Ứng dụng GIS phân tích khoảng trống trong phát triển du lịch tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
ỨNG DỤNG GIS PHÂN TÍCH KHOẢNG TRỐNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ
VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Nguyễn Hữu Duy Viễn*
Title: Application of GIS for
TÓM TẮT
gap analysis in tourism
development at Vung Tau city,
Ba Ria – Vung Tau province
Trong phát triển du lịch, phân tích khoảng trống cho thấy
khoảng cách giữa tiềm năng phát triển so với nguồn lực đầu tư hiện
tại. Đây là một cơ sở quan trọng để phân bổ lại các nguồn lực dịch vụ
phù hợp với tiềm năng phát triển, hướng đến sử dụng hợp lý tài
nguyên và phát triển du lịch bền vững theo lãnh thổ. Thông qua việc
giới thiệu về quy trình ứng dụng GIS phân tích khoảng trống trong
phát triển du lịch, vận dụng quy trình vào thực tế tại thành phố Vũng
Tàu, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm sử dụng hợp lý không gian
phát triển du lịch tại địa bàn.
Từ khóa: GIS, phân tích
khoảng trống, phát triển du
lịch, Vũng Tàu.
Keywords: GIS, gap analysis,
tourism development, Vung
Tau city
Thông tin chung:
ABSTRACT
Ngày nhận bài: 7/3/2017;
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
15/5/2017;
Ngày chấp nhận đăng bài:
06/9/2017.
In tourism development, gap analysis shows the gap between
development potential and current investment. This is an important
basis to reallocate service resources compatible with development
potential, towards utilisation of natural resources sensibly and
sustainable tourism development by location. Based on the
introduction of GIS application process for gap analysis in tourism
development and application this process at Vung Tau city, the
article suggested some solutions to use sensibly in tourism
development space at this area.
Tác giả:
* ThS., trườngĐạihọcQuảngBình
1. Giới thiệu
Thành phố (TP) Vũng Tàu nằm ở phía
nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, có diện tích
144,42km2, dân số 327.000 người (2016),
gồm 17 đơn vị hành chính (16 phường: 1, 2,
3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Thắng Nhất, Thắng
Nhì, Thắng Tam, Rạch Dừa, Nguyễn An Ninh,
1 xã: Long Sơn). TP. Vũng Tàu có địa hình đa
dạng gồm đồng bằng, núi đá, bãi biển, đồi cát
ven biển,... (Tp. Vũng Tàu, 2016). Với vị trí 3
mặt giáp biển (phía Đông và phía Nam giáp
Biển Đông, phía Tây giáp Vịnh Gành Rái) và
mặt còn lại giáp với các sông, rạch, khí hậu
Vũng Tàu chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biển. Vị
trí Tp. Vũng Tàu được thể hiện ở Hình 1.
Hình 1. Bản đồ hành chính thành phố Vũng
Tàu. Nguồn: Thể hiện từ dữ liệu GIS của Sở Tài
nguyên và Môi trường Bà Rịa – Vũng Tàu
Số 03 (10/2017)
65
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
Với cảnh quan thiên nhiên đa dạng (biển, năng hỗ trợ tốt cho việc phân tích khoảng
núi, đảo) kết hợp các giá trị văn hóa – tôn trống này. Điều này giải quyết được tình
giáo đặc sắc và hạ tầng – dịch vụ tương đối trạng chủ quan so với các phương pháp
đồng bộ, Vũng Tàu có thuận lợi cho việc phát truyền thống.
triển nhiều loại hình du lịch như: Văn hóa –
Bài viết dưới đây giới thiệu về quy trình
tâm linh, về nguồn, thể thao; hội nghị – hội
ứng dụng GIS phân tích khoảng trống trong
thảo; sinh thái, dã ngoại, nghỉ dưỡng;... Thế
phát triển du lịch với trường hợp nghiên cứu
nhưng du lịch Vũng Tàu hiện nay chủ yếu
tại Tp. Vũng Tàu, đồng thời đưa ra một số đề
mới được biết đến là các sản phẩm gắn với
xuất nhằm sử dụng hợp lý không gian, hướng
biển. Để hướng đến hình thành đô thị du lịch
đến phát triển bền vững hoạt động du lịch tại
Vũng Tàu theo quy hoạch phát triển đến
địa bàn.
