Giáo trình môn Sử dụng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT
TRÌNH ĐỘ: DÙNG CHUNG CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP
i
MỤC LỤC
1. Đặc điểm tự nhiên của thủy vực nội địa....................................................................... 6
2. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản nước ngọt ..................................................................... 9
2.1. Hiện trạng nguồn lợi cá ......................................................................................... 9
2.1.1. Nguồn lợi thủy sản đồng bằng sông Hồng ................................................... 10
2.1.2. Nguồn lợi cá đồng bằng sông cửu long........................................................ 12
2.1.3.1. Những loài cá có giá trị kinh tế: ............................................................ 16
2.1.3.2. Những loài cá quý hiếm......................................................................... 17
2.1.4. Nguồn lợi cá hồ ............................................................................................ 20
2.1.4.1. Hồ tự nhiên............................................................................................ 20
2.1.4.2. Hồ Chứa................................................................................................. 22
2.1.5. Các loài cá có giá trị đặc biệt........................................................................ 23
2.1.5.1. Các loài cá làm cảnh.............................................................................. 23
2.2. Hiện trạng nguồn lợi giáp xác và thân mềm........................................................ 24
Chương 2. KỸ THUẬT ĐÁNH BẮT ............................................................................ 26
1. Lưới cụ đánh bắt cá trong ao hồ nhỏ .......................................................................... 26
1.1. Nguyên lý và đối tượng đánh bắt ........................................................................ 26
1.2. Cấu tạo................................................................................................................. 26
1.3. Kỹ thuật đánh bắt................................................................................................. 27
2. Một số lưới cụ đánh bắt cá trong các mặt nước lớn nội địa ....................................... 28
2.1. Lưới rê ................................................................................................................. 28
2.1.1. Lưới rê đơn cố định ...................................................................................... 28
2.1.2. Lưới rê 3 lớp..................................................................................................... 31
2.2. Lưới úp hai lớp. ................................................................................................... 33
2.3. Lưới rùng............................................................................................................. 34
2.4. Lưới liên hợp. ...................................................................................................... 37
3. Ngư cụ cố định. .......................................................................................................... 39
3.1. Lưới đăng: ........................................................................................................... 39
3.2. Đó đèn. ................................................................................................................ 41
2.3. Chài quăng........................................................................................................... 43
1. Khái niệm và tiêu chí phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản................................... 48
1.1. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................................ 48
1.2. Tiêu chí của phát triển bền vững ......................................................................... 49
2. Hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản..................................................................... 51
1
3. Nguyên nhân gây giảm sút nguồn lợi thủy sản .......................................................... 52
4.1. Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản nội địa ..................................... 54
5.1. Về chính sách, pháp luật.................................................................................. 57
5.2. Tổ chức điều tra nguồn lợi thủy sản ................................................................ 58
5.3. Xây dựng và quản lý các khu vực bảo vệ........................................................ 59
5.4. Nâng cao nhận thức ......................................................................................... 59
5. 5. Tăng cường tiềm lực, đào tạo cán bộ ............................................................. 60
5. 6. Nghiên cứu khoa học...................................................................................... 60
2
CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN
Tên môn học: Sử dụng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Mã môn học: Trung cấp MH 20; Cao đẳng MH 27
Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ, (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 29 giờ; Kiểm tra: 1 giờ)
I. Vị trí, tính chất môn học:
- Vị trí: Sử dụng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản là môn học có tính chất
chuyên ngành về thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các
môn kỹ thuật cơ sở và chuyên môn nghề.
- Tính chất: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về tiềm
năng nguồn lợi thủy sản việt nam, thực trạng suy giảm nguồn lợi thủy sản,
các nguyên nhân suy giảm nguồn lợi thủy sản; biện pháp bảo vệ, quản lý và
phát triển nguồn lợi thủy sản mang tính bền vững
II. Mục tiêu môn học:
- Kiến thức:
+ Trình bày được nguồn lợi thủy sản Việt Nam; nguyên nhân làm giảm
sút và đề ra các biện pháp cụ thể để khắc phục sự suy giảm, biện pháp bảo vệ,
quản lý, sử dụng và phát triển nguồn lợi thủy sản. (cơ sở pháp lý, các văn bản
quản lý nhà nước,..).
- Kỹ năng:
+ Nhận dạng các ngư cụ khai thác đánh bắt theo qui định của Luật thủy
sản
+ Khả năng tổng hợp, thống kê số liệu khi xây dựng báo cáo thực trạng
nguồn lợi thủy sản.
+ Xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp bảo vệ, quản lý, sử
dụng nguồn lợi thủy sản bền vững.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
3
Thời gian
Thực hành,
Số
Tên chương mục
Tổng Lý
thí nghiệm, Kiểm
TT
số
thuyết thảo luận, tra
bài tập
1
Chương 1. Nguồn lợi thủy sản nước ngọt 7
7
Việt Nam
2
3
Chương 2. Kỹ thuật đánh bắt
Chương 2. Bảo vệ và phát triển bền vững 8
nguồn lợi thủy sản
15
4
8
10
1
Cộng
30
19
10
1
2. Nội dung chi tiết
Thời gian:16 giờ
Chương 1: Nguồn lợi thủy sản nước ngọt Việt Nam
1. Mục tiêu:
Trình bày được đặc điểm tự nhiên của thuỷ vực nội địa Việt Nam.
