Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D
BÀI BÁO KHOA HỌC
DOI: 10.36335/VNJHM.2019(708).75-82
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DỰ BÁO SÓNG
BẰNG MÔ HÌNH 2D
Hồ Công Toàn1, Huỳnh Thị Mỹ Linh1, Trần Tuấn Hoàng1, Châu Thanh Hải1,
Nguyễn Phương Đông1, Phan Thị Diễm Quý1, Nguyễn Trâm Anh2, Phạm Thanh Long1
Tóm tắt: Mô hình MIKE 21/3 FM couple được sử dụng để nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo
sóng khu vực biển Nam Bộ. Kiểm định mực nước tại trạm Vũng Tàu, độ cao sóng tại trạm Côn Đảo
và Phú Quốc năm 2017 và 2018 cho tương quan khá tốt. Vì vậy, bộ thông số mô hình đáp ứng tốt
dự báo sóng cho các nghiên cứu khác trong tương lai. Bên cạnh đó, mô hình có thể được sử dụng
để tính toán nước dâng do bão, áp thấp nhiệt đới, nghiên cứu vận chuyển trầm tích ven bờ, ... Những
kết quả của nghiên cứu này có thể hữu ích cho việc tính toán xói mòn, bảo vệ bờ biển, các hoạt
động quản lý vùng ven biển và năng lượng sóng tái tạo xung quanh khu vực ven biển Nam Bộ.
Từ khóa: Mô hình 2D, dự báo sóng, Nam Bộ.
Ban Biên tập nhận bài: 12/10/2019 Ngày phản biện xong: 23/11/2019 Ngày đăng bài: 25/12/2019
1. Giới thiệu
dâng do bão nhằm hạn chế những tác động thiên
Dự báo sóng có vai trò quan trọng đối với tai. Cụ thể, nhóm nghiên cứu Trần Tân Tiến và
hoạt động của con người và kinh tế - xã hội ở các cộng sự (2011) đã công bố bài báo trong Hội
vùng ven biển. Nghiên cứu về vấn đề xói lở, sạt nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần
lở bờ biển cần quan tâm đến sóng gió, bởi sóng thứ V về giới thiệu các mô hình dự báo sóng
gió ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận chuyển WAM, SWAN, STWAVE đang được sử dụng
trầm tích ven bờ [2]. Ngoài ra, trên thế giới sử trong nghiên cứu và nghiệp vụ ở Việt Nam.
dụng dữ liệu sóng để cung cấp các thông tin, hỗ Nhóm nghiên cứu Trần Hồng Thái và cộng sự
trợ thiết kế hay nghiên cứu tiền dự án trước khi (2018) đã nghiên cứu mô phỏng tác động của
xây dựng các công trình như đê, kè chắn sóng, sóng và nước dâng do bão bằng mô hình SWAN,
bến cảng, khu du lịch nghỉ dưỡng và nhà máy SuWAT đến khu vực ven biển miền Trung từ
nhiệt điện [1].
Nghệ An đến
Việt Nam có đường bờ biển dài khoảng 3.260
Phú Yên, mang ý nghĩa khoa học thực tiễn
km, thềm lục địa rộng lớn thuận lợi phát triển các góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra
ngành khai thác tài nguyên biển như: dầu khí, [3]. Gần đây, nhiều nghiên cứu áp dụng mô hình
nuôi trồng, đánh bắt hải sản, vận tải biển, nhiệt hóa vào dự báo sóng, nước dâng do bão vùng
điện, … đặc biệt là phát triển du lịch. Đồng thời, biển khu vực Nam Bộ cũng được quan tâm, bởi
các tỉnh, thành phố ven biển cũng thường xuyên áp thấp nhiệt đới, bão đang ảnh hưởng lớn hơn
bị ảnh hưởng bởi bão, áp thấp nhiệt đới, nước dưới tác động của biến đổi khí hậu; sạt lở, xói lở
dâng do bão, gió mùa Đông Bắc dẫn đến sạt lở bờ biển Nam Bộ diễn biến ngày càng phức tạp
bờ biển hay để lại những hậu quả nghiêm trọng. với nhiều nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy,
Dưới những tác động lớn như vậy, nhiều công công tác nghiên cứu và tính toán chế độ sóng là
trình nghiên cứu đã được tiến hành để áp dụng nhiệm vụ cần thiết, nhất là dự báo sóng vùng ven
mô hình hóa vào tính toán, dự báo sóng, nước bờ với mục đích là hỗ trợ nghiệp vụ dự báo khu
1Phân viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
2Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh
Email: phamthanhlong559@gmail.com
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
75
BÀI BÁO KHOA HỌC
vực phía Nam, ứng phó thiên tai và biến đổi khí
hậu.
