Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương IV: Từ vựng - Trường Đại học Thương Mại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI  
KHOATIẾNG ANH  
----------  
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ  
CHƯƠNG IV  
TỪ VỰNG  
NỘI DUNG  
A. CÁC N VỊ TỪ VỰNG  
I – Từ là đơn vị cơ bản của từ vựng  
II – Từ vị và các biến thể  
III – Cấu tạo từ  
IV – Ngữ - Đơn vị từ vựng tương đương với từ  
B. Ý NGHĨA CỦA TỪ VÀ NGỮ  
I. Phân biệt ý, nghĩa và ý nghĩa  
II. Sự biến đổi ý nghĩa của từ ngữ  
III. Kết cấu ý nghĩa của từ  
A. CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG  
I – TỪ ĐƠN VỊ CƠ BẢN CỦA TỪ VỰNG  
Khái nim “Từ vựng”  
- Theo ĩa gốc Hán, “vựng” nghĩa “ sưu tập, tập  
hợp. Do vậy, “từ vựng” nghĩa “sưu tập, tập hợp  
các từ”  
- Tuy nhiên, trong thực tế khái niệm “từ vựng” rộng hơn.  
Nó không chỉ bao gồm các “từ” mà còn bao gồm cả các  
“ngữ” (các cụm từ sẵn có)  
dụ: mẹ tròn con vuông, nước đổ lá khoai …  
- Trong các đơn vị từ vựng, “từ” đơn vị cơ bản. “Ngữ”  
không phải đơn vị từ vựng cơ bản vì nó do các từ cấu  
tạo nên. Muốn có các “ngữ”, trước hết phải có các “từ.  
-
Khái niệm: Từ đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữ, độc  
lập về ý nghĩa và hình thức  
II – TỪ VỊ VÀ CÁC BIẾN THỂ  
Nếu coi từ” một hằng thể thì những trường hợp sử  
dụng knhau của nó là những biến thể. Có các kiểu  
biến thể sau đây của từ:  
1. Biến thể hình thái học  
- Đó những hình thái ngữ pháp khác nhau của một từ, hay  
còn gọi những từ hình.  
- dụ: see saw (hiện tại – quá khứ)  
boy - boys – boys (số ít – số nhiều – sở hữu cách)  
2. Biến thể ngữ âm hình thái học  
- Đó sự biến dạng của từ về mặt ngữ âm và cấu tạo từ, chứ  
không phải những hình thái ngữ pháp của nó.  
dụ : Giời - Trời, sờ - rờ, nhíp díp  
3. Biến thể từ vựng – ngữ nghĩa  
- Mỗi từ thể nhiều ý nghĩa khác nhau. Mỗi lần sử  
dụng chỉ 1 trong những ý nghĩa của được hiện thực  
hóa. Mnghĩa được hiện thực hóa như vậy một biến  
thể từ vựng - ngữ nghĩa.  
- dụ: từ “chết” có ý nghĩa khác nhau trong những trường  
hợp sử dụng sau:  
+ Ông ấy mới chết năm ngoái  
+ Làm thế thì chết dân rồi  
+ Đồng hồ chết rồi  
+ Mực chết  
Để chỉ từ trong trạng thái trừu tượng người ta dùng thuật  
ngữ từ vị. Từ vị một đơn vị trừu tượng trong hệ thống từ  
vựng. Nó là sự khái quát hóa những biểu hiện thực tế của  
những cách dùng một từ nào đó trong một giai đoạn nhất  
định của ngôn ngữ.  
III– CẤU TẠO TỪ  
1. Từ tố (hình vị)  
- Từ tố là vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ.  
- Ví dụ: từ “teacher” có hai hình vị : “teach-có nghĩa là “dạy”,  
-er” có nghĩa là “người”  
từ “books” có hai hình vị : “book-có nghĩa là “sách”,  
-s” có nghĩa “số nhiều”  
- Căn cứ vào ý nghĩa, ta chia các từ tố thành 2 loại: chính tố và  
phụ tố  
+ Chính tố là hình vị mang ý nghĩa từ vựng  
+ Phụ tố là hình vị mang ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý  
nghĩa ngữ pháp  
- Ví dụ: trong từ “teacher”, “teach-là chính tố, -er” là phụ tố.  