Trình bày khái niệm về nguồn lợi thủy sản; tổng hợp thống kế hiện
trạng nguồn lợi thủy sản nước ngọt ở Việt nam
- Nghiêm túc, có tinh thần tự giác trong nghiên cứu tài liệu
2. Nội dung:
2.1. Đặc điểm tự nhiên của thủy vực nội địa
2.2. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản nước ngọt
2.2.1. Hiện trạng nguồn lợi cá
2.2.2. Hiện trạng nguồn lợi giáp xác và thân mềm
Chương 2. Kỹ thuật đánh bắt
1. Mục tiêu:
Thời gian: 17 giờ
+ Trình bày được cấu tạo, nguyên lý đánh bắt, thông số kỹ thuật (kích
thước mắt lưới 2a) của một số ngư cụ khai thác đánh bắt thủy sản trong vùng
nước nội địa, các ao hồ nuôi trồng thủy sản.
4
+ Kỹ thuật đánh bắt của ngư cụ phổ biến trong thủy vực nuôi tôm cá:
lưới rê, chài.
+ Nhận dạng các ngư cụ khai thác đánh bắt theo qui định của Luật thủy
sản
2. Nội dung:
1. Lưới cụ đánh bắt cá trong ao hồ nhỏ
2. Một số lưới cụ đánh bắt cá trong các mặt mước nội địa
3. Ngư cụ cố định
Thời gian:12 giờ
Chương 3: Khai thác và sử dụng bền vững nguồn lợi
thủy sản
1. Mục tiêu:
- Nhận dạng các nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi thủy sản.
- Vận dụng tiêu chí, tiêu chuẩn trong các văn bản pháp qui, luật thủy
sản vào trong thực tiễn hoạt động nghề nuôi trồng và bảo vệ thủy sản.
- Tự chủ trong tiếp cận kiến thức từ các nguồn tài liệu, các van bản
pháp qui
2. Nội dung:
2.1. Khái niệm và tiêu chí phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản
2.2. Hiện trạng khai thác nguồn lợi thủy sản
2.3. Nguyên nhân gây giảm sút nguồn lợi thủy sản
2.4. Các giải pháp khai thác và sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản
2.5. Định hướng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở Việt Nam
5
CHƯƠNG 1. NGUỒN LỢI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT VIỆT NAM
1. Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên của thuỷ vực nội địa Việt Nam.
- Trình bày khái niệm về nguồn lợi thủy sản; tổng hợp thống kế hiện
trạng nguồn lợi thủy sản nước ngọt ở Việt nam
- Nghiêm túc, có tinh thần tự giác trong nghiên cứu tài liệu
2. Nội dung:
1. Đặc điểm tự nhiên của thủy vực nội địa
- Việt Nam là nước có địa hình phức tạp, có tới ¾ diện tích là đồi núi,
chiều dài bờ biển là 3260 km, khí hậu vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chịu
ảnh hưởng của chế độ gió mùa đông nam á, lượng mưa trung bình hàng năm
cao, mạng lưới thủy văn phong phú, có nhiều loại thủy vực khác nhau. Các
thủy vực nội địa nước ta, có thể chia thành các hệ sinh thái sau:
+ Hệ sinh thái nước chảy: sông, suối, thác nước.
+ Hệ sinh thái nước đứng: ao, hồ, ruộng nước, đất ngập nước, đập
nước nhân tạo.
+ Nước ngầm: sông suối ngầm, hồ nước ngầm.
Tiềm năng diện tích mặt nước và hướng phát triển nuôi thủy sản
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc, bao gồm 2.360 con sông có
chiều dài trên 10 km. Trong đó, có 8 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực
trên 10.000 km2. Hệ thống sông ngòi hầu hết đều bắt nguồn từ các nước láng
giềng nên Việt Nam gần như bị lệ thuộc vào nước ngoài về nguồn nước của
các con sông từ quốc gia khác. Tổng lưu lượng nước của các hệ thống sông
lên đến 1,2 triệu m3, nhưng sự thiếu hụt nước rất nghiêm trọng vào mùa khô
(6 -7 tháng), khi lưu lượng nước chỉ khoảng 15 -30% tổng lưu lượng nước
trong năm.
Tổng diện tích mặt nước có tiềm năng cho nuôi trồng thủy sản, khai
thác thủy sản nước ngọt và nuôi cá hồ chứa ước tính là 1,7 triệu ha. Bao gồm:
+ Các ao hồ nhỏ và sông đào: ước tính khoảng 120.000 ha
6
+ Các hồ chứa lớn: 340.000 ha. Số hồ chứa có diện tích từ 5 ha
trở lên có ở 39 tỉnh thành với 1.055 hồ có khả năng nuôi trồng thủy
sản. Trong đó có 715 hồ <50 ha; 124 hồ từ 50 – dưới 100 ha; 172
hồ 100 – dưới 1.000 ha; 29 hồ từ 1.000 – dưới 5.000 ha; 9 hồ từ
5.000 – dưới 10.000 ha; 6 hồ ≥10.000 ha.
