Ảnh hưởng của mật độ ương đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787) từ giai đoạn cá hương đến cá giống

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 25881191  
Tập 127, Số 3A, 2018, Tr. 129138; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v127i3A.4634  
ẢNH HƯỞNG CA MẬT ĐỘ ƯƠNG ĐN TỐC ĐỘ  
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LSNG CỦA CÁ DÌA Siganus guttatus  
(Bloch, 1787) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG ĐẾN CÁ GIỐNG  
1
1
2
2
Nguyn Quang Linh *, Trần Vinh Phương , Mạc Như Bình , Trần Nguyên Ngọc  
1 Viện công nghệ sinh học, Đại hc Huế, Tnh Lộ 10, Phú Vang , Thừa Thiên Huế, Vit Nam  
2 Trường Đi học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam  
Tóm tắt: Cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787) từ 20 đến 40 ngày tuổi được thnghiệm ương nuôi với 3 mật độ  
khác nhau 1.000 con/m3 (nghim thc 1), 1.200 con/m3 (nghim thức 2) và 1.400 con/m3 (nghim thc 3).  
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 ln lp li mi nghim thc. Thức ăn được sdng ở  
giai đoạn này là rotifer dòng nhỏ Brachionus rotundiformis, nauplius Artemia và thức ăn công nghiệp cho tôm  
Lansy Post, N0 của Công ty INVE aquaculture. Kết qucho thy mật độ ương ảnh hưởng đến sinh trưởng  
tlsng của cá dìa từ giai đoạn cá hương đến cá giống. Tốc độ sinh trưởng của cá ở nghim thc 1 là lớn  
nht vckhối lượng ln chiều dài, tương ứng là 1,44 g/con và 3,03 cm/con. Tlsng sau khi kết thúc thí  
nghim của các nghiệm thức 1, 2 và 3 lần lượt là 68,9, 67,6 và 58,2 %.  
Từ khóa: cá dìa, mật độ ương, siganus guttatus  
1
Đặt vấn đề  
Cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787) là một trong những loài đặc sn ca khu vực đầm phá  
Tam Giang Cu Hai, Thừa Thiên Huế. Cá dìa có thịt thơm ngon và được thị trường rất ưa chuộng  
nên có giá trị kinh tế cao. Giá bán trên thị trường hiện nay dao động trong khong 300.000400.000  
đồng/kg tuỳ vào kích cỡ cá. Chính vì thế, đối tượng này đang được quan tâm ca nhiều ngư dân  
trong cơ cấu nuôi thương phẩm.  
Hin nay, ngun giống cá dìa đưa vào nuôi thương phẩm ti Vit Nam chyếu được  
thu gom ttự nhiên và chủ yếu được thu vt từ các tỉnh Min Trung (tThừa Thiên Huế đến  
Bình Định) vào các tháng tư đến tháng tám âm lịch hàng năm [1]. Tuy nhiên, số lượng ging  
thu vớt được không nhiều và chưa đáp ứng được nhu cu con ging mỗi năm cho người nuôi.  
Đặc bit, sau scố môi trường biển các tỉnh min Trung, từ tháng 4/2016 đến nay người dân  
ng ven bin Qung Trị và Thừa Thiên Huế không hề thu vớt được giống cá dìa mà nguồn cá  
ging chỉ được thu vt từ các tỉnh Qung Nam, Quảng Ngãi và Bình Định nên số lượng ging  
ngày càng ít và càng khan hiếm hơn.  
Mật độ nuôi ảnh hưởng đến sinh trưởng, hsố phân đàn, tỷ lsống và hệ schuyển đổi  
thức ăn của cá dìa giai đoạn giống [3]. Trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu cho thy vic  
Nhận bài: 05012018; Hoàn thành phản bin: 12012018; Ngày nhận đăng: 16012018  
Nguyễn Quang Linh và CS.  
Tp 127, S3A, 2018  
tăng mật độ ương nuôi ảnh hưởng khả năng sử dng thức ăn hay cá tăng trưởng chm. Mật độ  
nuôi cao có thể làm cho cá bị stress, làm cá tăng trưởng chậm và giảm hiu qusdng thức ăn  
