Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sân ốc bươu đồng (Pila polita)
Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 11: 925-934
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(11): 925-934
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ TIÊU HÌNH THÁI TỔ TRỨNG
VÀ ĐÁNH GIÁ SỨC SINH SÂN ỐC BƯƠU ĐỒNG (Pila polita)
Lê Văn Bình*, Ngô Thị Thu Thảo
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
Ngày nhận bài: 19.10.2019
Ngày chấp nhận đăng: 19.01.2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
được thực hiện trên 349 tổ trứng ốc bươu đồng thu từ các tỉnh Đồng Tháp, Hậu Giang và Vĩnh Long với số lượng
tương ứng là 121; 113 và 115 tổ trứng, từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2017. Song song đó các cặp ốc bố mẹ với 3
nhóm kích thước chiều cao (48,0-50,0 mm; 52,0-54,0 mm; 56,0-58,0 mm) được nuôi trong thùng xốp có kích thước
(60 × 45 × 40 cm), mật độ 1 cặp ốc/thùng với 4 lần lặp lại cho mỗi nhóm để theo dõi các chỉ tiêu về kích thước và
hình thái tổ trứng mà ốc cái sinh sản. Các kết quả cho thấy tương quan giữa khối lượng tổ trứng với các chỉ tiêu về
kích thước, giữa chiều dài tổ trứng với các chỉ tiêu kích thước khá chặt chẽ (R2 = 0,6-0,8). Sức sinh sản tuyệt đối của
ốc bươu đồng đạt 208 trứng/ốc cái, sức sinh sản tương đối là 6.208 trứng/kg ốc cái. Thời gian đẻ trứng của ốc bươu
đồng tập trung vào ban đêm, bắt đầu từ 20 giờ tối đến 4 giờ sáng hôm sau và kéo dài đến 8-12 giờ. Trong điều kiện
nuôi, ốc bươu đồng mẹ có khả năng tái phát dục lần 1 (42,7%). Tuy nhiên, khả năng tái phát dục lần 2 ở mức rất
thấp (8,3%), trung bình thời gian tái phát dục của ốc bươu đồng là 42,2 ngày.
Từ khóa: Hình thái tổ trứng, ốc bươu đồng, sức sinh sản, tái phát dục.
Morphological Relationships between Clutch
and Evaluation of Fecundity Black Apple Snail (Pila polita)
ABSTRACT
Morphological relationships between clutch and fecundity of black apple snail (Pila polita) was studied on the
349 clutches (in Dong Thap, Hau Giang and Vinh Long provinces) with the number of: 121, 113 and 115 clutches,
respectively, which were collected from May to August 2017. At the same time, four-repeated experiments on rearing
of 3 height groups snails (48.0-50.0 mm; 52.0-54.0 mm and 56.0-58.0 mm) were done to determine fecundity. The
rearing was carried out in foam containers (60 × 45 × 40 cm) with a density of 1 pair of broodstock snail/tank. Results
of the study showed that the morphological relationship between clutch weight with clutch dimensions, the length of
the clutch with the size criteria is quite tight (R2 = 0.6-0.8). The fecundity of black apple snail is 208 eggs/snail,
relative fecundity is 6208 eggs/kg snails. Spawning activity of black apple snail is mainly at night, starting from 20 pm
to 4 am and lasts up to 8-12 hours. Black apple snail female is able to re-reproduce for the first time (42.7%).
However, the ratio of the second batch is very low (8.3%), the average time for re-spawning of black apple snail is
42.2 days.
Keywords: Black apple snail, fecundity, morphological clutch, relapse.
loài ốc bân đða sinh sống tÿ låu đąi ć thûy văc
nþĆc ngọt vùng Đồng bìng sông Cāu Long.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ốc bþĄu đồng (Pila polita) là 1 trong 5 loài
thuộc họ ốc Ampullariidae hiện täi phân bố ć
Việt Nam (Đặng Ngọc Thanh & cs., 2003) và là
Hiện nay nguồn lĉi ốc bþĄu đồng trong tă
nhiên ngày càng suy giâm do nhiều nguyên
nhân, có thể là khai thác quá mĀc, môi trþąng
925
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
ngày càng ô nhiễm, sā dýng hóa chçt trong
nông nghiệp (Đỗ ĐĀc Sáng & Nguyễn Thð Hồng
Thðnh, 2017). Kết quâ nghiên cĀu bþĆc đæu về
đặc điểm sinh học sinh sân ốc bþĄu đồng cûa
Træn Thð Kim Anh & cs. (2010) và Nguyễn Thð
Bình (2011) ć Nghệ An cho rìng mùa vý sinh
sân cûa ốc bþĄu đồng tÿ tháng 3-10 trong đó
têp trung tÿ tháng 4-6. Phan Đinh Phúc & Võ
Xuân Chu (2014), Ngô Thð Thu Thâo & cs.
(2016) ghi nhên ốc bþĄu đồng sinh sân bçt cĀ
thąi gian nào trong ngày, têp trung vào buổi tối
là chû yếu, thąi gian ốc bþĄu đồng đẻ một tổ
trĀng trung bình 8-12 gią. Ngoài tă nhiên loài
ốc này đẻ trĀng cách mặt nþĆc tÿ 10-20 cm và
bám trên các loäi giá thể: bą hốc đçt đá èm þĆt,
cây cỏ thûy sinh kích thþĆc lĆn, thân cây gỗ
(Phan Đinh Phúc & Võ Xuân Chu, 2014; Ngô
Thð Thu Thâo & cs., 2014). Tuy nhiên, đến nay
ć Việt Nam chþa có nghiên cĀu nào về mối liên
quan chiều cao và khối lþĉng cüng nhþ các yếu
tố sinh sân cûa ốc bþĄu đồng. Chiều cao và
khối lþĉng tổ trĀng, sĀc sinh sân và đþąng
kính trĀng là nhĂng chî tiêu sinh sân quan
trọng và thþąng có mối quan hệ vĆi khối lþĉng
cĄ thể, đþĉc ghi nhên trên một số loài nhþ ốc
nþĆc mặn Buccinum undatum (Valentinsson,
2002), Charonia sauliae (Sang, 2010) và ốc
nþĆc ngọt nhþ ốc bþĄu vàng Pomacea patula
giĂa các chî tiêu hình thái tổ trĀng và sĀc sinh
sân ốc bþĄu đồng, tÿ đó giúp hiểu thêm về đặc
điểm sinh học cûa loài ốc này và cung cçp
thông tin cho sân xuçt giống và các vçn đề có
liên quan khác.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cĀu đþĉc thăc hiện trong thąi gian
tÿ tháng 5 đến tháng 8/2017. Đða điểm tiến
hành thu méu khâo sát là mþĄng vþąn ć huyện
Cao Lãnh tînh Đồng Tháp, huyện Vüng Liêm,
tînh Vïnh Long và huyện Châu Thành, tînh
Hêu Giang.
