Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN  
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN: NUÔI CÁ VÀ ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT  
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
(Ban hành theo Quyết định số:  
/QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020  
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản)  
Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Nuôi trồng thủy sản là một nghề truyền thống và có thế mạnh phát triển ở  
Việt Nam. Tuy nhiên, việc chưa có những hiểu biết rõ ràng về môi trường, dịch  
bệnh và đặc biệt là kỹ thuật nuôi đã gây thiệt hại không nhỏ đối với nghề. Vì  
vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và  
cấp bách.  
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi trồng thủy  
sản” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo  
các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình  
thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn bài giảng đào tạo nghề “Nuôi  
trồng thủy sản” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người học nghề và bà con  
lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản  
phát triển bền vững.  
Chương trình, bài giảng dạy nghề “Nuôi trồng thủy sản” trình độ cao đẳng  
nghề do trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản chủ trì xây dựng và  
biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày  
01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.  
Chương trình dạy nghề “Nuôi trồng thủy sản” được tích hợp những kiến  
thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi trồng thủy sản” gồm 28 mô đun ở  
các lĩnh vực:  
1) Môn học đại cương: 6 môn học (MH1 – MH6)  
2) Môn học cơ sở: 7 môn học/ mô đun (MH7 MH13)  
3) Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc: 11 mô đun (MĐ13 – MĐ23)  
4) Mô đun tự chọn: 3 mô đun (MĐ26 – MĐ28)  
5) Mô đun thực tập: 2 mô đun (MĐ24 – MĐ25)  
Bài giảng mô đun “Nuôi cá và đặc sản nước ngọt” là một mô đun chuyên  
môn nghề bắt buộc, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô  
đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa đào tạo, tập  
huấn theo nhu cầu của người học. Mô đun được dạy sau khi đã học các n học  
đại cương, và các môn học cơ sở.  
Mô đun “Nuôi cá và đặc sản nước ngọt” dạy cho người học những hiểu  
biết về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống, nuôi thương phẩm và phòng  
trị bệnh cho cá và đặc sản nước ngọt. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong  
thời gian 45 giờ gồm 5 bài:  
Bài 1: Nuôi cá ao nước tĩnh  
Bài 2: Nuôi cá nước chảy  
Bài 3: Nuôi cá mặt nước lớn  
Bài 4: Nuôi cá kết hợp  
Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt  
3
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu,  
hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học  
kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn đề  
thực tế về nuôi cá và đặc sản nước ngọt tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương,  
Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội… Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.  
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn lãnh đạo và giảng viên trường Cao  
đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa  
phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng  
tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.  
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất  
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện  
hơn.  
Bắc Ninh, ngày …… tháng …… năm 2020  
Tham gia biên soạn:  
1. Chủ biên: Th.S Ngô Chí Phương  
2. Th.S Nguyễn Thanh Hoa  
3. KS Nguyễn Tuấn Duy  
4
MỤC LỤC  
NỘI DUNG  
TRANG  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
LỜI GIỚI THIỆU  
2
3
BÀI GIẢNG MÔ ĐUN  
6
BÀI 1: NUÔI CÁ AO NƯỚC TĨNH  
BÀI 2: NUÔI CÁ NƯỚC CHẢY  
BÀI 3: NUÔI CÁ MẶT NƯỚC LỚN  
BÀI 4: NUÔI CÁ KẾT HỢP  
7
22  
30  
45  
57  
105  
BÀI 5: NUÔI ĐẶC SẢN NƯỚC NGỌT  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
5
BÀI GIẢNG MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Nuôi cá và đặc sản nước ngọt  
mô đun: MĐ16  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:  
- Vị trí: Nuôi cá và đặc sản nước ngọt là một mô đun chuyên môn nghề, là mô  
đun bắt buộc của chương trình khung trình độ Cao đẳng nghề nuôi trồng thủy sản,  
được giảng dạy cho người học sau khi đã học các môn học / mô đun cơ sở.  
- Tính chất:  
+ Mô đun chuyên nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sản xuất nuôi thương phẩm  
các loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế.  
+ Mô đun chuyên nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn sản xuất giống và nuôi  
thương phẩm các đối tượng đặc sản nước ngọt nước ngọt có giá trị kinh tế.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
Mục tiêu của mô đun:  
- Kiến thức:  
Hiểu biết những kiến thức cốt lõi về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống,  
nuôi thương phẩm và phòng trị bệnh cho cá và đặc sản nước ngọt.  
- Kỹ năng:  
Thực hiện được các khâu kỹ thuật trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm và  
phòng trị bệnh cho cá và đối tượng đặc sản.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ nghiêm túc quy trình kỹ thuật  
Nội dung của mô đun:  
Số Tên bài  
Thời gian (giờ)  
TT  
Tổng số Lý  
Thực hàn,  
thuyết thí nghiệm,  
thảo luận,  
Kiểm  
tra  
bài tập  
1
2
3
4
5
6
Bài mở đầu:  
1
11  
8
8
5
1
3
2
2
2
Bài 1: Nuôi cá ao nước tĩnh  
Bài 2: Nuôi cá nước chảy  
Bài 3: Nuôi cá mặt nước lớn  
Bài 4: Nuôi cá kết hợp  
Bài 5: Nuôi đặc sản nước ngọt  
Cộng  
8
6
5
3
7
1
1
12  
45  
5
15  
29  
6
BÀI 1: NUÔI CÁ AO NƯỚC TĨNH  
Mã bài: MĐ17 - 01  
Giới thiệu:  
Nuôi cá ao nước tĩnh giới thiệu đến người học yêu cầu kỹ thuật ao nuôi, thực  
hiện công việc cải tạo ao, thả cá giống, chăm sóc quản lý và thu hoạch cá đúng kỹ  
thuật. Bài học có thời gian 11 giờ trong đó lý thuyết 3 giờ, thực hành 8 giờ. Bài học  
này mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài  
đều có các câu hỏi, bài tập tình huống để sinh viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất.  
