Vai trò của Axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
Vietnam J. Agri. Sci. 2020, Vol. 18, No. 6: 391-400
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2020, 18(6): 391-400
VAI TRÒ CỦA AXIT SALICYLIC ĐẾN KHẢ NĂNG CHỊU MẶN CÂY ĐẬU XANH
Ở GIAI ĐOẠN CÂY CON
Vũ Tiến Bình*, Trần Anh Tuấn, Phạm Tuấn Anh
Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
*Tác giả liên hệ: vutienbinh@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 03.01.2020
Ngày chấp nhận đăng: 26.05.2020
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ hè 2019 tại Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, nhằm đánh
giá ảnh hưởng của axit salicylic (0mM, 0,25mM và 0,50mM SA) đến khả năng nảy mầm, sinh lý và năng suất của hai
giống đậu xanh (ĐXVN5 và ĐXVN7) dưới điều kiện mặn (50mM NaCl). Thí nghiệm 1: Hạt giống được ngâm trong
các nồng độ dung dịch SA. Sau đó, hạt được gieo vào các đĩa petri có phủ giấy thấm và xử lý mặn trong 7 ngày. Thí
nghiệm 2: Mặn được xử lý khi cây có 3 lá trong 7 ngày. Sau đó, phun SA qua lá với các nồng độ khác nhau. Kết quả
cho thấy: xử lý SA không ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy mầm, nhưng tăng nồng độ SA đã làm tăng chiều dài thân mầm và
rễ mầm, khối lượng mầm, cũng như tăng chiều cao cây, diện tích lá, hàm lượng nước tương đối trong lá, chỉ số
SPAD, khả năng tích lũy chất khô, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá thể của hai giống đậu xanh trong
điều kiện mặn. Trong khi đó, độ rò rỉ ion và hàm lượng proline lại giảm theo nồng độ SA. Ở nồng độ SA 0,50mM, cả
2 giống đậu xanh có khả năng sinh trưởng và phục hồi tốt hơn trong điều kiện mặn. Năng suất cá thể của giống
ĐXVN5 tăng 110,23% và giống ĐXVN7 tăng 118,77% so với công thức không xử lý SA.
Từ khóa: Axit salicylic, đậu xanh, mặn, nảy mầm, năng suất.
The Role of Salicylic Acid (SA) on Salt Tolerance of Mungbean at Seedling Stage
ABSTRACT
Experiments were conducted in the Summer season of 2019 at the Experimental Station of the Faculty of
Agronomy, Vietnam National University of Agriculture, to determine the effect of salicylic acid (0mM, 0.25mM and
0.50mM SA) on germination, physiology and yield of two mungbean varieties (DXVN5 and DXVN7) under salinity
condition (50mM NaCl). In experiment 1, seeds of mungbean varieties were immersed in SA concentrations. After
that, seeds were sown on a filter paper in the petri dish and NaCl solution was added for 7 days. In experiment 2,
three-leaf plants were treated with NaCl solution for 7 days. And then, foliar spray of different SA concentrations was
done. The results indicated that the germination rate was not affected by SA, but increased SA levels raised shoot
and root length of seedlings, fresh weight of seedling and also increased enhancedin the plant height, leaf area, leaf
relative water content, dry matter, SPAD index, yield components and individual yield in both of mungbean varieties
under salt stress, while the ion leakage and proline content decreased with increasing SA concentration. At the SA
level of 0.50mM showed better growth and recovery in both of varieties under salinity stress. The individual yield in of
DXVN5 variety increased by 110.23% and DXVN7 variety increased by 118.77%.
Keywords: Germination, mung bean, salicylic acid, salinity, yield.
và làm giảm năng suất cây trồng (Taufiq & cs.,
2016). Đất nhiễm mặn Āc chế să hấp thý nþĆc ć
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
thăc vật, gây ra să mất cân bằng ion dẫn đến
Mặn là một trong nhĂng yếu tố phi sinh học
quan trọng ảnh hþćng đến sinh trþćng, sinh lý
ngộ độc ion khi nồng độ Na+ và Cl- trong thân lá
391
Vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
-
tăng cao, đồng thąi să hấp thý các ion K+, NO3
sinh lý cûa cây do mặn gây ra. Ở Việt Nam,
-
và H2PO4 lại giảm (Tester & Davenport, 2003)
nhĂng nghiên cĀu về vai trò cûa SA đến khả
năng chðu mặn cûa cây trồng, đặc biệt ć cây đậu
xanh vẫn chþa đþĉc chú ý. Vì vậy, nghiên cĀu
này nhằm đánh giá vai trò cûa SA đến khả năng
chðu mặn cûa cây đậu xanh thông qua các chî
tiêu nảy mầm, sinh trþćng, sinh lċ và năng suất
cá thể.
và stress thẩm thấu làm rò rî các ion ra ngoài
rễ. Quá trình trao đổi chất, đặc biệt là trao đổi
protein bð rối loạn dẫn đến tích lüy các axit
amin và amit trong cây. Bên cạnh đò, mặn còn
ảnh hþćng đến să cân bằng dinh dþĈng, cân
bằng hoocmon trong cây khi să hút khoáng cûa
rễ và să tổng hĉp xytokinin bð ngÿng trệ.