[8]. Tương tự, việc tăng mật độ nuôi đối với cá chẽm châu Âu Dicentrarchus labrax cũng làm  
tăng hệ schuyển đổi thức ăn và cá tăng trưởng chm [9]. Trong khi đó, ương cá Salvelinus  
alpinus vi mật độ 70–250 con/lít lại có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ương ở mật độ từ 25 đến  
50 con/lít [12]. Điều đó cho thấy từng loài cá khác nhau thích hợp với các mật độ khác nhau,  
thậm chí có những loài cùng trong một h, nhưng chúng lại có mật độ ương nuôi khác nhau  
[10]. Do vy, để cá có tốc độ tăng trưởng tốt và tỷ lsống cao, ngoài việc tìm kiếm ngun thc  
ăn phù hợp cho cá qua từng giai đoạn phát triển, thì việc nghiên cứu tìm ra mật độ ương nuôi  
thích hợp của cá dìa cũng đóng vai trò cực kquan trng. Chính vì thế ở nghiên cứu này, chúng  
tôi tiến hành thí nghiệm ương nuôi cá dìa từ giai đoạn cá hương đến cá giống vi 3 mật độ khác  
nhau để tìm ra mật độ ương nuôi tốt nhất đảm bảo cho cá sinh trưởng tốt và tỷ lsng cao.  
2
Vt liệu và phương pháp  
2.1  
Vật liệu  
Đối tượng nghiên cứu: Cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787), từ giai đoạn cá hương đến  
cá giống (cá 20–40 ngày tuổi). Nghiên cứu được tiến hành ở hệ thống bể xi măng có thể tích  
3
10 m tại trại sản xuất giống thuỷ sản Huy Sơn, Phú Thuận, Phú Vang, Thừa Thiên Huế.  
2.2  
Phương pháp  
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm gm 3 nghim thức tương ứng vi 3 mật độ: nghim thc  
3
3
3
1 1.000 con/m , nghim thc 2 1.200 con/m , nghim thc 3 1.400 con/m . Mi nghim thc  
được lp li 3 lần và được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.  
Thức ăn: Từ ngày 20 đến ngày thứ 25 duy trì rotifer dòng nhỏ Brachionus rotundiformis vi  
mật độ 10–15 con/mL nước và nauplius Artemia vi mật độ 46 ấu trùng/mL nước. Cá sau  
25 ngày tuổi được cho ăn thức ăn công nghiệp cho tôm Lansy Post và N0 của Công ty INVE  
aquaculture, ngày 3 lần vào lúc 7 gi, 14 giờ và 18 giờ vi tổng lượng bng 10 % trọng lượng  
thân và duy trì Artemia trong nước vi mật đ5 ấu trùng/mL nước.  
Xác định các thông số môi trường: Các yếu tố môi trường gm nhiệt độ nước, pH,  
hàm lượng oxy hòa tan (DO), độ mặn được kim tra 2 lần/ngày (buổi sáng lúc 7 giờ và  
bui chiu lúc 14 giờ). pH, hàm lượng oxy hòa tan và NH3 được đo bằng test kit Sera của Đức.  
Sdụng khúc xạ kế cm tay, nhit kế để đo độ mặn và nhiệt độ.  
Cân, đo mẫu: Định kỳ 10 ngày tiến hành thu mẫu mt ln (ti thiu 30 con/mu) để  
xác định khối lượng và chiều dài của cá thí nghiệm. Khối lượng của cá hương, cá giống được  
130  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 127, S3A, 2018  
xác định bằng cân điện tử hiệu SHI  D  , Nhật Bản, có độ chính xác đến 0,01 g. Chiều dài cá  
được đo bằng thước có chia vạch chính xác 1 mm.  
Chế độ qun lý: Thường xuyên theo dõi các thông số môi trường và kiểm tra lượng  
thức ăn trong bể cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp vi từng giai đoạn sinh trưởng  
của cá, tiến hành thu vớt thức ăn thừa và vệ sinh bể ương. Ngoài ra, hàng ngày thay 30–50 %  
nước trong bể ương để đảm bảo các yếu tố môi trường cho cá sinh trưởng tt.  
2.3  
Các công thức tính  
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lư ng  g ngày  
      
 
 