Mục tiêu:  
+ Nêu được yêu cầu kỹ thuật ao nuôi;  
+ Nêu được kỹ thuật chuẩn bị ao,chọn và thả giống, chăm sóc quản lý và thu hoạch cá.  
+ Thực hiện việc chuẩn bị ao, chọn và thả giống, cho ăn, quản lý và thu hoạch cá  
thương phẩm.  
Nội dung chính:  
1. Yêu cầu kỹ thuật ao nuôi  
1.1. Diện tích  
Trong thực tế dao động về diện tích ao nuôi là rất lớn. Trường hợp diện tích ao  
nuôi lớn, biến động các yếu tố thuỷ lí hoá sinh ít (tương đối ổn định) nhưng đòi hỏi  
phải đáp ứng lượng lớn giống, thức ăn và quản lí chăm sóc phức tạp. Diện tích ao nuôi  
nhỏ, thuận lợi về cung cấp giống, thức ăn, chăm sóc và quản lí ao nuôi song chế độ  
thuỷ lí hoá sinh của ao biến động lớn.  
Vấn đề đặt ra nhà nuôi cá chọn diện tích ao nuôi phù hợp với điều kiện đất đai,  
điều kiện vật chất và kĩ thuật. Thường lựa chọn: Diện tích ao nuôi tập thể từ vài ngàn  
đến 20.000 m2. Diện tích ao nuôi gia đình 300 - 500m2  
1.2. Độ sâu của ao.  
Độ sâu cần hiểu là mức nước sâu của ao cần giữ thường xuyên để nuôi cá. Độ  
sâu của ao là tiêu chuẩn cần thiết, cần đảm bảo nghiêm ngặt. Ao có độ sâu mực nước  
quá cao hoặc quá thấp đều không có lợi tới đời sống của cá, về thao tác kĩ thuật và  
hiệu quả kinh tế.  
Quan hệ giữa độ sâu và năng suất cá (năng suất trung bình)  
Độ sâu mực nước (m)  
Năng suất (kg/ha)  
1,3 - 1,7  
4910  
1,7 - 2  
6450  
2 - 3  
6879  
Chênh lệch về năng suất (kg/ha)  
1540  
426  
Kết quả nghiên cứu cho thấy "Trong biên độ mực nước ao từ 0,8 - 3,5m năng  
suất cá ao tỷ lệ thuận với độ sâu của ao". Để đảm bảo cân đối với các vấn đề khác nên  
lựa chọn độ sâu của ao ở mức 1,5 - 2 m. Tuy nhiên, khi vận dụng vấn đề này cho một  
ao nuôi cá cụ thể cần căn cứ trên một số vấn đề sau: Khả năng tổ chức thi công đào sâu  
(ao mới); khả năng cải tạo ao cũ. Vị trí địa lí ao, các điều kiện về chất đất, pH, thuỷ  
7
lợi... cho phép đào sâu đến đâu? Nên kết hợp giữa đào và đắp để tạo độ sâu của ao  
thích hợp.  
1.3. Chất đáy ao và độ bùn đáy thích hợp.  
Chất đáy ao phụ thuộc vào tính chất đất nơi đào ao (đất thịt, cát, sét, chua  
mặn...). Để hạn chế mặt bất lợi về tính chất đất đáy ao cần phải tạo ra trên mặt đáy ao  
một lớp bùn đáy thích hợp. Tác dụng của lớp bùn đáy: Giữ nước, gây màu nước, ngăn  
cản ảnh hưởng chua mặn vào môi trường nuôi cá. Như vậy, chất đáy và lớp bùn đáy có  
liên quan lớn đến chất nước và sự phát triển của sinh vật làm thức ăn cho cá.  
Lớp bùn đáy quá dày hoặc quá trơ không có lợi cho nuôi cá (quá trơ không đảm  
bảo cho những tác dụng trên, quá dày tích tụ H2S, CH4... ảnh hưởng đến đời sống của  
cá). Độ dầy bùn đáy ao thích hợp từ 15 - 25 cm.  
1.4. Các tính chất khác.  
Bờ ao chắc chắn, có độ cao an toàn 0,5 m; hệ số mái >1. Đáy ao nghiêng về  
phía thoát nước một góc 3 - 5 độ.  
Hệ thống cấp và thoát nước chủ động. Hệ thống đăng chắn giữ cá tại các của  
cống chắc chắn.  
Nguồn nước và chất nước. Nuôi cá ao nước tĩnh yêu cầu phải có nguồn nước  
chủ động để kịp thời bổ xung nước cho ao. Chất nước không bị nhiễm bẩn, không có  
chất độc, hàm lượng ôxy 3 mg/ l, pH nước ao trung tính hay hơi kiềm.  
2. Chuẩn bị ao nuôi  
Chuẩn bị ao nhằm tạo điều kiện môi trường tốt cho cá nuôi và các sinh vật làm  
thức ăn cho cá, nhằm đảm bảo yêu cầu kĩ thuật đối với một ao nuôi cá tăng sản.  
Thời gian chuẩn bị ao là thời gian trung chuyển giữa hai chu kỳ nuôi (kết thúc  
chu kì nuôi trước đến bắt đầu chu kì nuôi sau). ở miền bắc thường từ tháng 12 đến  
tháng 1 dương lịch. ở miền nam do mùa vụ thu hoạch khác nhau nên có thể sớm hay  
muộn hơn 2 - 3 tháng.  
Nội dung công tác chuẩn bị ao: Kết hợp với phương pháp thu hoạch tổng thể -  
tháo/ tát cạn để bắt cá, tiến hành cải tạo ao nuôi với các nội dụng sau:  
+ Sửa chữa lại bờ, cống. Lấp các hang hốc, dò rỉ.Vét sạch cỏ rác, vét bớt bùn  
đáy ...  
8
Hình 17.01.01: Nạo vét bùn đáy ao  
+ Tẩy trùng ao bằng CaO hoặc Ca(OH)2 với lượng 5 - 7 kg/ 100m2 ao đối với  
ao trung tính, hơi kiềm. Lượng 10 - 15 kg/ 100m2 đối với ao chua. Cách làm: Vôi bột  
CaO rắc đều nền đáy, bờ mái ao. Vôi chín Ca(OH)2 hoà trong nước té đều nền đáy và  
bờ mái ao sau đó phơi ao 2 - 3 ngày.  