Để chðu đþĉc mặn, thăc vật tích tý các chất
tan tþĄng thích nhþ proline để tăng să hấp thý
nþĆc, giảm khả năng thẩm thấu cûa tế bào
(Pottosin & cs., 2014). Các phytohormone thăc
vật, trong đò axit salicylic (SA) đòng vai trñ
quan trọng đến să sinh trþćng phát triển cûa
cây, kích thích các con đþąng truyền tín hiệu,
cho phép kích hoạt các protein xác đðnh kiểu
hình, thiết lập lại cân bằng nội tế bào, bảo vệ và
sāa chĂa màng bð hþ hóng để tăng khả năng
chðu mặn cho cây (Saxena & cs., 2016). Các quá
trình sinh lċ trong cây nhþ quang hĉp, să hấp
thý và vận chuyển ion, să đòng mć khí khổng,
tính thấm cûa màng cüng đþĉc điều chînh bći
SA. Nghiên cĀu cûa Akhtar & cs. (2013) khi
phun 100 mg/l SA qua lá trên đậu xanh trong
điều kiện mặn đã làm tăng chiều cao cây, khối
lþĉng tþĄi và năng suất hạt thông qua việc cải
thiện quá trình chuyển hòa nitĄ. Xā lý 3mM SA
đã Āc chế enzyme phân hûy H2O2, làm tăng
nồng độ H2O2 trong tế bào thông qua việc điều
chînh cĄ chế kháng stress sinh học và stress phi
sinh học ć thăc vật, tÿ đò tăng quá trình chống
chðu cûa cây (Hayat & cs., 2010). SA cüng cò vai
trò bảo vệ cấu trúc màng sinh học, duy trì hoạt
động quang hĉp, làm tăng hàm lþĉng
chlorophyll trên cà chua ć nồng độ 0,01mM SA
(Manaa & cs., 2014), trên Cúc kim tiền ć nồng
độ 1-2mM SA (Neamati & cs., 2012). Các
nghiên cĀu khác cüng cho thấy vai trò cûa SA
đến việc tăng năng suất cây trồng bằng cách
hạn chế tối đa să xâm nhập cûa các ion Na+ và
Cl-, đồng thąi tăng khả năng hấp thý N, P, K,
Ca khi phun 0,5-1,0mM SA ć đậu xanh trong
điều kiện mặn (Iqbal & cs., 2010).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đþĉc nghiên cĀu ć vý hè (tháng
6/2019) trên 02 giống đậu xanh ĐXVN5 và
ĐXVN7, bao gồm hai thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Ảnh hþćng cûa SA đến khả
năng nảy mầm cûa cây đậu xanh trong điều
kiện mặn.
Nghiên cĀu đþĉc tiến hành tại phòng thí
nghiệm Bộ môn Sinh lý thăc vật, Khoa Nông
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. PhþĄng
pháp xā lý SA và gây mặn đþĉc thay đổi dăa
trên phþĄng pháp cûa Movaghatian
&
Khorsandi (2014): Hạt giống đậu xanh đþĉc xā
lý bằng Ca(OCl)2 5% trong 5 phút để loại bó hết
nấm mốc gây thối hạt, rāa lại 5 lần bằng nþĆc
cất. Sau đò, hạt giống đþĉc ngâm vào các nồng
độ dung dðch SA và nþĆc (Không xā lý SA) trong
6 gią ć điều kiện bóng tối, nhiệt độ 25C. Tiếp
đò, hạt giống đþĉc gieo vào các đïa petri cò phû
giấy thấm Whatman 3 lĆp/đïa petri, 10 hạt/đïa.
Các đïa petri đþĉc để ć nhiệt độ phòng (25C) và
tiến hành xā lý mặn nhân tạo bằng cách tþĆi
một lþĉng dung dðch 50mM NaCl nhþ nhau vào
các đïa petri trong 7 ngày, liều lþĉng 7ml NaCl
50mM/đïa petri/ngày để duy trì độ ẩm. Hạt
giống đþĉc kiểm tra hàng ngày để xác đðnh số
hạt nảy mầm khi xuất hiện rễ mầm dài hĄn
2mm. Thí nghiệm 2 nhân tố, nhân tố 1 là 2
giống đậu xanh (ĐXVN5, ĐXVN7), nhân tố 2 là
3 nồng độ SA (0 - Không xā lý SA; 0,25 và
0,50mM SA), đþĉc bố trí theo sĄ đồ hoàn toàn
ngẫu nhiên (CRD), mỗi công thĀc nhắc lại 3 lần.
Thí nghiệm 2: Ảnh hþćng cûa SA đến một
số chî tiêu sinh trþćng, sinh lċ và năng suất cây
đậu xanh trong điều kiện mặn.
SA đang đþĉc sā dýng nhþ một phþĄng
pháp để giảm bĆt các tác hại về hình thái và
392
Vũ Tiến Bình, Trần Anh Tuấn, Phạm Tuấn Anh
Thí nghiệm đþĉc tiến hành tại nhà lþĆi số
8, Khoa Nông học. Hạt giống đþĉc ngâm trong
nþĆc ấm khoảng 55C trong 5 gią và û ć 25C
trong 24 gią. Hạt đþĉc gieo vào các chậu thí
nghiệm chĀa 3kg đất phù sa (kích thþĆc chậu:
23 × 18cm) vĆi mật độ 3 hạt/chậu. Khi cây đþĉc
2 lá thật, tiến hành tîa bĆt chî để lại 2 cây/chậu.
