Tìm kiếm âm nhạc theo nội dung sử dụng đặc trưng tần số cơ bản F0 và giải thuật thời gian động DTW
Phùng Thị Thu Hiền và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
61(12/2): 55 - 59
TÌM KIẾM ÂM NHẠC THEO NỘI DUNG SỬ DỤNG ĐẶC TRƢNG TẦN SỐ
CƠ BẢN F0 VÀ GIẢI THUẬT THỜI GIAN ĐỘNG DTW
Phùng Thị Thu Hiền1*, Thái Quang Vinh2, Phùng Trung Nghĩa3 ,Lê Tuấn Anh4
1Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, 2Viện Công nghệ thông tin, Viện KHCN Việt nam,
3Japan Advanced Institute of Science and Technology, 4Khoa Công nghệ thông tin, Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Việc tìm kiếm bài hát trong một cơ sở dữ liệu là một vấn đề hấp dẫn đƣợc một số nhà nghiên cứu
quan tâm trong thời gian gần đây. Tìm kiếm âm nhạc trong các cơ sở dữ liệu hiện tại thƣờng dựa
trên cơ sở tìm kiếm chỉ mục. Tuy nhiên, việc tìm kiếm âm nhạc theo chỉ mục có nhiều nhƣợc
điểm.Với một từ khoá sử dụng khi tìm kiếm thì kết quả trả về của các truy vấn dựa trên text là một
xâu dữ liệu. Mặt khác, đôi khi ngƣời dùng có thể quên tên hoặc nhớ không chính xác tên bài hát, lời
bài hát, tác giả bài hát. Với cùng một bài hát, hoặc các bài hát tƣơng tự nhau nhƣng do các ca sĩ
khác nhau hát thì kết quả tìm kiếm có thể là khác nhau. Tìm kiếm bài hát theo nội dung khắc phục
đƣợc những nhƣợc điểm này. Trong các cơ sở dữ liệu đa phƣơng tiện lớn thì vấn đề tìm kiếm âm
nhạc theo nội dung trở nên rất quan trọng. Bài báo này trình bày phƣơng pháp tìm kiếm âm nhạc
theo nội dung dùng đặc trƣng dùng tần số cơ bản F0 và giải thuật thời gian động DTW.
Từ khóa: Giải thuật thời gian động, Cao độ Pitch.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Wraping) để phân lớp dữ liệu và đƣa ra các
kết quả thực nghiệm.
Tìm kiếm âm nhạc theo nội dung là một lĩnh
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
vực nghiên cứu mới và đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Hiện có một số phƣơng
thức đã đƣợc áp dụng tìm kiếm âm nhạc theo
nội dung. Một số nhà nghiên cứu nhƣ
S.Blackburn, D.DeRoure [4] đã sử dụng kỹ
thuật ƣớc lƣợng cao độ Pitch để xác định giai
điệu của đoạn nhạc và sử dụng Pitch làm tham
số đặc trƣng cho hệ thống tìm kiếm âm nhạc
theo nội dung. Tƣơng tự, Mc Nab và các cộng
sự [5] đã sử dụng phƣơng thức tính toán giai
điệu bằng cách ƣớc tần số cơ bản F0 để so
sánh giữa các bản phiên âm của mỗi bài hát.
Trích chọn đặc trƣng âm thanh sử dụng
tần số cơ bản F0 (Pitch)
Cao độ (Pitch) là thuộc tính cơ bản của tiếng
nói và âm thanh nói chung. Chu kỳ Pitch là
đại lƣợng đƣợc xác định trên miền thời gian
và tỉ lệ nghịch với tần số cơ bản F0 là đại
lƣợng xác định trên miền tần số. Có rất nhiều
thuật toán và phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pitch.