+ Bón lót cho ao: Dùng phân chuồng + phân xanh với lượng: Phân chuồng 30 -  
35 kg + Phân xanh 30 - 35 kg/ 100m2 ao. Cách bón: Phân chuồng rắc đều nền đáy,  
phân xanh bó thành từng bó nhỏ dầm dưới bùn.  
Hình 17.01.02: Bó cây phân xanh  
Hình 17.01.03: Dầm cây phân xanh  
+ Tháo nước vào ao: Nước được lọc thô qua đăng để loại bỏ cá tạp, cá dữ, động  
vật khác. Mức nước đạt từ 0,3 - 0,5 m dừng tháo nước, ngâm ao 3 - 5 ngày sau đó tiếp  
tục tháo nước vào ao tới khi đạt độ sâu 1,5 - 2,0 m tiến hành thả cá giống.  
9
Hình 17.01.04: cấp nước vào ao nuôi  
3. Chọn và thả cá giống  
3.1. Thời vụ thả cá giống.  
Thả giống vào 2 vụ chính: Vụ xuân (tháng 2 - 3), vụ thu tháng (8 - 10). Tuy  
nhiên do khả năng giải quyết giống mỗi nơi mà có thể thả giống sớm hay muộn hơn.  
Một số nơi có điều kiện áp dụng đánh tỉa thả bù, có thể thả giống nhiều lần trong năm.  
Yêu cầu chung: Hoàn thành việc thả giống nhanh gọn, nhằm kéo dài thời gian nuôi,  
tăng sinh trưởng, tăng năng suất và sản lượng cá trong một chu kì nuôi.  
3.2. Tiêu chuẩn cá giống thả  
Tiêu chuẩn cá giống phản ánh bởi cỡ cá và chất lượng cá giống.  
+ Cỡ cá (Tính theo chiều dài hay khối lượng cá giống). Cá giống sản xuất trong  
năm: Cá Mè trắng, Mè hoa 8 - 12 cm; Cá Trắm cỏ 12 - 15 cm; Cá Rôhu, Mrigal 8 - 12  
cm; Cá Rô phi 4 - 6 cm; Cá chép, cá trôi 6 - 8 cm; Cá Tra, bống tượng 8 - 15 cm; Cá  
Trê lai 4 - 8 cm. Cá giống lưu trung bình 100 -150g/ con (thường tỷ lệ thả thấp chỉ từ  
10 - 15% tổng số cá giống thả).  
Hình 17.01.05: Quan sát dấu hiệu bệnh lý trên cơ thể  
10  
+ Chất lượng cá giống thể hiện: Cân đối giữa chiều dài và khối lượng, không dị  
hình, cá khoẻ, không bị bệnh, tính đồng đều đàn giống cao.  
Hình 17.01.06: Cá bơi tập trung thành đàn  
Chú ý: Không thả cá giống cỡ nhỏ, chất lượng không đảm bảo, thả thiếu về số lượng.  
3.3. Đối tượng nuôi chính và nuôi phụ  
Như đã trình bày, nuôi cá ao nếu căn cứ vào đối tượng nuôi có hai hình thức  
nuôi đơn và nuôi ghép. Do nhu cầu sản xuất, do đặc điểm sinh vật học một số loài  
thích hợp với hình thức nuôi đơn như: Chép, rô phi, tra, trê lai... còn các đối tượng  
khác thường áp dụng hình thức nuôi ghép. ở Việt nam hiện nay phổ biến áp dụng hình  
thức nuôi ghép.  
Nuôi ghép nhiều đối tượng cá trong ao có những ưu điểm chính sau: 1.Lợi dụng  
được đặc điểm sinh vật học về phân bố của các loài cá theo tầng nước sẽ gián tiếp tăng  
được diện tích nuôi cá. 2.Tận dụng được quan hệ dinh dưỡng giữa các đối tượng cá  
nuôi do tính ăn của các loài khác nhau. Do đó sẽ tận dụng triệt để cơ sở thức ăn tự  
nhiên và tránh được lãng phí thức ăn nhân tạo. 3.Có thể khống chế được những ảnh  
hưởng tiêu cực đối với những đối tượng nuôi chính (ví dụ: Cá quả ghép trong rô phi sẽ  
khống chế được mật độ nuôi; Cá mè ghép trong ao cá trắm cỏ sẽ tận dụng được lượng  
phân cá trắm thải ra...). 4.Nuôi ghép cho năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế cao  
hơn nuôi đơn.  
Khi áp dụng hình thức nuôi ghép cần xác định đối tượng nuôi chính và các đối  
tượng nuôi ghép.  
* Đối tượng nuôi chính là đối tượng chiếm 40 % về số lượng cá giống thả và sản  
lượng cá so với tổng số lượng cá giống và tổng sản lượng dự kiến đạt được.  
Căn cứ xác định đối tượng nuôi chính: Là đối tượng có năng suất cao. Do yêu cầu của  
sản xuất. Có khả năng giải quyết giống. Có khả năng giải quyết về thức ăn, phân bón  
cho quá trình nuôi.  
* Đối tượng nuôi ghép có thể là một hay nhiều loài nuôi chung với đối tượng nuôi  
chính về số lượng giống thả và về sản lượng bao giờ cũng nhỏ hơn so với đối tượng  
nuôi chính.  
11  
- Căn cứ xác định: Cá nuôi ghép không cạnh tranh thức ăn với đối tượng nuôi  
chính và về cơ bản không trùng phổ dinh dưỡng giữa các đối tượng nuôi ghép với  
nhau. Tận dụng được sản phẩm thải (phân + thức ăn thừa) của đối tượng nuôi chính.  
Tận dụng triệt để các loại thức ăn tự nhiên có trong ao. Là những đối tượng dễ sản  
xuất cá giống. Năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế nuôi ghép cao hơn so với nuôi  
đơn.  