Lþĉng phân bón cho 1 chậu là: 1,8g vôi bột +
0,2g N + 0,5g P2O5 + 0,3g K2O.
chất khô (g/cây) đþĉc xác đðnh thông qua sấy
cây ć 105C trong 24h đến khối lþĉng không đổi.
Độ rò rî ion (%) đþĉc đánh giá theo phþĄng
pháp cûa Zhao & cs. (2007): Lấy 5 mảnh lá có
đþąng kính 1cm, ngâm trong ống nhăa chĀa 20 l
nþĆc khā ion trong 2 gią ć điều kiện lắc liên týc
trong nhiệt độ phñng và đþĉc che tối. Sau 2 gią,
dung dðch đþĉc đo EC lần thĀ nhất (C1). Ống
nhăa chĀa mảnh lá tiếp týc ngâm trong bể ổn
nhiệt 80C trong 2 gią và đþĉc đo EC lần 2 (C2).
MĀc độ rò rî ion đþĉc tính theo công thĀc (%)
= (C1/C2) × 100.
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố nhþ thí nghiệm
1, bố trí theo sĄ đồ hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD),
mỗi công thĀc nhắc lại 5 lần, mỗi lần nhắc lại 3
chậu. Xā lý mặn nhân tạo bằng cách tþĆi một
lþĉng dung dðch 50mM NaCl nhþ nhau vào các
chậu thí nghiệm ć giai đoạn 3 lá trong 7 ngày,
tổng liều lþĉng tþĆi là 3 lít NaCl 50mM/chậu.
Sau 7 ngày gây mặn, tiến hành phun SA vĆi các
nồng độ khác nhau, phun þĆt hai bề mặt lá,
phun một lần vào buổi sáng (phun khi trąi mát,
không nắng), liều lþĉng phun là 250 lít/ha. pH
cûa dung dðch SA và đối chĀng đþĉc điều chînh
ć 6.5. Sau phun 7 ngày và 14 ngày tiến hành lấy
mẫu phân tích.
Hàm lþĉng proline trong lá đþĉc xác đðnh
theo phþĄng pháp cûa Bates & cs. (1973).
Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây
(quả), số hạt/quả (hạt), khối lþĉng 100 hạt (g) và
năng suất cá thể (g/cây).
2.3. Xử lý thống kê
Số liệu thu thập đþĉc xā lý thống kê theo
phþĄng pháp phân tích phþĄng sai (ANOVA) hai
nhân tố (giống, nồng độ SA) và să tþĄng tác cûa
chúng đến các chî tiêu theo dõi. So sánh să sai
khác giĂa các giá trð trung bình công thĀc bằng
giá trð sai khác ċ nghïa nhó nhất (LSD) ć mĀc ý
nghïa 95% bằng chþĄng trình IRRISTAT 5.0.
2.2. Chỉ tiêu theo dõi
Chî tiêu nảy mầm đþĉc xác đðnh ć ngày thĀ
7 sau gieo, bao gồm: Tî lệ nảy mầm (%), chiều
dài rễ mầm (cm), chiều dài thân mầm (cm), số rễ
cấp 1 (rễ), khối lþĉng cây mầm (g/cây).
3. KẾT QUẢ
3.1. Ảnh hưởng của axit salicylic đến khả
năng nảy mầm cây đậu xanh trong điều
kiện mặn
Chî tiêu sinh trþćng, sinh lċ đþĉc xác đðnh
ć thąi kĊ phýc hồi cây đậu xanh (sau phun SA 7
ngày và 14 ngày), bao gồm: Chiều cao cây
(cm/cây), số lá (lá/cây), chiều dài (cm) và đþąng
kính (mm) rễ chính, khối lþĉng rễ khô (gam).
Diện tích lá (dm2 lá/cây) đþĉc xác đðnh bằng
phþĄng pháp cân. Hàm lþĉng nþĆc tþĄng đối
trong lá (RWC) đþĉc xác đðnh theo phþĄng pháp
cûa Weatherly (1950): Cắt 0,5g lá cây đþĉc
W1(g), ngâm vào nþĆc trong 4 gią rồi đem cân
đþĉc W2(g). Sấy lá ć 105C đến khối lþĉng
không đổi, đem cân đþĉc W3(g).
Kết quả ć bảng 1 cho thấy, xā lý SA không
ảnh hþćng đến tî lệ nảy mầm cûa hai giống đậu
xanh trong điều kiện mặn (50mM NaCl), tî lệ
nảy mầm đều đạt 100% (Hình 1A). Tuy nhiên,
SA lại kích thích să sinh trþćng cûa mầm, làm
tăng chiều dài thân mầm và rễ mầm, số rễ cấp 1
và khối lþĉng cây mầm so vĆi công thĀc không
xā lý SA ć cả 2 giống nghiên cĀu, đặc biệt ć
nồng độ 0,50mM SA cho giá trð cao nhất (Hình
1B) và sai khác cò ċ nghïa. So sánh giĂa hai
giống cho thấy, đậu xanh giống ĐXVN7 cò khả
năng nảy mầm tốt hĄn giống ĐXVN5 trong điều
kiện mặn (Bảng 1).
