Xác định phương án xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm tra cho tài chính khí hậu tại Việt Nam
BÀI BÁO KHOA HỌC
XÁC ĐỊNH PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐO
ĐẠC-BÁO CÁO-THẨM TRA CHO TÀI CHÍNH KHÍ HẬU
TẠI VIỆT NAM
Phạm Thanh Long1, Huỳnh Thị Lan Hương1, Nguyễn Tú Anh1,
Vương Xuân Hòa1, Nguyễn Thị Liễu1, Đoàn Quang Trí2
Tóm tắt: Để đạt được mục tiêu đề ra trong đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định, Việt Nam
đang nỗ lực thu hút đầu tư từ cộng đồng quốc tế cũng như huy động các nguồn lực trong nước để
đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động liên quan đến cam kết giảm nhẹ KNK sau năm 2020 của
mình. Tuy nhiên, giám sát tài chính khí hậu vẫn là một thách thức với các quốc gia đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy, Việt Nam cần có một hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm
tra (MRV) công khai và minh bạch về tình hình và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ dành cho
ứng phó với BĐKH. Từ đó xây dựng được lòng tin của các nhà tài trợ, nâng cao số lượng và hiệu
quả của các dự án khí hậu và đạt được các mục tiêu đề ra. Vì thế, bài báo này được thực hiện để
cung cấp cái nhìn tổng quan và đề xuất phương án thiết kế hệ thống MRV đối với tài chính khí hậu
cho Việt Nam. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng đóng góp một cơ sở quan trọng để xây dựng
một hệ thống MRV toàn diện hỗ trợ cho Việt Nam bao gồm cả tài chính khí hậu, chuyển giao công
nghệ và tăng cường năng lực trong tương lai.
Từ khóa: MRV, biến đổi khí hậu, công khai, minh bạch.
Ban Biên tập nhận bài: 12/07/2019 Ngày phản biện xong: 15/08/2019 Ngày đăng bài: 25/11/2019
1. Mở đầu
về BĐKH năm 2015 yêu cầu các bên tham gia
phải xây dựng và thực hiện các đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC) đảm bảo tính minh
bạch, chính xác, đầy đủ, so sánh được, nhất quán
và không tính trùng lặp. MRV là một công cụ
hiệu quả để thực hiện điều này [4]. Kể từ khi các
Thỏa thuận Cancun được thông qua tại COP16
(năm 2010), MRV được xác định rõ là sẽ được
áp dụng cho cả các hành động giảm nhẹ của quốc
gia và các hành động giảm nhẹ được hỗ trợ. Tuy
nhiên, cách MRV được vận hành vẫn còn nhiều
tranh luận giữa các quốc gia phát triển và đang
phát triển, đặc biệt là vấn đề MRV đối với các hỗ
trợ về tài chính, công nghệ và tăng cường năng
lực [5].
Việt Nam là một trong những quốc gia tích
cực tham gia vào các hoạt động ứng phó với
BĐKH. Gần đây, Chính phủ Việt Nam đã ban
hành Quyết định số 2053/QĐ-TTg về Kế hoạch
thực hiện Thảo thuận Paris về BĐKH (Thủ
tướng Chính phủ, 2016). Một trong những nhiệm
MRV đã được hình thành với mục tiêu tích
hợp ba quy trình tuy độc lập nhưng lại có liên
quan chặt chẽ với nhau là Đo đạc (Monitoring -
M), Báo cáo (Reporting - R) và Thẩm tra (Veri-
fication - V) để thiết lập một căn cứ minh bạch và
hiệu quả cho các hành động và hỗ trợ quá trình
ra quyết định. Thuật ngữ MRV lầu đầu tiên được
đưa ra đối với chính sách giảm nhẹ BĐKH trong
Kế hoạch hành động Bali (2007) yêu cầu các các
hành động giảm nhẹ phát thải KNK phù hợp với
điều kiện quốc gia (NAMA) được hỗ trợ về công
nghệ, tài chính và tăng cường năng lực cần phải
đo lường được (measurable), báo cáo được (re-
portable) và thẩm tra được (verifiable). Các nỗ
lực tiếp sau đó là để xác định cái gì cần được đo
dạc, báo cáo, thẩm tra, bằng cách nào, bởi ai và
để làm gì [9]. Gần đây nhất là Thoả thuận Paris
1
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu
Email: phamthanhlong559@gmail.com
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
52
BÀI BÁO KHOA HỌC
vụ quan trọng được đề cập trong Quyết định này liên quan đến cam kết giảm nhẹ KNK sau năm
là thiết lập hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra 2020, phù hợp với NDC. Nhu cầu tài chính cho
(MRV) cấp quốc gia cho các hoạt động gỉảm nhẹ việc thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó
phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và huy với BĐKH và tăng trưởng xanh trong giai đoạn
động nguồn lực. Ngoài ra, trong Thông báo 2016-2020 được tóm tắt trong Bảng 1.
