Giáo trình môn học Hóa sinh học

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT THỦY SẢN  
GIÁO TRÌNH  
MÔN HỌC: HÓA SINH HỌC  
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật Thủy sản)  
Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020  
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:  
Giáo trình “Hóa sinh học” là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập,  
nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật Thủy sản. Mọi  
mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh đều bị  
nghiêm cấm.  
2
MỤC LỤC  
3
4
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC  
Tên môn học: Hóa sinh  
Mã môn học:  
I. Vị trí, tính chất môn học  
- Ví trí: Hoá sinh là môn học cơ sở nghề bắt buộc, thuộc chương trình đào  
tạo trình độ Cao đẳng nghề Nuôi trồng thủy sản, được giảng dạy cho người học  
trước khi học các môn học /mô-đun chuyên ngành.  
- Tính chất: Hóa sinh là môn học giới thiệu cho học viên những kiến thức  
về cấu tạo, chức năng của các hợp chất hữu cơ trong cơ thể sống và các quá  
trình chuyển hóa các chất cũng như ứng dụng của chúng trong ngành Nuôi trồng  
thủy sản.  
II. Mục tiêu môn học  
- Kiến thức:  
Nắm vững các kiến thức cơ bản về vai trò, đặc tính hóa lý, cấu tạo hóa  
học cấu trúc phân tử của các chất có trong cơ thể sống như protein, lipid,  
glucid, vitamine, enzyme …  
Nắm vững kiến thức về quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể sống.  
- Kỹ năng:  
Sử dụng được các dụng cụ, thiết bị dùng trong phân tích hóa sinh;  
Định tính và định lượng được các chất cơ bản có trong cơ thể sống bằng  
các phản ứng hóa sinh học.  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
Nghiêm túc, tỉ mỉ, thận trọng, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm  
III. Nội dung môn học:  
Chương I: Protein và sự chuyển hóa phân tử protein  
Chương II. Lipid và sự chuyển hóa phân tử lipid  
Chương III. Glucid và sự chuyển hóa phân tử glucid  
Chương IV. Enzyme  
Chương V: Vitamin  
6
CHƯƠNG I  
PROTEIN VÀ SCHUYN HÓA PHÂN TPROTEIN  
Giới thiệu:  
Protein giữ vai trò quan trọng trong tất cả các quá trình sinh học. Ý nghĩa  
đáng kể của chúng được thể hiện qua các chức năng như tạo hình, xúc tác sinh  
học, điều hòa chuyển hóa, cung cấp năng lượng… Với sự phát triển của khoa  
học, vai trò và ý nghĩa của protein đối với sự sống càng được khẳng định. Cùng  
với nucleic acid, protein là cơ sở vật chất của sự sống.  
Mục tiêu:  
- Nắm vững các kiến thức về cấu tạo, vai trò và tính chất của protein.  
- Phân tích được quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể sống.  
- Định tính và định lượng được hàm lượng protein trong mẫu phân tích.  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm và vai trò của protein  
1.1. Khái niệm protein  
Protein hay còn gọi chất đạm, những phân tử sinh học hay đại phân  
tử, chứa một hoặc nhiều mạch các amino acid, liên kết với nhau bởi liên kết  
peptid. Các protein khác nhau chủ yếu do về trình tự các amino acid khác nhau,  
trình tự này do các nucleotide của gen quy định.Trong tự nhiên có khoảng 20  
amino acid.  
Protein là hợp chất hữu cơ có ý nghĩa quan trọng bậc nhất trong cơ thể  
sống, về mặt số lượng, protein chiếm không dưới 50% trọng lượng khô của tế  
bào; về thành phần cấu trúc, protein được tạo thành chủ yếu từ các amino acid  
vốn được nối với nhau bằng liên kết peptide. Cho đến nay người ta đã thu được  
nhiều loại protein ở dạng tinh thể từ lâu cũng đã nghiên cứu kỹ thành phần  
các nguyên tố hoá học đã phát hiện được rằng thông thường trong cấu trúc  
của protein gồm bốn nguyên tố chính là C, H, O, N với tỷ lệ C 50%, H 7%,  
O 23% và N 16%. Ngoài ra trong protein còn gặp một số nguyên tố khác  
7
     
như  
S
≈0-3%  
và P, Fe, Zn, Cu...  