RWC (%) = (W1 – W3)/(W2 – W3) × 100
Chî số SPAD đþĉc đo bằng máy SPAD-502
Plus (Konica Minolta, Nhật). Khả năng tích lüy
393
Vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
Bảng 1. Ảnh hưởng của axit salicylic đến khả năng nảy mầm
ở hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Nồng độ SA
Tỉ lệ nảy mầm
Chiều dài thân mầm
Chiều dài rễ mầm
Số rễ cấp
1 (rễ)
Khối lượng cây mầm
Giống
(mM)
(%)
(cm)
(cm)
(g/cây)
ĐXVN5
0
100
100
100
100
100
100
2,8
8,2
2,2
4,1
5,3
3,1
5,0
6,2
2,5
1,1
1,3
0,7
2,1
3,5
5,2
2,4
4,0
5,5
2,2
1,2
0,4
0,6
0,16
0,21
0,36
0,18
0,29
0,40
4,6
0,25
0,50
0
11,6
3,7
ĐXVN7
0,25
0,50
10,9
13,1
3,1
CV(%)
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
2,5
0,05
0,03
0,09
1,9
1,4
Hình 1. Tỷ lệ nảy mầm sau gieo 2 ngày (A) và sự phát triển của mầm sau gieo 7 ngày (B)
trên hai giống đậu xanh sau xử lý SA trong điều kiện mặn
Bảng 2. Ảnh hưởng của axit salicylic đến chiều cao, số lá
trên hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Sau phun SA 7 ngày
Sau phun SA 14 ngày
Chiều cao cây (cm) Số lá (lá)
Giống
ĐXVN5
Nồng độ SA (mM)
Chiều cao cây (cm)
Số lá (lá)
3,4
0
25,5
27,2
30,6
24,7
25,1
28,7
2,2
27,1
34,7
39,0
25,5
33,2
37,4
3,1
4,0
4,8
5,4
3,6
4,4
5,2
3,6
0,7
0,3
0,5
0,25
0,50
0
3,7
4,3
ĐXVN7
3,3
0,25
0,50
3,6
4,0
CV(%)
2,9
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
5,1
1,1
3,2
4,6
1,4
1,3
3,7
1,7
3,5
394
Vũ Tiến Bình, Trần Anh Tuấn, Phạm Tuấn Anh
3.2. Ảnh hưởng của axit salicylic đến
chiều cao, số lá cây đậu xanh trong điều
kiện mặn
3.3. Ảnh hưởng của axit salicylic đến sự
phát triển bộ rễ cây đậu xanh trong điều
kiện mặn
Phun SA đã làm tăng chiều cao, số lá trên
hai giống đậu xanh ĐXVN5 và ĐXVN7 ć cả 2
thąi kĊ thu mẫu trong điều kiện mặn (Bảng 2,
Hình 2A). Ở thąi kĊ sau phun SA 7 ngày, SA
ảnh hþćng chþa lĆn đến chiều cao, số lá cây đậu
xanh, sai khác không cò ċ nghïa. Tuy nhiên,
chiều cao và số lá đã cò să thay đổi đáng kể ć
thąi kĊ thu mẫu sau, sai khác cò ċ nghïa ć cả
hai giống nghiên cĀu. Trong đò, phun 0,50mM
SA trên giống ĐXVN5 là tốt nhất, cho chiều cao
cây và số lá đạt 39,0cm và 5,4 lá sau 14 ngày
phun SA.
Phun SA đã ảnh hþćng đến să phát triển bộ
rễ cûa hai giống đậu xanh ĐXVN5 và ĐXVN7,
đều làm tăng chiều dài rễ, đþąng kính rễ chính
và khối lþĉng rễ khô so vĆi công thĀc không phun
SA trong điều kiện mặn (Bảng 3). Trong đò, phun
SA nồng độ 0,50mM đã kích thích să phát triển
bộ rễ tốt nhất (Hình 2), cho khối lþĉng rễ khô đạt
cao nhất ć cả hai giống trong 2 thąi kĊ thu mẫu,
sai khác cò ċ nghïa thống kê. Giống ĐXVN7 có să
phát triển bộ rễ tốt hĄn trong điều kiện mặn
(Hình 2B), cho khối lþĉng rễ khô sau phun SA 7
và 14 ngày lần lþĉt là 0,43g và 0,75g.