2.2. Thu mẫu và xử lý số liệu
Thu tổ trứng:
Méu ốc bþĄu đồng dùng nghiên cĀu đþĉc
thu tÿ nguồn ốc bþĄu đồng tă nhiên mỗi tháng 1
læn (thu liên týc 4 tháng) bìng cách bít trăc
tiếp bìng tay và quan sát bìng mít thþąng ć
mþĄng vþąn täi tînh Hêu Giang, Vïnh Long và
Đồng Tháp, thu 25-35 tổ trĀng/tháng/tînh. Thu
méu vào buổi sáng tÿ 6-10 gią. Dùng thþĆc đo
tÿ vð trí tổ trĀng đến mặt nþĆc mþĄng vþąn (để
đánh giá vð trí đẻ tổ trĀng). Tổng cộng 349 tổ
trĀng đã đþĉc thu tÿ thûy văc tă nhiên ć tînh
Đồng Tháp (121 tổ trĀng), Hêu Giang (113 tổ
trĀng) và Vïnh Long (115 tổ trĀng), các tổ trĀng
đþĉc bâo quân nguyên vẹn và mang về Träi thăc
nghiệm Động vêt thân mềm, Bộ môn kỹ thuêt
nuôi Hâi sân, Khoa Thûy sân, Trþąng Đäi học
Cæn ThĄ để phân tích.
(García-ulloa
nigritus (Cudney-Bueno
&
cs., 2007), ốc Hexaplex
Rowell, 2008).
&
Ngoài ra, kích thþĆc cûa tổ trĀng có tþĄng
quan đến kích thþĆc cûa ốc cái, kích thþĆc tổ
trĀng lĆn đþĉc sinh ra tÿ ốc mẹ có kích thþĆc
lĆn (Hua & cs., 2001; Valentinsson, 2002;
Sreejaya, 2008; Ngô Thð Thu Thâo & cs., 2016).
Mối quan hệ giĂa chiều cao, khối lþĉng tổ
trĀng, sĀc sinh sân, đþąng kính trĀng đóng vai
trò quan trọng trong tiến hóa cûa loài, să phân
phối nëng lþĉng cûa cĄ thể cho các hoät động
này hình thành nên nhĂng đặc điểm, têp tính
cûa loài (Heino & Kaitala, 1999). Hiểu đþĉc
mối quan hệ này trên đối tþĉng nuôi còn có ý
nghïa thăc tế trong việc chọn ốc bþĄu đồng
sinh sân sao cho vÿa đâm bâo đþĉc tëng trþćng
cûa đàn con vÿa đät hiệu quâ sân xuçt giống.
Nghiên cĀu này nhìm xác đðnh mối quan hệ
Xác định các chỉ tiêu kích thước và
khối lượng tổ trứng ốc bươu đồng (xác định
tương quan):
Đo chiều dài, chiều cao, chiều rộng (bìng
thþĆc kẹp caliper - sai số 0,01 mm) và cân khối
lþĉng tổ trĀng (bìng cån điện tā 2 số lẻ - sai số
0,01 g), đo kích cĈ và cân khối lþĉng hät trĀng,
số hät trĀng/tổ (mỗi tổ trĀng tách ra 5 hät trĀng
cân; khối lþĉng tổ trĀng × 5 hät trĀng/khối
lþĉng 5 hät trĀng).
926
Lê Văn Bình, Ngô Thị Thu Thảo
(A)
(B)
(C)
(D)
(E)
(F)
(G)
(H)
Ghi chú: (A): Đo chiều dài; (B): Đo chiều cao; (C): Đo chiều rộng; (D): Cân khối lượng tổ trứng; (E): Hạt trứng đã
được tách; (F): Đo kích cỡ hạt trứng; (G): Cân khối lượng (H) hạt trứng.
Hình 1. Hình thái tổ trứng
Xác định sức sinh sản của ốc mẹ:
khối lþĉng (5 hät trĀng/læn cån) và đo đþąng
kính cûa tÿng hät trĀng.
SĀc sinh sân tuyệt đối (trĀng/cá thể): đþĉc
tính là số trĀng thu đþĉc cûa một cá thể mẹ
trong một læn đẻ. Nuôi tÿng cặp ốc bố mẹ riêng
biệt và đþĉc tiến hành 12 cặp ốc bố mẹ (tþĄng
đþĄng ba nhóm kích thþĆc, mỗi nhóm kích thþĆc
vĆi 3 læn lặp läi). Ốc bþĄu đồng sā dýng đánh giá
sĀc sinh sân có chiều cao vỏ tÿ 48,0-58,0 mm
(tþĄng đþĄng 150 ngày tuổi) đþĉc nuôi ć huyện
Cao Lãnh, tînh Đồng Tháp. Thí nghiệm đþĉc bố
trí trong thùng xốp có kích thþĆc (60 × 45 × 40
cm) và đþĉc vệ sinh säch trþĆc khi sā dýng.
Chiều cao cột nþĆc trong thùng đþĉc duy trì ć
mĀc 20 cm và giá thể lýc bình (4 chùm/thùng).
Ốc bố mẹ đþĉc cho ën 2 læn/ngày vào lúc 7 gią
(cho ën 30-40% lþĉng thĀc ën trong ngày) và 17
gią (cho ën 60-70% lþĉng thĀc ën trong ngày), sā
dýng thĀc ën chế biến 20% đäm, khèu phæn ën
đþĉc cho ën 1-2%. ThĀc ën chế biến đþĉc râi
xung quanh rễ lýc bình. Khi ốc bþĄu đồng sinh
sân, tổ trĀng đþĉc thu, tiến hành cân khối lþĉng,
đo kích thþĆc, sau đó tách tÿng hät trĀng và cân
SĀc sinh sân tþĄng đối (trĀng/kg ốc cái): sĀc
sinh sân/khối lþĉng ốc cái.
Xác định tập tính đẻ trứng, thời gian đẻ:
Quan sát bìng mít thþąng, ghi nhên thăc
tế, sā dýng đồng hồ điện tā để theo dõi quá
trình đẻ ra hät cûa trĀng ốc bþĄu đồng.