Từ lâu người ta đã biết rằng protein tham gia mọi hoạt động sống trong cơ  
thể sinh vật, từ việc tham gia xây dưng tế bào, mô, tham gia hoạt động xúc tác  
nhiều chức năng sinh học khác. Ngày nay, khi hiểu rõ vai trò to lớn của  
protein đối với cơ thể sống, người ta càng thấy rõ tính chất duy vật và ý nghĩa  
của định nghĩa thiên tài của Engels P. “Sống phương thức tồn tại của những  
thể protein”. Với sự phát triển của khoa học, vai trò và ý nghĩa của protein đối  
với sự sống càng được khẳng định. Cùng với nucleic acid, protein là cơ sở vật  
chất của sự sống.  
1.2. Vai trò của protein  
- Là thành phần cấu tạo nhân và nguyên sinh chất của tế bào  
Protein là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật, tham gia vào mọi quá  
trình bên trong tế bào. Protein là thành phần quan trọng của nhân tế bào, chất  
gian bào, duy trì và phát triển mô.  
Protein cấu trúc nên khung tế bào, tạo các khung đỡ giúp duy trì hình  
dáng tế bào. Quá trình phát triển của cơ thể, từ việc hình thành cơ, đổi mới phát  
triển của tế bào, phân chia tế bào đều gắn liền với quá trình tổng hợp protein.  
- Tham gia điều khiển hoạt động sinh lý của cơ thể (chức năng điều hòa).  
Protein có vai trò như chất đệm, giúp cân bằng pH, đảm bảo cho hệ tuần  
hoàn vận chuyển các ion.  
Protein kéo nước từ tế bào và các mạch máu, giúp điều hòa nước trong cơ  
thể. Khi lượng protein trong máu thấp, áp lực thẩm thấu trong lòng mạch giảm  
sẽ xảy ra hiện tượng phù nề.  
- Xúc tác các phản ứng chuyển hóa của cơ th(lipase, urease…).  
Một số protein là enzyme xúc tác cho các phản ứng sinh hóa, quá trình  
trao đổi chất trong cơ thể sống.  
- Tham gia vào các quá trình bảo vệ cơ th(các kháng thể).  
Các tế bào bạch cầu có thành phần chính là protein, có nhiệm vụ chống lại  
các tác nhân có hại xâm nhập cơ thể.  
8
 
Hệ thống miễn dịch sản xuất các protein gọi là các interferon giúp chống  
lại virut, các kháng thể giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh. Nếu quá  
trình tổng hợp protein của cơ thể bị suy giảm thì khả năng bảo vệ cơ thể cũng  
yếu đi.  
- Tham gia vận chyển và các chất dinh dưỡng.  
Phần lớn các chất vận chuyển các chất dinh dưỡng là protein. Protein vận  
chuyển các chất dinh dưỡng được hấp thu từ quá trình tiêu hóa thức căn vào  
máu, từ máu vận chuyển đến các mô, qua màng tế bào. Hemoglobin có trong  
hồng cầu một protein có vai trò vận chuyển oxy lấy từ phổi cung cấp cho các  
tế bào khác trong cơ thể.  
- Cung cấp năng lượng.  
Protein cung cấp năng lượng cho cơ thể, chiếm 10-15% năng lượng của  
khẩu phần ăn. Protein là yếu tố chiếm nhiều sau nước, chiếm 50% trọng lượng  
thô ở người trưởng thành.  
2. Cấu tạo phân tử protein  
2.1. Amino acid – đơn vị cấu tạo cơ sở của protein  
Amino acid (còn gọi là acid amin) là chất hữu cơ mà phân tử chứa ít nhất  
một nhóm carboxyl (COOH) và ít nhất một nhóm amine (NH2), trừ Proline chỉ  
có nhóm NH2 (thực chất một imino acid). Đây đơn vị cơ bản cấu tạo nên  
protein, là monome để tạo nên chất polyme protein.  
Công thức cấu tạo chung: (H2N)x – R – (COOH)y hoặc  
R
α CH  
NH2  
Hình 1.1 Công thức cấu tạo chung của các amino acid  
2.1.1. Phân loại amino acid  
COOH  
Trong tự nhiên, người ta đã tìm được 250 amino acid nhưng protein trong  
cơ thể sinh vật mặc dù khác nhau cũng chỉ chứa 20 loại amino acid nhất định.  
Hiện nay, người ta phân loại amino acid theo nhiều kiểu khác nhau, mỗi  
9
   
kiểu phân loại đều có ý nghĩa mục đích riêng.  