Quốc gia lần thứ ba của Việt Nam cũng chỉ ra
một số khó khăn hiện tại đối với việc xây dựng
các báo cáo cho Công ước khung Liên hợp quốc
về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) trong đó có đề
cập về việc chưa chính thức hình thành hệ thống
MRV ở các cấp, các nghành nên khó khăn cho
việc thực hiệc và thiếu cơ chế phối hợp hoạt
động trong triển khai thực hiện giảm phát thải
KNK [7].
Bảng 1. Nhu cầu tài chính thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về BĐKH và Tăng
trưởng xanh [6]
Tổng
kinh phí
(tỷ
Hợp
phần
Hợp phần
Tăng
Ngân
sách
ODA
(tỷ
BĐKH
(tỷ
trưởng
xanh
trung
ương
VND)
VND)
VND)
11,300
(tỷ VND) (tỷ VND)
4,566
15,866
866
15,000
Bên cạnh đó, Việt Nam đã xác định các nhu
Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ
cầu tài chính để thực hiện các mục tiêu giảm nhẹ KH&ĐT) cũng chỉ ra một số thách thức khác
KNK mà Chính phủ đã cam kết trong Đóng góp nhau để giám sát tài chính khí hậu bao gồm: (1)
dự kiến do quốc gia tự quyết định (iNDC) cho các định nghĩa không nhất quán về tài chính khí
giai đoạn 2021-2030 [3]. Theo đó, tổng nhu cầu hậu và các tiêu chí ứng dụng; (2) phân loại và
tài chính trong nước để thực hiện cam kết tự chỉ số không nhất quán để xác định dữ liệu tài
nguyện giảm 8% lượng phát thải KNK (so với chính (ví dụ: mã ngành và mã hoạt động); (3)
kịch bản phát triển thông thường (BAU)) vào những thách thức để đạt được một phạm vi bảo
năm 2030 là khoảng 3,2 tỷ USD. Để đạt được hiểm toàn diện của các công cụ tài chính; (4) hạn
mục tiêu giảm 25% lượng phát thải KNK (so với chế về dữ liệu tài chính tư; và sự sắp xếp thể chế
BAU) vào năm 2030, cần thêm 17,9 tỷ USD từ không đầy đủ, bao gồm thiếu vai trò và trách
hỗ trợ quốc tế. Hiện tại, Việt Nam đang rà soát, nhiệm rõ ràng, sự phối hợp giữa các tổ chức kém
cập nhật NDC và dự kiến sẽ hoàn thành vào đầu và thiếu các quy trình và công cụ kỹ thuật [1].
năm 2020, với nhu cầu tài chính bổ sung kết hợp Vì vậy, Việt Nam cần có một hệ thống báo cáo
với các hoạt động tăng trưởng xanh. Nguồn tài và đánh giá về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
chính sẽ được huy động từ tất cả các thành phần và các hỗ trợ khác dành cho ứng phó với BĐKH
kinh tế cũng như tối đa hóa hỗ trợ quốc tế, bao nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
gồm hỗ trợ song phương và đa phương, để thực
Vì vậy, bài báo này được thực hiện để cung
hiện hiệu quả các mục tiêu giảm nhẹ KNK. Tiếp cấp cái nhìn tổng quan và đề xuất phương án
đó, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết thiết kế hệ thống MRV đối với tài chính khí hậu
số 74/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 về việc cho Việt Nam. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu
phê duyệt định hướng đầu tư của các chương cũng đóng góp một cơ sở quan trọng để xây
trình mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020, bao dựng một hệ thống MRV toàn diện hỗ trợ cho
gồm cả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến Việt Nam bao gồm cả tài chính khí hậu, chuyển
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong giai đoạn giao công nghệ và tăng cường năng lực trong
2016-2020. Nghị quyết đã khẳng định trong tương lai.
những năm tới, Việt Nam sẽ tích cực thực hiện
cam kết với cộng đồng quốc tế về bảo vệ khí hậu
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên
toàn cầu, đẩy mạnh và thu hút đầu tư từ cộng phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu
đồng quốc tế để giảm lượng phát thải KNK liên quan đến yêu cầu xây dựng và đảm bảo
hướng đến các hoạt động triển khai đang diễn ra thành công cho một hệ thống MRV đối với tài
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
53
BÀI BÁO KHOA HỌC
chính khí hậu. Từ đó, dựa trên tình hình thực tế, phát triển cũng sử dụng loại hình MRV này để
nghiên cứu xác định và đề xuất mô hình MRV báo cáo cho các nhà tài trợ như các tổ chức tài
thích hợp cho Việt Nam.