Xác định tái phát dục:
Hệ thống thí nghiệm, kích thþĆc ốc bố mẹ,
cách bố trí giá thể, cho ën sā dýng tÿ nội dung
cûa phþĄng pháp xác đðnh sĀc sinh sân cûa ốc
mẹ để xác đðnh tái phát dýc nhþ sau:
Tî lệ tái phát dýc (%):
- Tî lệ tái phát dýc læn 1 (%): Số cá thể cái
tham gia sinh sân læn 2/tổng số cá thể cái tham
gia sinh sân læn 1.
- Tî lệ tái phát dýc læn 2 (%): Số cá thể cái
tham gia sinh sân læn 3/tổng số cá thể cái tham
gia sinh sân læn 2.
927
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
Bâng 1. Các chî tiêu về kích thước và khối lượng tổ trứng của ốc bươu đồng
khâo sát ở một số tînh Đồng bằng sông Cửu Long
Địa điểm khảo sát
Chỉ tiêu theo dõi
Đồng Tháp (n = 121)
8,16 ± 2,52a
37,8 ± 5,9a
Hậu Giang (n = 113)
8,94 ± 2,66b
40,0 ± 6,1b
Vĩnh Long (n = 115)
8,55 ± 2,70ab
38,6 ± 6,5ab
29,8 ± 5,4ab
26,8 ± 4,8ab
33,1 ± 17,2ab
190 ± 54b
Khối lượng tổ trứng (g/tổ)
Chiều dài tổ trứng (mm/tổ)
Chiều cao tổ trứng (mm/tổ)
Chiều rộng tổ trứng (mm/tổ)
Thể tích tổ trứng (cm3/tổ)
28,7 ± 4,3a
31,0 ± 5,2b
26,4 ± 4,5a
27,8 ± 4,7b
30,3 ± 13,7a
174 ± 51a
36,5 ± 17,9b
197 ± 55b
Số hạt trứng (hạt trứng/tổ)
Khối lượng hạt trứng (mg/hạt trứng)
Đường kính hạt trứng (mm/hạt trứng)
47,0 ± 6,5b
4,56 ± 6,0ab
4,86 ± 0,30a
45,0 ± 7,3a
4,92 ± 0,42a
4,84 ± 0,36a
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Bâng 2. Tương quan hình thái tổ trứng ốc bươu đồng
ở một số tînh Đồng bằng sông Cửu Long
Biến độc lập
Khối lượng
Biến phụ thuộc
Chiều dài
Chiều cao
Chiều rộng
Thể tích
Hệ số a
-2,106
-1,530
-1,352
-1,019
-1,314
52,098
58,880
1,112
Hệ số b
1,905
1,661
1,587
0,685
0,987
0,723
0,698
0,319
0,715
0,344
0,340
1,586
1,382
1,339
0,537
R2
SEb
ß
t
Tương quan
0,777**
0,696**
0,631**
0,835**
0,816**
0,616**
0,570**
0,847**
0,507**
0,837**
0,810**
0,644**
0,576**
0,537**
0,699**
0,055
0,059
0,065
0,016
0,025
0,310
0,033
0,007
0,380
0,008
0,062
0,063
0,064
0,067
0,020
0,881
0,834
0,795
0,914
0,903
0,785
0,755
0,920
0,712
0,915
0,900
0,802
0,759
0,733
0,836
18,618
14,017
12,185
-14,313
3,360
+
+
+
-
Số hạt trứng
Chiều cao
Chiều rộng
Thể tích
+
-
Chiều dài
Chiều cao
-0,200
-1,727
-85,857
0,008
-
-
Chiều rộng
Thể tích
45,029
9,601
+
-
-71,375
-9,031
12,444
9,734
Chiều rộng
Thể tích
92,640
-25,909
22,215
34,356
1,406
-
Số hạt trứng
Chiều dài
Chiều cao
Chiều rộng
Thể tích
+
+
+
-
9,045
-14,950
Ghi chú: Bảng phân phối t (n-1 = 348): 2,337 (p <0,01); Khối lượng tổ trứng: 2,72-18,79 g; Chiều dài tổ trứng:
23,98-58,95 mm; Chiều cao tổ trứng: 17,89-45,65 mm; Chiều rộng tổ trứng: 15,92-45,48 mm và số hạt trứng
trong tổ trứng: 59-338 hạt trứng.
Thąi gian tái phát dýc (ngày): Khoâng thąi
gian sau khi ốc tham gia đến khi sinh sân læn
kế tiếp.
thêp đþĉc. Phân tích ANOVA một nhân tố trong
phæn mềm SPSS 22.0 đþĉc sā dýng để so sánh
thống kê các giá trð trung bình giĂa các nghiệm
thĀc ć mĀc p <0,05 bìng phép thā Duncan. Các
số liệu có đĄn vð phæn trëm (%) đþĉc chuyển đổi
arsin trþĆc khi xā lý thống kê. TþĄng quan
chiều dài, chiều cao, chiều rộng, khối lþĉng tổ
2.3. Xử lý số liệu
Sā dýng phæn mềm Excel 2016 để tính các
giá trð trung bình, độ lệch chuèn các số liệu thu
928
Lê Văn Bình, Ngô Thị Thu Thảo
trĀng, kích cĈ và khối lþĉng hät trĀng, số hät
trĀng/tổ đþĉc tính dăa theo phþĄng trình hồi
quy (Pauly, 1983).
đẻ tÿng trĀng hoặc tÿng đôi trĀng khi đi ra khỏi
đþąng sinh dýc cái qua cĄ quan đẻ trĀng, sau đó
trĀng đþĉc đèy ra khỏi cĄ thể và gín vào cänh
dþĆi cûa tổ trĀng, khoâng cách giĂa hai hät
trĀng đẻ cách nhau tÿ 3-12 phút/hät cho nhĂng
hät trĀng đæu tiên và sau đó thąi gian đẻ ra
giĂa hai hät trĀng giâm xuống chî còn khoâng
20-40 giây/hät. TrĀng thý tinh có hình cæu,
đþĉc bao bên ngoài bći lĆp vỏ canxi màu tríng
mỏng, dễ vĈ và bên trong là khối cæu màu cam,
đặc sệt giống nhþ khối keo.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quâ
3.1.1. Khâo sát đặc điểm hình thái tổ trứng
ốc bươu đồng
Kết quâ bâng 1 cho thçy ć tînh Hêu Giang
ốc cái ngoài tă nhiên sinh sân ra tổ trĀng có
khối lþĉng cüng nhþ các chî tiêu về kích thþĆc
và số hät trĀng trong tổ trĀng là lĆn nhçt và
khác biệt có ý nghïa (p <0,05) so vĆi tổ trĀng thu
ć tînh Đồng Tháp. Mặc dù vêy, hät trĀng cûa ốc
cái đþĉc thu thêp ć tînh Đồng Tháp có khối
lþĉng cao hĄn (47,0 mg) và khác biệt có ý
nghïa (p <0,05) so vĆi thu thêp ć tînh Vïnh Long
(45,0 mg).