Các thuật toán ƣớc lƣợng Pitch cố gắng để
định vị trực tiếp chu kỳ Pitch trong miền thời
gian hoặc thông qua ƣớc lƣợng tần số cơ bản
F0 trên miền tần số của tín hiệu âm thanh.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng Pitch phổ biến nhất
là sử dụng hàm tự tƣơng quan ACF
(AutoCorrelation Function). Ý nghĩa tƣơng
quan giữa hai tín hiệu là đo độ tƣơng tự giữa
chúng và tự tƣơng quan là đo độ tƣơng tự của
một tín hiệu và biến đổi theo thời gian của
chính nó. Hàm tự tƣơng quan trong một
khoảng thời gian hữu hạn, của một tín hiệu
rời rạc theo thời gian s(n) có thể đƣợc biểu
diễn là:
Ghias và các cộng sự [6] đã giới thiệu các
phƣơng pháp so khớp độ tƣơng tự sử dụng để
đƣa ra kết quả truy vấn cơ sở dữ liệu âm nhạc.
Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Beth
Logan [8] thì các phƣơng pháp tìm kiếm âm
nhạc theo nội dung hiện nay vẫn chƣa đảm
bảo đƣợc cả độ chính xác và thời gian tính
toán, đặc biệt khi tìm kiếm giai điệu của các
bản nhạc hoàn chỉnh trong hệ cơ sở dữ liệu
lớn. Bài báo này trình bày phƣơng pháp
dùng tham số tần số cơ bản F0 để trích chọn
đặc trƣng âm thanh, sau đó dùng giải thuật
thời gian động DTW (Dynamic Time
N 1k
r(k)
s(m)s(m k)
(1)
m0
k là độ trễ và N là độ dài đoạn, s(m) = 0 ngoài miền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Phùng Thị Thu Hiền và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
61(12/2): 55 - 59
Khoảng cách D(X,Y) giữa dữ liệu đầu vào và
dữ liệu mẫu Y=y1….ys có độ dài thời gian
khác nhau S T đƣợc xác định bằng tổng các
khoảng cách cục bộ
trên cả
dij d(xi , yj )
đƣờng đi của quá trình biến dạng thời gian.
Khoảng cách tích luỹ
đƣợc xác định theo
Dij D(x1...xi , y1...yj )
công thức (3)
0
I=J=0
min Di1, j1, Di1, j , Di, j1 dij
I>0, J>0
Kh¸c
Và khoảng cách tổng D(X,Y)=DTS.
Giả sử cho hai chuỗi vec tơ tƣơng ứng với
Hình 1. Dạng sóng và tự tƣơng quan trên miền
a1,a2 ,a3 ,....aI
mẫu tín hiệu là
a
và
thời gian
b
a
b1,b2 ,b3 ,....bJ
. Cho rằng tín hiệu mẫu
Hình 1 thể hiện một đoạn âm thanh ngắn và
tính tự tƣơng quan của đoạn đó. Chu kỳ cao
độ đƣợc theo dõi trên khoảng 80 mẫu. Đỉnh
nhô lên trong sóng tự tƣơng quan biểu thị
điều này. Giá trị cực đại để xuất hiện quá
trình tự tƣơng quan là ở mức trễ 0. Một giá trị
cực đại khác ở mức trễ 162, cho thấy một sự
kết hợp tốt khi dịch chuyển là hai lần chu kỳ
cao độ. Vì vậy, để ƣớc lƣợng cao độ Pitch,
cửa sổ âm thanh nên chứa ít nhất hai chu kỳ
cao độ (N >2/F0).
b
có chiều dài lớn hơn mẫu tức là giá trị
(I > J). Thuật toán sẽ thực hiện việc tìm
đƣờng đi tối ƣu của chuỗi b theo chuỗi a (tức
là các vị trí khác nhau giữa hai chuỗi theo
thời gian) sao cho tổng chênh lệch giữa hai
chuỗi vec tơ là nhỏ nhất.