+ Các ruộng lúa có khả năng sử dụng cho nuôi trồng thủy sản: 580.000 ha
+ Bãi triều: 660.000 ha
+ Các eo biển, đầm phá ven biển: 300.000 – 400.000 ha
+ Diện tích mặt nước của các con sông (chưa có số liệu thống kê diện
tích).
- Diện tích mặt nước ngọt tập trung nhiều nhất ở Nam Bộ (55,07%),
Bắc Bộ 24,15 %, Nam Trung Bộ 13,4%, Bắc Trung Bộ 7,38%.
- Diện tích ao tập trung ở vùng Bắc Bộ chiếm 76,75% (vùng đồng bằng
50,85%; trung du và miền núi 25,8%), vùng Nam Bộ 14,63% (đồng bằng
12,91%, vùng Đông Nam Bộ 1,72%); vùng Bắc Trung Bộ 7,74%; vùng Nam
Trung Bộ chỉ có 0,88%.
- Diện tích ruộng có khả năng nuôi cá tập trung chủ yếu ở vùng Nam
Bộ 90,59% (đồng bằng 88,4%), Đông Nam Bộ 2,19%, vùng Bắc Bộ 8,31%
(đồng bằng 5,65%, trung du và miền núi 2,66%), vùng Bắc Trung Bộ 1,1 %.
Riêng vùng Nam Trung Bộ cá ruộng không có khả năng phát triển.
- Diện tích đầm phá, eo vịnh tập trung ở vùng duyên hải Nam Trung
Bộ chiếm tới 50,41%, vùng Bắc Trung Bộ 25,87%, vùng duyên hải Bắc Bộ
chiếm 23,62%. Đặc biệt là vùng ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long,
sông Hồng và vùng Đông Nam Bộ không có diện tích loại này.
7
Bảng 1. Khả năng diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo vùng kinh tế (Bộ Thủy sản, tháng 5/1992)
Đơn vị: ha
Đầm phá,
eo
Ao
Ruộng
Tổng
Mặt nước lớn
Bãi triều
Tổng
Địa phương
Tổng số
vịnh
Tổng
%
%
Tổng
%
% Tổng
%
39,
8
13,
5
58.08
84.70
397.500 28,7 290.700 21,1 0
20.00
145.000 43,3 78.000 23,8 0
20.00 10,
93.900 50,1 44.000 23,5 0
Toàn quốc
1.379.038 8
44.58 13,
333.138 8
14.98
187.438 8
29.60 20,
145.700 0
4,2 548.050
6,2
6,1
I-Vùng Bắc Bộ
3
45.550
7,8
1-
du, miền núi
8,0 14.550
6
21,
3
2- Đồng bằng sông Hồng
II- Bắc Trung Bộ
3
31.000
51.000 34,2 34.000 24,2 -
22.00 21,
55.500 54,7 13.500 13,3 0
-
5,9
101.000 4.500 4,4 6.000
7
42.70 23,
-
III- Nam Trung Bộ
184.900 500
65.000
0,3 -
119.500 64,6 22.200 12,0 0
65.000 100 -
1
-
1-
Tây Nguyên
-
-
-
-
-
-
42.70 35,
-
2-
Duyên hải
119.900 500
0,4 -
54.500 45,5 22.200 18,5 0
6
65,
IV- Vùng Nam Bộ
759.500 8.500 1,1 496.500 4
140.500 1.000 0,7 12.000
77.500 10,2 177.000 23,3 -
8,5 77.500 55,2 50.000 35,6 -
78,
-
-
1-
Đông Nam Bộ
2- Đồng bằng sông Cửu Long
619.000 7.500 1,2 484.500 3
-
-
127.000 20,5 -
-
8
Việc nuôi trồng thủy sản triển khai theo các định hướng sau:
- Đối với các ao hồ nhỏ, ruộng trũng vừa trồng lúa vừa kết hợp với nuôi tôm,
nuôi cá theo mùa vụ. Diện tích các ao hồ nhỏ tương đối ổn định cần chú trọng nâng
cao năng suất và đặc biệt chú ý nuôi các đặc sản xuất khẩu.
- Đối với mặt nước lớn: sông, suối, hồ tự nhiên và hồ chứa ngày càng tăng,
cần có chính sách thích hợp để quản lý và sử dụng nguồn lợi thủy sản, đồng thời
phát triển nghề nuôi cá lồng, bè để xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Vùng bãi triều nước lợ ven biển có diện tích lớn cần phấn đấu sử dụng hết
diện tích để nuôi tôm cua, các loài nhuyễn thể, trồng rau câu để xuất khẩu.
- Eo, vũng, vịnh biển là mặt nước cần được sử dụng từng bước để nuôi các
đặc sản xuất khẩu như cá song, cá vược, cá cam, tôm hùm, nhuyễn thể… theo hình
thức lồng bè
2. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản nước ngọt
2.1. Hiện trạng nguồn lợi cá
- Trước đây nghề khai thác thủy sản nước ngọt có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nhiều vùng. Trong những năm 1970, đã có trên 70 hợp tác xã đánh cá với
tổng sản lượng hàng năm đạt vài nghìn tấn. Tuy nhiên, việc khai thác thủy sản đã
làm cho nguồn lợi thủy sản nội địa bị suy giảm, nên các hợp tác xã phải chuyển đổi
sang hoạt động trong ngành nghề khác.