Thąi gian bít đæu đẻ trĀng cûa ốc bþĄu
đồng têp trung vào đêm (khoâng tÿ 20 gią đến 4
gią hôm sau và kéo dài đến 8-12 gią sáng).
TrĀng cûa ốc bþĄu đồng đþĉc đẻ thành tÿng
tổ và có nhiều tæng (tÿ 3 đến 10 tæng trong
tổ trĀng).
SĀc sinh sân tuyệt đối và sĀc sinh sân
tþĄng đối trung bình cûa ốc bþĄu đồng và đþĉc
thể hiện qua bâng 3. SĀc sinh sân tuyệt đối tëng
dæn cùng vĆi să gia tëng kích thþĆc, cý thể tÿ
180 hät trĀng/con cái ć nhóm kích thþĆc ốc mẹ
trong khoâng 48,0-50,0 mm, tëng lên (238 hät
trĀng/con cái) ć nhóm kích thþĆc 56,0-58,0 mm
và khác khác biệt (p >0,05) giĂa các nhóm kích
thþĆc. Kết quâ nghiên cĀu có thể nhên thçy sĀc
sinh sân tuyệt đối trong điều kiện nhân täo
(Bâng 3) cao hĄn sĀc sinh sân tuyệt đối trong
điều kiện tă nhiên tÿ 174 đến 197 hät trĀng/con
cái (Bâng 1). Khi so sánh 3 nhóm kích thþĆc cho
kết quâ là sĀc sinh sân tþĄng đối cûa ốc bþĄu
đồng tëng tÿ 6.005 hät trĀng/kg con cái (48,0-
50,0 mm) lên 6.401 hät trĀng/kg con cái (56,0-
58,0 mm), tuy nhiên khác biệt không có ý nghïa
thống kê giĂa các nhóm kích thþĆc (p >0,05).
Mối tþĄng quan giĂa khối lþĉng tổ trĀng vĆi
các chî tiêu về kích thþĆc (chiều dài, chiều cao,
chiều rộng, thể tích), có hệ số b (0,685-1,905) và
mĀc độ tþĄng quan chặt chẽ vĆi R2 trong khoâng
0,631-0,835 (Bâng 2). TþĄng tă, khối lþĉng tổ
trĀng tþĄng quan chặt chẽ vĆi số hät trĀng vĆi
giá trð R2 = 0,816. TþĄng quan giĂa chiều dài tổ
trĀng vĆi các chî tiêu về kích thþĆc (chiều cao,
chiều rộng, thể tích) đþĉc trình bày trong bâng
2, hệ số b (0,319-0,723) và (0,570-0,847).
3.1.2. Tập tính đẻ trứng và sức sinh sản của
ốc bươu đồng
Ốc bþĄu đồng đẻ trĀng cách mặt nþĆc tÿ 8-
20 cm, bám và dçu trĀng trên các loäi giá thể
nhþ bą hốc đçt èm þĆt, cây cỏ thûy sinh kích
thþĆc lĆn, thân cây gỗ. Têp tính dçu trĀng cûa
ốc bþĄu đồng nhìm mýc đích bâo vệ trĀng tránh
đðch häi tçn công, cüng có thể hän chế ánh sáng
trăc tiếp lên tổ trĀng và giĂ độ èm cho tổ trĀng
tÿ đó giúp phôi phát triển tốt hĄn.
Ốc bþĄu đồng ć nhóm kích thþĆc 56,0-58,0
mm sinh sân ra tổ trĀng có khối lþĉng lĆn hĄn
(12,04 g/tổ), tổ trĀng dài hĄn (46,3 mm) và khác
biệt có ý nghïa thống kê (p <0,05) so vĆi ć nhóm
48,0-50,0 mm (8,43 g/tổ và 37,7 mm). Tçt câ các
chî tiêu còn läi nhþ: chiều cao, chiều rộng, thể
tích tổ trĀng, khối lþĉng và đþąng kính trĀng
cûa ốc mẹ thuộc nhóm kích thþĆc 56,0-58,0 mm
đều vþĉt trội hĄn so vĆi nhóm 48,0-50,0 mm và
đều khác biệt có ý nghïa thống kê (p <0,05).
TrþĆc khi đẻ trĀng ốc bþĄu đồng bò lên vð
trí đẻ trĀng mà chúng chuèn bð trþĆc và tiết ra
một chçt keo màu tríng trong (chçt này có tác
dýng nhþ chçt kết dính các hät trĀng läi vĆi
nhau và kết dính vào các giá thể). Ốc bþĄu đồng
929
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
Bâng 3. Sức sinh sân tuyệt đối, tương đối của ốc bươu đồng ở các nhóm khác nhau
Nhóm kích thước chiều cao vỏ (mm)
Chỉ tiêu theo dõi
Trung bình
48,0-50,0
29,9 ± 0,8
49,8 ± 1,2
35,8 ± 0,6
180 ± 49a
52,0-54,0
33,7 ± 1,2
53,7 ± 1,3
38,8 ± 0,6
211 ± 15a
56,0-58,0
36,9 ± 1,0
57,9 ± 0,8
40,9 ± 0,6
238 ± 68a
Khối lượng ốc cái (g)
33,28 ± 3,23
53,60 ± 3,69
38,35 ± 2,36
208 ± 54
Chiều cao ốc cái (mm)
Chiều rộng ốc cái (mm)
Sức sinh sản tuyệt đối
(hạt trứng/con cái/lần đẻ)
Sức sinh sản tương đối (hạt trứng/kg con cái)
6.005 ± 1.590a
6.260 ± 490a
6.401 ± 1.642a
6.208 ± 1.331
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Bâng 4. Các chî tiêu về kích thước và khối lượng tổ trứng của ốc bươu đồng
ở các nhóm kích thước khác nhau
Nhóm kích thước chiều cao (mm)
Chỉ tiêu theo dõi
Trung bình
48,0-50,0
8,43 ± 1,08a
37,7 ± 3,1a
27,0 ± 3,6a
29,0 ± 1,3ab
29,6 ± 6,6a
42,8 ± 3,1a
4,65 ± 0,20a
52,0-54,0
9,87 ± 0,94ab
40,5 ± 7,2ab
29,6 ± 2,9a
27,8 ± 1,9a
33,6 ± 8,5a
48,5 ± 1,3b
5,04 ± 0,44b
56,0-58,0
12,04 ± 3,13b
46,3 ± 6,5b
34,9 ± 2,5b
33,6 ± 6,4b
56,5 ± 22,1b
50,4 ± 2,0b
5,60 ± 0,27c
Khối lượng (g)
10,03 ± 2,46
41,3 ± 6,5
30,4 ± 4,5
30,2 ± 4, 5