- Phân loại theo hóa học: Dựa vào cấu tạo phân tử và các lý hóa tính,  
người ta chia amino acid ra làm các loại:  
+ Amino acid mạch thẳng: Gồm mạch thẳng trung tính, mạch thẳng tính  
acid (acid glutamic, acid aspartic), mạch thẳng tính kiềm (Lysine, Arginine).  
+ Amino acid mạch vòng: Gồm vòng đồng nhất (Phenylalanine, Tyrosine)  
dị vòng (Histidine, Tryptophan, Proline).  
- Phân loại theo sinh lý (gtrị dinh dưỡng):  
+ Amino acid cần thiết (loại không thay thế được): loại rất cần cho sự  
phát triển bình thường của cơ thể động vật, nhưng cơ thể động vật không tự tổng  
hợp được, chúng phải thường xuyên được cung cấp từ thức ăn. Ở động vật  
trưởng thành có 8 loại amino acid cần thiết là Valine, Leucine, Isoleucine,  
Lysine, Threonine, Methionine, Tryptophan và Phenylalanine.  
Đối với động vật còn non còn cần 2 loại amino acid cần thiết nữa là  
Histidine và Arginine.  
+ Amino acid không cần thiết (loại thay thế được): loại cơ thể tự tổng  
hợp được từ sản phẩm chuyển hóa trung gian khác.  
- Dựa vào cấu tạo gốc R: Nhóm R được biểu thị như một chuỗi bên. Hiện  
nay, cách phân loại các amino acid đang được nhiều người sử dụng nhất dựa  
vào gốc R của amino acid và được chia làm 5 nhóm:  
+ Nhóm I: Gồm 7 amino acid có R không phân cực, kỵ nước, đó là:  
Glycine, Alanine, Proline, Valine, Leucine, Isoleucine và Methionine  
10  
+ Nhóm II: các amino acid có gốc R là nhân thơm, thuộc nhóm này có 3  
amino acid: Phenylalanine, Tyrosine và Tryptophan  
Phenylalanin  
Phenylalanine  
Tyrosine  
Tryptophan  
+ Nhóm III: các amino acid có gốc R base, tích điện dương, thuộc nhóm  
này có 3 amino acid là Lysine, Histidine và Arginine, trong phân tử chứa nhiều  
nhóm amin.  
+ Nhóm IV: các amino acid có gốc R phân cực, không tích điện, thuộc  
nhóm này có 5 amino acid (Hình 1.5)  
11  
+ Nhóm V: các amino acid có gốc R acid, tích điện âm, đó là Aspartate  
(Asp, D) và Glutamate (Glu, E), trong phân tử chứa hai nhóm carboxyl (hình  
1.6).  
12  
Bảng 1.1. Các amino acid thường gặp  
Tên amino acid  
Glycine  
Viết tắt  
Gly  
Ala  
Val  
Leu  
Ile  
Tính chất  
G
A
V
L
Alanine  
Valine  
Leucine  
Isoleucine  
Methionine  
Phenylalanine  
Tryptophan  
Proline  
I
Không phân cực, kỵ nước  
Met  
Phe  
Trp  
Pro  
M
F
W
P
Serine  
Ser  
S
Threonine  
Cysteine  
Thr  
Cys  
Tyr  
Asn  
Gln  
Asp  
Glu  
Lys  
Arg  
His  
T
C
Y
N
Q
D
E
Phân cực, ưa nước  
Tyrosine  
Asparagine  
Glutamine  
Aspartic acid  
Glutamic acid  
Lysine  
Tích điện (acid)  
Tích điện (base)  
K
R
H
Arginine  
Histidine  
2.1.2. Tính cht lý hoá ca amino acid  
- Màu sắc và mùi vị của amino acid  
Các amino acid thường không màu, không mùi. Nhiều loại vị ngọt kiểu  
đường như Glycine, Alanine, Valine, Serine, Histidine, Tryptophan; một số loại  
vị đắng như Isoleucine, Arginine hoặc không có vị như Leucine. Bột ngọt  
hay còn gọi là mì chính là muối của natri với glutamic acid (monosodium  
glutamate).  
13  
- Tính tan của amino acid  
Các amino acid thường dễ tan trong nước, các amino acid đều khó tan  
trong alcohol và ether (trừ Proline và hydroxyproline), không tan trong các dung  
môi hữu cơ, chúng cũng dễ hoà tan trong acid và kiềm loãng (trừ Tyrosine).  