Hình 2. Chiều cao (A) và bộ rễ (B) cây đậu xanh giống ĐXVN7
sau phun SA 14 ngày ở điều kiện mặn
Bảng 3. Ảnh hưởng của axit salicylic đến sự phát triển bộ rễ
trên hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Sau phun SA 7 ngày
Sau phun SA 14 ngày
Nồng độ SA
Giống
Dài rễ
(cm)
Đường kính rễ chính Khối lượng rễ khô Dài rễ
Đường kính
rễ chính (mm)
Khối lượng
rễ khô (g)
(mM)
(mm)
2,98
3,49
3,62
3,02
3,45
3,71
(g)
(cm)
17,24
26,02
29,46
18,51
26,87
29,83
ĐXVN5
0
14,58
22,30
26,88
15,74
21,86
27,11
0,06
0,21
0,38
0,09
0,25
0,43
2,9
3,30
4,08
4,32
3,24
4,05
4,29
0,20
0,46
0,71
0,21
0,49
0,75
3,5
0,25
0,50
0
ĐXVN7
0,25
0,50
CV(%)
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
0,02
0,03
0,05
0,18
0,11
0,21
395
Vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
Bảng 4. Ảnh hưởng của axit salicylic đến diện tích lá, RWC, chỉ số SPAD
và khả năng tích lũy chất khô trên hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Sau phun SA 7 ngày
Sau phun SA 14 ngày
Nồng độ
SA (mM)
Giống
Diện tích lá
RWC
(%)
Tích lũy
Diện tích lá
RWC
(%)
Tích lũy
SPAD
SPAD
(dm2 lá/cây)
chất khô (g/cây)
(dm2 lá/cây)
chất khô (g/cây)
ĐXVN5
0
0,83
1,54
1,65
0,91
1,41
1,73
4,1
74,62
79,67
84,23
75,05
81,28
85,11
35,32
38,82
42,16
35,77
39,21
42,68
0,56
1,54
2,09
3,18
1,72
2,36
3,29
3,7
76,41
84,35
88,71
77,28
86,54
90,02
38,78
43,08
45,76
39,34
42,71
46,64
1,26
0,25
0,50
0
1,28
1,85
1,76
2,73
ĐXVN7
0,68
1,32
0,25
0,50
1,42
1,90
1,95
3,06
CV(%)
3,4
2,9
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
0,28
0,36
0,51
0,16
0,42
0,25
0,33
0,12
0,18
0,13
0,21
0,18
Bảng 5. Ảnh hưởng của axit salicylic đến độ rò rỉ ion
và hàm lượng proline trong lá trên hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Sau phun SA 14 ngày
Giống
ĐXVN5
Nồng độ SA (mM)
Độ rò rỉ ion (%)
Hàm lượng proline (µg/g)
0
52,7
37,8
32,1
50,1
34,5
30,6
2,8
317,6
208,7
175,2
309,4
196,8
160,3
2,3
0,25
0,50
0
ĐXVN7
0,25
0,50
CV(%)
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
1,3
16,8
1,7
11,3
2,5
13,7
să khác biệt rõ rệt về diện tích lá, sai khác có ý
nghïa thống kê. Giá trð hàm lþĉng nþĆc tþĄng
đối trong lá (RWC) (%) và chî số SPAD cây đậu
xanh cüng tăng sau khi phun SA, đặc biệt giá
trð RWC (%) và SPAD đều trên 84% và 43 sau
phun SA 14 ngày ć cả hai giống. Phun 0,50mM
SA trên giống ĐXVN7 là tốt nhất, cho giá trð
RWC (%) và chî số SPAD cao nhất.
3.4. Ảnh hưởng của axit salicylic đến diện
tích lá, hàm lượng nước tương đối trong lá
(RWC), chỉ số SPAD và khả năng tích lũy
chất khô cây đậu xanh trong điều kiện mặn
Kết quả ć bảng 4 cho thấy phun SA đã làm
tăng đáng kể diện tích lá cûa hai giống đậu
xanh ĐXVN5 và ĐXVN7 so vĆi công thĀc không
phun SA, sai khác cò ċ nghïa thống kê. Trong
đò, phun SA nồng độ 0,50mM cho diện tích lá
cao nhất trên hai giống ć cả hai thąi kĊ thu
mẫu, đặc biệt ć thąi kĊ sau phun SA 14 ngày có
Phun SA cüng làm tăng khả năng tích lüy
chất khô cây đậu xanh ć cả hai thąi kĊ thu mẫu
so vĆi công thĀc không phun SA trong điều kiện
mặn, sai khác cò ċ nghïa thống kê. Trong đò,
396
khả năng tích lüy chất khô cao nhất ć nồng độ
0,50mM SA và giống ĐXVN7 cho giá trð cao hĄn
giống ĐXVN5.
trên giống ĐXVN7 là tốt nhất, cho hàm lþĉng
proline và độ rò rî ion thấp nhất trong điều
kiện mặn.