Bảng 2. Sản lượng thủy sản từ năm 2010 – 2017 theo Tổng cục Thống kê
ĐVT: nghìn tấn
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tổng sản lượng
5.142,7
Khai thác
2.414,4
2.514,3
2.705,4
2.803,8
2.920,4
3.049,9
3.226,1
3.389,3
Nuôi trồng
2.728,3
2.933,1
3.115,3
3.215,9
3.412,8
3.532,2
3.644,6
3.385,7
5.447,4
5.820,7
6.019,7
6.333,2
6.582,1
6.870,7
7.225
- Năm 2001, viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I - Bộ Thủy sản công bố kết
quả nghiên cứu mới nhất về thành phân loài khu hệ cá nước ngọt Việt Nam. Theo
9
kết quả đó, khu hệ cá nước ngọt Việt Nam với trên 700 loài cá, 243 giống, 58 họ
thuộc 16 bộ. Trong đó Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số loài cao nhất 327 loài và
phân loài; tiếp đến là Bộ cá Nheo (Siluriformes) có 88 loài và phân loài; Bộ cá Vược
(Perciformes) có 70 loài và phân loài. Đây là những Bộ cá nước ngọt chiếm sản
lượng khai thác chính trong tổng sản lượng khai thác nội địa hàng năm của Việt
Nam.
- Sự phân bố về thành phần loài giữa các vùng có sự khác nhau: Vùng Bắc Bộ
226 loài; vùng Bắc Trung Bộ 145 loài; vùng Nam Trung Bộ 120 loài; vùng Nam Bộ
306 loài. Với hơn 700 loài cá nước ngọt phân bố tại các thủy vực tự nhiên, cho thấy
sự phong phú về thành phần loài và tiềm năng lớn về sản lượng cá nước ngọt hiện
nay, nếu chúng được khai thác hợp lý.
- Theo thống kê cả nước có khoảng 2.360 con sông trong đó có 106 sông
chính, còn lại là các sông phụ theo các cấp khác nhau. Hệ thống sông chằng chịt
nước ta chủ yếu do địa hình nước chảy bào mòn và do nứt nẻ của vỏ trái đất hình
thành (các nếp gãy), ngoài ra còn một số con sông nhân tạo.
- Các số liệu đánh giá về năng suất cá tự nhiên trên đơn vị diện tích cho thấy
các sông ở vùng đồng bằng miền Bắc đạt thấp, khu vực sông Hồng đạt 7,7
kg/ha/năm; Khu vực sông Thái Bình đạt 10 kg/ha/ năm (theo viện Kinh tế và Qui
hoạch thủy sản 1992); còn ở sông Mê Koong đạt được cao là 135 kg/ha/năm (trường
đại học Michigan, 1976)
Phần lớn thành phần loài cá nước ngọt tập trung ở 2 vùng sinh thái nông
nghiệp chính đó là Vùng đồng bằng Sông Hồng (Hệ thống sông Hồng) và vùng
đồng bằng sông Cửu Long (Hệ thống sông Mê Kong).
2.1.1. Nguồn lợi thủy sản đồng bằng sông Hồng
- Nguồn lợi thủy sản vùng đồng bằng sông Hồng mang tính chất nhiệt đới gió
mùa, phong phú về thành phần loài nhưng năng suất và sản lượng thấp.
- Khác với sông Mê kông, sông Hồng có hệ thống đê dọc theo hai bên bờ nên
không có sự lưu thông giữa sông và đồng. Nguồn nước và cá giữa sông và đồng
giao lưu qua hệ thống cống và hệ thống các trạm bơm điều tiết nước dọc theo hai
10
ven sông. Dựa theo các đặc điểm tự nhiên và sinh thái học có thể chia nguồn lợi cá ở
đồng bằng thành các khu hệ sau:
+ Khu hệ cá sông gồm: 216 loài của 125 giống và 30 họ, chủ yếu là các loài
trong họ cá Chép và có khoảng hơn 40 loài cá kinh tế thuộc bộ cá trơn.
+ Khu hệ cá đồng gồm có 33 loài, chủ yếu là nhóm cá đen như cá quả,
chuối hoa, cá rô, cá trê, lươn và các loài cá trăng như chép, diếc….
+ Khu hệ cá đầm hồ: về thành phần loài đứng thứ hai sau cá sông. Ở các
đầm hồ lớn khoảng gần 100 loài, hồ trung bình 50-60 loài, hồ nhỏ 20-30 loài. Khu
hệ cá đầm hồ là khu hệ cá có kích thước lớn, tuổi thọ cao, kết cấu phức tạp gồm
nhiều nhóm tuổi khác nhau. Sản lượng cá đầm hồ tự nhiên gồm nhiều cá tầng đáy và
ăn tạp còn hồ chứa chủ yếu là cá ăn nổi.