- Biểu hiện tính quang học của amino acid  
Tất cả các amino acid (trừ glycin) đều chứa trong phân tử ít nhất một  
nguyên tử carbon bất đối (ký hiệu là C* hoặc Cα). Khối tứ diện của 4 nhóm bao  
quanh nguyên tử carbon anpha tạo nên hoạt tính quang học trên các amino acid,  
nghĩa là làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực sang bên phải hiệu là (+)  
(dạng D) hoặc quay sang bên trái ký hiệu là (-) (dạng L), còn gọi đồng phân  
lập thể (hình 1.7). Góc quay đặc hiệu của amino acid phụ thuộc vào pH của môi  
trường. Tất cả các amino acid tồn tại trong protein đều thuộc dạng L – amino  
acid, dạng D – amino acid rất ít gặp. Chỉ những L protein mới tham gia cấu trúc  
protein hay amino acid trong cơ thể ở dạng đồng phân quay cực trái (dạng L).  
Hình 1.2. Đồng phân lập thể của Alanine  
- Tính lưỡng tính của amino acid  
Phân tử amino acid có nhóm carboxyl –COOH mang tính chất acid,  
nhường proton (H+) để phân li thành COO-, mặt khác có nhóm amin - NH2 mang  
+
tính chất kiềm, dễ nhận proton (H+) để thành NH3 . Vì vậy, amino acid kết tinh  
tồn tại ở dạng ion lưỡng cực mà trong dung dịch dạng ion lưỡng cực chuyển một  
phần nhỏ thành dạng phân tử.  
Trong môi trường acid, amino acid ở dạng cation (tích điện dương), nếu  
tăng dần pH amino acid lần lượt nhường proton thứ nhất chuyển qua dạng lưỡng  
cực (trung hoà về điện), tiếp tục tăng pH amino acid sẽ nhường proton thứ hai  
chuyển thành dang anion (tích điện âm).  
14  
cation  
lưỡng cc  
anion  
Hình 1.3. Tính lưỡng tính của amino acid  
Người ta ứng dụng tính chất lưỡng tính của amino acid để điện di phân  
tích hỗn hợp amino acid bằng dòng điện một chiều.  
giá trị pH nào đó của môi trường mà phân tử amino acid có tổng điện  
tích dương bằng số tổng điện tích âm, amino acid trung hòa về điện, pH đó gọi  
điểm đẳng điện của amino acid (ký hiệu là pI).  
- Các phản ứng hoá học của amino acid  
Các amino acid đều có nhóm carboxyl và nhóm amin liên kết với Cα. Vì  
vậy, chúng có những tính chất hoá học chung. Mặt khác các amino acid khác  
nhau bởi gốc R, do đó, chúng cũng những phản ứng riêng biệt. một số  
phản ứng hóa học của amino acid như sau:  
+ Tạo phức hợp muối với kim loại như đồng, kẽm.  
NH  
CH2  
Zn  
C = O  
O
Hình 1.4. Phức hợp amino acid với kim loại  
+ Phản ứng của gốc R  
Do các amino acid có cấu tạo gốc R khác nhau, nên người ta có thể dùng  
để xác định từng amino acid riêng rẽ nhờ phản ứng đặc trưng của nó, ví dụ phản  
ứng oxi hóa khử do nhóm -SH của Cysteine, phản ứng tạo muối do các nhóm  
COOH hay NH2 của Glutamate hay Lysine, phản ứng tạo ester do nhóm OH của  
Tyrosine...  
+ Phản ứng chung  
phản ứng sự tham gia của cả hai nhóm α - COOH và α - NH2. Tất  
cả các amino acid trong phân tử protein đều phản ứng với hợp chất ninhydrin tạo  
15  
thành phức chất màu xanh tím, riêng imino acid như Proline tạo thành màu  
vàng.  
Dưới tác dụng của ninhydrin ở nhiệt độ cao, amino acid tạo thành NH3,  
CO2 và aldehyde tương ứng mạch polypeptide ngắn đi một carbon; đồng thời  
ninhydrin chuyển thành diceto oxy hindriden. Diceto oxy hindriden, NH3 mới  
tạo thành tiếp tục phản ứng với một phân tử ninhydrin khác để tạo thành phức  
chất màu xanh tím (hình 1.5)  
R
-
O
O
O
O
C
NH2CHCOOH  
OH-  
OH  
OH  
2
N
+
+ CO2 + 4H2O  
R
O
R
O
O
Hình 1.5. Phản ứng của protein với ninhydrin  
Phản ứng này rất nhạy, thể phát hiện đến microgram amino acid, vì vậy  
được dùng nhiều trong phân tích định tính và định lượng amino acid (trong các  
phương pháp sắc ký và điện di).  