3.5. Ảnh hưởng của axit salicylic đến độ rò
rỉ ion và hàm lượng proline trong lá cây
đậu xanh trong điều kiện mặn
3.6. Ảnh hưởng của axit salicylic đến các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cá
thể cây đậu xanh trong điều kiện mặn
SA đã ảnh hþćng đến hàm lþĉng proline và
độ rò rî ion ć hai giống đậu xanh sau phun SA
14 ngày trong điều kiện mặn (Bảng 5). Phun SA
làm giảm mĀc độ tăng hàm lþĉng proline trong
lá, giảm lần lþĉt ć hai nồng độ SA là 1,5 và 1,8
lần ć giống ĐXVN5; 1,5 và 1,9 lần ć giống
ĐXVN7 so vĆi công thĀc không phun SA, sai
khác là cò ċ nghïa thống kê. Độ rò rî ion qua
màng cüng đþĉc giảm sau khi phun SA trên cả
hai giống ĐXVN5 và ĐXVN7 so vĆi công thĀc
không phun SA, giảm nhiều nhất là ć nồng độ
0,50mM SA và sai khác cò ċ nghïa thống kê. Kết
quả bảng 5 cüng cho thấy, phun 0,50mM SA
Kết quả bảng 6 cho thấy, phun SA đã làm
tăng đáng kể số quả/cây, số quả/hạt, khối lþĉng
100 hạt và năng suất cá thể trên hai giống đậu
xanh trong điều kiện mặn. Phun SA nồng độ
0,50mM giúp cây đậu xanh có khả năng phýc
hồi tốt nhất (Hình 3), cho năng suất cá thể cao
nhất, tþĄng Āng tăng 110,23% (ĐXVN5) và
118,77% (ĐXVN7) so vĆi công thĀc không phun
SA, sai khác cò ċ nghïa thống kê. So sánh giĂa
hai giống đậu xanh cho thấy, giống ĐXVN7 cho
năng suất cá thể cao hĄn giống ĐXVN5 trong
điều kiện mặn, đặc biệt khi phun ć 0,50mM SA
là tốt nhất (7,11 g/cây).
Bảng 6. Ảnh hưởng của axit salicylic đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất cá thể trên hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn
Giống
Nồng độ SA (mM)
Số quả/cây (quả)
Số hạt/quả (hạt)
Khối lượng 100 hạt (g)
Năng suất cá thể (g/cây)
ĐXVN5
0
8,4
11,2
15,0
9,0
7,4
10,2
10,6
7,8
3,76
3,98
4,15
3,81
4,07
4,23
3,03
4,58
6,37
3,25
5,13
7,11
3,7
0,25
0,50
0
ĐXVN7
0,25
0,50
12,4
17,6
10,4
11,0
CV(%)
LSDSA 5%
LSDG 5%
LSDGxSA 5%
0,41
0,35
0,64
Hình 3. Khả năng phục hồi của hai giống đậu xanh sau phun axit salicylic
25 ngày trong điều kiện mặn
397
Vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
trþĄng cûa tế bào, tăng khả năng hút nþĆc, hút
4. THẢO LUẬN
Axit salicylic đã Āc chế ảnh hþćng cûa mặn
khoáng (N, P, K) cûa cây. Các nghiên cĀu cûa
Ghassemi-Golezani & cs. (2015) trên đậu xanh;
Yildirim & cs. (2008) trên dþa chuột khi phun
1mM SA đã làm tăng RWC, hàm lþĉng
Chlorophyll (SPAD index) trong điều kiện mặn.
Hay sā dýng SA nồng độ 0,01mM cüng ảnh
hþćng đến khối lþĉng khô cây cà chua (tăng
51% so vĆi đối chĀng) (Manaa & cs., 2014) đều
phù hĉp vĆi kết quả nghiên cĀu cûa chúng tôi.
đến khả năng nảy mầm bằng cách tăng să hấp
thý nþĆc, tăng quá trình trao đổi chất trong hạt
thông qua các biến đổi sinh lý và sinh hóa, tÿ đò
kích thích hạt nảy mầm và phát triển. Nghiên
cĀu cûa chúng tôi cüng phù hĉp vĆi kết quả cûa
Anaya & cs. (2015) khi xā lý SA nồng độ 0,25 và
0,50mM đã làm tăng tî lệ nảy mầm, khối lþĉng
tþĄi và khô cûa mầm cây đậu tằm trong điều
kiện mặn. Bên cạnh đò, ć nồng độ SA thấp
(0,00001mM) cüng cò tác dýng tích căc đến đặc
điểm nảy mầm cûa đậu xanh, tăng tî lệ nảy
mầm, chiều dài rễ mầm và thân mầm. Tuy
nhiên, nồng độ SA cao (10mM) lại làm giảm să
nảy mầm và không đþĉc khuyến khích sā dýng
trên đậu xanh trong điều kiện mặn
(Movaghatian & Khorsandi, 2014).
Proline đþĉc coi là phản Āng stress điển
hình và să giảm hàm lþĉng proline ć lá khi có
mặt SA đþĉc cho là đã giảm cþąng độ stress cûa
cây khi bð mặn. Bên cạnh đò, mĀc độ bền bî và
cản trć să rò rî ion qua màng, duy trì hoạt động
quang hĉp cûa cây cüng đþĉc điều chînh bći SA.
Nhą có SA mà thăc vật sẽ duy trì tî lệ tối þu
K+/Na+ và cân bằng nội tế bào thông qua việc Āc
chế dòng Na+ đi vào và K+ đi ra hoặc ngþĉc lại,
thúc đẩy dòng Na+ đi ra và K+ đi vào qua màng
sinh chất (Shabala & cs., 2006). Să giảm hàm
lþĉng proline và độ rò rî ion trên đậu xanh khi
phun SA dþĆi điều kiện mặn trong nghiên cĀu
cûa chúng tôi cüng đþĉc chî ra trong nghiên cĀu
cûa Jaiswal & cs. (2014) trên đậu tþĄng ć nồng
độ 100 ppm và 200 ppm SA, trên cà chua ć
0,01mM SA (Wasti & cs., 2012) và trên đậu đüa
khi phun 0,25mM SA (Nguyễn Thð PhþĄng
Dung & Trần Anh Tuấn, 2017).