+ Khu hệ cá cửa sông ven biển gồm 233 loài, 71 họ trong đó bộ cá Vược 33
họ, 120 loài chiếm 51,5%, bộ cá Trích 5 họ, 2 loài chiếm 9%. Các họ cá có số lượng
nhiều gồm Carangidae (15 loài), Cynoglosidae (14 loài), Leiognathidae, Sciaenidae,
Tritraodontidae mỗi họ có 11 loài. Họ Clupeidae và Eugraulidae mỗi họ có 9 loài.
Họ Mugilidae có 6 loài. Họ cá Chép và họ cá Ngạnh mỗi họ có 5 loài đều là các loài
phổ biến. Trong vùng cửa sông có 30 loài có giá trị kinh tế, thành phần khai thác đa
dạng gồm nhóm cá Trích, cá Lầm, cá Bẹ, cá Sơn, cá Lẹp Vàng, Lẹp Gà, cá Mòi, cá
Chày, cá Lành Canh, cá Khoai, cá Đối, cá Úc, cá Nhụ, cá Tráp, cá Vược, cá Bống.
- Sản lượng hàng năm ở đồng bằng sông Hồng khai thác tự nhiên khoảng
4.000 tấn cá nước ngọt và 40.000 tấn thủy sản nước lợ mặn.
- Đánh giá về tiềm năng cá nước ngọt khai thác tự nhiên trước đây là 5.000
tấn /năm và 600 triệu cá bột/năm, nay giảm đến mức báo động chỉ còn dưới 1.000
tấn/năm và 100 -200 triệu cá bột/năm.
- Nguồn lợi vùng cửa sông Hồng thuộc dạng vùng cửa sông châu thổ
(delta) nên tính chất cá nước ngọt chiếm ưu thế hơn so với các cửa sông dạng hình
phễu, có các loài cá nguồn gốc biển chiếm ưu thế hơn.
11
2.1.2. Nguồn lợi cá đồng bằng sông cửu long
- Nguồn lợi thủy sản đồng bằng sông Cửu Long mang tính chất nhiệt đới rõ
rệt, được đánh giá đa dạng về thành phần loài và phong phú về sản lượng. Khoảng
180 loài cá, thuộc 38 họ, 8 bộ thường gặp được tìm thấy ở hạ lưu sông Mê Kông
thuộc Việt Nam, trong đó bộ cá Chép (Cyprinidae) phong phú nhất với 53 loài
(29,4%), bộ cá Trơn (Siluriformes) 43 loài (23,8%), hơn 50 loài được xem có giá trị
kinh tế, khoảng 10 loài được nuôi trong ao hồ bè. Dựa vào đặc điểm sinh thái học
các nhà nghiên cứu đã chia nguồn lợi thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long thành
các nhóm sau:
+ Các loài cá có nguồn gốc biển hay còn gọi là nhóm cá nước ngọt cấp 2.
Các loài cá này di cư từ biển vào trong nước ngọt để kiếm ăn hoặc sinh sản như cá
Cơm (Corina sorbona), cá Mề Gà (Colia macrognathus), cá Lẹp (Septipinna
melanochis), cá Tớp (Lycothrissa crocodilus), cá Cháy (Clupeioides thibaudoami),
cá Đù (Johnius spp), cá Sửu (Pseudosciaena soldado), cá Thu sông
(Scomberomorus chinensis), các loại Lưỡi Trâu (Cynoglossidae) và cá Bơn
(Soleidae). Các loài này di cư rất lạ không chỉ trong vùng đồng bằng mà còn tới tận
Biển Hồ (Tonlesap) thuộc Campuchia.
+ Nhóm cá sông hay còn gọi là nhóm cá trắng sống trên dòng chính và các
nhánh sông rạch lớn. Hằng năm các loài cá thuộc nhóm này có sự di cư vào và ra
khỏi vùng ngập trũng theo sự lên xuống của mức nước lũ. Cá trong nhóm này bao
gồm cá Duồng (Cirrhinus microlepis), cá Linh (Cirrhinus jullient, Thynnichthys
thynoides, Labiobarbus spp.), cá Ngựa (Hampala macrolepidota), cá Chài
(Leptobarbus hoevenii), Mè Vinh (Puntius goninotus, P. daruphani), Mè Hôi
(Osteochilus melanopleura), cá Ét Mọi (Morulius chrysophekadion) và các loài cá
trong họ cá Tra (Pangasiidae), họ cá Nheo (Siluridae), và họ cá Thát Lác
(Notopteridae). Một số loài như cá Tra, cá Ba Sa, cá Duồng, cá Hô, cá Trà Sóc... có
sự di cư ngược dòng lên trung lưu sông (thuộc Campuchia) để sinh sản vào đầu mùa
Hè.
+ Cá tra và cá cá linh là hai loài cho sản lương cao trong khai thác và nuôi
trồng thủy sản của đồng bằng sông Cửu Long.