Một số công thức nuôi ghép (tham khảo)  
1. Mè trắng (làm chính)  
Mè hoa  
60%  
Rôhu, Mrigal 25%  
Chép  
5
3
7
Trắm cỏ  
2. Rô phi (làm chính)  
Mè hoa  
55%  
20  
Rôhu, Mrigal 10%  
5
Chép  
Trắm cỏ  
50% Rô phi  
6
Mè trằng  
4
3. Rôhu, Mrigal (làm chính)  
Mè hoa  
5%  
5
5
Chép  
Mè trằng  
25  
Trắm cỏ  
10  
4. Cá tra ( làm chính)  
Cá chép  
80 %  
10  
10  
Cá rô phi  
Chú ý: Khi vận dụng những công thức trên sau 1, 2 chu kì nuôi có sự điều chỉnh lại  
cho phù hợp với điều kiện ao nuôi, với những vấn đề khác liên quan.  
3.4. Mật độ, số lượng cá giống thả  
Mật độ cá giống thả chỉ số lượng cá giống thả trên một đơn vị diện tích cho một  
chu kì nuôi. Mật độ cá thả là một chỉ tiêu kĩ thật cần xác định trước khi vào chu kì  
nuôi.  
Trong thực tế đơn vị tính mật độ cá thả khác nhau do thói quen từng nơi, từng  
cơ sở và do độ nông, sâu của nước ao ( con/ m2; con/ m3; con/ ha; kg/ m2; kg/ m3; kg/  
ha...). Nên tính theo đơn vị: Con/ ha.  
Các phương pháp xác định mật độ thả.  
+Theo qui trình, bảng 1.  
Bảng 17.01.01: Mật độ cá giống thả theo năng suất dự kiến và đối tượng nuôi chính  
Năng suất chính  
6 tấn/ ha/ năm  
3 tấn/ ha/ năm  
Đối tượng nuôi chính  
Mè trắng  
Rô phi  
Trắm cỏ  
( con/ ha)  
( con/ ha)  
( con/ ha)  
13500,  
4000,  
8000,  
6200,  
2000,  
3600,  
7000,  
Rô hu, mrigal ( con/ ha)  
14000,  
Cá Tra 3 - 8 con/ m2 để đạt năng suất:  
10 - 20 tấn/ ha/  
năm  
12  
+Theo kinh nghiệm  
Tổng kết thực tiễn sản xuất nhiều cơ sở muốn đạt năng suất từ 5 - 8 tấn/ ha/ năm phải  
thả giống với mật độ 12 000 - 3000 con/ ha.  
+Tính theo công thức (Dựa vào năng suất dự kiến)  
S N  
A =  
(m2 - m1) T  
Trong đó: A - số lượng cá thả (con). S - diện tích (ha). N - năng suất dự kiến (kg/ ha).  
m2 - khối lượng trung bình 1 con cá khi thu hoạch (kg). m1 - khối lượng trung bình 1  
con cá lúc thả (kg). T - tỷ lệ sống dự kiến của chu kì nuôi (%).  
M
Trong đó:  
n +  
n - năng suất tự nhiên ( kg)  
M - khối lượng thức ăn đầu tư (kg)  
K - hệ số thức ăn chung  
K
Hay A =  
(m2 - m1) T  
Để xác định mật độ cá thả hợp lí cho một ao nuôi cần kết hợp cả 3 phương pháp  
trên và dựa vào những căn cứ chính sau: Yêu cầu cần đạt về năng suất, sản lượng và  
khả năng đảm bảo về thức ăn, phân bón nuôi cá. Điều kiện môi trường ao nuôi. Cỡ cá  
và chất lượng cá giống thả cũng như khả năng giải quyết giống. Vào đối tượng nuôi  
chính và tỉ lệ ghép, vào cơ cấu sản lượng và tỉ lệ sống để tính mật độ riêng cho từng  
loài. Vào thời gian nuôi và cỡ cá thu hoạch. Khả năng áp dụng những biện pháp kĩ  
thuật.  
3.5. Tỉ lệ sống:  
Tỉ lệ sống là tỉ lệ phần trăm giữa số lượng cá còn lại khi thu hoạch so với số  
lượng cá giống thả ban đầu. Đơn vị tính là %.  
Tỉ lệ sống là một chỉ tiêu kĩ thuật được dự tính trước khi thả cá giống. Thường  
được dự tính đạt 50 - 70% (mè trắng, trắm cỏ, mè hoa, cá tra); 30 - 50% (chép, trôi).  
Việc dự tính tỉ lệ sống của cá cho một chu kì nuôi cần dựa vào những căn cứ sau: Kết  
quả các chu kì nuôi trước. Xét đến các nguyên nhân ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá.  
Chất lượng, cỡ cá giống thả. Kĩ thuật và kinh nghiệm thả cá giống. Chất lượng chuẩn  
bị ao nuôi. Chất lượng công tác chăm sóc, quản lí bảo vệ đàn cá nuôi trong ao. Thời  
gian nuôi và biện pháp thu hoạch.  
3. Giải quyết thức ăn nuôi cá  
Đây là nội dung quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, mặt  
khác là cơ sở để rút kinh nghiệm cho chu kì nuôi sau.  
Nhiệm vụ công tác quản lí chăm sóc ao nuôi bắt đầu từ công tác chuẩn bị ao  
đến khi thu hoạch cá và xây dựng kế hoạch sản xuất cho chu kì tiếp theo với hai nội  
dung chính là giải quyết thức ăn phân bón cho cá nuôi và quản lí ao nuôi.  
13  
Chế biến thức ăn nhân tạo  
Bảng 17.01.02: Thành phần dinh dưỡng (%) của một số nguồn cung cấp tinh bột  
Nguồn  
Ngô vàng  
Gạo  
Cám gạo  
Khoai lang khô  
Khoai mì  
Tấm  
Lúa mì  
Bột mì  
Cám lúa mì  
Độ khô  
88  
Đạm  
8,5  
12,8  
12,8  
3,2  
0,9  
9,5  
12,9  
11,7  
16,4  
Mỡ  
3,6  
4,6  
13,7  
1,7  
1,7  
1,9  
1,7  
1,2  
4,0  
Xơ  
2,3  
5,3  
11,1  
2,2  
0,8  
0,8  
2,5  
1,3  
9,9  
Khoáng  
1,3  
7,4  
11,6  
2,6  
90  
91  
87  
87  
87  
88  
88  
89  
0,7  
2,1  
1,6  
0,4  
5,3  
Chú ý:  
- Nguyên liệu cung cấp năng lượng cần chú ý hàm lượng xơ:  
Xơ nhiều làm giảm sự ngon miệng và giảm khả năng tiêu hóa thức ăn.  