39,7 ± 18,1
46,9 ± 4,1
5,08 ± 0,51
Chiều dài (mm)
Chiều cao (mm)
Chiều rộng (mm)
Thể tích (cm3)
Khối lượng hạt trứng (mg/hạt)
Đường kính hạt trứng (mm)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
Bâng 5. Khâ năng tái phát dục của ốc bươu đồng ở các nhóm khác nhau
Nhóm kích thước chiều cao (mm)
Chỉ tiêu theo dõi
Trung bình
48,0-50,0
52,0-54,0
56,0-58,0
Tỉ lệ tái phát dục (%)
Lần 1
50,0
25
25,0
-
50,0
-
42,7 ± 14,4
8,3 ± 0,0
Lần 2
Thời gian tái phát dục (ngày)
Lần 1
Lần 2
44,0
40,0
43,0
-
40,0
-
42,2 ± 2,4
40,0 ± 0,0
Khi tiến hành nuôi tÿng cặp ốc bþĄu đồng
bố mẹ riêng biệt và vĆi ba nhóm kích thþĆc, ốc
bþĄu đồng mẹ có khâ nëng tái phát dýc læn 1 vĆi
tî lệ trung bình 42,7% (dao động trong khoâng
25,0-50,0%). Tuy nhiên khâ nëng tái phát dýc
læn 2 ć mĀc rçt thçp chî đät 8,3% (chî có 1 cặp
xuçt hiện tái phát dýc læn 2). Trung bình thąi
gian tái phát dýc cûa ốc bþĄu đồng là 42,2 ngày,
dao động trong khoâng 40-44 ngày (Bâng 5).
3.2. Thâo luận
Kết quâ nghiên cĀu cho thçy ốc cái ngoài tă
nhiên thu thêp tÿ tînh Hêu Giang, Đồng Tháp,
Vïnh Long sinh sân ra tổ trĀng có khối lþĉng,
kích thþĆc và số hät trĀng trong tổ trĀng thçp
hĄn so vĆi ốc cái sinh ra trong điều kiện nuôi vỗ
(Bâng 1 và 3). Nghiên cĀu ốc bþĄu đồng ć Nghệ
An, khối lþĉng tổ trĀng dao động tÿ 3,1-13,9 g/tổ
930
Lê Văn Bình, Ngô Thị Thu Thảo
(Nguyễn Thð Bình, 2011), mỗi tổ trĀng có
khoâng 61-250 trĀng. Võ Xuân Chu (2011) thu
đþĉc trung bình 216 trĀng/tổ trĀng ốc bþĄu đồng
ć Đíc Líc. Các nghiên cĀu trên ốc bþĄu vàng
(Pomacea insularum, Pomacea paludosa) cho
thçy số lþĉng trĀng dao động tÿ 25-600 trĀng/tổ
(Garr & cs., 2012; Byers & cs., 2013). Tuy nhiên,
loài ốc bþĄu vàng Pomacea canaliculata có số
lþĉng trĀng dao động 200-700 trĀng/con cái, đặc
biệt loài Pomacea insularum có sĀc sinh sân lên
đến 2.000 trĀng/con cái (Kobayashi & Fujio,
1993). Ốc bþĄu vàng Pomacea maculata đẻ trung
bình 2.000 trĀng/tổ và có thể đẻ 4-5 tổ/tháng
(Bernatis, 2014). Kết quâ cûa nghiên cĀu này
tþĄng đþĄng so vĆi nghiên cĀu ốc bþĄu đồng ć
khu văc miền Trung và miền Bíc. Tuy nhiên, số
lþĉng trĀng trong tổ trĀng thçp hĄn rçt nhiều so
vĆi ốc bþĄu vàng.
thąi gian đþĉc vôi hóa bći một lĆp canxi thì hät
trĀng trć nên cĀng chíc và dễ vĈ nếu có va
chäm mänh (Lê Vën Bình, 2014). TrĀng ốc bþĄu
đồng (Pila polita), ốc lác (Pila gracilis), ốc (Pila
conica) và ốc (Pila scutata) khá giống nhau về
màu síc, bên ngoài là lĆp vỏ canxi đþĉc vôi hóa
màu tríng mỏng. Về đþąng kính và khối lþĉng
hät trĀng, ốc bþĄu đồng có đþąng kính trĀng là
4,5-6,1 mm (nặng 0,067g) lĆn hĄn ốc lác (3,6
mm), ốc Pila globosa có đþąng kính hät trĀng
cüng thay đổi theo kích thþĆc ốc mẹ và dao động
tÿ 4 đến 7 mm (Ranjah, 1942) hay ốc bþĄu vàng
chî khoâng 2,0-6,0 mm và khác nhau tùy theo
loài, chîng hän: Pomacea paludosa (4-6 mm);
Pomacea canaliculata (2-4 mm) và Pomacea
maculata chî tÿ 2 đến 3 mm (Træn Minh Giàu,
2007; Bernatis, 2014; Lê Vën Bình, 2014).
Kết quâ ghi nhên, khi khối lþĉng tổ trĀng
tëng, rçt có khâ nëng chiều dài, chiều cao, chiều
rộng tổ trĀng và số hät trĀng sẽ tëng theo (tþĄng
quan +). Tuy nhiên, khi khối lþĉng tổ trĀng
tëng, thể tích tổ trĀng có khâ nëng tëng tþĄng
Āng hoặc thể tích tëng chêm và cüng có khâ
nëng giâm (tþĄng quan -). Giá trð R2 cao phân
ánh các tþĄng quan này là chặt chẽ, có nghïa là
chiều dài vĆi thể tích tổ trĀng tþĄng quan chặt
chẽ (R2 = 0,849) hĄn so vĆi chiều dài - chiều rộng
tổ trĀng (R2 = 0,570). TþĄng quan (-), rçt có khâ
nëng chiều dài tổ trĀng tëng, chiều cao, chiều
rộng, thể tích tổ trĀng tëng tþĄng Āng hoặc tëng
chêm và cüng có khâ nëng giâm. TþĄng quan
chiều cao - thể tích tổ trĀng tþĄng quan chặt chẽ
(R2 = 0,837) hĄn so vĆi chiều cao - chiều rộng tổ
trĀng (R2 = 0,507). Kết quâ nghiên cĀu cho thçy
thể tích tổ trĀng và số hät trĀng có tþĄng quan
chặt chẽ (R2 >0,8) hĄn so vĆi chiều dài, chiều cao,
chiều rộng tổ trĀng (R2 tÿ 0,632-0,777).