2.1. Khái niệm chung và các khó khăn tồn các cơ quan hợp tác phát triển song phương hoặc
tại của MRV đối với tài chính khí các tổ chức tài chính công và tư nhân quốc gia.
chính đa phương (ví dụ: Ngân hàng Thế giới),
MRV đối với tài chính khí hậu (sau đây gọi Vì các yêu cầu đối với kiểm tra và báo cáo có
tắt là MRV tài chính) là một hệ thống MRV thể thay đổi từ nhà tài trợ sang nhà tài trợ, một hệ
được đưa ra để đo đạc, báo cáo và thẩm tra các thống MRV tài chính xuyên suốt và có tính linh
dòng tài chính và những tác động của hỗ trợ đã động cao là cần thiết. Để đảm bảo cho một hệ
được cung cấp [8]. Vì vậy, một khuôn khổ MRV thống MRV tài chính thành công các yếu tố sau
đối với tài chính khí hậu dài hạn sẽ giúp theo dõi cần được xem xét [8]:
được đóng góp dự kiến và việc thực hiện các
• Phạm vi minh bạch (cam kết, lượng vốn
đóng góp đó, giúp xây dựng lòng tin giữa các phân bổ/huy động, các hành động đã được hỗ
quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát trợ, cấp vốn trong nước, tác động) phải được xác
triển thông qua nâng cao tính minh bạch và cải định bằng cách áp dụng các phương án thiết kế
thiện quá trình báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, hệ để vận hành MRV hỗ trợ;
thống này còn cung cấp bức tranh toàn cảnh về • Tính hoàn chỉnh của các lĩnh vực và các loại
các dòng tài chính, xu thế, nguồn và mục đích thông tin;
của hỗ trợ quốc tế và trong nước cho khí hậu và
• Tính nhất quán với các khung thời gian báo
từ đó nâng cao được hiệu quả hợp tác quốc tế và cáo hiện tại và tương lai trong khuôn khổ UN-
khuyến khích đầu tư tư nhân.
FCCC;
• Khả năng thu thập được của số liệu cho
Đến nay, Kế hoạch Hành động Bali, Hiệp ước
Copenhagen và Thỏa thuận Cancun đã đưa ra MRV;
một số yêu cầu cơ bản đối với hệ thống MRV hỗ
• Khả năng so sánh được để điều phối và điều
trợ nói chung và hệ thống MRV tài chính nói chỉnh các loại số liệu khác nhau, để so sánh và
riêng. Tuy nhiên, các cơ chế và quy định hiện tổng hợp (và tránh tính 2 lần);
hành vẫn chưa xác định rõ: (1) Cái gì phải được • Tính chính xác của thông tin thu thập được
Đo đạc: dòng tài chính và mức độ chuyển giao về hỗ trợ (đã được nhận);
công nghệ mà có thể được tính vào những biện
• Khả năng dự báo được các hỗ trợ tài chính
pháp can thiệp liên quan đến các hành động giảm là đối tượng của MRV.
nhẹ; (2) Cái gì phải được Báo cáo: loại hình tài
chính, mục đích của các loại hình đó, phân bổ
2.3. Các bước cơ bản cho MRV hỗ trợ
Như đã đề cập ở phần mở đầu, hiện nay mô
theo lĩnh vực và vùng địa lý, đóng góp của khối hình sắp xếp thể chế cho MRV tài chính vẫn
tư nhân và phân bổ; và (3) Cái gì phải được đang được hoàn thiện và dựa trên 3 trụ cột chính
Thẩm tra: quy mô hỗ trợ giữa các nhà tài trợ và bao gồm: Kế hoạch Hành động Bali; Hiệp ước
các nước nhận tài trợ, hiệu lực của hỗ trợ và Copenhagen và Thỏa thuận Cancun. Về cơ bản
những tác động chi phí-lợi ích. một hệ thống MRV hỗ trợ sẽ bao gồm các bước
2.2. Các yếu tố thành công của MRV tài chính như: (1) Bắt đầu, (2) Đo đạc, (3) Báo cáo,
chính
(4) Thẩm tra, (5) Liên tục cải thiện (Hình 1).