Để thực hiện đƣợc điều này ta dùng thuật toán
dùng ma trận lƣới các điểm H2
Kỹ thuật phân lớp dùng thời gian động
DTW (Dynamic Time Warping)
Cho chuỗi đầu vào w
dài L và có chuỗi vector đặc tính
, nhiệm vụ của hệ thống là
w1,w2 ,...wL có độ
X
x1, x2 ,...xT
phải nhận dạng chuỗi âm đầu vào và trong
quá trình xử lý cần phải giảm thiểu tối đa các
sai số quyết định. Mỗi tín hiệu đầu vào Wl sẽ
đƣợc so sánh với các mẫu Yl. Mỗi Yl là chuỗi
các vector đặc tính của tín hiệu Wl . Nhằm
tăng khả năng nhận dạng, mỗi tín hiệu có một
Hình 2. Ma trận lƣới các điểm
Hai chuỗi véc tơ sẽ tƣơng ứng với hai cạnh
của ma trận. Giả sử, véc tơ a theo trục x và
véc tơ b theo trục y. Các nút của ma trận
tƣơng ứng với khoảng cách tính đƣợc của hai
chuỗi véc tơ tại các thời điểm thứ i của véc tơ
a tƣơng ứng thời điểm thứ j của véc tơ b
tƣơng ứng nút (i,j). Nhƣ vậy, đƣờng đi tối ƣu
trong ma trận sẽ có dạng nhƣ hình 3
tập hợp các mẫu khác nhau: Y ,...,Y
.
l,1
l,Ml
l* argminmin D(X,Yl,m )
(2 )
m
l
Nhƣ vậy Wl* là phù hợp nhất với mẫu Yl tìm
đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Phùng Thị Thu Hiền và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
61(12/2): 55 - 59
tăng khối lƣợng tính toán (nếu xét trên toàn
bộ ma trận điểm). Vì vậy, cần phải giới hạn
phạm vi của đƣờng đi sao cho việc tính toán
giảm và độ chính xác cao. Phạm vi cho
đƣờng đi đƣợc chọn nhƣ hình vẽ 4:
Hình 3. Hình dạng đƣờng đi trong ma trận
Việc xác định đƣờng đi tối ƣu trong ma trận
lƣới đƣợc thực hiện sao tổng khoảng cách sai
lệch giữa các cặp véc tơ của hai chuỗi là nhỏ
nhất. Ký hiệu, d(i,j) là độ chênh lệch của hai
véc tơ a và b tại thời điểm i và j tƣơng ứng.
Hình 4. Phạm vi cho đƣờng đi
Luật đƣờng đi đƣợc lựa chọn theo nhƣ hình 5.
Yêu cầu của thuật toán DTW cho hai chuỗi
vec tơ bất kỳ là cùng bắt đầu tại các vị trí
(0,0) và kết thúc tại vị trí (I,J). Giá trị tại nút
(0,0) xác định bằng 0.
Đƣờng đi đƣợc xác định theo các cặp nút liên
tiếp (ik-1,jk-1) (ik,jk) . Dùng ký hiệu ik để
biểu diễn chỉ số của véc tơ a tại thời điểm k
và jk là chỉ số của véc tơ b tại thời điểm k.
Nhƣ vậy tổng khoảng cách giữa hai chuỗi véc
tơ là :
Hình 5. Luật đƣờng đi
D(ik , jk ) D(ik1, jk1 ) d(ik , jk )
(4)
Giả sử vị trí hiện tại đang ở thời điểm ik-1 và
điểm đi tiếp là ik. Nhƣ vậy các giá trị jk có thể
là jk, jk+1, jk+2 tƣơng ứng với các mũi tên trên
ma trận.