Tổ trĀng ốc bþĄu vàng có chiều dài dao
động tÿ 25-130 mm tùy theo loài (Bernatis,
2014). Thanathip & Dechnarong (2017) cho
rìng ốc Pila ampullacea đẻ ra tổ trĀng có chiều
dài dao động trong khoâng 34,8-41,1 mm
(trung bình 192 hät trĀng/tổ trĀng), ốc lác Pila
conica có chiều dài tổ trĀng trung bình 34,41
mm (Træn Minh Giàu, 2007). Theo nghiên cĀu
cûa Ngô Thð Thu Thâo & cs. (2016), ốc bþĄu
đồng cái có kích thþĆc trong khoâng 30-55 mm
đẻ ra tổ trĀng có chiều dài dao động trong
khoâng 20,0-44,2 mm. Tổ trĀng ốc bþĄu vàng
có chiều dài dao động trong khoâng 25-130 mm
tùy theo loài, trong đó loài Pomacea diffusa có
tổ trĀng vĆi chiều dài ngín (25-50 mm), loài
Pomacea bridgesii có tổ trĀng vĆi chiều dài dao
động trong khoâng 23,0-76,0 mm (45,3 mm) và
loài Pomacea maculata có chiều dài tổ trĀng
lên đến 130 mm (Bernatis, 2014). Kết quâ cûa
nghiên cĀu này tþĄng đþĄng vĆi nghiên cĀu
trþĆc đåy về ốc bþĄu đồng Pila polita, ốc bþĄu
Pila ampullacea hay ốc lác Pila conica, nhþng
chiều dài tổ trĀng ốc bþĄu đồng thçp hĄn so vĆi
ốc bþĄu vàng. Điều này có thể nhên đðnh rìng
hình thái tổ trĀng (chiều dài, chiều cao, chiều
rộng) có thể khác nhau trong cùng một họ
Ampullariidae.
Các loài trong họ ốc Ampullariidae có têp
tính sinh sân khác nhau, tuy nhiên chúng có
đặc điểm là đẻ trĀng vào bçt cĀ loäi thăc vêt bêc
cao nào kể câ thân cây lúa và vð trí đẻ trĀng
cách mặt nþĆc tÿ 20 cm trć lên, sinh sân bçt cĀ
thąi gian nào trong ngày, thąi gian ốc bþĄu đồng
đẻ một tổ trĀng trung bình 8-12 gią (Phan Đinh
Phúc & Võ Xuân Chu, 2014; Ngô Thð Thu Thâo
& cs., 2014). Nguyễn Thð Bình (2011) & Võ Xuân
Chu (2011) nghiên cĀu ć Nghệ An và Đíc Líc cho
TrĀng ốc thuộc họ Ampullariidae đþĉc đẻ ra
ngoài rçt mềm, có màu trong suốt và sau một
931
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
rìng thąi gian ốc bþĄu đồng đẻ một tổ trĀng
trung bình 8-9 gią, tuy nhiên đối vĆi ốc bþĄu
vàng Pomacea canaliculata thąi gian đẻ trĀng
nhanh hĄn (trung bình tÿ 1-6 gią), ốc mẹ nghî täi
tổ trĀng tÿ 3-5 phút rồi thâ mình xuống nþĆc
(Mochida, 1988).
Thð Bình (2011) và Võ Xuân Chu (2011) nghiên
cĀu ć Nghệ An và Đíc Líc cho rìng thąi gian ốc
bþĄu đồng đẻ một tổ trĀng trung bình 8-9 gią,
tuy nhiên đối vĆi ốc bþĄu vàng Pomacea
canaliculata, thąi gian đẻ trĀng nhanh hĄn
(trung bình tÿ 1-6 gią), ốc mẹ nghî täi tổ trĀng tÿ
3-5 phút rồi thâ mình xuống nþĆc (Mochida,
1988). Kết quâ tÿ nghiên cĀu này cho thçy têp
tính đẻ trĀng cûa ốc bþĄu đồng rçt tþĄng đồng
vĆi các loài ốc thuộc họ Ampullariidae (Pila
gracilis, Pila conica, Pila scutata, Pomacea
paludosa, Asolene pulchella).
Mối tþĄng quan giĂa khối lþĉng tổ trĀng vĆi
các chî tiêu về kích thþĆc (chiều dài, chiều cao,
chiều rộng, thể tích) cûa tổ trĀng ốc bþĄu đồng
vĆi hệ số tþĄng quan R2 tÿ 0,631-0,835, giĂa
chiều dài tổ trĀng vĆi các chî tiêu về kích thþĆc
(chiều cao, chiều rộng, thể tích), vĆi R2 (0,570-
0,847), chặt chẽ hĄn so vĆi ốc nþĆc mặn
Charonia sauliae vĆi R2 = 0,3211-0,549 (Sang,
2010), so vĆi ốc Buccinum undatum vĆi R2 =
0,353-0,716 (Valentinsson, 2002). Đối vĆi ốc
nþĆc ngọt, theo Cudney-Bueno and Rowell
(2008) tþĄng quan giĂa chiều cao cĄ thể vĆi kích
thþĆc tổ trĀng ốc Hexaplex nigritus (R2 = 0,53),
trên ốc bþĄu vàng Pomacea patula, García-ulloa
& cs. (2007) tìm thçy tþĄng quan giĂa kích
thþĆc chiều cao ốc cái vĆi số lþĉng trĀng trong
tổ trĀng (R2 = 0,56). Kết quâ nghiên cĀu này cho
thçy mối tþĄng quan giĂa kích thþĆc, khối
lþĉng cĄ thể vĆi chî tiêu hình thái tổ trĀng ốc
bþĄu đồng chặt chẽ hĄn so vĆi ốc Charonia
sauliae, Buccinum undatum, Hexaplex nigritus
và Pomacea patula.