12
+ Nhóm cá đen hay còn gọi là cá đồng. Các loài cá này thích ứng với nước
tĩnh, chịu được môi trường nước nông, hàm lượng oxygen hòa tan thấp, nước bị
nhiễm phèn trong mùa khô ở các vùng đầm lầy, bưng biền thuộc vùng rừng U Minh
và Đồng Tháp Mười như các loài trong họ cá Lóc (Ophiocephalidae), họ cá Rô
(Anabantidae), họ cá Sặc (Belontidae), họ Lươn (Plutidae), họ cá Thát Lác
(Notopteridae). Đa số các loài cá đen ăn động vật hoặc thức ăn thối rữa, có khả năng
di chuyển trên cạn hoặc có cơ quan hô hấp phụ để sử dụng khí trời.
+ Nhóm cá đặc trưng cho vùng cửa sông nước lợ gồm các loài cá trong họ cá
Trích (Clupeidae), họ cá Bè (Carangidae), họ cá Thu (Scombridae), họ cá Đối
(Mugilidae), họ cá Đù (Scianidae), họ cá Nhụ (Polymenidae), họ cá Chẻm
(Centropomidae), bộ phụ cá Bống
(Gobiidae).
- Đồng bằng sông Cửu Long sản lượng cá nuôi chiếm 49% và cá khai thác tự
nhiên chiếm 51%. Sản lượng cá ao hồ chiếm 46,8%, ruộng trũng chiếm 18,9%, cá
nước lợ 27% và cá bè 7,3%.
- Tổng sản lượng thủy sản nội địa sông Cửu Long năm 2016 đạt 1.326.682
tấn.
- Tuy nhiên trong thời gian qua nguồn lợi thủy sản đồng bằng sông Cửu Long
giảm sút rõ rệt cả về số lượng loài, cỡ cá khai thác và sản lượng. Theo các ngư dân
khai thác thường xuyên trên sông Tiền và sông Hậu, từ kinh nghiệm cá nhân, nhận
xét sản lượng cá khai thác hiện nay thấp hơn nhiều so với những năm trước, chỉ
khoảng 1/2 so với 15 năm trước đây.
- Ngoài 2 khu hệ cá trên, các nghiên cứu về thành phần loài cá nước ngọt còn
tập trung vào một số thủy vực khác (chủ yếu là hệ thống các sông chính). Kết quả
nghiên cứu được thể hiện tại bảng 5.
- Nhìn chung số các số liệu nghiên cứu về khu hệ cá nước ngọt khá đầy đủ chi
tiết và được tiến hành thường xuyên thông qua các đề tài dự án thuộc một số viện
nghiên cứu và trường đại học. Nhưng các số liệu trên chỉ phản ảnh được cấu trúc về
thành phần loài trong khu hệ, chưa đi sâu vào nghiên cứu về đặc tính sinh học, đánh
13
giá trữ lượng và sản lượng khai thác của từng đối tượng đặc biệt là các loài cá kinh
tế nước ngọt hiện nay.
14
Bảng 3. Thành phần loài cá tại một số các sông chính của Việt Nam
TT Khu vực nghiên cứu
Tổng
số Tác giả
loài
1
Thành phần khu hệ cá sông Hương 58
Nguyễn Hữu Dực,
1982
2
3
Thành phần khu hệ cá sông Lam 157
Nguyễn Thái Tự, 1983
Thành phần khu hệ cá sông Thu 85
Nguyễn Văn Hảo,
Bồn
Nguyễn Hữu Dực,
1994
4
Thành phần khu hệ cá sông Trà
Khúc
47
34
nt
5
6
Thành phần khu hệ cá sông Vệ
nt
nt
Thành phần khu hệ cá sông Côn
Thành phần khu hệ cá sông Ba
43
48
7
8
nt
Thành phần khu hệ cá sông, suối 82
Vũ Trung Tạng, 1994
Tây Nguyên
9
Thành phần khu hệ cá sông Lô - 160
Gâm
Nguyễn Văn Hảo,
1999
10 Thành phần khu hệ cá Hồ chứa 68
Ngô Sỹ Vân, 1999
Thác Bà
11 Thành phần khu hệ cá sông Đà
129
250
Nguyễn Thị Hoa, 2001
12 Thành phần khu hệ cá sông Đáy
Ngô Thị Mai Hương,
2015
Các nghiên cứu về Khu hệ cá nước ngọt, thành phần loài, mật độ phân bố tại
hệ thống các con suối thuộc các khu bảo tồn thiên nhiên do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn quản lý... cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
2.1.3. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Theo nguồn Tổng cục thống kê, sản lượng khai thác cá nước ngọt cả nước bị
sụt giảm mạnh sau 10 năm, so sánh năm 2000 là 241 nghìn tấn, đến năm 2010 là
194,4 nghìn tấn.