MRV tài chính được kỳ vọng về lâu dài sẽ trở Theo đó, cũng giống như các hệ thống MRV
thành một hệ thống chung cho các quốc gia tài khác (MRV phát thải KNK, MRV giảm nhẹ
trợ và các quốc gia nhận tài trợ. Theo đó, ngoài KNK và MRV thích ứng) MRV tài chính bao
việc sử dụng MRV tài chính giành riêng cho các gồm năm bước chính sau [8]:
báo cáo quốc gia về BĐKH cho UNFCCC như
các yêu cầu trong khung MRV, các nước đang
• Bước 1: Bắt đầu
- Xác định mục tiêu dự định và lý giải sự cần
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
54
BÀI BÁO KHOA HỌC
thiết của hệ thống MRV tài chính như là một động, hay theo vùng địa lý;
khuôn khổ MRV đối với tài chính khí hậu dài
hạn;
- Phản ánh đóng góp dự kiến và các hành
động (tùy thuộc và hỗ trợ đã nhận) trong thiết kế hỗ trợ đã giải ngân.
- Cân đối với tài chính tư nhân;
- Tác động mong muốn/đã đạt;
- So sánh lượng hỗ trợ đã cam kết với lượng
hệ thống MRV tài chính;
• Bước 4: Thẩm tra: Tiến trình thẩm tra đang
- Cân nhắc đến tài chính quốc tế khi thiết kế được đàm phán trong khuôn khổ UNFCCC với
MRV tài chính và điều chỉnh tương ứng theo những nội dung cơ bản sau:
định hướng phát triển của các đàm phán quốc tế.
- Quy mô hỗ trợ (so sánh số liệu từ bên hỗ trợ
và bên nhận hỗ trợ);
- Hiệu quả của hỗ trợ (lượng giảm phát thải
thực tế và/hoặc kết quả thực hiện các ưu tiên của
các quốc gia đang phát triển);
- Tác động chi phí-lợi ích (ví dụ: đối với thích
ứng, tăng trưởng xanh).
Thẩm tra tài chính được hiểu một cách đơn
giản là sự so sánh các số liệu từ bên hỗ trợ và
bên nhận hỗ trợ. Quy tắc cốt lõi của Thẩm tra tài
chính (bao gồm cả đảm bảo chất lượng và quản
lý chất lượng) là phải được thực hiện bởi các
chuyên gia tài chính độc lập, không liên quan
đến chính trị. Hiện tại, chưa có hướng dẫn về
Thẩm tra tài chính khí hậu.
Hình 1. Các thành phần của hệ thống
MRV hỗ trợ [8]
• Bước 2: Đo đạc: Nội dung đang được đàm
• Bước 5: Liên tục cải thiện: Liên tục kiểm tra
phán trong khuôn khổ UNFCCC liên quan đến và đánh giá những thế mạnh, những cơ hội,
xác định MRV tài chính là hệ thống này cần bao những điểm yếu và những rào cản của hệ thống
trùm những gì, ví dụ:
hệ tại (Phân tích SWOT) cần được chú trọng
- Dòng tài chính: từ tổ chức nào đến tổ chức thực hiện để xác định và đưa ra phương án cải
nào, lượng tài chính, loại công cụ tài chính, khối thiện. Do vậy, cần giải quyết những thách thức
tư nhân/khối chính phủ, mới/bổ sung;
sau:
- Rất nhiều kênh tài chính khí hậu và khả
- Loại hình hỗ trợ tài chính;
- Các hành động được hỗ trợ, mức độ tác năng quan sát chúng;
động (ngành, vùng, v.v.);
- Phân biệt các kênh của các dòng tài chính;
- Năng lực không đồng nhất và các cơ chế
quản lý.
Kết quả từ MRV tài chính cần được đưa ra
- Tác động của các hành động được hỗ trợ -
các chỉ số định lượng/định tính.
Điểm được nhấn mạnh ở bước này là sự
chuyên môn hoá của các cơ quan chính phủ liên trong bản đánh giá lại đối với các cam kết.
quan và sự tham gia của lĩnh vực tư nhân.
• Bước 3: Báo cáo: Các báo cáo về tài chính
khí hậu bao gồm các thông tin về:
- Loại hình tài chính (viện trợ không hoàn lại,
vay ưu đãi, cổ phần, bảo lãnh, v.v.);
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Phân tích thể chế MRV hỗ trợ và vai
trò/trách nhiệm của các bên liên quan
3.1.1 Cơ sở của MRV hỗ trợ
Phương án thiết kế thể chế và quy trình của
- Mục đích của hỗ trợ (Phân loại: giảm MRV tài chính được xác định tuỳ thuộc vào mức
nhẹ/thích ứng); độ minh bạch được kỳ vọng. Theo đó, các
- Phân bổ hỗ trợ giữa các ngành/các hoạt phương án thiết kế được xác định như sau [5]:
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
55
BÀI BÁO KHOA HỌC
• Xây dựng lòng tin giữa các quốc gia phát thể báo cáo của quy trình MRV này.