Nguyễn Thð Bình (2011) nghiên cĀu ốc bþĄu
đồng ć Nghệ An cho thçy sĀc sinh sân tuyệt đối
dao động tÿ 117-235 hät trĀng/con cái và sĀc
sinh sân tþĄng đối giâm dæn tÿ 7,75 hät trĀng/g
con cái (nhóm kích thþĆc 26,0-30,0 mm) xuống
còn 6,01 hät trĀng/g con cái (nhóm kích thþĆc
>40,0 mm). Võ Xuân Chu (2011) thu đþĉc trung
bình 216 trĀng/tổ trĀng ốc bþĄu đồng ć Đíc Líc.
So sánh vĆi ốc bþĄu vàng, García-ulloa & cs.
(2007) cho rìng ốc bþĄu vàng cái Pomacea
patula có kích thþĆc chiều cao trung bình 47,48
mm sinh sân ra tổ trĀng có số trĀng ít hĄn (174
trĀng/tổ) và khi chiều cao ốc cái tëng lên 47,94
mm thì sinh ra số tổ trĀng nhiều hĄn
210 trĀng/tổ).
Sreejaya (2008) cho rìng nhóm ốc kích
thþĆc lĆn (45,0-50,0 mm) đẻ ra tổ trĀng có kích
thþĆc (dài 33,67 mm, vĆi số trĀng 27.594
trĀng/con cái) lĆn hĄn so vĆi nhóm kích thþĆc
vÿa 40,0-45,0 mm (dài 29,07 mm, vĆi số trĀng
21.801 trĀng/con cái) và nhóm kích thþĆc nhỏ
35,0-40,0 mm (dài 25,93 mm, vĆi số trĀng
18.903 trĀng/con cái). Hua & cs. (2001) cüng cho
rìng kích thþĆc cûa tổ trĀng liên quan đến kích
thþĆc cûa ốc hþĄng cái, kích thþĆc tổ trĀng lĆn
đþĉc sinh ra tÿ ốc mẹ có kích thþĆc lĆn.
Valentinsson (2002) nghiên cĀu trên ốc
Buccinum undatum cüng cho rìng kích thþĆc tổ
trĀng có liên quan chặt chẽ vĆi kích thþĆc cûa ốc
mẹ (ốc cái có chiều cao trung bình 65-70 mm đẻ
ra tổ trĀng có chiều dài (7,15-7,92 mm) và chiều
dài tổ trĀng tëng lên 8,67-9,26 mm khi ốc cái
đät kích thþĆc 75-80 mm. Kết quâ nghiên cĀu
và so sánh vĆi các nghiên cĀu trþĆc có thể nhên
đðnh rìng kích thþĆc ốc bþĄu đồng mẹ càng lĆn
Theo Ghesquiere (2003), hæu hết các loài ốc
thuộc họ Ampullariidae đẻ tÿng trĀng hoặc một
cặp trĀng đi ra khỏi đþąng sinh dýc cái qua cĄ
quan đẻ trĀng, sau đó trĀng đþĉc đèy ra khỏi cĄ
thể và gín vào cänh dþĆi cûa tổ trĀng. Theo
Tiecher & cs. (2013), trþĆc khi đẻ ốc bò lên tổ
trĀng mà chúng chuèn bð trþĆc và tiết ra một
chçt keo màu tríng trong, khoâng cách giĂa hai
hät trĀng đẻ cách nhau tÿ 3-15 phút/hät cho
nhĂng hät trĀng đæu tiên và sau đó thąi gian đẻ
ra giĂa hai hät trĀng giâm xuống chî còn
khoâng 30 giây/hät. Tiecher & cs. (2013) cüng
cho rìng ốc Asolene pulchella đẻ 4 trĀng đæu
tiên không di chuyển và sau đó chúng di chuyển
về phía sau để đèy læn lþĉt các trĀng tiếp theo
ra ngoài và xếp chồng lên nhau. Thąi gian đẻ
trĀng ć hæu hết các loài thuộc giống Pila têp
trung vào đêm khuya, ban ngày quá trình đẻ
trĀng hæu nhþ ít xây ra (Ranjah, 1942). Nguyễn
932
Lê Văn Bình, Ngô Thị Thu Thảo
Snail (Pomacea insularum) in the Southeastern
1371/ journal.pone.0056812, on October 10, 2019.
sẽ sinh sân ra tổ trĀng có khối lþĉng nặng hĄn,
kích thþĆc lĆn hĄn và số trĀng nhiều hĄn. Mặt
khác, ốc nþĆc ngọt (Pila polita, Pila gracilis, Pila
conica, Pomacea maculata, Pomacea patula) có
sĀc sinh sân thçp hĄn rçt nhiều læn so vĆi ốc
nþĆc mặn (Babylonia spirata, Nerita balteata,
Buccinum undatum).
Cudney-Bueno R. & Rowell K. (2008). The black
murex snail, Hexaplex nigritus (mollusca,
muricidae), in the gulf of California, Mexico: II.
Growth, longevity, and morphological variations
with implications for management of a rapidly
declining fishery. Bulletin of Marine Science.
83(2): 299-313.
Ốc bþĄu đồng mẹ có khâ nëng tái phát dýc
læn 1 khoâng 42,7% và khâ nëng tái phát dýc
læn 2 ć mĀc rçt thçp chî đät 8,3%, Trung bình
thąi gian tái phát dýc cûa ốc bþĄu đồng là 42,2
ngày, thąi gian tái phát dýc cûa ốc bþĄu đồng
trong nghiên cĀu này kéo dài hĄn rçt nhiều so
vĆi ốc bþĄu vàng Pomacea canaliculata, vĆi
thąi gian tái phát dýc là 1,4 læn/tuæn (Albretch
& cs., 1996).
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải & Dương Ngọc
Cường (2003). Thành phần loài của họ ốc bươu ở
Việt Nam. Tạp chí Sinh học. 25(4): 1-5.
Đỗ Đức Sáng & Nguyễn Thị Hồng Thịnh (2017). Tình
trạng và bảo tồn loài ốc bươu đồng Pila polita
(Deshayes, 1830) ở vùng Tây Bắc Việt Nam
(Gastropoda: Ampullariidae). Hội nghị Khoa học
toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần
thứ 7. tr. 903-908.
Garr A.L, Helen P., Margaret M. & Megan D. (2012).
Development of a captive breeding program for the
Florida apple snail, Pomacea paludosa: Relaxation
and sex ratio recommendations. Aquaculture. 370-
371: 166-171.
4. KẾT LUẬN
TþĄng quan giĂa khối lþĉng tổ trĀng vĆi các
chî tiêu về kích thþĆc tổ trĀng, giĂa chiều dài tổ
trĀng vĆi các chî tiêu về kích thþĆc tổ trĀng khá
chặt chẽ (R2 trong khoâng 0,6-0,8).