Ảnh hưởng đến độ kết dính của viên thức ăn.  
- Với nguyên liệu cung câp chất đạm:  
Cần phối chế thức ăn từ nhiều nguồn đạm.  
Mức độ thay thế nguồn đạm bột cá bằng đạm động vật khác hoặc đạm thực vật  
không nên quá 50% và cần bổ sung premix khoáng, vitamin.  
Khi lựa chọn nguyên liệu nên dựa vào nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương,  
giá thành rẻ.  
Thức ăn là một trong những yếu tố vật chất có tính quyết định đến năng suất và  
sản lượng cá nuôi. Việc giải quyết thức ăn nuôi cá rất đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện  
cụ thể từng cơ sở. Thức ăn và phân bón bao gồm: Thức ăn tinh (sản phẩm ngũ cốc và  
chế phẩm của chúng); Thức ăn xanh: Rong, cỏ, dây, lá lạc, rau lấp...Phân bón: Phân  
hữu cơ (phân bắc, phân chuồng, phân xanh). Phân vô cơ (phân đạm, phân lân). Bên  
cạnh việc giải quyết riêng biệt nguồn thức ăn phân bón. Hiện nay nhiều cơ sở vận  
dụng có hiệu quả hệ sinh thái VAC  
Thực nghiệm cho thấy: Nuôi một con lợn đạt 100kg cho 1000kg phân. Cứ 1000  
kg phân lợn cho 50 - 70 kg cá. Nhiều cơ sở đã sử dụng hợp lí nguồn nước thải sinh  
hoạt vào nuôi cá; Vận dụng các hình thức kết hợp nuôi cá với nuôi vịt, nuôi gà với  
nuôi cá.  
4. Quản lý môi trường ao nuôi và bệnh cá  
4.1. Quản lý đàn cá nuôi  
Đây là một công việc hết sức quan trọng, gồm có những nội dung quản lí chủ yếu sau:  
+ Hoàn thành sớm kế hoạch sản xuất.  
+ Chuẩn bị ao nhanh, gọn đảm bảo chất lượng và yêu cầu kĩ thuật.  
+ Chuẩn bị tốt cá giống, hoàn thành nhanh gọn việc thả giống, theo dõi tình  
hình đàn cá sau khi thả.  
14  
+ Đảm bảo thường xuyên môi trường sống của cá, xử lí kịp thời các trường hợp  
cá, nổi đầu do thiếu ôxy, phòng trị bệnh cá.  
+ Làm tốt công tác thống kê kĩ thuật về số lượng cá thả, thức ăn phân bón, số  
lượng cá chết, số lượng và cỡ cá khi thu hoạch, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm...  
để tổng kết kinh nghiệm cho chu kì nuôi sau.  
Làm tốt nội dung chăm sóc và quản lí ao nuôi nhằm duy trì một đàn cá khoẻ.  
Những yếu tố người nuôi cá cần biết để duy trì một đàn cá khoẻ.  
Bảng 17.01.03: Các yếu tố mà người nuôi cần biết để duy trì một đàn cá khoẻ  
Yếu tố  
Diễn giải  
1. Đàn cá  
-Cỡ cá  
-Giám sát tốc độ lớn để định được các mức ăn thích  
hợp và sức khoẻ chung của đàn cá  
-Hình dạng bên ngoài của cá -Tìm các dấu hiệu bên ngoài của bệnh  
-Tập tính cá  
-Cá chết  
-Tìm các chỉ dẫn của bệnh/ sốc  
-Loại bỏ để tránh lây lan  
-Chuẩn đoán bệnh sau khi cá chết  
-Duy trì ghi chép để thiết lập các mức độ tử vong  
bình thường và không bình thường.  
2. Cho ăn  
-Cá ăn ngon miệng  
-Mức ăn  
-Tìm các chỉ dẫn về bệnh/ sốc  
-Duy trì ghi chép để xác định được các mức ăn thích  
hợp  
3. Môi trường  
-Thời tiết, nhiệt độ, ôxy, pH, -Quan sát để dự báo những thay đổi về chất nước,  
độ sâu, độ đục  
kiểm tra để bảo đảm không gây sốc chết hoặc gần  
chết cá  
4.2. Phòng trị bệnh cá  
4.2.1. Cải tạo vệ sinh môi trường ao nuôi:  
- Xây dựng hệ thống NTTS đảm bảo yêu cầu phòng bệnh:  
Địa điểm xây dựng hệ thống NTTS phải có nguồn nước sạch, đảm bảo cung cấp  
khi cần thiết. Không có các nguồn nước thải đổ vào, nhất là nguồn nước thải các nhà  
máy công nghiệp, nếu có phải tính đến khả năng cải tạo để tránh ĐVTS khỏi bị dịch  
bệnh và chết ngạt bởi thiếu oxy.  
Cần phải chú ý nền đáy ao, đất không có nhiều chất hữu cơ như rễ cây rừng  
ngập mặn. Đất không xì phèn và phải giữ được nước, tốt nhất là đất thịt pha cát.  
Xây dựng hệ thống công trình NTTS phải có hệ thống mương dẫn nước vào  
thoát nước ra độc lập.  
Nên sử dụng một diện tích nhất định để chứa các chất thải sau mỗi chu kỳ nuôi,  
ngăn chặn các mầm bệnh lan truyền ra xung quanh.  
Đối với các khu vực nuôi thâm canh (công nghiệp) ao nuôi chiếm 60-70% diện  
tích, ao chứa (lắng và lọc) diện tích chiếm từ 15-20% và ao xử lý nước thải (10-15%  
diện tích).  