Bảng 4. Sản lượng thủy sản nước ngọt
Đơn vị tính: nghìn tấn
Năm
Sản lượng khai thác
Sản lượng cá nuôi
2000
241
391,1
15
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
194,4
206,1
194,5
196,8
193,3
183,7
190,2
198,1
2.101,6
2.255,6
2.402,2
2.351,6
2.458,7
2.536,8
2.585,9
2.694,3
Nguyên nhân sự giảm mạnh sản lượng khai thác cá nước ngọt là sự tác động
mạnh của quá trình đô thị hóa tác động đến hầu hết các hệ sinh thái, nơi cư trú, sinh
sống của các loài thuỷ sản. Nhiều bãi giống, bãi đẻ của các loài cá có giá trị kinh tế
bị mất như: Bãi đẻ tại Thác Bờ (Hòa Bình), bãi đẻ cá Mè trắng (sông Thao), bãi đẻ
cá Chiên (Cốc Lếu – Lào Cai), bãi đẻ cá Vền (Văn Yên – Yên Bái), bãi đẻ cá Hỏa –
sông Lận Thi (Lào Cai), nhiều loài cá di cư mất nơi sinh sản như cá Cháy, cá Mòi
cờ.
Sản lượng suy giảm cá khai thác tự nhiên được bù đắp bởi sản lượng nuôi
trồng, sản lượng cá nuôi được tăng lên không ngừng qua các năm. Sản lượng nuôi
thủy sản nước ngọt cả nước tăng lên sau mỗi năm, năm 2000 là 391 nghìn tấn, năm
2010 là 2.101,6 nghìn tấn sau 10 năm tăng lên xấp xỉ 7 lần và năm 2017 là 2.694,3
nghìn tấn (bảng 7).
2.1.3.1. Những loài cá có giá trị kinh tế:
- Phần lớn các loài cá kinh tế nước ngọt phân bố tại các thủy vực Việt Nam có
kích thước trung bình và nhỏ. Cá thường có vòng đời chu kì ngắn từ 7 đến 9 năm do
đó tuổi thành thục sớm. Về sinh sản, cá thường đẻ nhiều đợt trong năm, mùa đẻ của
cá thường tập trung vào các tháng xuân – hè. Tại thời điểm đó nhiệt độ nước nâng
cao, nguồn thức ăn khá phong phú đối với các vùng đồng bằng sông Hồng và mùa
mưa đối với các vùng thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Những loài cá có kích
thước lớn đánh bắt được trong quá trình khai thác chiếm tỷ lệ rất ít, chủ yếu những
loài trên bị sót lại sau nhiều đợt khai thác.
- Qua nghiên cứu đã thống kê hiện có 97 loài cá có giá trị kinh tế thuộc 23 họ
phân bố theo các vùng như sau:
16
+ Khu vực Bắc Bộ có 52 loài, thường gặp là cá Chép, Diếc, Nhưng, Chầy,
Vền, Mè trắng, Trôi, Trắm đen, Thiểu, Ngão, Nheo, Bò, Ngạnh, Chiên, Lăng, Măng,
NHồng. Các loài cá quí như Anh vũ, Rầm xanh, Hỏa, Mỵ, Chầy đất, Chầy tràng,
Bỗng, Sỉnh, Chát.
+ Nam Bộ có 44 loài; Các loài cá thường gặp là cá Tra, cá Vồ, Ba sa, cá Chài,
cá Mè vinh, cá He, Mè hôi, Ét mọi, Duồng, Duồng bay, Hô, Trà sóc, Lóc, Lóc bông,
Leo, Kết, Trèn bầu, Bống tượng, Lươn, Chẽm (Vược), Thát lác.
+ Bắc Trung Bộ 28 loài
+ Nam Trung Bộ 20 loài.
- Tuỳ theo từng loại hình thủy vực và vùng địa lý phân ra các loài cá kinh tế
khác nhau:
+ Nhóm 1: các loài cá kinh tế sống ở sông, suối thuộc lưu vực sông Hồng và
sông Thái Bình
+ Nhóm 2: các loài cá kinh tế sống ở sông, suối thuộc lưu vực sông Mêkông
và sông Đồng Nai
+ Nhóm 3: các loài cá kinh tế sống ở ao, hồ, ruộng tại các vùng đồng bằng
+ Nhóm 4: các loài cá kinh tế có nguồn gốc nước mặn, lợ, di cưu vào thuỷ
vực nước ngọt sinh sống (Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, 1996)
- Nhiều loài do nguồn gốc hình thành hay có vùng phân bố rộng đã trở thành
nguồn thực phẩm quan trọng cho nhiều vùng trong cả nước. Các loài trên tập trung
phần lớn vào bộ cá Chép và bộ cá Nheo. Nhiều loài cá kinh tế chỉ phân bố trong
phạm vi hẹp được coi là đặc trưng của vùng như: cá Chình vùng phân bố tập trung
khu vực Miền Trung – Tây Nguyên; cá Basa, cá Linh bản, cá Mè vinh, cá He vàng
đặc trưng cho vùng Nam Bộ; cá Cháy, cá Mòi cờ, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm
xanh, cá Trắm đen đặc trưng cho vùng Bắc Bộ.