Các dữ liệu địa hình được sử dụng để xây
dựng địa hình đáy phục vụ tính toán cho mô hình
cụ thể như sau: số liệu địa hình được trích từ hải
đồ tỉ lệ 1:200000 của Hải quân Nhân dân Việt
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sóng ven biển phía Nam, xuất bản năm 2009. Tất cả dữ liệu địa hình
Nam, với phạm vi nghiên cứu là Biển Đông, biển đáy đo đạc được trình bày ở dạng x, y, z tương
Tây và vùng biển từ Ninh Thuận đến Hà Tiên - ứng với kinh độ, vĩ độ và độ sâu nước của miền
Kiên Giang.
2.2 Giới thiệu về mô hình 2 chiều
tính toán. Lưới thủy lực được sử dụng trong
nghiên cứu là lưới phi cấu trúc, được xây dựng
Mô hình MIKE 21/3 FM Couple cho phép dựa trên mô đun MIKE Zero trong bộ phần mềm
tính toán tương tác giữa sóng và dòng chảy bằng DHI. Căn cứ vào chiều dài, độ rộng khu vực
việc kết hợp giữa mô đun dòng chảy và sóng. Sự nghiên cứu và yêu cầu về độ chính xác của lưới
kết hợp giữa hai mô đun này cho phép người thủy lực, lưới thủy lực khu vực nghiên cứu được
dùng có thể mô phỏng sự tương tác qua lại giữa tạo thành từ 7830 nút và 14501 phần tử (hình 1).
những thay đổi trong quá trình tính toán sóng
cũng như dòng chảy. Do đó, việc dự báo sóng
2.3.2. Điều kiện biên, điều kiện ban đầu
Điều kiện ban đầu: Thời gian tính toán, mô
bằng mô hình này sẽ nâng cao được độ chính xác phỏng trường sóng cho khu vực nghiên cứu từ
hơn so vơi mô hình MIKE 21 SW thông thường. ngày 23/12/2017 đến ngày 29/12/2017. Bước
Các mô đun được sử dụng trong nghiên cứu này, thời gian tính toán là 360 giây, thời gian xuất kết
gồm:
quả là 3600 giây. Hệ số nhám được thiết lập như
- Mô đun MIKE 21 FM: dùng để tính toán một hằng số, kết quả mô phỏng sẽ kém tin cậy
trường dòng chảy trên bề mặt, mô phỏng sự biến [2,5]. Do đó, miền tính trong khu vực nghiên
đổi mực nước, dòng chảy vùng ven bờ.
chia làm nhiều khu vực nhỏ có độ nhám khác
- Mô đun MIKE 21 SW: trong mô đun này, nhau và hệ số nhám Manning cũng được chia ra
sóng gió được biểu diễn thông qua phổ mật độ. các giá trị tương ứng với các khu vực nhỏ ấy.
Mô đun này còn tính toán sự phát triển, suy giảm
và truyền sóng gió và sóng lừng ở ngoài khơi và được trích xuất từ kết quả mô hình dự báo khí
khu vực ven bờ. hậu toàn cầu CFSR (Climate Forecast System
Số liệu gió: Số liệu gió trong nghiên cứu này
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi đã Reanalysis) của Trung tâm dự báo môi trường
sử dụng hai modul: MIKE 21 FM và MIKE 21 thuộc Cơ quan quản lý đại dương và khí quyển
SW được tích hợp trong MIKE 21/3 FM Couple Mỹ (NCEP/NOAA) trong khoảng thời gian từ
để dự báo sóng cho vùng biển Nam Bộ.