triển và các quốc gia đang phát triển thông qua
• Phương án thiết kế 3: nhằm mục đích thiết
nâng cao tính minh bạch và tính giải trình: lập phạm vi minh bạch đối với lượng tài nguyên
phương án thiết kế 1;
tài chính được phân bổ/huy động và phân bổ
• Đưa ra một cái nhìn tổng quan rõ ràng hơn nguồn lực nhận được trong nước ở các quốc gia
về các dòng tài chính, xu thế, nguồn và các mục nhận để khám phá sự gắn kết giữa hai bên. Ở một
đích của hỗ trợ khí hậu quốc tế và trong nước: mức độ nhất định, tùy chọn thiết kế này cho phép
phương án thiết kế 2;
• Theo dõi các đóng góp dự kiến và việc thực rõ trong các tài liệu MISC. Không giống như tùy
hiện những đóng góp đó: phương án thiết kế 3; chọn thiết kế 1 và 2, các thực thể báo cáo của tùy
nhìn rộng hơn về quy trình MRV được Mỹ nêu
• Xác định các thực hành tốt và cải thiện tính chọn thiết kế này bao gồm cả các quốc gia phát
hiệu quả của hành động quốc tế và tạo động lực triển và đang phát triển.
cho đầu tư từ khu vực tư nhân: phương án thiết
kế 4.
• Phương án thiết kế 4: Nhằm đảm bảo tính
minh bạch đối với số lượng hỗ trợ thực tế được
3.1.2 Mô tả các phương án thiết kế thể chế và phân bổ và/hoặc huy động bởi các nước phát
vai trò/trách nhiệm của các bên liên quan triển và các tác động giảm thiểu được tạo ra từ
Các phương án thiết kế được xác định và tổng các hành động được hỗ trợ, từ đó nắm bắt được
kết trong hình 2 [5]: sự minh bạch về đầu vào và đầu ra của hỗ trợ
• Phương án thiết kế 1: Xác định phạm vi quốc tế. Tùy chọn thiết kế này cũng hợp nhất các
minh bạch dự kiến sẽ đạt được thông qua quy yếu tố hiện đang được thảo luận riêng biệt như
trình MRV là cam kết hỗ trợ quốc tế được thực thành phần giảm thiểu và tài chính theo đàm
hiện bởi các quốc gia phát triển, cũng như thực phán UNFCCC và cả các nước phát triển và
tế hỗ trợ được huy động và/hoặc phân bổ, sau đó đang phát triển đóng vai trò là đơn vị báo cáo của
và so sánh hai bên. Trọng tâm hiện tại của các thiết kế này’.
cuộc đàm phán và cũng là lĩnh vực trọng tâm của
Các nội dung chi tiết và đánh giá cụ thể từng
các nghiên cứu trước đây phù hợp với phương phương án thiết kế trên có thể tìm thấy trong báo
án thiết kế này. Tùy chọn thiết kế này có thể cáo của IGES về “Vận hành MRV hỗ trợ” [5].
được chia nhỏ thành cam kết hỗ trợ tổng hợp Về cơ bản, mỗi tùy chọn thiết kế cho MRV tài
được thực hiện bởi các quốc gia phát triển (tức là chính đều cho thấy cả ưu điểm và nhược điểm
hỗ trợ dài hạn) và cam kết hỗ trợ được thực hiện về khía cạnh vận hành. Liên quan đến nội dung
riêng bởi một quốc gia phát triển theo cam kết của từng phương án thiết kế, có thể thấy phạm vi
tài chính tập thể. Khi quy trình MRV so sánh minh bạch tăng dần đồng nghĩa với yêu cầu về
cam kết hỗ trợ và lượng tài chính được phân lượng thông tin cung cấp và độ phức tạp của thể
bổ/huy động, các nhà tài trợ, các nước phát triển, chế để đảm bảo vận hành của các phương án
đóng vai trò là đơn vị báo cáo;
tăng dần từ phương án 1 đến phương án 4. Bên
• Phương án thiết kế 2: Đặt phạm vi minh cạnh đó, nghĩa vụ kiểm tra và báo cáo của bên
bạch vượt ra ngoài khía cạnh cam kết của hỗ trợ nhận hỗ trợ tăng dần từ phương án 1 đến 4. Đồng
và nhằm bảo đảm tính minh bạch đối với nội thời, cần nhấn mạnh là mọi lựa chọn phương án
dung của các hoạt động được hỗ trợ ở cấp hoạt thiết MRV tài chính đều phụ thuộc vào mức độ
động riêng lẻ, bao gồm các chi tiết về kênh hỗ chi tiết và khối lượng thông tin hỗ trợ cần thiết để
trợ, lĩnh vực mục tiêu, loại hoạt động và khối đảm bảo tính minh bạch. Do đó, đơn giản hoá về
lượng tài nguyên cung cấp cho từng hoạt động thủ tục và giảm chi phí vận hành của quy trình
được hỗ trợ. Tương tự như Phương án thiết kế 1, MRV là những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự
các quốc gia phát triển cũng đóng vai trò là thực tính khả thi của một hệ thống MRV tài chính.