Să thích nghi cûa thăc vật vĆi mặn dăa vào
khả năng chðu stress thẩm thấu, khả năng loại
bó Na+ và khả năng chống chðu cûa mô vĆi să
tích lüy Na+. Việc bổ sung SA có vai trò tích căc
trong việc giảm să hấp thý Na+, đồng thąi tăng
tích lüy K+ ć lá và rễ dþĆi stress mặn
(Ghassemi-Golezani & cs., 2015). Tÿ đò, tăng
khả năng hấp thý nþĆc ć rễ, tăng să phát triển
thân lá và rễ cûa cây. Kết quả nghiên cĀu cûa
chúng tôi cüng phù hĉp vĆi báo cáo cûa Ramzan
& cs. (2018); Keykha & cs. (2014) khi phun SA
nồng độ 50ppm, hay Ghassemi-Golezani & cs.
(2015) ć 1mM SA đã làm tăng chiều cao, khối
lþĉng rễ khô cây đậu xanh trong điều kiện mặn.
SA cüng làm tăng số lá, diện tích lá trên đậu
đüa khi phun 0,25mM SA (Nguyễn Thð PhþĄng
Dung & Trần Anh Tuấn, 2017), trên cà chua ć
nồng độ 0,01mM SA (Manaa & cs., 2014) dþĆi
stress mặn.
Năng suất cây trồng bð giảm trong điều kiện
mặn là do mặn đã phá vĈ mô phân sinh đînh
sinh trþćng, Āc chế să phân hóa mầm hoa. Xā lý
SA có tác dýng kích thích să hình thành mầm
hoa, số lþĉng hoa, thúc đẩy quá trình thý phấn
thý tinh để tạo quả, tÿ đò tăng kích thþĆc quả và
năng suất đậu xanh. Kết quả thí nghiệm cûa
chúng tôi tþĄng tă vĆi nghiên cĀu cûa Ramzan &
cs. (2018); Keykha & cs. (2014) khi sā dýng SA
nồng độ 25-100ppm, hay Iqbal & cs. (2010) khi
phun 0,5-1,0mM SA đã làm tăng đáng kể năng
suất đậu xanh trong điều kiện mặn.
Nồng độ muối cao trong dung dðch đất làm
tăng áp suất thẩm thấu ć vùng rễ cây, làm giảm
hàm lþĉng nþĆc trong cây. Tÿ đò gây ra să đòng
khí khổng, giảm cþąng độ thoát hĄi nþĆc và khả
năng quang hĉp cûa cây (Halim & cs., 1990).
Phun SA không nhĂng tăng să hấp thý K+ ć rễ
và lá, mà còn duy trì tính chọn lọc và nguyên
vẹn cûa màng tế bào (đặc biệt là màng ngoài
cûa lýc lạp, ti thể). Qua đò, duy trì sĀc hút
5. KẾT LUẬN
Xā lý SA không ảnh hþćng đến tî lệ nảy
mầm, nhþng làm tăng chiều dài thân mầm và
rễ mầm, số rễ cấp 1, khối lþĉng cây so vĆi công
398
Hayat Q., Hayat S., Irfan M. & Ahmad A. (2010).
Effect of exogenous salicylic acid under changing
thĀc không xā lý SA ć hai giống đậu xanh
ĐXVN5 và ĐXVN7 trong điều kiện mặn. Trong
đò, nồng độ 0,50mM SA trên giống ĐXVN7 cho
să sinh trþćng cûa mầm là tốt nhất.
environment:
A
review. Environmental and
Experimental Botany. 68(1): 14-25.
Iqbal N., Khan A., Syeed S., Masood A. & Nazar R.
(2010). Application of salicylic acid increases
contents of nutrients and anti-oxidative metabolism
of mungbean and alleviates adverse effects of
salinity stress. International Journal of Plant
Biology. 1(1): 2-8.
Phun SA đã làm tăng chiều cao, số lá, să
phát triển bộ rễ, diện tích lá, RWC, cüng nhþ
chî số SPAD và khả năng tích lüy chất khô trên
hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn. Độ rò
rî ion và hàm lþĉng proline lại giảm so vĆi công
thĀc không phun SA. Sā dýng SA ć nồng độ
0,50mM cho các giá trð nêu trên là tốt nhất ć cả
hai giống.
Jaiswal A., Pandurangam V. & Sharma S. (2014).
Effect of salicylic acid in soybean (Glycine max L.)
under salinity stress. The bioscan
-
An
international quarterly journal of life sciences.
9(2): 671-676.
Phun SA cüng làm tăng các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cá thể ć cả hai giống đậu
xanh nghiên cĀu. Trong đò, nồng độ 0,50mM SA
cho năng suất cá thể cao nhất và giống ĐXVN7
có khả năng phát triển, cüng nhþ phýc hồi tốt
hĄn giống ĐXVN5 trong điều kiện mặn.