2020, địa phương này đã đề ra các chương
2. Nội dung
trình hành động nhằm đa dạng hóa các sản
phẩm du lịch. Tuy nhiên, để có thể khai thác
hiệu quả thế mạnh tại các khu vực cụ thể thì
cần phân tích khoảng trống trong phát triển
du lịch, làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn lực
dịch vụ phù hợp với tiềm năng phát triển. Hệ
thống thông tin địa lý (GIS) là một công cụ hỗ
trợ mạnh trong việc phân tích không gian,
đặc biệt là khả năng chồng lớp, phân vùng và
thể hiện kết quả phân tích dưới dạng các bản
đồ kết quả với tính trực quan cao nên có khả
2.1. Quytrìnhvàphươngpháp nghiêncứu
Dựa trên cơ sở tham khảo từ Johannes H.
van der Merwe và Adriaan van Niekerk
(2013), chúng tôi đã xây dựng được quy trình
ứng dụng GIS phân tích khoảng trống trong
phát triển du lịch bao gồm 13 bước, chia làm
3 giai đoạn (nghiên cứu chính sách, xây dựng
dữ liệu GIS và phân tích khoảng trống) được
thể hiện ở Hình 2.
Hình 2. Quy trình ứng dụng GIS đánh giá điều kiện phát triển du lịch
Số 03 (10/2017)
66
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
2.1.2. Xây dựng dữ liệu GIS
2.1.1. Nghiên cứu chính sách về sản phẩm
du lịch
* Xác định các biến không gian đối với
mỗi nhóm sản phẩm du lịch
Việc nghiên cứu chính sách gắn với 4 nội
dung chính (1 – 4), trong đó bước 1 giúp xác
Việc đánh giá tiềm năng du lịch thường
định được các ưu tiên cho việc phát triển các căn cứ vào một số yếu tố như: Sự hấp dẫn,
sản phẩm du lịch (yếu tố cung), các bước 2 – 4 liên kết, khả năng tiếp cận, bền vững, an
cung cấp thông tin về thị hiếu, xu hướng của toàn, thời vụ, sức chứa,... (Trần Văn Thông,
du khách (yếu tố cầu) đối với các sản phẩm 2003). Dựa trên cơ sở này, kết hợp với kết
du lịch và chiến lược phát triển sản phẩm du quả khảo sát, phân tích đặc thù về tự nhiên,
lịch đáp ứng nhu cầu du khách.
kinh tế – xã hội của địa bàn và tham khảo ý
kiến chuyên gia (phỏng vấn sâu một số cán
bộ nghiên cứu du lịch, cán bộ quản lý chuyên
trách về du lịch tại Tp. Vũng Tàu), chúng tôi
đã lựa chọn lại các biến có tác động mạnh
đến việc đánh giá 3 nhóm sản phẩm du lịch
tại Tp. Vũng Tàu gồm:
Chính sách phát triển du lịch của Vũng
Tàu được tiếp cận thông qua các văn bản
chính: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030; kế hoạch hành động phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; quy hoạch
(1) Sự hấp dẫn: Thường được xác định
phát triển kinh tế dịch vụ Tp. Vũng Tàu đến bằng sự đa dạng, đặc sắc và độc đáo của
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;… Các dữ phong cảnh, địa hình, sự thích hợp của khí
liệu được bổ sung thông qua việc khảo sát thị hậu,... Đây là biến quan trọng nhất đối với sự
trường du khách, phân tích các số liệu thống hình thành sản phẩm du lịch vì nó quyết định
kê của các cơ quan quản lý du lịch tại Vũng đến sức thu hút du khách.
Tàu và tham khảo ý kiến chuyên gia cho thấy:
(2) Sự liên kết: Được xác định qua khả
Ngoài sản phẩm du lịch đặc thù gắn với biển
năng kết nối với các điểm du lịch lân cận để
là nghỉ dưỡng biển, thể thao, giải trí, Vũng
hình thành nên các cụm điểm du lịch có sự
Tàu còn có ưu thế về các nhóm sản phẩm với
phân bố gần gũi về địa lý. Điều này tạo ra sự
thứ bậc ưu tiên giảm dần như sau: Du lịch
đa dạng đối với cảm nhận du khách.
văn hóa – lễ hội, tâm linh – hành hương; du
(3) Sự tiếp cận: Trong nghiên cứu này
được xác định qua khoảng cách từ trục giao
thông chính/điểm cung ứng dịch vụ đến điểm
du lịch.