Ghesquiere S. (2003). The apple snail (Ampullariidae).
[Cited 2008 Nov 18]. Retrieved fromURL:
SĀc sinh sân tuyệt đối cûa ốc bþĄu đồng đät
208 trĀng/ốc cái, sĀc sinh sân tþĄng đối là 6.208
trĀng/kg ốc cái.
García-ullo M., Ramnarine I.W., Gallo-García M.M.,
Ponce-palafox
J.T.
&
GónGora-GóMez M.
(2007). Spawning and hatching of the edible snail
Pomacea patula (Gastropoda: Ampullaridae) in the
Thąi gian đẻ trĀng cûa ốc bþĄu đồng têp
trung vào ban đêm, bít đæu tÿ 20 gią tối đến
4 gią sáng hôm sau và kéo dài trong khoâng
8-12 gią.
laboratory.
World
Aquaculture
Magazine.
38 (3): 50-52.
Heino M. & Kaitala V. (1999). Evolution of resource
allocation between growth and reproduction in
animals with indeterminate growth. Journal of
Evolutionary Biology. 12: 423-429.
TrĀng cûa cûa ốc bþĄu đồng đþĉc đẻ thành
tÿng tổ và có nhiều tæng, ốc mẹ có khâ nëng tái
phát dýc læn 1 là 42,7% và læn 2 là 8,3%. Trung
bình thąi gian tái phát dýc cûa ốc bþĄu đồng là
42,2 ngày.
Hua, N.P., Nguyen T.X.T., Mai D.M., Phan D.H. &
Kieu T.Y. (2001). Spawning characteristics of
Babylonia areolata. Phuket Marine Biological
Center Special Publication. 25(1): 161-165.
Kobayashi M. & Fujio Y. (1993). Heritability of
reproductive and growth-related traits in the apple
snail Pomacea canaliculata. Tohoku Journal of
Agricultural Research. 43: 95-100.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Albretch E.A., Carreño N.B. & Castro-Vazquez A.
(1996). A quantitative study of copulation and
spawning in the South American apple snail
Pomacea canaliculata. Veliger. 39(2): 142-147.
Lê Văn Bình (2014). Nghiên cứu ấp trứng và ương ốc
bươu đồng (Pila polita Deshayes, 1830). Luận văn
Cao học Chuyên ngành Nuôi trồng Thủy sản.
Trường Đại học Cần Thơ. 86 trang.
Bernatis J.L. (2014). Morphology, ecophysiology,
and impacts of nonindigenous Pomacea in florida.
Doctor of philosophy thesis. University of
Florida. 163p.
Mochida O. (1988). Nonseedbome rice pests of
quarantine importance. In: Rice Seed Health
(Manila: International Rice Research Institute.
pp. 117-129.
Byers J.E., McDowell W.G., Dodd S.R., Haynie R.S.,
Pintor L.M. & Wilde S.B. (2013). Climate and pH
predict the potential range of the invasive Apple
Ngô Thị Thu Thảo, Lê Văn Bình & Nguyễn Thị Bích
Tuyến (2014). Đặc điểm vị trí đẻ trứng và ảnh
933
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sản ốc bươu đồng (Pila polita)
hưởng của thời gian phun nước đến quá trình nở
trứng ốc bươu đồng (Pila polita). Tạp chí Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ. 35b: 91-96.
1758) (Neogastropoda: Buccinidae). Doctor of
philosophy thesis. Department of Post Graduate
Studies and Research in Biosciences Mangalore
University,
India. 250p.
Mangalagangothri
Karnataka,
Ngô Thị Thu Thảo, Nguyễn Văn Như Ý, Nguyễn Văn
Triệu & Lê Văn Bình (2016). Ảnh hưởng của kích
thước đến hiệu quả sinh sản của ốc bươu đồng
(Pila polita). Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ. 47b: 62-70.
Tiecher M.J., Burela S. & Martín P.R. (2013). Mating
behavior, egg laying, and embryonic development
in the South American apple snail Asolene
pulchella
Reproduction and Development: 1-10. Retrieved
(Ampullariidae).
Invertebrate
Nguyễn Thị Bình (2011). Tìm hiểu một số đặc điểm
sinh học sinh sản của ốc bươu đồng (Pila polita) và
thử nghiệm kỹ thuật sản xuất giống. Luận văn Cao
học Chuyên ngành Nuôi trồng Thủy sản. Trường
Đại học Vinh. 105 trang.
793624, on September 10, 2016.
Thanathip L. & Dechnarong P. (2017). Stydy on
gonadosomatic index of Thai native apple snail
Pila ampullacea in the rice fields of Srimuang-mai
District, Ubon Ratchathani and effect of diet on the
growth of juveniles. Journal of Fisheries and
Enviroment. 41(1): 27-36.
Pauly D. (1983). Some simple methods for the
assessment of tropical fish stocks, FAO Fisheries
Technical paper No. (234): 52 pages.
Phan Đinh Phúc & Võ Xuân Chu (2014). Nghiên cứu
một số đặc sinh học của ốc bươu đồng (Pila
polita). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. 23: 106-112.
Trần Minh Giàu (2007). Khảo sát một số yếu tố có khả
năng ảnh hưởng đến mật số của ốc bươu đồng Pila
polita và ốc lác Pila conica khi sống chung với ốc
bươu vàng Pomacea canaliculata. Luận văn thạc sĩ
sinh học động vật. Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. 83 tr.
Ranjah A.R. (1942). The embryology of the Indian
apple-snail, Pila globosa (swainson) [molllusca,
Gastropoda]. Departmnent of Zoology. University
of Lucknou. pp. 217-322.
Valentinsson D. (2002). Reproductive cycle and
maternal effects on offspring size and number in
the neogastropod Buccinum undatum. Marine
Biology. 140: 1139-1147.
Sang M.L. (2010). Study on reproductive biology for
resources restoration and seedling production of
trumpet shell Charonia sauliae. Doctor of
philosophy thesis. Department of Fisheries
Science. Graduate School Chonnam National
University. 153p.
Võ Xuân Chu (2011). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học và thử nghiệm sinh sản ốc bươu đồng (Pila
polita). Luận văn Cao học Chuyên ngành Sinh học
thực nghiệm. Trường Đại học Tây Nguyên. 65 tr.
Sreejaya R.M. (2008). Studies on spawning and larval
rearing of the whelk, Babylonia spirata (Linnaeus,
934
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái tổ trứng và đánh giá sức sinh sân ốc bươu đồng (Pila polita)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_cac_chi_tieu_hinh_thai_to_trung_va_danh_gia.pdf