2.3. Thiết lập mô hình 2 chiều
23/12/2017 đến 26/12/2017 với bước thời gian
là 3 giờ, độ phân giải là 0,5 độ.
Số liệu mực nước: Biên ngoài khơi được lấy
từ mô hình toàn cầu MIKE 21 Toolbox và được
hiệu chỉnh biên độ và pha so với trạm mực nước
thực đo Vũng Tàu.
2.3.1. Thiết kế miền tính cho mô hình
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Hiệu chỉnh mô hình
Kết quả hiệu chỉnh mô hình được thực hiện
bằng cách so sánh mực nước tính toán và đo đạc
tại trạm Vũng Tàu trong 3 ngày từ 7 giờ ngày
23/12/2017 đến 7 giờ ngày 26/12/2017 (hình 2),
cho thấy mức độ phù hợp giữa kết quả chạy kiểm
định và số liệu thực đo đạt trên 0,9.
\
Hình 1. Lưới địa hình khu vực nghiên cứu
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
76
BÀI BÁO KHOA HỌC
Hình 2. Kết quả so sánh mực nước thực đo và tính toán tại trạm Vũng Tàu từ 7 giờ ngày
23/12/2017 đến 7 giờ ngày 26/12/2017
Bảng 1. Kết quả so sánh độ cao sóng thực đo và tính toán ngày 24/12/2017
Côn Đảo
(thực đo) (m)
0,25 - 0,75
0,25 - 0,75
0,25 - 0,75
Côn Đảo
(tꢀnh toÆn) (m)
Phœ Quốc (thực
đo) (m)
Phœ Quốc
(tꢀnh toÆn) (m)
0,20
Thời gian
7 giờ
13 giờ
19 giờ
0,9
1,0
0,7
< 0,25
0,25 - 0,75
< 0,25
0,16
0,12
3.2 Kiểm định mô hình
So sánh độ cao sóng thực đo giữa tính toán
và thực đo tại trạm Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang (được thu
thập từ Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Bộ) cho kết quả tương đối phù hợp (Bảng 1). Từ
các kết quả kiểm định mực nước và độ cao sóng
ở trên, có thể nhận thấy rằng, bộ thông số mô
hình đáp ứng để dự báo sóng trên toàn khu vực
biển Nam Bộ.
Mô hình được kiểm định trong 3 ngày từ ngày
7 giờ ngày 04/06/2018 đến ngày 06/06/2018 và
từ 7 giờ ngày 09/10/2018 đến 7 giờ ngày
11/10/2018. Ở khu vực ven bờ, độ cao sóng và
hướng sóng tính toán cho kết quả tương đối tốt
so với số liệu sóng thực đo tại hai trạm là Vũng
Tàu và Côn Đảo (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả so sánh độ cao sóng và hướng sóng thực đo và tính toán từ ngày 04/06/2018 đến
ngày 06/06/2018 tại trạm Côn Đảo và Vũng Tàu
Thời gian
Côn Đảo
(thực đo) (m)
0,20
hướng Bắc
0,25
hướng Tꢂy Bắc
0,25
hướng Tꢂy Nam
Côn Đảo
(tꢀnh toÆn) (m)
0,30
hướng Tꢂy Bắc
0,35
hướng Tꢂy Bắc
0,20
hướng Nam
Vũng Tàu (thực
đo) (m)
Vũng Tàu
(tꢀnh toÆn) (m)
0,57
hướng Tꢂy Nam
0,88
7 giờ ngꢁy
04/06/2018
7 giờ ngꢁy
05/06/2018
7 giờ ngꢁy
06/06/2018
0,50
hướng Tꢂy
1,00
hướng Tꢂy
0,50
hướng Tꢂy
hướng Tꢂy
0,60
hướng Tꢂy
Kết quả dự báo trường sóng được thực hiện từ sóng có nghĩa ở ngoài khơi khu vực biển Nam
7 giờ ngày 04/06/2018 đến 7 giờ ngày Bộ khá cao. Đáng chú ý khu vực ngoài khơi tỉnh
06/06/2018 cho thấy, khu vực nghiên cứu chịu Ninh Thuận và Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu
tác động trực tiếp của gió mùa Tây Nam, độ cao có độ cao sóng ngày 04/06/2018 khoảng từ 2,0 -
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
77
BÀI BÁO KHOA HỌC
2,2 m (hình 3), ngày 05/06/2018 khoảng 2,0 - 2,4 bão, do đó độ cao sóng khu vực biển Nam Bộ
m (hình 4) và ngày 06/06/2018 khoảng 2,0 - 2,6 cũng bị ảnh hưởng. Ở khu vực biển Tây, độ cao
m (hình 6). Nguyên nhân là do áp thấp nhiệt đới sóng ở đây khá nhỏ khoảng 0,1 - 0,8 m, cao nhất
trên Biển Đông di chuyển dọc bờ biển các tỉnh lên đến 1,2 m, hướng sóng chủ yếu là hướng Tây
miền Trung, dự báo có khả năng mạnh lên thành và Tây Nam.