      
         
 
trong đó DWG (Daily weight gain) tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng; W1 khi  
lượng trung bình tại thời điểm trước; W2 khối lượng trung bình tại thời điểm sau; T thời  
gian giữa 2 lần kiểm tra.  
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều  ài  cm ngày  
      
 
 
      
          
 
trong đó DLG (Daily length gain) tc độ tăng trưởng tuyệt đối chiều dài bình quân; L1 chiu  
dài trung bình tại thời điểm trước; L2 là chiều dài trung bình tại thời điểm sau; T thời gian  
giữa 2 lần kiểm tra.  
Tốc độ tăng trưởng tương đối theo chiều  ài  %  
      
 
 
     
          
 
 
trong đó LG là tốc độ tăng trưởng tương đối vchiều dài; L1, L2 là chiều dài trung bình của  
cá dìa ở lần đo thnhất và thứ hai.  
Tốc độ tăng trưởng tương đối theo khối lư ng (%)  
      
 
 
     
          
 
 
trong đó WG là tốc độ tăng trưởng tương đối theo khối lượng; W1, W2 là khối lượng trung bình  
của cá dìa lần cân thnhất và thứ hai.  
131  
Nguyễn Quang Linh và CS.  
Xác định tlsng  
Tp 127, S3A, 2018  
Sau khi kết thúc thí nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra số lượng cá còn lại để xác định  
tlsng của cá.  
                    
             
          
                        
2.4  
Xử lý số liệu  
Sliu thu thập được quản lý trên phần mềm  icrosoft Excel 2007 và xử lý thống kê  
bng phn mm SPSS 16.0. So sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo phương pháp  
phân tích  NOV  một nhân tố với phép thLSD với độ tin cy 95 %.  
3.  
Kết quả và thảo lun  
3.1  
Biến động của các yếu tố môi trường  
Trong nuôi trồng thy sản thì chất lượng nước đóng vai trò cực kquan trng, nh  
hưởng lớn đến stn tại, sinh trưởng, phát triển ca sinh vt thy sinh. Mỗi loài thủy sinh vt  
khác nhau sẽ có khả năng thích ứng với các điều kiện môi trường khác nhau nên việc điều  
chỉnh các yếu tố môi trường cho phù hợp với đối tượng là một trong nhng vic quan trng  
không thể thiếu trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Cthbiến động các yếu tố môi trường  
trong quá trình thí nghiệm ương cá dìa từ giai đoạn cá hương lên cá giống được trình bày ở  
bng 1.  
Bng 1. Các thông số yếu tố môi trường trong suốt quá trình thí nghiệm  
Nghiệm thức  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
Nghiệm thức 3  
Yếu tố  
̅
̅
̅
      
      
      