- Vệ sinh dụng cụ:  
15  
Mầm bệnh có thể theo dụng cụ lây lan bệnh từ ao bể bị bệnh sang ao, bể cá, tôm  
khoẻ. Vì vậy dụng cụ của nghề nuôi nên dùng riêng biệt từng ao, bể. Nếu thiếu thì sau  
đó khi sử dụng xong phải có biện pháp khử trùng mới đem dùng cho ao, bể khác.  
Dụng cụ đánh bắt dụng cụ bằng gỗ, quần áo khi lội ao phải dùng dung dịch  
TCCA 20 g/m3, Thuốc tím KMnO4 10 -12 g/m3 để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới  
dùng.  
- Vệ sinh môi trường nuôi:  
Dùng vôi để tẩy ao: Ao sau khi đã tháo cạn nước dùng vôi sống, vôi bột hoặc  
vôi tôi. Liều lượng dùng phụ thuộc vào điều kiện môi trường thông thường dùng 10-15  
kg/100m2.  
Vôi bột vẩy đều khắp ao, vôi sống thì cho vào các hố giữa ao, vôi tan ra và lúc  
đang nắng, dùng gáo cán gỗ múc rải khắp đáy ao. Sau khi bón vôi một ngày cần dùng  
bàn trang hoặc bừa đảo đều rồi phơi nắng một tuần mới thả cá, tôm vào ương nuôi.  
Những ao có pH thấp nếu phơi nắng, sau khi cho nước vào ao sẽ xảy ra hiện  
tượng xì phèn. Do đó, với các ao loại này cần tiến hành rửa chua 3-5 lần để loại bỏ  
những hợp chất hữu cơ sinh nhiều H2S, sau đó bón vôi khắp đáy ao nhằm cung cấp  
nguồn Ca2+ cho thuỷ vực, giảm độ chua cho đất rồi tiến hành phơi khô đáy ao.  
Bảng 17.01.03: Lượng vôi cải tạo và khử trùng ao  
Độ pH của đất  
> 6  
Bột đá vôi (CaCO3) kg/ha  
1.000- 1.500  
Vôi nung (CaO) kg/ha  
500- 1.000  
5 - 6  
4 5  
< 3  
3.000- 3.500  
5.000-8.000  
12.000- 14.000  
1.500- 2.000  
2.500-4.000  
8.000- 10.000  
Trong quá trình nuôi, thường xuyên dùng vôi bột (vôi nung để tả) để ổn định  
pH, khử trùng làm sạch nước ao. Nếu pH <7 dùng 2 kg vôi/100m3, pH từ 7-8,5 có thể  
dùng 1 kg vôi/100m3, pH >8,5 dùng bột đá vôi (CaCO3) để bón là 1kg/100m3; định kỳ  
bón từ 2-4 lần/tháng.  
Dùng Tricloisoxianuric axit (TCCA) khử trùng ao nuôi:  
TCCA có tác dụng diệt trùng, diệt tạp gần như vôi nhưng dùng số lượng ít, độc  
lực giảm nhanh nhưng không có tác dụng cấp chất dinh dưỡng cho thủy vực nuôi cá.  
TCCA là một loại thuốc khử trùng, sát trùng chứa nhóm halogen, là một thuốc  
thông dụng nhất, khi hòa tan trong nước nó hình thành HClO.  
TCCA  
HClO  
H2O  
Trong môi trường axit hoặc trung tính, HClO không phân ly nhưng lại có khả  
năng phân hủy, giải phóng Oxy và Clo nguyên tử có tác dụng diệt TNGB, tăng oxy  
trong thuỷ vực.  
HClO  
HCl + O  
Trong môi trường kiềm HClO phân ly tạo ra các ion hydroclorit (ClO-) cũng có  
tác dụng diệt TNGB nhưng kém hơn oxy nguyên tử và clo nguyên tử.  
Liều lượng dùng căn cứ vào khối lượng nước trong ao, thường dùng 3-5g/m3  
(3-5 ppm). Cho TCCA vào xô nhựa để hòa tan sau đó rắc xuống ao. Sau khi rắc xuống  
16  
1 tuần có thể thả cá tôm vì độc lực đã giảm. Các bể, dụng cụ ương nuôi ấu trùng khử  
trùng bằng TCCA nồng độ 10-20ppm (10-20gam/m3 nước) thời gian ngâm qua 1 đêm.  
Trong quá trình nuôi dùng TCCA nồng độ 0,2-0,4 ppm.  
Ngoài vôi và TCCA, có thể dùng một số hóa dược có tính oxy hóa mạnh hoặc  
các chế phẩm sinh học để vệ sinh môi trường nuôi:  
Bảng 17.01.04: Một số hóa chất khử trùng, vệ sinh môi trường nuôi  
Hoá chất  
Zoelite  
Tác dụng  
Cách dùng  
Liều lượng  
Đối tượng nuôi  
Hấp thụ khí - Bón định kỳ hàng -1-2 kg/100m3 - Ao nuôi thâm  
độc  
Khử trùng  
tháng 1- 2 lần  
nước /lần  
canh  
Ao nuôi ĐVTS  
BKC  
- Tẩy trùng môi 10-20ml/m3  
(Benzalkonium  
Chloride)  
trường  
(>80% Cl)  
- Phòng bệnh ngoại 0,5-1,0ml/m3  
ký sinh  
Chế phẩm vi Cải tạo môi Định kỳ dùng trong Theo nhà sản - NTTS thâm  
sinh vật trường quá trình nuôi xuất canh  
4.2.2. Hạn chế nguồn gốc gây bệnh:  
- Khử trùng cơ thể vật nuôi:  
Nguồn cá tôm giống thả vào thuỷ vực có thể mang mầm bệnh, do vậy cần tiến  
hành kiểm dịch, nếu có sinh vật gây bệnh ký sinh trên cơ thể cá tôm thì tuỳ theo kết  
quả kiểm tra mà chọn thuốc trị bệnh cho thích hợp.  
Thường người ta dùng phương pháp tắm cho cá bằng các loại thuốc sau:  
Muối ăn NaCl 2-4% (đối với nước ngọt) thời gian 5-10 phút;  
CuSO4 (sulphat đồng) 2-5ppm thời gian 5-15 phút;  
Formalin 200-300ppm thời gian 30-60 phút.  