Hình 3. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 04/06/2018
Hình 4. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 05/06/2018
Hình 5. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 06/06/2018
Kết quả tính toán trường sóng từ 7 giờ ngày cực đại ở ngoài khơi khu vực biển Nam Bộ khá
08/10/2018 đến 7 giờ ngày 11/10/2018 cho thấy, cao. Vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận có độ
khu vực nghiên cứu chịu tác động trực tiếp của cao sóng lúc 7 giờ ngày 09/10/2018 khoảng từ
gió mùa trong thời điểm giao mùa, độ cao sóng 0,18 - 0,82 m (hình 6), lúc 7 giờ ngày 10/10/2018
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
78
BÀI BÁO KHOA HỌC
khoảng 0,40 - 0,72 m (hình 7) và ngày hướng sóng chủ yếu là hướng Đông Bắc.
11/10/2018 khoảng 0,28 - 0,60 m (hình 9),
Hình 6. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 09/10/2018
Hình 7. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 10/10/2018
Hình 8. Kết quả dự báo trường sóng có nghĩa lúc 7 giờ ngày 11/10/2018
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
79
Số tháng 12 - 2019
BÀI BÁO KHOA HỌC
Vùng biển ven bờ từ Bình Thuận đến mũi Cà m, hướng sóng là hướng Đông.
Mau có độ cao sóng cực đại từ 0,38 - 0,72 m,
Tại trạm Côn Đảo, mô hình tính toán trong 3
hướng sóng là hướng Đông đến Đông Đông ngày cho thấy, độ cao sóng lớn nhất từ 0,50 -
Nam. Vùng ven biển Tây có độ cao sóng lớn 0,80 m, hướng sóng là hướng Đông Bắc, qua đây
nhất là 0,09 - 0,32 m, hướng sóng là Đông Đông có thể thấy kết quả trường sóng tính toán tại trạm
Nam và Nam. Khu vực ven bờ biển tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu và Côn Đảo tương đối phù hợp với số
Vũng Tàu có độ cao sóng lớn nhất từ 0,28 - 0,72 liệu sóng thực đo tại 2 trạm kể trên (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả so sánh độ cao sóng và hướng sóng thực đo và tính toán từ ngày 08/10/2018 đến
ngày 11/10/2018 tại trạm Côn Đảo và Vũng Tàu
Thời gian
Côn Đảo
(thực đo) (m)
0,50
hướng Đông Bắc
0,50
hướng Đông Bắc
0,50
hướng Đông Bắc
Côn Đảo
(tꢀnh toÆn) (m)
0,50
hướng Đông Bắc
0,65
hướng Đông Bắc
0,60
hướng Đông Bắc
Vũng Tàu (thực
đo) (m)
0,75
hướng Đông
0,50
hướng Đông
0,25
hướng Đông
Vũng Tàu
(tꢀnh toÆn) (m)
0,72
hướng Đông
0,55
hướng Đông
0,28
hướng Đông
7 giờ ngꢁy
09/10/2018
7 giờ ngꢁy
10/10/2018
7 giờ ngꢁy
11/10/2018
Kết quả còn cho thấy, gió đóng vai trò quan trong thời gian này vùng biển phía Nam chịu ảnh
trọng ảnh hưởng đến sự phân bố chiều cao sóng, hưởng cơn bão số 1 (tên quốc tế Pabuk) thế nên
độ cao sóng xa bờ lớn hơn gần bờ. Ngoài ra, độ khu vực kéo dài từ Bình Thuận đến Mũi Cà Mau,
cao sóng giảm và mất năng lượng bởi vì ma sát đặc biệt vùng biển từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên-
đáy và sóng vỡ. Mục đích của bài báo này nhằm Kiên Giang, Đảo Côn Đảo chịu tác động của
nghiên cứu, đánh giá khả năng ứng dụng mô sóng cao từ 3-6 m. Tại vùng biển ven bờ Vũng
hình MIKE 21/3 FM couple trong dự báo sóng Tàu, sóng cao nhất có thể đạt 3,3 m, dọc bờ biển
cho khu vực biển Nam Bộ.