lịch thương mại, hội nghị – hội thảo (MICE);
du lịch thể thao (địa hình dốc) và du lịch sinh
thái rừng ngập mặn,…
Việc phân tích khoảng trống dựa trên
cơ sở đối chiếu giữa tiềm năng do yếu tố vị
trí đặc thù mang lại và mức độ đáp ứng của
cơ sở dịch vụ. Trong khi đó, nhóm sản
phẩm về thương mại và hội nghị – hội thảo
(MICE) chỉ phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở
dịch vụ nên việc phân tích khoảng trống là
không cần thiết. Do đó, trong trường hợp
này, chỉ có nhóm sản phẩm về văn hóa –
tâm linh, thể thao địa hình và sinh thái được
lựa chọn để phân tích khoảng trống vì các
sản phẩm này phụ thuộc cả vào vị trí phân
bố đặc thù lẫn cơ sở dịch vụ.
(4) Sự bền vững: Được xác định dựa vào
4 mục tiêu Du lịch bền vững toàn cầu (2013)
áp dụng cho các điểm du lịch: Quản lý bền
vững, lợi ích cộng đồng, bảo tồn văn hóa và
bảo vệ thiên nhiên và môi trường (Global
Sustainable Tourism Council, 2013).
* Xây dựng dữ liệu các biến không gian
trong GIS
Các dữ liệu GIS đầu vào cho việc đánh giá
tiềm năng tương ứng với các biến không gian
đã được xác định gồm: Sự hấp dẫn, sự liên
kết, sự tiếp cận và sự bền vững. Ngoài ra còn
Số 03 (10/2017)
67
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
có dữ liệu về phân vùng ảnh hưởng của các thực hiện một số thao tác nhằm biến đổi
cụm dịch vụ (vai trò cơ sở cho việc phân chúng thành dữ liệu cần thiết để phân tích.
vùng). Tuy nhiên, các dữ liệu về các biến này Quy trình xây dựng dữ liệu các biến không
không thể thu thập trực tiếp được mà phải gian trong GIS được thể hiện theo Hình 3.
gián tiếp qua các dữ liệu có liên quan, sau đó
Hình 3. Quy trình xây dựng dữ liệu GIS
trong khu vực pi mà không thuộc về phân khu
- Dữ liệu về sự hấp dẫn, sự liên kết và sự
pj (với i ≠ j và 1≤ i, j ≤ n) khi và chỉ khi:
bền vững được thành lập từ dữ liệu tọa độ (x,
(x xpi )2 (y ypi )2 (x xpj )2 (y ypj )2
y) về các điểm tài nguyên du lịch (văn hóa,
sinh thái và thể thao) và thuộc tính là các
thống kê về xếp hạng điểm di tích, số lượng
(1)
Trong đó: x, y: Tọa độ của điểm bất kỳ; pi
(xi, yi), pj (xj, yj): Lần lượt là khu vực và tọa độ
của điểm i, j. Dựa theo mối quan hệ trên, ranh
giới giữa các khu vực được xác định bởi các
đường trung trực của các đoạn thẳng nối giữa
các điểm (D. Han và M. Bray, 2006).
cảnh quan, giá trị độc đáo; khoảng cách so với
các điểm lân cận; kết quả đánh giá bền
vững,... Nội suy tuyến tính được sử dụng để
chuyển từ dữ liệu điểm sang dạng vùng.
- Dữ liệu về sự tiếp cận được thành lập
thông qua chức năng tạo vùng đệm với dữ
liệu đầu vào là hệ thống giao thông chính trên
địa bàn Tp. Vũng Tàu.
* Phân ngưỡng tiêu chuẩn cho bản đồ các
biến không gian
Ngưỡng tiêu chuẩn là cơ sở để phân cấp
đánh giá. Việc phân ngưỡng phụ thuộc vào
mức độ chi tiết của dữ liệu và yêu cầu của bài
toán phân tích. Trong nghiên cứu này, các
biến không gian được phân thành 4 cấp với
điểm số đánh giá tương ứng: thuận lợi (4) –
khá thuận lợi (3) – tương đối thuận lợi (2) –
kém thuận lợi (1). Dựa trên việc tham khảo
từ Trần Văn Thông (2003), ngưỡng tiêu
chuẩn đánh giá được xác định theo Bảng 1.