Sáng  
7,43a ± 0,03  
7,50a ± 0,06  
28,70a ± 0,06  
23,30a ± 0,03  
25,34a ± 0,02  
0,11a ± 0,01  
5,83a ± 0,03  
7,43a ± 0,03  
7,47a ± 0,03  
28,70a ± 0,06  
23,30a ± 0,13  
25,35a ± 0,03  
0,10a ± 0,01  
5,77a ± 0,07  
7,40a ± 0,06  
7,43a ± 0,03  
28,80a ± 0,07  
23,20a ± 0,16  
25,45a ± 0,02  
0,11a ± 0,01  
5,53a ± 0,15  
pH  
Chiu  
Độ mặn (‰)  
Nhiệt độ (°C)  
Sáng  
Chiu  
NH3 (mg/L)  
DO (mg/L)  
̅
Ghi chú: Trong các Bảng 15,   là giá trị trung bình, là độ lch chun. Các ký tự a, b, c ging nhau trong  
cùng một hàng thì không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
132  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 127, S3A, 2018  
Nhìn chung, trong quá trình bố thí nghiệm, các yếu tố môi trường như pH, nhiệt độ, độ  
mn, NH3, hàm lượng oxy hòa tan của các công thức thí nghiệm không có sự sai khác về mt  
thống kê và đều nằm trong ngưỡng thích hợp cho cá dìa sinh trưởng, cthể giá trị pH dao  
động trong khong 7,40–7,43 vào buổi sáng và 7,43–7,50 vào buổi chiu, nhiệt độ dao động từ  
o
o
23,2025,45 C. Nhit độ thích hợp cho những loài sống trong vùng nước ấm là từ 2532 C và  
pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá từ 6,59,0 [5]. Hàm lượng oxy hoà tan (DO) trong  
nước dao động trong khong 5,535,83 mg/L. Trong suốt quá trình nuôi, độ mn ở các nghiệm  
thức thí nghiệm ổn định trong khong 28,7028,8 ‰. Tương tự, NH3 đo được trong suốt quá  
trình thí nghiệm luôn ở mc thấp (0,11 mg/L) và nằm trong khả năng chịu đựng của cá, đảm  
bảo cho cá sinh trưởng và phát triển tốt. Các giá trị chsố này nằm trong gii hạn cho phép đối  
với cá dìa [7].  
3.2  
Khối lư ng  
Tăng trưởng về khối lượng của cá dìa ở các nghiệm thức sau 20 ngày ương (Bảng 2) cho  
Tăng trưởng của cá  
thấy khi ương cá ở mật độ càng thấp thì tốc độ tăng trưởng về khối lượng càng nhanh. Ban đầu  
cá tăng trưởng chậm, nhưng sau ngày thứ 30 (tức sau 10 ngày ương) cá có tốc độ tăng trưởng  
rất nhanh về cả chiều dài lẫn khối lượng. Cụ thể, sau 20 ngày ương cá dìa giống ở nghiệm thức  
1, khối lượng cá đạt 1,44 g/con và cao hơn so với khối lượng cá ở 2 nghiệm thức còn lại (nghiệm  
thức 2: 1,19; nghiệm thức 3: 1,12 g/con). Sự sai khác này có ý nghĩa thống kê, trong khi đó giữa  
nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 là không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ương cá  
dìa giai đoạn giống với mật độ thấp (2–4 con/L) cho kết quả sinh trưởng tốt hơn mật độ cao  
(6–10 con/L) [3]. Tương tự kết quả ương đối với cá Salmo gairdneri khi ương với mật độ thấp  
cũng cho tăng trưởng nhanh hơn mật độ cao [11]. Ngược lại, đối với loài cá Brycon cephalus,  
ương cá giống ở mật độ cao lại cho kết quả tốt hơn mật độ thấp [6]. Cũng như khi ương cá đối  
(Liza subviridis) ở mật độ cao, tốc độ tăng trưởng về khối lượng cao hơn ở mật độ thấp [4].  
Bng 2. Khối lượng của cá dìa ở các nghiệm thc (g/con)  
Nghiệm thức  
Ngày ương  ngày  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
Nghiệm thức 3  
̅
̅
̅
      
      
      
20 (ban đầu)  
0,16a ± 0,03  
0,40c ± 0,12  
1,44c ± 0,31  
0,16a ± 0,03  
0,36ab ± 0,04  
1,19ab ± 0,12  
0,16a ± 0,03  
0,33a ± 0,05  
1,12a ± 0,28  
30  
40  
133  
Nguyễn Quang Linh và CS.  
Chiều  ài  
Tp 127, S3A, 2018  
Tương tự như khối lượng, chiều dài của cá dìa giai đoạn ương từ cá hương lên cá giống  
sau 20 ngày ương ở các nghiệm thức có sự khác biệt rõ rệt (Bảng 3) (p > 0,05). Nghiệm thức 1 có  
chiều dài trung bình đạt 3,03 cm, lớn hơn các nghiệm thức còn lại (nghiệm thức 2: 2,17; nghiệm  
thức 3: 2,02 cm/con). Sự tăng trưởng về chiều dài của cá trong nghiên cứu này cũng khá tương  
đồng với kết quả của Jonah ở cá dìa sau 45 ngày tuổi (2,14 cm/con) [7].  
Bảng 3. Chiều dài của cá dìa ở các nghiệm thức (cm/con)  
Nghiệm thức  
Ngày ương  ngày  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
Nghiệm thức 3  
̅
̅
̅
      
      
      