- nhiều loại phụ tố khác nhau: phụ tố cấu tạo từ biến tố  
+ Phụ tố cấu tạo từ biểu thị ý nghĩa từ vựng bổ sung hoặc ý  
nghĩa ngữ pháp.  
dụ: -erà phụ tố cấu tạo từ mang ý nghĩa từ vựng bổ sung.  
+ Biến tố phụ tố chỉ xuất hiện ở những từ biến đổi hình  
thái. Chức năng của nó là biểu thị mối quan hệ cú pháp của các  
từ ở trong câu.  
dụ: từ “love” (số ít), “loves” (số nhiều), loves (sở hữu  
cách)...  
- Căn cứ vào vị trí đối với chính tố, thể chia phụ tố cấu tạo từ  
thành:  
a, Tiền tố: là phụ tố đặt trước chính tố  
dụ: tiền tố “un-trong từ “undo”, “im-trong  
“impossible”, “re-trong “repay” …  
b, Hậu tố: là phụ tố đặt sau chính tố  
dụ: hậu tố -tiontrong “exploitation, “distribution”…  
- Nhiều từ được cấu tạo bằng cả tiền tố và hậu tố. Đó là hiện tượng  
song tố.  
Ví dụ: “un” + “happy” + “ness” -> unhappiness …  
c, Trung tố: lhụ tố nằm chen vào giữa chính tố  
Ví dụrung tố -s-trong “sportscar”, “spokesman” …  
d, Liên tố: là phụ tố đặc biệt, có chức năng liên kết các chính tố  
trong từ phức.  
(Ví dụ: sgk trang 67)  
- Ngoài chính tố phụ tố, còn có bán phụ tố  
- Bán phụ tố là những yếu tố không mất hoàn toàn ý nghĩa sự vật  
của mình, nhưng lại được lặp lại trong nhiều từ, có tính chất của  
những phụ tố cấu tạo từ.  
Ví dụ: từ “viên”, “sĩ” có tính chất của các bán phụ tố  
- ủy viên, thành viên, nhân viên, giáo viên …  
- thi sĩ, bác sĩ, y sĩ, nhạc sĩ, chiến sĩ …  
2. Cấu tạo từ  
- Căn cứ vào cấu tạo của từ, thể chia ra các kiểu từ sau:  
a, Từ đơn: là từ chỉ một hình vị chính tố  
dụ: , “work”, “sing”, “dance”, “bố”, “mẹ” …  
b, Từ phái sinh: là từ gồm chính tố kết hợp với phụ tố cấu tạo từ.  
dụ: “home” – “homeless”, “make” – “maker” …  
c, Từ phức: là sự kết hợp của hai hoặc hơn hai chính tố  
dụ: “kala” (thời gian) + “warta” (tin tức) -> “kalawarta”  
(tạp chí) (tiếng Indonêxia) …  
d, Từ ghép: là những từ cấu tạo bằng cách ghép hai hay hơn hai từ  
độc lập.  
dụ: “đất nước”, “xinh đẹp”, “blackboard” …  
e, Từ láy: là những từ cấu tạo bằng cách lặp lại thành phần âm  
thanh của một hình vị hoặc một từ.  
dụ: “thưa” -> “lưa thưa”  
“đỏ” -> “đo đỏ”  
IV – NGỮ- ĐƠN VỊ TỪ VỰNG TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI TỪ  
- Ngữ cụm từ sẵn có trong ngôn ngữ, có giá trị tương đương  
với từ.  
- Ngữ nhiều đặc điểm giống với từ:  
+ Chúng ctái hiện trong lời nói như các từ  
+ Về mặt ngữ pháp, chúng có thể làm thành phần câu, cũng có  
thể cơ sở để cấu tạo các từ mới  
+ Về mặt ngữ nghĩa, chúng biểu hiện những hiện tượng của thực  
tế khách quan, gắn liền với những kiểu hoạt động khác nhau  
của con người.  
- Đặc trưng cơ bản của ngữ là: tính cố định và tính thành ngữ  
-
Tính cố định của một kết hợp một yếu tố nào đó với các yếu  
tố khác được đo bằng khả năng yếu tố đó thể dự đoán  
sự xuất hiện đồng thời của các yếu tố còn lại của kết hợp.  