Việc tìm giá trị min D(i,j) theo công thức sau:
D* (ik , jk ) min
D(ik1, jk1)
d(ik , jk )
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Chuẩn bị dữ liệu
mk
min
d(i , j )
m m
(5)
m0
Dữ liệu bao gồm 20 bài hát thiếu nhi nổi tiếng
Một số bắt buộc của DTW:
thế
giới
đƣợc
download
từ
g4public/QBSH-corpus/ . Trong các cấu trúc
file âm thanh thì MIDI là định dạng file đơn
giản, kích cỡ nhỏ gọn nhƣng vẫn biểu diễn
đƣợc giai điệu âm nhạc. Do đó, trong bƣớc
huấn luyện, chƣơng trình sử dụng 20 bản
nhạc định dạng MIDI. PCM Wave là chuẩn
mã hóa âm thanh đƣợc sử dụng khá phổ biến
trong các hệ cơ sở dữ liệu âm nhạc, do vậy
khi tìm kiếm chƣơng trình thử nghiệm trên 20
- Chỉ số của i phải tăng đều tức là :
ik - ik-1 =1
- Chỉ số của j tăng theo i với điều kiện:
jk -jk-1 0
Giới hạn của đƣờng đi không thể tuỳ ý đƣợc
vì nhƣ thế nó sẽ gây ra kết quả sai lệch và làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Phùng Thị Thu Hiền và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
61(12/2): 55 - 59
file âm thanh PCM Wave có tần số lấy mẫu 8
KHz, mã hóa 8 bít / mẫu, thu từ các điệu ngân
nga không lời (humming) hoặc các đoạn hát
không nhạc (singing) với giai điệu tƣơng ứng
với 20 bản nhạc MIDI đã huấn luyện.
và tìm kiếm đúng cũng sẽ giảm xuống khi độ
dài mẫu âm thanh đầu vào là nhỏ.
Về mặt thời gian, thời gian tìm kiếm cho mỗi
file Wave (dài khoảng 1 phút) là xấp xỉ 0.2 s
với điều kiện đã huấn luyện trƣớc. Thời gian
này là chấp nhận đƣợc với ngƣời sử dụng.
Thời gian tìm kiếm trong [8] là lớn hơn do
thực nghiệm trên cơ sở dữ liệu âm nhạc lớn.
Các tham số thực nghiệm
Cao độ Pitch đƣợc tính theo phƣơng pháp tự
tƣơng quan ACF với các tham số: kích cỡ
khung là 256 ms, không chồng lấp. Sau khi
tính Pitch bằng hàm ACF (AutoCorrelation
Function), pitch đƣợc làm trơn bằng lọc trung
vị. Phƣơng pháp phân lớp sử dụng thuật toán
thời gian động DTW tiến hành so sánh chuỗi
Pitch đầu vào cần tìm kiếm tính từ file Wave
với lần lƣợt các chuỗi Pitch của các file MIDI
trong cơ sở dữ liệu. Thuật toán thời gian động
cho phép so sánh 2 chuỗi Pitch có độ dài khác
nhau với sai số nhỏ nhất. Độ tƣơng tự của 2
chuỗi pitch sau đó đƣợc tính toán bằng khoảng
cách Euclid để tìm ra chuỗi phù hợp nhất.
Chƣơng trình mô phỏng đƣợc xây dựng trên
phần mềm matlab:
Kết quả thực nghiệm và đánh giá
Phƣơng pháp trích đặc trƣng giai điệu dùng
tham số cao độ Pitch (hay tần số cơ bản F0)
sử dụng đặc trƣng các giá trị cao độ và sự
biến đổi cao độ làm tham số so sánh. Do vậy,
hệ thống không yêu cầu khắt khe về mẫu đầu
vào và có thể tìm kiếm đƣợc một tập nhiều
kết quả đầu ra có giai điệu tƣơng tự. Ƣu điểm
của hệ thống này là có thể tìm đƣợc nhiều kết
quả dựa trên giai điệu mà chỉ cần ngƣời sử
dụng cung cấp giai điệu bài hát một cách
tƣơng đối nhƣ hát thử không nhạc, đánh thử
một đoạn nhạc hay ngân nga giai điệu không
có lời (humming). Nhƣợc điểm của hệ thống
này là kết quả tìm kiếm có thể thiếu chính xác
do một số bài hát khác nhau có thể có những
phần nhỏ giai điệu tƣơng tự nhau.
Hình 6. Kết quả chạy chƣơng trình
Hƣớng phát triển
Trƣớc hết cần xây dựng một cơ sở dữ liệu âm
nhạc đủ lớn để thử nghiệm. Từ đó sẽ đánh giá
đƣợc độ chính xác, hiệu quả của các phƣơng
pháp tìm kiếm và có thể đề xuất các phƣơng
pháp cải tiến thao tác trích đặc trƣng và phân
lớp của hệ thống tìm kiếm.