20 (ban đầu)  
0,66a ± 0,10  
2,07c ± 0,18  
3,03c ± 0,38  
0,66a ± 0,10  
1,88b ± 0,14  
2,17b ± 0,14  
0,66a ± 0,10  
1,77a ± 0,11  
2,02a ± 0,21  
30  
40  
Tốc độ sinh trưởng  
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cá (Bảng 4) cho thy từ giai đoạn cá hương  
đến cá giống, tăng trưởng tuyệt đối vkhối lượng của cá dìa ở nghim thc 1 đạt 0,06 g/ngày,  
cao hơn so với nghim thức 2 (0,05 g/ngày) và nghiệm thức 3 (0,05 g/ngày), (p < 0,05). Gia  
nghim thức 2 và nghiệm thức 3 là không có sự sai khác (p > 0,05). Tuy nhiên, tốc độ tăng  
trưởng tuyệt đối vchiều dài ở các mật độ ương nuôi khác nhau li có sự sai khác rõ rệt: 0,12  
cm/ngày ở nghim thc 1, cao hơn ở các nghiệm thức còn lại (p < 0,05). Nghim thức 3 có tốc độ  
tăng trưởng tuyệt đối vchiều dài thp nht, chỉ đạt 0,07 cm/ngày (p < 0,05). So vi kết quca  
Phan Văn Út và cs.: 0,01 g/ngày và 0,05 cm/ngày khi ương cá dìa giống mật độ 2 con/L [3] thì  
kết qucủa nghiên cứu này cao hơn. Tốc độ tăng trưởng tương đối của các dìa qua từng giai  
đoạn cũng thể hiện rõ sau 20 ngày ương nuôi ở các nghiệm thc. Cth, tốc độ tăng trưởng  
tương đối vkhối lượng (WG40) nghim thức 1 (288,68 %) và nghiệm thức 3 (244,89 %) không  
có sự sai khác thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, đối vi tốc độ tăng trưởng tương đối vchiều dài  
(LG40) của cá dìa giống nghim thức 1 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 45,83 %, cao hơn các  
nghim thức còn lại, nghim thức 2 (15,92 %) và nghiệm thc 3 (14,62 %); sự sai khác này có ý  
nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong khi đó, LG40 ca nghim thức 2 và nghiệm thức 3 không có sự  
sai khác thống kê (p > 0,05). Kết quả này khá phù hợp với nghiên cứu trên cá nâu (Scatophagus  
argus) ti Thừa Thiên Huế: mật độ nuôi càng thấp thì mức tăng tương đối càng cao, mức tăng  
3
trưởng tương đối tt nht mật độ 5 con/m , đạt 458,67 % [2].  
134  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 127, S3A, 2018  
Bảng 4. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của cá dìa ở các nghiệm thức  
Nghiệm thức  
Chỉ tiêu tăng trưởng  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
Nghiệm thức 3  
̅
̅
̅
      
      
      