- Ví dụ: + tính cố định bằng 1 (tức là 100%) : “dưa hấu”, “dai  
nhách”, “say mềm”…  
+ tính cố định bằng 0 (các yếu tố không thể cố định trong  
một kết hợp được) dụ trong các kết hợp vô lý: “tóc đi”,  
“cùng nhưng”…  
- Tính thành ngữ: một tổ hợp được coi là có tính thành ngữ khi ý  
nghĩa chung ủa nó là một cái gì mới, khác với tổng số ý nghĩa  
của nhữnphận tạo thành.  
- Ví dụ:  
“mẹ tròn con vuông” có nghĩa là “người đàn bà ở cữ và con  
đều bình yên mạnh khỏe”. Như vậy “vuông” ,“tròn” chỉ có  
nghĩa là “bình yên”, “mạnh khỏe” khi kết hợp với các từ “mẹ”,  
“con”.  
“kỷ luật sắt” có nghĩa là “kỷ luật nghiêm khắc”. Từ “sắt” chỉ  
có nghĩa là “nghiêm khắc” khi kết hợp với từ “kỷ luật”  
B. Ý NGHĨA CỦA TỪ VÀ NGỮ  
I. Phân biệt ý, nghĩa và ý nghĩa  
- Ví dụ: phn tích từ “cây” trong tiếng Việt (sơ đồ tam giác  
ngữ nggk trang 76)  
- Trong sơ đồ này, ta có:  
+ một từ ngữ âm cây  
+ những cái cây cụ thể được gọi tên bằng từ đó  
+ sự phản ánh của những cái cây ấy trong ý thức, gọi là ý hay  
ý niệm về cây.  
-
Trong tam giác ngữ nghĩa, một đỉnh từ ngữ âm, một đỉnh  
là cái sở chỉ (đối tượng biểu thị), một đỉnh là cái sở biểu (ý  
niệm)  
-
-
Cái sở chỉ: là đối tượng từ ngữ biểu thị, gọi tên (cây)  
Cái sở biểu sự phản ánh của đối tượng trong nhận thức của  
con người (cây là loại thực vật có lá)  
- Nghĩa của từ là một hiện tượng phức tạp, bao gồm một số thành  
tố:  
a, Nghĩa sở chỉ (nghĩa biểu vật): là mối liên hệ giữa từ và đối  
tượng, sự vật, hện tượng mà từ biểu thị. Mối quan hệ của từ với  
cái sở chỉ đưọi là nghĩa sở chỉ.  
Ví dụ: từ “ô” (ngựa ô), “mực” (chó mực), “huyền” (tóc huyền) …  
có nghĩa sở chỉ khác nhau.  
b, Nghĩa sở biểu (nghĩa biểu niệm): là quan hệ của từ với ý, tức là  
với khái niệm hoặc biểu tượng mà từ biểu hiện. Mối quan hệ giữa  
từ với cái sở biểu gọi là nghĩa sở biểu. Thuật ngữ “ý nghĩa” dùng  
để chỉ nghĩa sở biểu.  
- Cái sở biểu cái sở chỉ của một từ có quan hệ chặt chẽ với nhau.  
Tuy nhiên giữa chúng vẫn có sự khác nhau lớn:  
+ Mỗi cái sở biểu có thể ứng với nhiều cái sở chỉ khác  
nhau  
+ Ngược lại, một cái sở chỉ có thể thuộc vào những cái sở  
biểu khác nhau (ví dụ: cùng một người có thể là bố, thanh  
niên, giáo viên, bộ đội…)  
c, Nghĩa sở dụng: là quan hệ của từ với người sử dụng, thể hiện  
thái độảm xúc của người sử dụng.  
d, Nghĩa kcấu: là quan hệ giữa từ với những từ khác trong hệ  
thống từ vựng.  
II. Sự biến đổi ý nghĩa của từ ngữ  
1. Mở rộng ý nghĩa: một quá trình phát triển từ cái riêng đến  
cái chung, từ cái cụ thể đến cái trừu tượng. Ý nghĩa được  
hình thnhờ quá trình này gọi nghĩa rộng.  
- Ví dụ: từ “đẹp” ban đầu chỉ dùng ở lĩnh vực hình thức, nhưng  
bây giờ dùng rộng rãi cả ở phạm vi tình cảm, tinh thần, quan  
hệ như: tình cảm đẹp, đẹp lòng, đẹp nết …  
2. Thu hẹp ý nghĩa: phạm vi ý nghĩa của các từ phát triển từ cái  
chung đến cái riêng, từ cái trừu tượng đến cái cụ thể.  