2.1.3.2. Những loài cá quý hiếm
- Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: khai thác quá mức, khai thác huỷ
diệt, mất nơi cư trú, phá huỷ các hệ sinh thái.... dẫn đến nhiều loài cá nước ngọt sinh
sống tại các thuỷ vực tự nhiên có chiều hướng suy giảm về sản lượng và mật độ
phân bố. Một số loài khó có khả năng tự phục hồi nếu như chúng ta không có biện
17
pháp bảo vệ hợp lý. Việc đề xuất danh lục các loài cá nước ngọt vào sách đỏ Việt
Nam với mục đích cảnh báo tình trạng, cấp độ nguy hiểm của từng loài qua đó có
hình thức bảo vệ phù hợp là cần thiết. Danh sách các loài động vật quý hiếm và bậc
phân hạng dự kiến đưa vào danh lục Đỏ Việt Nam theo tiêu chuẩn mới của IUCN có
395 loài trong đó có 38 loài cá nước ngọt sống tại các thuỷ vực ngoài tự nhiên. Kết
quả được thể hiện tại bảng 5
Bảng 5. Danh sách các loài cá nước ngọt đưa vào danh lục đỏ IUCN
Stt Tên khoa học
Phần I. Cá nước ngọt
Tên Việt Nam
Cấp đánh
giá
1. Osteoglossiformes
Ostoeglossidae
1. Bộ Cá thát lát
Họ Cá mơn
1
2
3
Scleropages formosus (Schlegel and Cá mơn
Muller, 1844)
EN
VU
VU
EN
Notopteridae
Họ Cát thát lát
Chitala ornata (Gray, 1831)
2. Gonorhynchiformes
Chanidae
Chanos chanos (Forskal, 1775)
3. Clupeiformes
Cá còm
2. Bộ Cá sữa
Họ Cá măng
Cá măng sữa
3. Bộ Cá trích
Họ Cá trích
Cá mòi cờ hoa
Clupeidae
Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758)
4
5
Konosirus
puctatus
(Temmimck Cá mòi cờ chấm
Schlegeli, 1846)
6
7
Tenualosa reevesii (Richardson, 1846)
Tenualosa thibaudeaui (Durant, 1940)
Cá cháy bắc
Cá cháy nam
EN
VU
8
Tenualosa toli (Valenciences, 1874)
Cá cháy so
VU
4. Anguilliformes
5. Bộ Cá chình
Anguillidae
Họ Cá chình
9
Anguilla bicolor bicolor Mc Clelland, Cá chình mun
VU
1844
10 Anguilla malgumora Popta, 1924
11 Anguilla marmorata Qouy & Gaimard, Cá chình hoa
Cá chình nhọn
VU
VU
1824
12 Anguilla japonica Qouy & Gaimard, Cá chình nhật bản
EW
1824
5. Cypriniformes
Cyprinidae
5. Bộ Cá chép
Họ Cá chép
18
13 Acrossocheilus annamensis (Pellegrin et Cá trốc
Chevey, 1936)
VU
14 Catlocarpio siamensis Boulenger, 1898 Cá hô
EN
VU
EN
EW
15 Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878
16 Cyprinus hyperdorsalis Hao, 1991
Cá duồng
Cá lợ thân cao
17 Cyprinus multitaeniata Pellegrin & Cá lợ thân thấp
Chevey, 1936
18 Elopichthys bambusa (Richardson, Cá măng
VU
1844)
19 Laichowcypris dai Hao et Hoa, 1969
20 Luciocyprinus langsoni Vaillant, 1904
21 Ochelopius elongatus (Kner, 1867)
22 Parrazacco vuquangensis Tu, 1994
23 Probarbus jullieni Sauvage, 1880
24 Procypris merus Lin, 1933
Cá trữ
EN
CR
VU
VU
VU
EW
VU
EN
Cá măng giả
Cá chày tràng
Cá lá giang
Cá trà sóc
Cá chép gốc
Cá anh vũ
25 Semilabeo obscurus Lin, 1981
26 Sinilabeo graffeuilli (Pellegrin & Cá mị
Chevey, 1936)
27 Sinilabeo lemassoni (Pellegrin & Cá rầm xanh
Chevey, 1936)
28 Sinilabeo tonkinensis (Pellegrin & Cá hỏa
Chevey, 1936)
VU
VU
VU
29 Tor (Folifer) brevifilis (Peter, 1880)
Cá ngựa bắc
6. Siluriformes
6. Bộ Cá nheo
Siluridae
Họ Cá nheo
30 Wallago leerri (Bleeker, 1851)
Cá trèn dốc (Sơn VU
Đài)
Bagridae
Họ Cá ngạnh (Cá
lăng)
31 Mystus guttatus (Lacépède, 1803)
Sisoridae
32 Bagarius yarrelli (Sykes, 1841)
Pangasiidae
33 Pangasianodon gigas Chevey, 1930
7. Perciformes
Cá lăng
Họ Cá chiên
Cá chiên
Họ Cá tra
Cá tra dầu
7. Bộ Cá vược
Họ Cá quả
Cá chuối hoa
Cá tràu mắt
Họ Cá hường
Cá hường
VU
VU
EN
Channidae
34 Channa maculata (Lacépède, 1802)
35 Channa marulius (Hamiton, 1822)
Coidae
36 Coius microlepis Bleeker, 1853
37 Coius quadrifasciatus (Sevastianov, Cá hường vện
EN
DD
VU
VU
1809)
Toxotidae
Họ Cá măng rổ
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Sử dụng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_su_dung_va_bao_ve_nguon_loi_thuy_san.pdf