- Dữ liệu phân vùng ảnh hưởng của các
cụm dịch vụ được thành lập thông qua chức
năng nội suy vùng Thiessen từ dữ liệu tọa độ
(x, y) của các cụm dịch vụ (lưu trú, ăn uống)
trên địa bàn TP. Vũng Tàu. Vùng Thiessen
được tạo thành từ tập hợp các điểm P = {p1,
p2, ... pn}, trong đó mỗi điểm tương ứng với 1
khu vực, nghĩa là n điểm sẽ xác định được n
khu vực tương ứng sao cho mỗi khu vực chỉ
chứa 1 điểm. Một điểm (x, y) bất kỳ nằm
Số 03 (10/2017)
68
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
Bảng 1. Ngưỡng tiêu chuẩn cho các biến không gian
Mức
độ
Sự hấp dẫn
Sự liên kết
Sự tiếp cận
Sự bền vững
Lợi ích cộng đồng, tài nguyên –
môi trường được tích cực cải
thiện
Trên 5 cảnh đẹp, Trên 5 điểm Cách
3 yếu tố độc đáo du lịch dưới 500m
trục
4
3 – 5 cảnh đẹp, 2 3 – 5 điểm Cách trục 500 Lợi ích cộng đồng, tài nguyên –
3
2
1
yếu tố độc đáo
du lịch
– 1000m
môi trường được cải thiện
1 – 2 cảnh đẹp, 1 2 – 3 điểm Cách
yếu tố độc đáo du lịch
trục Lợi ích cộng đồng, tài nguyên –
1000 – 2000m môi trường được duy trì
Đơn điệu, kém độc Dưới 2 điểm Cách trục trên Tác động xấu đến cộng đồng, tài
đáo du lịch 2000m nguyên – môi trường xuống cấp
Nguồn: Tham khảo và điều chỉnh từ Trần Văn Thông (2003)
đánh giá của chuyên gia quy hoạch du lịch và
cán bộ quản lý du lịch tại địa phương.
2.1.3. Phân tích không gian
* Xây dựng trọng số (phương pháp AHP)
Theo phương pháp AHP, trọng số của các
biến không gian đối với du lịch văn hóa (bộ
trọng số 1): 0,43 – hấp dẫn; 0,30 – liên kết;
0,21 – tiếp cận; 0,06 – bền vững; du lịch thể
thao (bộ trọng số 2): 0,38 – hấp dẫn; 0,13 –
liên kết; 0,07 – tiếp cận; 0,42 – bền vững; du
lịch sinh thái (bộ trọng số 3): 0,43 – hấp dẫn;
0,10 – liên kết; 0,05 – tiếp cận; 0,42 – bền
vững. Cũng theo phương pháp này, trọng số
của các nhóm sản phẩm đối với tổng thể du
lịch (bộ trọng số 4) tính được như sau: 0,59 –
văn hoá; 0,30 – thể thao; 0,11 – sinh thái.
Các biến có mức độ đóng góp khác nhau
trong việc hình thành sản phẩm du lịch. Giữa
các sản phẩm trong tổng thể du lịch cũng có
tính ưu tiên khác nhau. Do đó, cần xác định
được mức độ đóng góp/ưu tiên đó thông qua
trọng số. Trong nghiên cứu này, phân tích thứ
bậc (AHP - Analytic Hierarchy Process) được
sử dụng để xác định 3 bộ trọng số (đánh giá
tiềm năng của 3 sản phẩm thành phần: Văn
hóa, thể thao, sinh thái) và 1 bộ trọng số
(đánh giá tiềm năng tổng thể du lịch).
Viẹc xac định trọng so theo phương phap
này gồm 4 bước: (1) Xây dựng ma trận; (2)
So sánh các nhân tố thông qua so sánh cặp;
(3) Tổng hợp số liệu để có trị số chung của
mức độ ưu tiên; và (4) Kiểm tra tính nhất
quán của các so sánh cặp. Trong đó, việc so
sánh cặp (bước 2) sử dụng dữ liệu từ ý kiến
* Phân tích chồng lớp đa tiêu chí trong
GIS (MCA-GIS)
Quy trình phân tích chồng lớp đa tiêu chí
trong GIS (MCA – GIS) nhằm thành lập các
bản đồ đánh giá tiềm năng (thành phần, tổng
thể) và bản đồ phân vùng tiềm năng tổng thể
được thể hiện qua Hình 4.