Hoặc phun xuống ao một trong các loại thuốc trên, nồng độ giảm đi 10 lần  
Trộn một số kháng sinh, vitamin, cây thuốc nam,... với thức ăn để phòng các  
bệnh nội ký sinh.  
- Khử trùng thức ăn và sàng cho ăn:  
Đối với thức ăn là thực vật thuỷ sinh thượng đẳng dùng TCCA 0,5 ppm ngâm  
trong 20 phút.  
Thức ăn là động vật nên rửa sạch và dùng thức ăn còn tươi, tốt nhất là nấu chín.  
Phân hữu cơ cần ủ với 1-2% vôi sau đó mới sử dụng.  
Vớt bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn và thường xuyên khử trùng địa điểm cho  
ăn. Tốt hơn hết thường xuyên dùng vôi nung hoặc TCCA treo 2-3 túi xung quanh chỗ  
cho ăn để tẩy trùng. Liều lượng 2-4 kg vôi nung/ túi hoặc 10-20g TCCA/ túi.  
- Dùng thuốc phòng ngừa trước mùa phát bệnh:  
Đại bộ phận các loại bệnh của cá phát triển mạnh trong các mùa vụ nhất định,  
thường mạnh nhất vào mùa xuân đầu hè, mùa thu đối với miền Bắc, mùa mưa đối với  
17  
miền Nam do đó phải có biện pháp dùng thuốc phòng ngừa dịch bệnh, hạn chế được  
tổn thất.  
Dùng thuốc để phòng các bệnh ngoại ký sinh: Trước mùa phát sinh bệnh dùng  
thuốc rắc khắp ao để phòng ngừa thường đạt kết quả tốt. Ngoài ra còn có thể treo túi  
thuốc xung quanh nơi cho ăn hình thành một vùng khử trùng các sinh vật gây bệnh  
(chú ý dùng ở nồng độ vừa phải với tôm, cá).  
Dùng thuốc phòng các bệnh nội ký sinh: Thuốc để phòng ngừa các loại bệnh  
bên trong cơ thể cá, tôm phải qua đường miệng vào ống tiêu hoá. Nên trộn vào thức ăn  
để cho ăn tuỳ theo yêu cầu phòng ngừa từng loại bệnh nhưng cần lưu ý: chọn loại thức  
ăn ưa thích của ĐVTS, nghiền thành bột trộn thuốc vào, độ dính thích hợp, số lượng  
chính xác, kích thước thức ăn theo cỡ miệng bắt mồi của ĐVTS, cho ăn số lượng ít  
hơn bình thường sau đó tăng dần.  
- Tiêu diệt vật chủ trung gian:  
Thường dùng các biện pháp săn bắn, phá tổ của chim ăn cá, săn bắt thú ăn cá.  
Dọn sạch cỏ rác, san bằng quanh ao để không còn nơi ẩn nấp và để trứng.  
Xử lý nguồn phân hữu cơ theo đúng kỹ thuật trước khi bón xuống ao ương nuôi  
cá.  
Không ăn cá sống.  
4.2.3. Tăng cường sức đề kháng của động vật thủy sản:  
- Kiểm tra chất lượng giống thủy sản trước khi thả:  
Chất lượng con giống phải thuần chủng, đồng đều về kích cỡ, không sây sát và  
không nhiễm những bệnh nguy trong quá trình nuôi.  
Sử dụng những giống lai tạo, có sức đề kháng cao đưa vào nuôi.  
- Thả ghép và nuôi luân canh các ĐVTS:  
Nuôi ghép nhiều loài cá vừa tận dụng được nguồn thức ăn, không gian sống  
rộng rãi, nâng cao sản lượng, lại phòng bệnh tốt.  
- Cho ĐVTS ăn theo phương pháp "4 định":  
Định chất lượng thức ăn: Thức ăn dùng cho cá ăn phải tươi, sạch sẽ không bị  
mốc meo, ôi thối, không có mầm bệnh và độc tố. Thành phần dinh dưỡng thích hợp  
đối với yêu cầu phát triển cơ thể cá trong các giai đoạn.  
Định số lượng thức ăn: Dựa vào trọng lượng cá để tính lượng thức ăn, thường  
sau khi cho ăn từ 3-4h cá ăn hết là lượng vừa phải. Cá ăn thừa nên vớt bỏ đi để tránh  
hiện tượng thức ăn phân huỷ làm ô nhiễm môi trường sống.  
Định vị trí cho ăn: Muốn cho cá ăn một nơi cố định cần tập cho cá có thói quen  
đến ăn tập trung tại một điểm nhất định. Cho cá ăn theo vị trí vừa tránh lãng phí thức  
ăn lại quan sát các hoạt động bắt mồi và trạng thái sinh lý sinh thái của cơ thể cá.  
Ngoài ra để phòng bệnh cho cá trước các mùa vụ phát sinh bệnh có thể treo các túi  
thuốc ở nơi cá đến ăn, có thể tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh.  
Định thời gian cho ăn: tập cho cá có thói quen đến giờ ăn tập trung tại vị trí cho  
ăn. Khi chúng ta đưa thức ăn vào ao cá sử dụng luôn, thức ăn không bị hòa tan vào  
nước hoặc chìm xuống đáy, tránh dư thừa thức ăn và ô nhiễm môi trường ao nuôi.  
18  
5. Thu hoạch  
5.1. Xác định thời điểm thu hoạch cá  
- Thời điểm thu hoạch cá thương phẩm phần lớn phụ thuộc vào chu kỳ nuôi.  
Hiện nay, trong thực tế các qui trình nuôi cá thương phẩm có chu kỳ nuôi khác nhau  
rất lớn ở các địa phương cũng như ở các cơ sở nuôi khác nhau.  