DWG (g/ngày)  
DLG (cm/ngày)  
WG30 (%)  
0,06b ± 0,02  
0,12c ± 0,02  
0,05a ± 0,01  
0,08b ± 0,01  
0,05a ± 0,01  
0,07a ± 0,01  
151,51c ± 73,02  
221,60b ± 60,11  
288,68b ± 136,30  
45,83b ± 17,68  
128,03ab ± 35,49  
191,68a ± 50,85  
235,91a ± 48,95  
15,92a ± 10,91  
107,19a ± 45,26  
174,81a ± 48,84  
244,89ab ± 93,79  
14,62a ± 16,24  
LG30 (%)  
WG40 (%)  
LG40 (%)  
Hình 1. Cá dìa 20 ngày tuổi  
Hình 2. Cá dìa 21 ngày tuổi  
Hình 3. Cá dìa 40 ngày tuổi  
(độ phóng đại x 10)  
(độ phóng đại x 10)  
3.3  
Tlsng của cá  
Mật độ ương nuôi cá dìa từ giai đoạn cá hương lên cá giống đóng vai trò quan trọng:  
mật độ ương nuôi liên quan đến không gian sống, khả năng bắt mồi cũng như khả năng kháng  
bệnh trong môi trường bể ương. Tlsng của cá dìa sau 20 ngày ương được thhin Bng 5.  
Bng 5. Tỷ lệ sống của cá dìa sau 20 ngày ương  
Nghiệm thức  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
Nghiệm thức 3  
Tỷ lệ sống  
68,9b ± 0,03  
67,6b ± 0,03  
58,2a ± 0,05  
Kết quả tỷ lệ sống của cá dìa sau 20 ngày ương được thể hiện rõ ở bảng 5. Tuy nhiên, kết  
quả không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 (p > 0,05).  
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng cá dìa chết nhiều ở những ngày đầu của  
quá trình ương, tức ngày ương thứ 20 (Hình 1) và ngày thứ 21 (Hình 2). Ở giai đoạn trước đó từ  
16 ngày tuổi bắt đầu xuất hiện gai lưng và phát triển hoàn thiện về mặt hình thái ở ngày nuôi  
135  
Nguyễn Quang Linh và CS.  
Tp 127, S3A, 2018  
thứ 20; sau giai đoạn này cá bắt mồi chậm, sống chủ yếu tầng giữa và ít lên tầng mặt. Ngoài ra,  
một bể ở nghiệm thức 3 có hiện tượng cá xoay tròn và chết rải rác nhưng không xác định được  
nguyên nhân; đây chính là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của nghiệm thức này. Theo Jonah,  
tỷ lệ sống trung bình của cá dìa sau 45 ngày ương đạt 70,3 % là cao hơn kết quả nghiên cứu của  
chúng tôi, nhưng kết quả này cao hơn khi nghiên cứu cá dìa giống tại Khánh Hòa với tỷ lệ sống  
trung bình cao nhất đạt 64,44 % sau 30 ngày ương nuôi [3], [7]. Nghiên cứu này cho thấy mật độ  
ương nuôi không những có ảnh hưởng đến sinh trưởng mà còn ảnh hưởng đến cả tỷ lệ sống  
của cá dìa giai đoạn từ cá hương lên cá giống 40 ngày tuổi (Hình 3). Mật độ ương nuôi càng  
thấp thì cá có tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống càng cao.  ột nghiên khác cho rằng cho rằng mật  
độ nuôi ảnh hưởng đến sinh trưởng, hệ số phân đàn, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của  
cá dìa giai đoạn giống [3]. Trong khi đó, một số nghiên cứu khác trên cá đối (Liza subviridis) cho  
thấy mật độ ương nuôi có ảnh hưởng đến tăng trưởng nhưng không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống  
của cá [4]. Tương tự đối với nghiên cứu trên cá nâu (Scatophagus argus), mật độ ương nuôi có  
ảnh hưởng đến sinh trưởng, sự phân cỡ nhưng cũng không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống [2].  
4
Kết luận và kiến nghị  
Kết luận  
3
Đối vi bể xi măng với thể tích 10 m có thể ương nuôi cá dìa từ giai đoạn cá hương đến  
ging đảm bảo cho cá sinh trưởng tt. Mật độ ương tốt nht cho cá dìa ở giai đoạn từ cá  
3
hương đến cá giống 1.0001.200 con/m , đảm bo tốc độ tăng trưởng 1,19–1,44 g/con và tỷ  
sống đạt trên 67,0 %.  
Kiến nghị  
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình ương nuôi cá dìa ở giai đoạn cá hương lên cá  
ging. Ngoài mật độ ương nuôi cá dìa cũng cần có thêm những nghiên cứu về độ mặn đến tăng  
trưởng của cá để chọn ra điều kin tối ưu trong ương nuôi cá dìa giống, đảm bảo cá có tốc độ  
tăng trưởng nhanh và tỷ lsng cao.  
Tài liệu tham khảo  
1. Lê Văn Dân, Lê Đức Ngoan (2006), Nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục cá  
Dìa (Siganus guttatus, Bloch, 1787) ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế, Tạp chí Nông nghiệp và  
phát triển nông thôn, (2), 6164.  