Số 03 (10/2017)
69
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
Hình 4. Quy trình phân tích chồng lớp đa tiêu chí trong GIS
Trước hết, chúng tôi thực hiện việc Để có bản đồ phân vùng tiềm năng tổng
chồng lớp trong GIS đối với 4 lớp dữ liệu đã thể du lịch, việc chồng lớp (chồng lớp logic
được xây dựng: hấp dẫn, liên kết, tiếp cận, theo phương thức giao cắt) được thực hiện
bền vững theo các bộ trọng số 1, 2, 3 và giữa bản đồ đánh giá tiềm năng tổng thể du
ngưỡng đầu vào đã được xác định cho lần lịch và bản đồ phân vùng ảnh hưởng của các
lượt từng nhóm sản phẩm du lịch. Việc tổng cụm dịch vụ. Việc tổng hợp giá trị cho các khu
hợp được tiến hành theo công thức 2:
vực được định lượng theo nguyên tắc thể
hiện trong công thức 3:
n
K (w x )
j
ij
K1S1 K2S2 K3S3 ... KnSn
(3)
j1
K
(2)
S
Trong đó: K: Mức thuận lợi của sản phẩm
du lịch; Wj: Trọng số của yếu tố j ; Xij: Điểm số
cho cấp i của yếu tố j .
Trong đó: K: Giá trị đáp ứng của khu vực;
K1, K2, K3, Kn: giá trị đáp ứng của các tiểu khu
1, 2, 3, ..., n trong khu vực (K1, K2, K3, Kn :
nhận giá trị từ 1 đến 4 theo mức phân cấp
đánh giá); S1, S2, S3, Sn: Diện tích của các tiểu
khu 1, 2, 3,..., n trong khu vực; S: Diện tích
toàn bộ khu vực (Nguyễn Trọng Yểm, 2006).
Ngưỡng đầu ra được xác định theo
nguyên tắc làm tròn số: 1,00 -> 1,49: Kém
thuận lợi; 1,50 -> 2,49: Tương đối thuận lợi;
2,50 -> 3,49: Khá thuận lợi; 3,50 -> 4: Thuận
lợi. Kết quả có được là 3 bản đồ đánh giá tiềm
năng du lịch văn hóa, du lịch thể thao và du
lịch sinh thái.
Ngưỡng đầu ra của bản đồ phân vùng
tiềm năng tổng thể du lịch được xác định
theo nguyên tắc làm tròn số: 1,00 -> 1,49:
Kém thuận lợi; 1,50 -> 2,49: Tương đối
thuận lợi; 2,50 -> 3,49: Khá thuận lợi; 3,50
–> 4: Thuận lợi.
Kế tiếp, 3 bản đồ đánh giá tiềm năng du
lịch thành phần lại được chồng lớp với bộ
trọng số 4. Kết quả có được là bản đồ đánh
giá tiềm năng tổng thể du lịch. Việc tổng hợp,
ngưỡng đầu vào và đầu ra được tiến hành
tương tự như đối với các bản đồ đánh giá
tiềm năng du lịch thành phần.
* Thành lập bản đồ phân vùng điều kiện
dịch vụ du lịch
Bản đồ phân vùng điều kiện dịch vụ du
lịch được xây dựng dựa trên lớp dữ liệu phân
Số 03 (10/2017)
70
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
vùng ảnh hưởng của các cụm dịch vụ. Việc Tàu và trung tâm đảo Long Sơn. Mức tương
phân mức thuận lợi dựa vào quy mô và số đối thuận lợi chiếm diện tích lớn nhất với
lượng của hệ thống lưu trú và ăn uống phân 100.868.645m2 (72,1%), phân bố thành một
bố trên địa bàn của 32 khu vực được phân dải liên tục trừ phần tây nam và trung tâm
vùng từ phương pháp nội suy vùng Thiessen. đảo Long Sơn. Mức kém thuận lợi chiếm diện
Kết quả thể hiện được phân thành 4 cấp với tích 3.909.094m2 (2,8%), phân bố rải rác ở
điểm số đánh giá tương ứng: Thuận lợi (4) – phía đông bắc Tp. Vũng Tàu. Kết quả đánh giá
khá thuận lợi (3) – tương đối thuận lợi (2) – tiềm năng tổng thể du lịch Tp. Vũng Tàu được
kém thuận lợi (1).
thể hiện ở Hình 4a.