Côn Đảo sóng lớn nhất có thể đạt đến 7,8 m do
Đảo Côn Đảo nằm trong vùng ảnh hưởng bão số
3.3 Kết quả dự báo sóng bằng mô hình
Kết quả dự báo sóng cho khu vực nghiên cứu 1 đi qua. Vùng biển ven bờ từ Trà Vinh đến Mũi
trong thời gian 48 giờ từ 7 giờ ngày 02/01/2019 Cà Mau, sóng cao nhất đều trên 5 m, từ Cà Mau
đến 7 giờ ngày 04/01/2019 trên các Hình 10- đến Hà Tiên – Kiên Giang độ cao sóng lớn nhất
Hình 11 và Bảng 4. Kết quả dự báo cho thấy, là 3,1 m.
Hình 9. Độ cao sóng cực đại dự báo 24 giờ tại thời điểm 7 giờ ngày 03/01/2019
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
80
BÀI BÁO KHOA HỌC
/2019
giờ
giờ ngày 04/01
tại thời điểm 7
dự báo 48 giờ
o sóng cực đại
Hình 10. Độ ca
m Bộ trong 48
iển khu vực Na
cực đại vùng b
ả dự báo sóng
Bảng 4. Kết qu
Vøng biển
Dự bÆo sꢃng 24 giờ
7 giờ ngꢁy 03/01/2019
Dự bÆo sꢃng 48 giờ
7 giờ ngꢁy 04/01/2019
Độ cao (m)
Hướng
Độ cao (m)
Hướng
Bꢄnh Thuận
Bꢁ Rịa-Vũng Tàu
TP. HCM
3,30
3,20
3,16
3,11
5,05
3,15
5,16
5,30
3,10
7,76
8,10
Đông Đông Bắc
Đông Nam
3,50
3,30
3,47
3,50
4,70
3,42
4,57
5,51
3,00
6,12
6,67
Đông Đông Bắc
Đông Đông Nam
Đông Đông Nam
Đông Đông Nam
Đông
Đông Đông Nam
Đông Đông Nam
Đông Đông Nam
Đông Đông Bắc
Đông Đông Nam
Đông Đông Nam
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Bắc Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Đông Đông Bắc
Tiền Giang
Trꢁ Vinh
Bến Tre
Bạc LiŒu
Cꢁ Mau
KiŒn Giang
Côn Đảo
Mỏ Đại Høng
4. Kết luận và kiến nghị
biển Nam Bộ.
Trong bài báo này, chúng tôi đã nghiên cứu
dự báo trường sóng khu vực biển Nam Bộ, bằng
cách sử dụng mô hình MIKE 21/3 FM couple.
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu trường gió vệ tinh
được lấy từ mô hình CFSR từ ngày 04/06/2018
đến 06/06/2018 và từ ngày 08/10/2018 đến
11/10/2018. Kết quả cho thấy, mô hình MIKE
21/3 FM couple dự báo sóng khá tốt cho khu vực
Bên cạnh đó, mô hình có thể được sử dụng để
tính toán dự báo nước dâng do bão, áp thấp nhiệt
đới, nghiên cứu vận chuyển trầm tích ven bờ, ...