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
56
Hình 2. Các phương án thiết kế tiềm năng cho MRV tài chính [3]
3.2. Đề xuất mô hình MRV hỗ trợ cho Việt vốn cho từng dự án liên quan đến BĐKH cho các
Nam
Bộ, ngành, địa phương (bao gồm cả dự án mở
Như đã đề cập ở mục 3, hiện nay chưa có lựa mới và dự án chuyển tiếp theo phân kỳ dự toán);
chọn chính thức về phương án thiết kế MRV tài
• Bộ KH&ĐT ban hành Hướng dẫn phân loại
chính cả ở cấp quốc tế và quốc gia. Tuy nhiên, để chi tiêu cho ứng phó với BĐKH, yêu cầu tất cả
chuẩn bị sẵn sàng cho vận hành hệ thống MRV các dự án liên quan tới BĐKH phải được phân
tài chính trong tương lai, Việt Nam cần có một loại, xác định được mục tiêu, các chỉ tiêu và các
hệ thống MRV tài chính quốc gia đủ mạnh để mốc thực hiện;
đảm bảo cho các thông tin về nhu cầu cũng như
• Bộ KH&ĐT chỉ đạo lập dự toán cho ứng
phân phối các nguồn tài chính khí hậu cả trong phó BĐKH của tất cả các dự án liên quan tới
nước và quốc tế chính xác và đáng tin cậy. Hình biến đổi khí hậu tại các đơn vị/tổ chức thực hiện
3 thể hiện mô hình MRV quốc gia tiềm năng cho thí điểm;
Việt Nam bao gồm MRV tài chính, MRV giảm
• Chuẩn bị Dự thảo biên bản ghi nhớ thí điểm
nhẹ và MRV thích ứng và hỗ trợ tài chính. Mô về Ngân sách dành cho BĐKH phục vụ Báo cáo
hình này được xây dựng dựa trên những quy dự toán ngân sách hàng năm (ABSR);
định và hệ thống MRV hiện tại, theo đó các cơ
• Bộ KH&ĐT và Bộ TN&MT tăng cường
quan liên quan đến hệ thống MRV tài chính như công tác giám sát trong suốt quá trình thực hiện
sau (Bộ KH&ĐT, 2015; Bộ TN&MT, Bộ TC, & dự án;
Bộ KH&ĐT, 2013):
Đầu mối MRV hỗ trợ cấp quốc gia là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
• Chuẩn bị Báo cáo Ngân sách khí hậu.
Bộ Tài chính:
• Phối hợp với Bộ KH&ĐT tổng hợp trình
• Bộ KH&ĐT chịu trách nhiệm xây dựng Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các
hướng dẫn chiến lược cho chi tiêu ứng phó với dự án liên quan đến BĐKH theo đề xuất của Bộ
biến đổi khí hậu và lồng ghép các chính sách TN&MT;
BĐKH trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
• Chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ
• Tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê TN&MT - cơ quan thường trực của Ủy ban quốc
duyệt danh mục các dự án liên quan đến BĐKH gia về BĐKH để xác định tổng mức vốn do Nhà
theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường tài trợ cam kết đã hòa vào ngân sách nhà nước để
(Bộ TN&MT);
bố trí cho các dự án về trong dự toán ngân sách
• Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ nhà nước hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ
TN&MT phân bổ và thông báo tổng mức, cơ cấu phê duyệt;
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
57
BÀI BÁO KHOA HỌC
• Phối hợp với Bộ TN&MT kiểm tra tình hình đến BĐKH để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ủy
thực hiện các dự án về BĐKH;
ban quốc gia về BĐKH và thông báo cho các nhà
• Bộ Tài chính phối hợp các Bộ liên quan và tài trợ theo hiệp định đã ký (nếu có).
chỉ đạo Sở tài chính tham gia chuẩn bị báo cáo
tổng chi cho các dự án liên quan đến BĐKH.
Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Các Bộ, ngành và địa phương:
• Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê
duyệt dự án trong danh mục dự án được Thủ
• Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, địa tướng Chính phủ phê duyệt đảm bảo phân kỳ dự
phương, rà soát kết quả thực hiện các dự án liên án phù hợp với nguồn vốn thực hiện dự án được
quan đến BĐKH và năm thực hiện, phối hợp với xác định hàng năm;
các Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính tổng hợp nhu
• Chỉ đạo chủ đầu tư và các đơn vị liên quan
cầu kinh phí thực hiện các dự án năm kế hoạch, thực hiện các dự án được giao đúng mục đích,
trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
• Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
hiệu quả theo các quy định hiện hành;
• Đối với địa phương phải đảm bảo vốn đối
cung cấp cho các nhà tài trợ kế hoạch ngân sách ứng cần thiết từ ngân sách địa phương và các
năm cho BĐKH và kế hoạch phân bổ vốn chi tiết nguồn vốn huy động khác để thực hiện các
theo từng dự án;
nhiệm vụ chi được quy định;
• Chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
• Thực hiện lồng ghép với các chương trình,
chính và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, đánh dự án khác để thực hiện các dự án liên quan đến
giá tình hình thực hiện các dự án liên quan đến BĐKH có hiệu quả. Bố trí đủ phần vốn địa
BĐKH, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban phương cho các dự án theo tiến độ đã cam kết
quốc gia về BĐKH và thông báo cho các nhà tài khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
trợ theo hiệp định đã ký (nếu có);
mục các dự án được đầu tư từ nguồn vốn giành
• Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cho BĐKH.
cáo tình hình thực hiện các dự án BĐKH gửi Thủ
• Thực hiện công tác báo cáo theo quy định
tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về BĐKH, hiện hành về báo cáo dự án đầu tư, đồng thời báo
Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính. Báo cáo 6 tháng gửi cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm theo hướng dẫn
trước ngày 15 tháng 8, báo cáo năm gửi trước của Bộ TN&MT. Báo cáo 6 tháng gửi Bộ
ngày 30 tháng 4 năm sau;
TN&MT trước ngày 15 tháng 7, báo cáo năm gửi
• Chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ Tài trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
chính tổng hợp kết quả thực hiện dự án liên quan
Hình 3. Đề xuất hệ thống MRV đối với hỗ trợ cho Việt Nam ([8], [10], [11])
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
58
BÀI BÁO KHOA HỌC
4. Kết luận
lượng thông tin hỗ trợ cần thiết để đảm bảo tính
Mục tiêu của nghiên cứu này là cung cấp cái minh bạch. Do đó, đơn giản hoá về thủ tục và
nhìn tổng quan và đề xuất phương án thiết kế hệ giảm chi phí vận hành của quy trình MRV là
thống MRV đối với tài chính khí hậu cho Việt những yếu tố quan trọng để đảm bảo sự tính khả
Nam. Theo đó một số chú ý đối với việc lựa chọn thi của một hệ thống MRV tài chính.
phương án thiết kết MRV tài chính được chỉ ra
như sau:
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất
phương án thiết kế cho hệ thống MRV tài chính
• Do yêu cầu về kiểm tra và báo cáo có thể cấp quốc gia cho Việt Nam. Đầu mối của MRV
thay đổi tuỳ vào nhà tài trợ, hệ thống MRV cần tài chính là Bộ KH&ĐT, chịu trách nhiệm đưa ra
phải xuyên suốt và có tính linh động cao;
chiến lược và hướng dẫn chi tiêu ứng phó với
• Các yếu tố đảm bảo cho sự thành công của BĐKH và lồng ghép các chính sách BĐKH
hệ thống MRV bao gồm: tính minh bạch, tính trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quốc
hoàn chỉnh, tính nhất quán, khả năng thu thập số gia; Bộ Tài chính và Bộ TN&MT cần phối hợp
liệu, khả năng so sánh chéo và tính chính xác;
chặt chẽ với Bộ KH&ĐT trong tổng hợp các
• Có bốn phương án thiết kế MRV tài chính hoạt động ứng phó với BĐKH, kinh phí tương
đã được đưa ra. Liên quan đến nội dung của từng ứng cần thiết, thông tin cho các nhà tài trợ và
phương án thiết kế thì phạm vi minh bạch tăng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án; Các
dần đồng nghĩa với yêu cầu về lượng thông tin Bộ, nghành và địa phương chịu trách nhiệm
cung cấp và độ phức tạp của thể chế để đảm bảo thẩm định, phê duyệt dự án, chỉ đạo, tiến hành
vận hành của các phương án tăng dần từ phương các hoạt động và chuẩn bị nguồn lực cần thiết
án 1 đến phương án 4. Bên cạnh đó, nghĩa vụ đảm bảo thực hiện các dự án, thực hiện báo cáo
kiểm tra và báo cáo của bên nhận hỗ trợ tăng dần theo quy định hiện hành.