* Phân tích khoảng trống trong GIS
Bản đồ phân vùng tiềm năng du lịch
tổng thể là kết quả của quá trình chồng lớp
logic (dạng giao cắt) giữa bản đồ đánh giá
tiềm năng tổng thể du lịch và bản đồ phân
vùng ảnh hưởng của các cụm dịch vụ. Bản đồ
này cho thấy mức độ thuận lợi được tính
toán theo mức trung bình cho các khu vực
cung ứng dịch vụ. Mức thuận lợi phân bố ở
các khu vực 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 14. Mức khá
thuận lợi phân bố ở các khu vực 9, 10, 11,
12, 13, 15. Mức tương đối thuận lợi phân bố
ở các khu vực 16, 17, 18, 20, 22, 28, 32. Mức
kém thuận lợi phân bố ở các khu vực 19, 21,
24, 25, 26, 27, 29, 30, 31. Kết quả phân vùng
tiềm năng tổng thể du lịch Tp. Vũng Tàu
được thể hiện ở Hình 4b.
Bản đồ phân tích khoảng trống trong
phát triển du lịch tại Tp. Vũng Tàu được xây
dựng dựa trên phương pháp chồng lớp số
học giữa bản đồ phân vùng tiềm năng tổng
thể du lịch và bản đồ điều kiện dịch vụ
(chồng lớp phép trừ: Tiềm năng tổng thể –
Điều kiện dịch vụ). Ngưỡng đầu vào dựa
theo giá trị dữ liệu của các bản đồ đầu vào.
Kết quả có được là bản đồ phân vùng
khoảng trống với ngưỡng đầu ra chia làm 5
bậc, thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2. Ngưỡng phân mức khoảng trống
Tiềm năng tổng
thể du lịch
Các kết quả từ bản đồ đánh giá và phân
vùng tiềm năng đã chỉ ra hai khu vực có
nhiều thuận lợi về mặt tài nguyên cho việc
phát triển kết hợp các sản phẩm du lịch đó là
khu vực trung tâm thành phố và khu vực
đảo Long Sơn. Trong đó, trung tâm thành
phố là nơi có nhiều khu vực có mức độ
thuận lợi về mặt tài nguyên khá tốt đối với
phát triển tổng thể du lịch (trong đó thế
mạnh là du lịch văn hóa và du lịch thể thao).
Đây là khu vực tập trung nhiều thắng cảnh
như núi Lớn, núi Nhỏ,... và các khu di tích,
quần thể kiến trúc, tôn giáo, tín ngưỡng dân
gian đặc sắc như: Bạch Dinh, hải đăng Vũng
Tàu, Tượng chúa Kitô, Thích Ca Phật Đài,…
Kế đến là khu vực đảo Long Sơn với di tích
Nhà Lớn, đạo Ông Trần và cảnh quan núi
Nưa, rừng ngập mặn có thể phát triển một
số loại hình du lịch kết hợp: Tham quan,
nghiên cứu văn hóa lịch sử và du lịch sinh
thái gắn với hệ sinh thái rừng ngập mặn,...
1
0
2
1
0
3
2
1
0
4
3
2
1
0
(-) 1
(-) 2 -1
Điều kiện dịch
vụ du lịch
(-) 3 -2 -1
(-) 4 -3 -2 -1
2.2. Kết quả và thảo luận
2.2.1. Bản đồ đánh giá và phân vùng tiềm
năng tổng thể du lịch Tp. Vũng Tàu
Bản đồ đánh giá tiềm năng tổng thể du
lịch cho thấy mức độ thuận lợi của các vị trí
cụ thể đối với việc phát triển kết hợp 3 nhóm
sản phẩm du lịch văn hóa, thể thao và sinh
thái. Mức thuận lợi chiếm diện tích nhỏ nhất,
với 1.567.948 m2 (1,1%), phân bố rải rác ở
trung tâm Tp. Vũng Tàu. Mức khá thuận lợi
chiếm diện tích lớn thứ hai với 33.654.312
m2 (24,0%), tập trung ở phần tây nam Vũng
Số 03 (10/2017)
71
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
b
a
d
Hình 4. Một số bản đồ kết quả. Nguồn: kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra (2016).