Hƣớng nghiên cứu tiếp theo cũng sẽ là tìm
hiểu sâu hơn về các phƣơng pháp phân lớp dữ
liệu triển vọng nhƣ dùng mạng Neural, giải
thuật di truyền GA, mô hình Markov ẩn
HMM,…
Trong chƣơng trình thực nghiệm, kết quả
nhận dạng đúng sau 20 lần là 100%. Kết quả
này cao hơn kết quả đã công bố trong [8] và
[10] dù dùng cùng thuật toán. Lý do có thể do
chƣơng trình demo mới thử nghiệm trên bộ
cơ sở dữ liệu rất nhỏ. Tỷ lệ nhận dạng sẽ giảm
xuống khi dùng cơ sở dữ liệu lớn hơn (đặc
biệt khi trong cơ sở dữ liệu có các bài hát có
những phần tƣơng tự nhau), tỷ lệ nhận dạng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. E.Riskin and R.Gray, “A greedy tree growing
algorithm for the design of variable rate vector
quantizers”, IEEE Trans. On Sig.Proc, Nov 1991
[2]. J.-S.
Roger
Jang,
Hong-Ru
Lee,
"Hierarchical Filtering Method for Content-based
Music Retrieval via Acoustic Input", The 9th
ACM Multimedia Conference, PP. 401-410,
Ottawa, Ontario, Canada, September 2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Phùng Thị Thu Hiền và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
61(12/2): 55 - 59
[3]. Beth Logan and Ariel Salomon, “A Music
Similarity Function Based on Signal Analysis”,
Cambridge Research Laboratory.
[7]. M Goto, “A predominant-F0 estimation
method for CD recordings: MAP estimation using
EM algorithm for adaptive tone models,” in Proc.
ICASSP, 2001
[8]. Beth Logan and Stephen Chu, “Music
Summarization Using Key Phrases”, Cambridge
Research Laboratories
[4]. S.Blackburn and D. De Roure, “A tool for
content based navigation of music”, in ACM
Multimedia ,1998.
[9]. J.T. Foote, “Content-based retrieval of Music
and Audio,” in SPIE, 1997, p.p 138- 147
[5]. R. Mc Nab, L. Smith, I. Witten, C.Henderson,
and S.Cunningham, “Towards the digital music
library: Tune retrieval from acoustic input,” in
Digital Libraries 1996, 1996, pp.11-18
[6]. A.Ghias, J.Logan, D. Chamberlin and
B.Smith, “Query by humming,” in ACM
Multimedia, 1995 .
[10]. J.-S. Roger Jang, Hong-Ru Lee,
"Hierarchical Filtering Method for Content-based
Music Retrieval via Acoustic Input", The 9th
ACM Multimedia Conference, PP. 401-410,
Ottawa, Ontario, Canada, September 2001.
SUMMARY
USING FUNDAMENTAL FREQUENCY AND ALGORITHM DYNAMIC TIME
WARPING (DTW) TO SEARCH CONTEND MUSIC
Phung Thi Thu Hien1, Thai Quang Vinh2, Phung Trung Nghia3 , Le Tuan Anh4
1University of Technology,
2Academy of Information Technology - Vietnam Academy of Science and Technology
3Japan Advanced Institute of Science and Technology
, 4Faculty of information Technology- Thai Nguyen University
Song searching in a database is interesting field which attract many researchers recently. Music
searching in current database is usually based on text query. In a huge multimedia database, content-
based music searching becomes incredible.
This paper presents the content-based music searching method using F0 and the DTW algorithm.
Experimental results show that this is an effective method and need to continue researching.
Keywords: Dynamic Time Warping, Pitch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
Bạn đang xem tài liệu "Tìm kiếm âm nhạc theo nội dung sử dụng đặc trưng tần số cơ bản F0 và giải thuật thời gian động DTW", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tim_kiem_am_nhac_theo_noi_dung_su_dung_dac_trung_tan_so_co_b.pdf