Ngoài amino acid, peptide, protein, muối amon, amoniac, v.v... cũng tạo  
màu với thuốc thử ninhydrin. Vì vậy, muốn xác định chính xác amino acid cần  
phải loại bỏ các chất này. Để xác định amino acid liên kết trong peptide hoặc  
protein phải thủy phân các chất này để tạo thành amino acid tự do rồi mới thực  
hiện phản ứng với ninhydrin.  
2.2. Cấu trúc không gian của phân tử protein  
Tính chất của protein được quyết định bởi chuỗi amino acid của nó, và  
chuỗi này đựợc biết đến như cấu trúc bậc một của protein. Phụ thuộc vào bản  
chất và trình tự xắp xếp của các amino acid trong chuỗi, những phần khác nhau  
của phân tử hình thành nên cấu trúc bậc hai, như cấu trúc xoắn alpha (‘cuộn’)  
hay cấu trúc nếp gấp beta (phẳng) (hình 1.15). Sự gấp cuộn hơn nữa tổ chức  
lại bên trong phân tử hình thành nên cấu trúc bậc cao hơn hay là cấu trúc bậc ba.  
Mỗi protein bao gồm các cấu trúc xoắn alpha, cấu trúc nếp gấp beta và các phần  
ngẫu nhiên.  
16  
 
Cu trúc bc 2  
(nếp gp bêta)  
Cu trúc bc 1  
ca protein  
Cu trúc bc 2  
(xon anpha)  
Cu trúc bc 3  
Cu trúc bc 4  
Hình 1.6. Sơ đồ các bậc cấu trúc của protein  
2.2.1. Cấu trúc bậc I  
Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của amino acid thứ nhất ở dạng tự  
do và cuối mạch là nhóm carboxyl tự do của amino acid cuối cùng. Cấu trúc bậc  
một của protein thực chất là trình tự sắp xếp của các amino acid trên chuỗi  
polypeptide, được giữ vững bằng liên kết peptide và có vai trò tối quan trọng vì  
trình tự các amino acid trên chuỗi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các  
phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do  
đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự  
sắp xếp của các amino acid có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của  
protein.  
Liên kết peptide là liên kết đồng hóa trnên rt bn vng. Để phá vliên kết  
này, trong phòng thí nghim người ta phi dùng nhng tác nhân mnh như acid  
HCl, H2SO4… vi nng độ 4 – 6N, đun nhit độ 1020C kéo dài trong 24 gi.  
Số lượng các amino acid trong chuỗi làm cho chuỗi peptide dài ngắn khác  
nhau: 2 amino acid gọi là di peptide, 3 gọi là tri peptide, 4 – 10 gọi là olygo  
17  
peptide và > 10 gọi là polypeptide. Trung bình mỗi chuỗi khoảng 150 amino  
acid, ví dụ Insuline có 51 aa, glucagon có 19 aa…  
Hình 1.7. Cấu trúc bậc nhất của ribonuclesae của bò  
Sự khác nhau của các protein về cấu trúc bậc I tạo nên tính đặc trưng sinh  
học của protein đó, từ đó quyết định đặc tính, tính trạng của sinh vật. Tính đặc  
trưng này riêng cho từng loại protein và được di truyền rất chặt chẽ qua nhiều  
thế hệ (được mã hóa trong DNA).  
Hiện nay, nhiều loại protein đã biết được trình tự các amino acid trong  
chuỗi polypeptide như: ribonuclease là một protein có 124 amino acid được nối  
với nhau thành một chuỗi, có 4 cầu disulfua (hình 3.18); hemoglobin là protein  
có 4 chuỗi polypeptide, 2 chuỗi α ( mỗi chuỗi 141 amino acid) và 2 chuỗi β (mỗi  
chuỗi 146 amino acid); trypsinogen bò (229 amino acid); kimotrypsin bò (229  
amino acid); alcol dehydrogenase ngựa (374 amino acid); glutamate  
dehydrogenase bò (500 amino acid) v.v..  
Tầm quan trọng của việc xác định cấu trúc bậc I của protein  
- Là bước đầu tiên quan trọng để xác định cơ sphân tử hoạt tính sinh học  
và tính chất hóa lý của protein. Là dấu hiệu nhất về sự sai khác giữa protein  
này với protein khác.  