c
a. Đánh giá tiềm năng tổng thể du lịch;
c. Phân vùng điều kiện dịch vụ;
b. Phân vùng tiềm năng tổng thể du lịch;
d. Phân vùng khoảng trống phát triển du lịch
độ thuận lợi về điều kiện dịch vụ du lịch
theo các khu vực được phân chia từ phương
pháp nội suy vùng Thiessen. Mức thuận lợi
gồm các khu vực 2, 5, 6, 7, 8, 11, 21, 26. Mức
khá thuận lợi gồm các khu vực 1, 3, 4, 9, 14,
15, 25. Mức tương đối thuận lợi gồm các khu
vực: 10, 12, 13, 18, 19, 22, 24, 27, 28. Mức
kém thuận lợi gồm các khu vực: 16, 17, 20,
2.2.2. Bản đồ phân vùng điều kiện dịch vụ
du lịch Tp. Vũng Tàu
Bản đồ phân vùng điều kiện dịch vụ du
lịch được thành lập dựa trên mức độ đồng
bộ và quy mô của các các cụm dịch vụ (chủ
yếu thể hiện qua hệ thống dịch vụ lưu trú và
dịch vụ ăn uống). Bản đồ này thể hiện mức
Số 03 (10/2017)
72
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
23, 29, 30, 31, 32. Kết quả phân vùng điều năng và phân vùng điều kiện dịch vụ trong
kiện dịch vụ trong phát triển du lịch Tp. phát triển du lịch TP. Vũng Tàu cho thấy các
Vũng Tàu được thể hiện ở Hình 4c.
mức thuận lợi và khá thuận lợi chiếm diện
tích nhỏ và có xu hướng tập trung chủ yếu
tại khu vực trung tâm TP và một phần tại
đảo Long Sơn. Trong khi đó các mức tương
đối và mức kém thuận lợi có quy mô diện
tích chiếm chủ yếu và phân bố trên một diện
rộng ở khu vực đông bắc TP. Vũng Tàu.
Kết quả cho thấy các khu vực dọc bờ
biển phía đông nam và tây nam Vũng Tàu là
những khu vực có điều kiện dịch vụ tốt nhất.
Đây là nơi tập trung nhiều khu nghỉ mát,
khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Trong khi đó, các khu vực khác nhất là khu
vực đảo Long Sơn và phía đông bắc thành
- Khoảng trống trong phát triển du lịch:
phố, điều kiện dịch vụ còn khá nghèo nàn và Kết quả bản đồ phân vùng khoảng trống với
kém phát triển.
các mức giá trị biến thiên từ –2 đến 2
(không có các mức tối thiểu và tối đa theo lý
thuyết: –3, 3), diện tích chủ yếu dao động
quanh mức 0, trong khi đó các mức – 2 hoặc
2 chiếm số lượng nhỏ. Điều này cho thấy
việc đầu tư cho cơ sở dịch vụ trong thời gian
qua nhìn chung đã đáp ứng khá tốt so với
tiềm năng phát triển của Tp. Vũng Tàu. Tuy
nhiên, một số khu vực đáng chú ý là khu vực
32 (đảo Long Sơn), khu vực 23 được đánh
giá có tiềm năng khá thuận lợi trong việc
phát triển một số sản phẩm du lịch kết hợp
giữa sinh thái, thể thao với văn hóa, nhưng
điều kiện dịch vụ lại mới đạt ở mức kém
thuận lợi. Khu vực này chỉ mới tồn tại một
điểm dịch vụ chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của địa phương, lại phân bố khá xa
so với các điểm du lịch nên chưa đáp ứng
được nhu cầu của việc phát triển kết hợp các
sản phẩm du lịch. Vì vậy cần phải hoàn thiện
hệ thống cơ sở dịch vụ (chủ yếu là về ăn
uống, lưu trú và vận chuyển) đối với những
khu vực này. Ngược lại, đối với những khu
vực có điều kiện dịch vụ phát triển nhưng
tiềm năng còn hạn chế (21, 26) thì cần tập
trung khai thác theo hướng phát triển các
sản phẩm ít phụ thuộc vào yếu tố tài nguyên
như: Hội nghị – hội thảo (MICE), sân golf,
bóng đá,…) hoặc chuyển hướng đầu tư sang
các lĩnh vực kinh tế khác.
2.2.3. Bản đồ phân vùng khoảng trống
phát triển du lịch Tp. Vũng Tàu
Bản đồ phân vùng khoảng trống trong
phát triển du lịch Tp. Vũng Tàu được thể
hiện theo 5 mức khoảng trống: Mức cao (=
2) bao gồm các khu vực 23 và 32, là các khu
vực có tiềm năng lớn nhưng cơ sở dịch vụ
còn nhiều hạn chế. Mức khá cao (= 1) gồm
các khu vực 10, 12, 13, 16, 17, 20, 29, 30, 31.