Keykha M., Ganjali H. & Mobasser H. (2014). Effect
of salicylic acid and gibberellic acid on some
characteristics in mungbean (Vigna radiata L.).
International Journal of Biosciences. 5(11): 70-75.
Manaa A., Gharbi E., Mimouni H., Wasti S., Lutts S. &
Ahmed B. (2014). Simultaneous application of
salicylic acid and calcium improves salt tolerance
in two contrasting tomato (Solanum lycopersicum)
cultivars. South African Journal of Botany.
95: 32-39.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cảm Ąn Học viện
Nông nghiệp Việt Nam (Dă án Việt - Bî) đã cấp
kinh phí và tạo điều kiện giúp chúng tôi hoàn
thành nghiên cĀu này.
Movaghatian A. & Khorsandi F. (2014). Salicylic acid
effects on germination of mungbean under salinity
stress. Advances in Environmental Biology.
8(10): 566-570.
Neamati H., Hassan B. & Alirezaie M. (2012). Impact
of exogenous salicylic acid on growth
and ornamental characteristics of calendula
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Calendulaofficinalis
L.)
under
salinity
Akhtar J., Ahmad R., Ashraf M., Tanveer A., Waraich
E. & Oraby H. (2013). Influence of exogenous
application of salicylic acid on salt-stressed
mungbean (Vigna radiate): growth and nitrogen
metabolism. Pakistan Journal of Botany.
45(1): 119-125.
stress. Journal of Stress Physiology and
Biochemistry. 8(1): 258-267.
Nguyễn Thị Phương Dung & Trần Anh Tuấn (2017).
Ảnh hưởng của canxi và axit salicylic đến cây đậu
đũa trong điều kiện mặn nhân tạo. Tạp chí Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam. 15(6): 728-737.
Anaya F., Fghire R., Wahbi S. & Loutfi K. (2015).
Influence of salicylic acid on seed germination of
Vicia faba L. under salt stress. Journal of the Saudi
Society of Agricultural Science. 17(1): 1-8.
Pottosin I., Velarde-Buendisa A., Bose J., Zepeda-Jazo
I., Shabala S. & Dobrovinskaya O. (2014). Cross-
talk between reactive oxygen species and
polyamines in regulation of ion transport across the
plasma membrane: Implications for plant adaptive
responses. Journal of Experimental Botany.
65(5): 1271-1283.
Bates B., Waldren P. & Teare D. (1973). Rapid
determination of free proline for water-stress
studies, Plant and Soil. 39(1): 205-207.
Ghassemi-Golezani K., Lotfi R. & Najafi N. (2015).
Some physiological response of mungbean to
salicylic acid and silicon under salt stress.
Advances in Bioresearch. 6(4): 7-13.
Ramzan M., Nawaz M., Saba R. & Ahmad Z. (2018).
The role of salicylic acid alleviating salt stress in
mungbean (Vigna radiata L.) plants. Wulfenia
Journal. 25(3): 161-178.
Halim A., Buxton R., Hattendorf J. & Carlson E.
(1990). Crop water stress index and forage quality
relationships in alfalfa. Agricultural Journal.
82(5): 906-909.
Saxena I., Srikanth S. & Chen Z. (2016). Cross Talk
between H2O2 and Interacting Signal Molecules
under Plant Stress Response. Frontiers in Plant
Science. 7: 570.
399
Vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con
Shabala S., Demidchik V., Shabala L., Cuin A., Smith
J., Miller J. & Newman A. (2006). Extracellular
Ca+ ameliorates NaCl-induced K+ loss from
Arabidopsis root and leaf cells by controlling
plasma membrane K+ permeable channels. Plant
Physiology. 141(4): 1653-1665.
H. (2012). Enhanced salt tolerance of tomatoes by
exogenous salicylic acid applied through rooting
medium. Journal of Intergrative Biology.
16(4): 200-207.
A
Weatherly P. (1950). Studies in water relations of
cotton plants. The field measurement of water
deficit in leaves. New Phytol. 49: 81-87.
Taufiq A., Wijanarko A. & Kristiono A. (2016). Effect
of amelioration on growth and yield of two
groundnut varieties on saline soil. Journal of
Degraded and Mining Lands Management.
3(4): 639-647.
Yildirim E., Turan M. & Guvenc I. (2008). Effect of
foliar salicylic acid applications on growth,
chlorophyll and mineral content of cucumber
(Cucumissativus L.) grown under salt stress.
Journal of Plant Nutrition. 31(3): 593-612.
Tester M. & Davenport R. (2003). Na+ tolerance and
Na+ transport in higher plants. Annals of Botany.
91(5): 503-527.
Zhao M., Zhao X., Wu Y. & Zhang L. (2007).
Enhanced sensitivity to oxidative stress in an
Arabidopsis nitric oxide synthase mutant. Journal
of Plant Physiology. 164(6): 737-745.
Wasti S., Mimouni H., Smiti S., Zid E. & Ben Ahmed
400
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của Axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh ở giai đoạn cây con", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- vai_tro_cua_axit_salicylic_den_kha_nang_chiu_man_cay_dau_xan.pdf