+ Đối với những địa phương hay cơ sở nuôi với chu kỳ ngắn nhất từ 6- 8 tháng  
nuôi. Chu kỳ nuôi này thường áp dụng với đối tượng nuôi cá nước ngọt có kích cỡ  
giống lớn, khả năng chăm sóc quản lý tốt, hình thức nuôi tiên tiến. Ngoài ra cũng có  
thể nuôi chu kỳ ngắn với đối tượng cá chuyên canh (nuôi đơn) như cá rô phi, rô đồng,  
cá chép và thời gian cho một chu kỳ có thể ngắn hơn. Thời gian ngắn nhất có thể chỉ 4  
tháng nuôi thương phẩm. Bên cạnh đó cũng có trường hợp thời điểm thu hoạch sớm có  
thể là thu đối tượng cá vượt đàn hay gọi là thu tỉa. Đây cũng là phương pháp mà nhiều  
cơ sở nuôi lựa chọn thời điểm thu với chu kỳ ngắn.  
+ Đối với những cơ sở lựa chọn chu kỳ nuôi trung bình đó là thời điểm thu  
hoạch nuôi trong năm (dưới 12 tháng nuôi), thường nuôi từ 10- 12 tháng nuôi thì tiến  
hành thu hoạch. Đây là chu kỳ nuôi khá phổ biến ở nhiều địa phương hiện nay, vì nếu  
nuôi với chu kỳ này kích cỡ cá thu hoạch thường lớn đạt kích cỡ sản phẩm hàng hóa  
ưa chuộng.  
+ Đối với những cơ sở lựa chọn chu kỳ nuôi dài nhất đó là thời điểm thu hoạch  
nuôi sang năm thứ hai (trên 12 tháng nuôi). Đây là chu kỳ nuôi đối với những cơ sở  
thả giống ban đầu với kích cỡ nhỏ, thường khi nuôi với chu kỳ dài hay kết hợp với  
đánh tỉa thả bù hoặc ao có diện tích lớn.  
- Thời điểm thu hoạch cũng tùy thuộc vào từng vùng miền cũng như tập tính  
nuôi cá của từng địa phương. Đối với các tỉnh phía Bắc vì có mùa đông thời tiết lạnh  
nên cá hầu như tăng trưởng chậm đồng thời chu kỳ nuôi, kích cỡ thương phẩm đáp  
ứng nên tập trung thu hoạch vào từ tháng 11 và kết thúc vào 30/12 dương lịch hàng  
năm (thu trước thời điểm rét đậm – tùy vào từng năm mà thời gian này có thể chênh  
nhau 30 ngày). Thu hoạch cá có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ trong ao sau đó có kế  
hoạch tát cạn vét bùn khử trùng ao nuôi tiếp vụ khác.  
5.2. Xác định kích cỡ thu hoạch:  
- Kích cỡ thu hoạch phụ thuộc vào thời điểm thu hoạch, thị trường tiêu thụ  
và nhu cầu tiêu dùng.  
- Kích cỡ cá thu hoạch cũng phụ thuộc vào từng đối tượng cá khác nhau, kích  
cỡ cá cũng khác nhau. Hình thức nuôi khác nhau cũng có kích cỡ thu hoạch khác nhau  
trên cùng một đối tượng. Đối với hình thức nuôi chuyên canh sử dụng hoàn toàn thức  
ăn công nghiệp, thì kích cỡ thu hoạch thường nhỏ hơn đối với hình thức sử dụng thức  
ăn tự chế biến là chính kết hợp với thức ăn tự nhiên sẵn có.  
- Kích cỡ cá thu hoạch ở một số loài cá nước ngọt phổ biến sau:  
+ Cá trắm cỏ kích cỡ thu hoạch ≥ 1,5kg  
19  
+ Cá mè trắng kích cỡ thu hoạch ≥ 0,5kg  
+ Cá mè hoa kích cỡ thu hoạch ≥ 1,0kg  
+ Cá Mriganla kích cỡ thu hoạch ≥ 0,5kg  
+ Cá Rohu kích cỡ thu hoạch ≥ 0,5kg  
+ Cá chép kích cỡ thu hoạch ≥ 0,5kg  
+ Cá Rôphi kích cỡ thu hoạch ≥ 0,5kg  
+ Cá rô đồng kích cỡ thu hoạch ≥ 0,06kg  
5.3. Thu tổng thể  
* Giai đoạn 1:  
Làm cạn nước một phần trong ao nếu lượng nước quá nhiều, thu hoạch gặp khó  
khăn  
Tiến hành thả lưới (ra lưới) bao vây đàn cá  
Hình 17.01.07: Thả lưới thu cá  
Kéo lưới thu đàn cá lại  
Hình 17.01.08: Kéo lưới thu đàn cá lại  
20  
Thu lưới bắt cá:  
Hình 17.01.09: Vớt cá trong lưới thu hoạch  
* Giai đoạn thứ hai:  
Tiến hành thu trữ lượng cá sau khi nước được làm cạn hoàn toàn trong ao. Đây  
là giai đoạn nhằm tiến hành thu toàn bộ lượng cá trong ao nuôi, giai đoạn này thường  
thu với trữ lượng ít hơn giai đoạn trước .  
Trình tự thu hoạch ở giai đoạn 2 được thực hiện như sau:  
- Làm cạn ao:  
Làm cạn thủ công: Điều chỉnh cao trình cống phù hợp với điều kiện thoát nước  
của ao nuôi, tùy theo vào đặc tính công trình cống mà khả năng tháo được nhiều nhanh  
hay chậm, thường thì việc tháo cạn khó có thể triệt để được và thời gian diễn ra chậm  
nên việc làm cạn cần kết hợp hình thức khác nữa.  
Làm cạn bằng máy bơm: Lắp đặt máy bơm tại vị trí cống thoát nước của ao  
(rốn ao)  
- Bắt cá:  
Bắt cá chủ yếu bằng cách sử dụng nhiều nhân lực để bắt bằng tay thủ công khi  
ao đã cạn hoàn toàn.  
Bắt cá bằng tay kết hợp với những dụng cụ thông dụng như vợt, rổ, sảo để đưa  
cá vào lồ, thuyền để đưa lên bờ.  
21  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 104 trang baolam 04/05/2022 7140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nuôi cá và đặc sản nước ngọt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nuoi_ca_va_dac_san_nuoc_ngot.pdf