Mức trung bình (= 0) gồm các khu vực 1, 3,
4, 9, 14, 15, 18, 19, 2, 24, 27, 28. Mức khá
thấp (=–1) gồm các khu vực 2, 5, 6, 7, 8, 11,
25. Mức thấp (=–2) gồm các khu vực 21 và
26, là các khu vực có điều kiện cơ sở dịch vụ
phát triển song tiềm năng phát triển còn
thấp. Trong đó, các mức mang giá trị (+) thể
hiện yếu tố tiềm năng lớn hơn so với điều
kiện dịch vụ. Mức 0 cho thấy tiềm năng và
điều kiện dịch vụ tương đối phù hợp với
nhau. Các mức mang giá trị (-) cho thấy tiềm
năng kém hơn so với điều kiện dịch vụ. Kết
quả phân vùng khoảng trống trong phát
triển du lịch Tp. Vũng Tàu được thể hiện
theo Hình 4d.
2.2.4. Một vài nhận xét
- Xu hướng phân bố không gian của tiềm
năng và điều kiện dịch vụ: Kết quả từ các
bản đồ đánh giá tiềm năng, phân vùng tiềm
Số 03 (10/2017)
73
TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN
3. Kết luận
loại hình du lịch tập trung chủ yếu tại khu
vực trung tâm Tp. Vũng Tàu. Trong khi đó,
các khu vực khác thì điều kiện nguồn lực về
tài nguyên lẫn dịch vụ còn thiếu đồng bộ,
chủ yếu phù hợp cho việc phát triển một
hoặc vài loại hình du lịch đơn lẻ. Kết quả
cũng chỉ ra một số khu vực cần quan tâm
trong việc điều chỉnh mức độ phân bổ đầu
tư đối với các cơ sở dịch vụ. Đây là cơ sở để
sử dụng hợp lý các nguồn lực địa phương
hướng đến phát triển du lịch bền vững cho
Tp. Vũng Tàu.
Với thế mạnh về phân tích không gian,
GIS có khả năng đáp ứng tốt cho việc phân
tích khoảng trống trong phát triển du lịch.
Khả năng tích hợp trọng số được tính toán từ
phương pháp AHP và kết quả thể hiện dưới
dạng các bản đồ đảm bảo được tính chính xác
và trực quan cao.
Kết quả nghiên cứu tại Tp. Vũng Tàu
cho thấy xu hướng phân bố của các yếu tố
nguồn lực về tài nguyên và cơ sở dịch vụ
đáp ứng cho việc phát triển tổng hợp nhiều
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Văn Chính. (2016). Ứng dụng
5. Thomas L. Saaty. (1977). A scaling
GIS trong việc phát triển không gian du lịch method for priorities in hierarchial
tại thành phố Vũng Tàu. Luận văn Thạc sỹ, structures. Journal of Mathematical
Địa lý học. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Psychology, Vol 15, 234-281.
Nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh.
6. Trần Văn Thông. (2003). Quy hoạch
2. D. Han and M. Bray. (2006). du lịch – Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Tài
Automated Thiessen polygon generation. liệu lưu hành nội bộ Khoa Du lịch – Trường Đại
Water Resources Research, Vol. 42, 1-10.
học Dân lập Văn Lang, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Global Sustainable Tourism Council.
7. Ủy ban nhân dân Thành phố Vũng
(2013). Global Sustainable Tourism Council Tàu. (2016). Giới thiệu thành phố Vũng Tàu.
Criteria and Suggested Performance Truy cập ngày 02/06/2016, từ
09/9/2016,
_CRITERIA_and_INDICATORS_6-9- 14.pdf>.
từ vungtau.gov.vn/web/guest/thanh-pho-vung-
tau/-
/brvt/extAssetPublisher/content/3450479/
gioi-thieu-thanh-pho-vung-tau-1>.
4. Johannes H. van der Merwe and
Adriaan van Niekerk. (2013). Application of
8. Nguyễn Trọng Yểm. (2006). Nghiên
geospatial technology for gap analysis in cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi
tourism planning for the Western Cape, South trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam, Đề tài
Africa Journal Science, Vol. 109, 1-10.
nghiên cứu Khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
Số 03 (10/2017)
74
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng GIS phân tích khoảng trống trong phát triển du lịch tại Thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_gis_phan_tich_khoang_trong_trong_phat_trien_du_lich.pdf