từ phương án 1 đến 4;
Kết quả của nghiên cứu đã đóng góp một cơ
• Về cơ bản, mỗi tùy chọn thiết kế cho MRV sở quan trọng để xây dựng một hệ thống MRV
tài chính đều cho thấy cả ưu điểm và nhược điểm toàn diện hỗ trợ cho Việt Nam bao gồm cả tài
về khía cạnh vận hành. Đồng thời, cần nhấn chính khí hậu, chuyển giao công nghệ và tăng
mạnh là mọi lựa chọn phương án thiết MRV tài cường năng lực trong tương lai.
chính đều phụ thuộc vào mức độ chi tiết và khối
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ cấp Nhà nước “Nghiên cứu đề xuất hệ thống giám sát - báo cáo - thẩm định (MRV) các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam”, mã số BĐKH.32/16-20 đã hỗ trợ để thực hiện bài
báo này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ KH&ĐT (2015), Ngân sách cho Ứng phó với Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Đầu Tư Thông
Minh Vì Tương Lai Bền Vững. Hà Nội.
2. Bộ TN&MT, Bộ TC, & Bộ KH&ĐT (2013), Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT-
BTC-BĐKH ngày 05/03/2013 về Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó
với biến đổi khí hậu. Hà Nội: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Bộ Tài Chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Government of Viet Nam (2015), Intended Nationally Determined Contribution of Viet Nam,
Submission to UNFCCC. Ha Noi. Retrieved from http://www4.unfccc.int/submissions/INDC/Pub-
lished Documents/Viet Nam/1/VIETNAM’S INDC.pdf
4. Herold, A., Böttcher, H., (2018), Accounting of the land-use sector in nationally determined
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
59
BÀI BÁO KHOA HỌC
contributions (NDCs) under the Paris Agreement. Bonn: Deutsche Gesellschaft für Internationale
Zusammenarbeit
partnership.net/system/files/document/Guide
NDCs%28vf%29_20181010.pdf.
(GIZ)
GmbH.
Retrieved
from
land-use sector in
Accounting
of
5. IGES (2011), Operationalising MRV of Support: Analysis of Finance, Technology and Ca-
tion_documents/pub/policyreport/2439/operationalising_mrv_of_support.pdf
6. MONRE (2017), The Second Biennial Updated Report of Vietnam to the United Nations
Framework Convention on Climate Change. Ha Noi, Viet Nam: Ministry of Natural Resources and
Environment (MONRE), Viet Nam.
7. MONRE (2019), The Third National Communication of VietNam to the United Nation Framew-
work Convention on Climate Change. Ha Noi: Ministry of Natural Resources and Environment
(MONRE), Viet Nam.
8. Pang, Y., Thistlethwaite, G., Watterson, J., Okamura, S., Harries, J., Varma, A., Cornu, E. Le.
(2018), MRV - Đo đạc, Báo cáo, Thẩm tra: Các xây dựng các hệ thống MRV quốc gia (Draft 4.1).
Eschborn: Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH.
9. Singh, N., Finnegan, J., Levin, K., (2016), MRV 101: Understanding Measurement, Reporting,
and Verification of Climate change Mitigation. Washington, DC. Retrieved from
10. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thảo thuân Paris về biến đổi khí hậu. Hà Nội: Việt
Nam.
GUIDELINES FOR DESIGNING MONITORING, REPORTING AND
VERIFICATION SYSTEM OF CLIMATE FINANCE IN VIET NAM
Long Thanh Pham1, Huong Lan Thi Huynh1, Tu Anh Nguyen1,
Hoa Xuan Vuong1, Doan Quang Tri2
1Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate change
2Viet Nam Meteorological and Hydrological Administration
Abstract: To achieve goals outlined in the Intended Nationally Determined Contribution, Viet
Nam is making efforts to attract investment from the international community as well as mobilizing
domestic resources to ensure the implementation of activities related to its commitment to GHG mit-
igation after 2020. However, the country has to face various challenges regarding climate finance
monitoring. Therefore, it is necessary to have a transparent monitoring, reporting and verification
(MRV) system to track the status and effectiveness in the application of financial sources to support
climate change response activities. This system can either enhance the trust of donors or increase
either the quantity and efficiency of climate projects facilitating the achievement of the set goals.
Therefore, this paper aims to provide an overview and propose a proper design of MRV system for
climate finance in Vietnam. Moreover, the results of this study also contribute an important basis for
developing a comprehensive MRV system for support of Vietnam, including climate finance, tech-
nology transfer and capacity building in the future.
Keywords: MRV, Climate change, Transperancy.
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 11 - 2019
60
Bạn đang xem tài liệu "Xác định phương án xây dựng hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm tra cho tài chính khí hậu tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- xac_dinh_phuong_an_xay_dung_he_thong_do_dac_bao_cao_tham_tra.pdf