Những kết quả của nghiên cứu này có thể hữu
ích cho việc tính toán xói mòn, bảo vệ bờ biển,
các hoạt động quản lý vùng ven biển và năng
lượng sóng tái tạo xung quanh khu vực ven biển
Nam Bộ.
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
81
BÀI BÁO KHOA HỌC
Lời cảm ơn: Nghiên cứ này được thực hiện và hoàn thành nhờ sự hỗ trợ của “Nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng năm 2019” với nhiệm vụ 8: “Đánh giá đặc điểm, diễn biến các yếu tố khí
tượng, thủy văn tại khu vực Nam Bộ trong năm 2019 và khả năng ứng dụng phương pháp số trị
trong dự báo khí tượng, thủy văn” do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu chủ
trì. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Trần Tuấn Hoàng, Ngô Nam Thịnh, Lê Nguyễn Hoa Tiên, Bùi Chí Nam (2014), Ứng dụng mô
hình MIKE 21 SW dự báo sóng Biển Đông. Hội thảo khoa học thường niên năm 2014.
2. Trần Tân Tiến, Công Thanh, Nguyễn Minh Tường, Lê Thị Hồng Vân, Phạm Thị Minh, Phùng
Đăng Hiếu, Đỗ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thọ Sáo (2011), Dự báo thời tiết, bão, sóng và nước dâng trên
Biển Đông. Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V năm 2011.
3. Trần Hồng Thái, Đoàn Quang Trí, Đinh Việt Hoàng (2018), Nghiên cứu mô phỏng tác động
của sóng và nước dâng do bão khu vực ven biển Miền Trung. Tạp chí khí tượng thủy văn số tháng
3 năm 2018.
4. Ekphisutsuntorn, P., Wongwises, P., Chinnarasri, C., Vongvisessomjai, S., Zhu, J., (2010),
The Application of Simulating WAves Nearshore Model for Wave Height Simulation at Bangkhuntien
Shoreline. American Journal of Environmental Sciences, 6 (3), 299-307.
5. Folley, M., Elsaesse, B., Whittaker, T.J.T., (2009), Analysis of the near shore wave energy re-
source. Renewable Energy, 34 (7), 1709-1715. doi:10.1016/j.renene.2009.01.003.
6. Guan M., Wright N.G., Sleigh P.A., Ahilan S., Lamb R. (2016), Physical complexity to model
morphological changes at a natural channel bend. Water resources research, 52 (8), 6348-6364.
7. Komen, G., Cavaleri, L., Donelan, M., Hasselman, K., Hasselman, S., Janssen, P. (1994), Dy-
namics and Modelling of Ocean Waves, UK: Cambridge University Press, pp. 521.
8. Latif, N.A.A., Harun, F.N., Ahmad, M.F., (2015), Wave prediction model to study on the wave
height variation in Terengganu coast of Malaysia. International journal of scientific and technology
research, 4 (9), 52-57.
THE EVALUATION OF WAVE PREDICTION CAPABILITY
OF THE 2D MODEL
Ho Cong Toan1, Huynh Thi My Linh1, Tran Tuan Hoang1, Chau Thanh Hai1,
Nguyen Phuong Dong1, Phan Thi Diem Quy1, Nguyen Tram Anh2, Pham Thanh Long1
1Sub-Institute of HydroMeteorology and Climate change
2University of Natural Resources and Environment
Abstract: MIKE 21/3 FM couple model is used to study and assess the possibility of forecasting
waves in the southern region. This paper calibrates the water level at Vung Tau station, the wave
height at Con Dao and Phu Quoc stations in 2017 and 2018 gives a good correlation. Therefore, this
model parameter set can be used to forecast waves for other future studies. Besides, the model can
be used to calculate storm surges, tropical depressions, coastal sediment transport studies, etc. The
results of this study may be useful for calculating erosion, coastal protection, coastal management
activities, and renewable energy around the southern coastal region.
Keywords: 2D model, wave forecast, South of Vietnam.
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Số tháng 12 - 2019
82
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo sóng bằng mô hình 2D", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_danh_gia_kha_nang_du_bao_song_bang_mo_hinh_2d.pdf