- Là cơ sở xác định cấu trúc không gian của phân tử protein dựa trên qui  
luật hình thành các liên kết hóa học.  
- Là yếu tố góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử khi vị  
trí các amino acid bị thay đổi.  
18  
- Cấu trúc bậc I là phiên bản của mã di truyền. vậy, cấu trúc này nói  
lên quan hệ họ hàng và lịch sử tiến hóa của thế giới sống.  
- Việc xác định được cấu trúc bậc I là cơ sở để tổng hợp nhân tạo protein  
bằng phương pháp hoá học hoặc bằng kỹ thuật của công nghệ sinh học.  
2.2.2. Cấu trúc bậc II  
Là tương tác không gian gia các gc amino acid gn nhau trong mch  
polypeptide. Đó là ssp xếp đều đặn hay xon gn li ca các chui  
polypeptide trong không gian to nên nhng đon có cu trúc kiu xon α  
(được xác định là thnht) và cu trúc gp nếp β (được xác định là thhai).  
Sự ổn định cu trúc được cố định bi các liên kết hydro gia nhng amino acid  
gn nhau. Nếp gp β khác nhiu so vi nếp gp α. Mt chui polypeptide  
trong nếp gp β gi là mt dây (si) hu như được dui ra hoàn toàn chkhông  
cun cht như trong xon α. Dng nếp gp β được n định nhcác liên kiết di  
sulfid (-S-S-) được hình thành t2 nhóm Sulfuahydryl (-SH) ca 2 amino acid  
Cys khi chúng gn nhau trong không gian.  
Một sai khác là nếp gấp β được làm ổn định bởi các liên kết hydrogen  
giữa các nhóm CO và NH trong các sợi polypeptide khác nhau, trong khi đó ở  
xoắn α, liên kết hydrogen là giữa các nhóm NH và CO trong cùng một sợi.  
Những chuỗi kế cận trong nếp gấp β thể chạy cùng một hướng (nếp β song  
song) hoặc các hướng đối nghịch (nếp β đối song song).  
Hình 1.8 : Ví dụ cấu trúc xoắn alpha. A: mô hình giản lược; B: mô hình phân  
tử; C: nhìn từ đỉnh; D: mô hình không gian.  
Tm β song song.  
Chui β mi to  
thành chy theo  
hướng ngược li  
to thành tm β  
đối song song.  
19  
Hình 1.9 : Cấu trúc nếp gấp beta (các mũi tên chỉ hướng chuỗi amino acid)  
Các protein sợi (có trong lông, tóc, móng, sừng) như keratin, collagen...  
gồm nhiều xoắn α, trong khi các protein cầu nhiều nếp gấp β hơn. Tuy nhiên,  
gấp β một cấu trúc có trong nhiều protein hơn xoắn α.  
2.2.3 Cấu trúc bậc III  
Là cách sắp xếp gọn lại trong không gian của chuỗi peptid khi đã cấu  
trúc bậc II. Các xoắn α phiến gấp nếp β thể cuộn lại với nhau thành từng  
búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian  
này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein.  
Hình 1.10. Cấu trúc bậc III của myoglobin  
Cấu trúc bậc III của protein được ổn định nhờ liên kết disulfid và một  
loạt các liên kết phụ, nhưng chủ yếu nhờ các liên kết phụ, lực nối yếu và có  
mặt khắp nơi trong phân tử protein. Đó là:  
- Liên kết hydro >N…H…N<. Đây là liên kết xuất hiện trong trường hợp  
chất hiện tượng phân cực, giữa hai nhóm mang điện tích âm có khoảng cách  
từ 2-3A0 có hydro ở giữa.  
- Liên kết của các nhóm kỵ nước (nhóm không ưa nước, chỉ chứa C, H  
như Val, Leu...) nhóm này có tính đẩy nước bị nước đẩy, trong dung dịch keo  
khi chúng gần nhau sẽ tạo thành một đám tạo nên lực liên kết.  
- Lực Vanderval (lực hấp dẫn vi mô): Là lực nối xuất hiện giữa các nhóm  
phân tử khi chúng nằm gần nhau trong một khoảng cách bằng 1,5 – 2 lần đường  
kính phân tử.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 77 trang baolam 04/05/2022 6040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn học Hóa sinh học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mon_hoc_hoa_sinh_hoc.docx