2. Hoàng Nghĩa  nh, Nguyn TMinh (2012), Ảnh hưởng ca mật độ lên sinh trưởng và  
tlsng của cá nâu (Scatophagus argus Linnaeus, 1766), Tạp chí khoa học Đại hc Huế tp 71,  
(2), 223230.  
136  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 127, S3A, 2018  
3. Phan Văn Út, Hoàng Thị Thanh và Trương Tuấn (2015), Ảnh hưởng ca mật độ ương và  
độ mặn đến sinh trưởng của cá Dìa giống (Siganus guttatus), Tạp chí khoa học công nghệ –  
Thusn, (2), 7882.  
4. Lê Quốc Vit, Trn Ngc Hải và Nguyễn Anh Tun (2010), Ảnh hưởng ca mật độ lên  
tăng trưởng và tỷ lsng của cá đối (Liza Subviridis) ương trong giai, Tạp chí khoa học, Đại  
hc Cần Thơ, (14), 205212.  
5. Claude E. Boyd. (1998), Water quanlity in ponds aquaculture. International Center for  
Aquaculture and Aquatic Environments, Alabama Agricultural Experiment Station,  
Auburn University, 37p.  
6. Gomes, L. C, Baldisserotto, J.A. Senhorini (2000), Effects of stocking density on water  
quality and growth of larvae of the matrinxa, Brycon cephalus. Aquaculture, Amsterdam,  
183, 7381.  
7. Jonah Van Beijnen (2015), Research on reproductive of Golden Rabbitfish (Siganus guttastus  
Bloch, 1787) in the Philippines, USAID STRIDE project final report.  
8. Leatherland J.F. and C.Y. Cho (1985), Effect of rearing density on thyroid and interrenal  
gland activity and plasma hepatic metabolite levels in rainbow trout, Salmo gairdneri,  
Richardson, Journal of Fish Biology, 27, 583592.  
9. Paspatis, M., Boujard, T., Maragoudaki, D., Blanchard, G., Kentouri, M. (2003), Do stocking  
density and feed reward level affect growth and feeding of self-fed juvenile European sea  
bass?, Aquaculture, 216, 103113.  
10. Sampaio, L.A., Ferreira. A.H and Tesser. M.B. (2001), Effects of stocking density on  
laboratory rearing of mullet fingerlings, Mugil platanus (Gunther, 1980), Acta Scientiarum,  
 aringá, 23 (2) , 471475.  
11. Trzebiatowski. R, Filipiak . J, Jakubowski. R (1981), Effects of stocking density on growth  
and survival of rainbow trout (Salmo gairdneri), Aquaculture, Amsterdam, 22, 289295.  
12. Wallce, J.C., Arne G. K and Reinsnes, T.G. (1988), The effects of stocking density on early  
growth in Arctic charr, Salvelinus alpinus, Aquaculture, 73, Issues 14, 101110.  
137  
Nguyễn Quang Linh và CS.  
Tp 127, S3A, 2018  
EFFECTS OF STOCKING DENSITY ON GROWTH  
PERFORMANCE AND SURVIVAL RATE OF RABBITFISH  
Siganus guttatus (Bloch, 1787) FROM FRY  
TO FINGERLING STAGE  
1,  
1
2
2
Nguyen Quang Linh *, Tran Vinh Phuong , Mac Nhu Binh , Tran Nguyen Ngoc  
1 HU Institute of Biotechnology, Tinh Lo 10 St., Phu Vang, Thua Thien Hue, Viet Nam  
2 HU University of Agriculture and Forestry, 102 Phung Hung St., Hue, Viet Nam  
Abstract: Rabbitfish (Siganus guttatus) from 20 to 40 days of age were reared at different stocking  
3
densities of 1,000 (treatment 1), 1,200 (treatment 2) and 1,400 fish/m (treatment 3). The  
experiment was arranged randomly with 3 replicates in each treatment. The feed used at this  
stage was the small rotifer Brachionus rotundiformis, nauplius of Artemia, and the industrial feed  
for shrimp (Lansy Post and N0). The results showed that the stocking density affected the  
growth performance and survival growth rate of fish larvae from the fry to fingerling stage. The  
growth rate of fish in treatment 1 was the highest in terms of both weight and length (1.44 g/fish  
and 3.03 cm/fish). The survival rate in treatments 1, 2 and 3 was 68.9; 67.6 and 58.2 %,  
respectively.  
Keywords: Rabbitfish, Siganus guttatus, stocking density  
138  
pdf 10 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 680
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của mật độ ương đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa Siganus guttatus (Bloch, 1787) từ giai đoạn cá hương đến cá giống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_mat_do_uong_den_toc_do_tang_truong_va_ty_le_so.pdf