- Ví dụ: từ “mùi” cảm giác do quan khứu giác thu nhận  
được, nhưng khi nói “miếng tht này có mùi” thì lại có ý  
nghĩa cụ thể “mùi hôi”.  
3. Ẩn dụ: sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau  
giữa các sự vật hiện tượng được so sánh với nhau.  
- Các hình thức ẩn dụ:  
+ Sự giống nhau về hình thức:  
Ví dụ: mũi người và vật – mũi thuyền, mũi kim …  
+ Sự giống về màu sắc: Ví dụ: màu da trời, màu cỏ úa …  
+ Sự giống nhau về chức năng:  
Ví dụ: đèn điện, đèn dầu hỏa …  
+ Sự giống nhau về một tính chất nào đó:  
Ví dụ: đất khô – tình cảm khô, lời nói khô  
+ Sự giống nhau về một đặc điểm, một vẻ ngoài nào đó:  
Ví dụ: cô gái xấu xí bị gọi là Thị Nở, hay ghen gọi là Hoạn Thư  
+ Ẩn dụ từ cụ thể đến trừu tượng: từ “nắm” trong “nắm ngoại  
ngữ”, “nắm tình hình”…  
+ Chuyển tên các con vật thành tên người: con họa mi của anh …  
+ Chuyển tính chất của sinh vật sang sự vật, hiện tượng khác: con  
tàu chạy, gió gào thét ….  
- Phân biệt ẩn dụ và so sánh:  
+ Ẩn dụ là một loại so sánh nhưng là so sánh ngầm  
+ So sánh khônphải là hiện tượng chuyển nghĩa, nó không thay  
thế khái này bằng khái niệm khác. Trong so sánh chỉ có sự  
so sánh các hiện tượng với nhau bằng các từ như, bằng, tựa…  
4. Hoán dụ: hiện tượng chuyển tên gọi từ sự vật hoặc hiện tượng  
này sang sự vật hoặc hiện tượng khác dựa trên mối quan hệ logic  
giữa các sự vật hiện tượng ấy.  
- Các hình thức hoán dụ:  
+ Lấy bộ phận thay cho toàn thể: nhà có năm miệng ăn (nhà có năm  
người ăn)  
+ Lấy toàn thể thay cho bộ phận: mỗi ngày có 24h nhưng“ngày  
công” lại chỉ có 8h.  
+ Lấy không gian, địa điểm thay cho người sống ở đó: nhà tôi (vợ  
tôi)  
+ Lấy cái chứa đựng thay cho cái được chứa đựng: cho tôi xin  
bát cơm (xin cơm đựng ở trong bát)  
+ Lấy quầo, trang phục thay cho con người: Áo chàm đưa  
buổi phli (Tố Hữu)  
+Lấy bộ phận con người thay cho bộ phận quần áo: cổ áo, vai  
áo..  
+ Lấy địa điểm, nơi sản xuất thay cho sản phẩm được sản xuất:  
kem Tràng Tiền, bia Trúc Bạch …  
+ Lấy địa điểm thay cho sự kiện xảy ra ở đó: trận Điện Biện  
Phủ…  
+ Lấy tên tác giả thay cho tên tác phẩm: Suốt mười năm tôi dọc  
Nguyễn Du …  
+ Lấy âm thanh thay cho đối tượng: chim cuốc, xe bình bịch …  
IIIKếcấnghĩcủtừ  
1. Các kiểu ý nghĩa của từ đa nghĩa  
- Từ đa nghĩa: từ thể nhiều ý nghĩa  
dụ“nervous” có 4 nghĩa (thuộc về thần kinh; lo lắng;  
mạnh mẽ dũng khí; cô đọng)  
- Cách phân loại ý nghĩa của từ đa nghĩa:  
a, Căn cứ vào sự khác nhau của những mối quan hệ với sự vật:  
nghĩa trực tiếp nghĩa chuyển tiếp hoặc nghĩa đen nghĩa bóng  
dụ: từ “đầu”  
Nghĩa trực tiếp: phần trên cùng hoặc trước hết của cơ thể động vật  
Nghĩa chuyển tiếp: đầu của con người, biểu tượng của suy nghĩ,  
hoặc tóc (chải đầu)  
b, Căn cứ theo ngữ cảnh: ta có nghĩa chính (nghĩa tự do) nghĩa  
phụ (nghĩa hạn chế)  
c, Căn cứ theo khả năng sử dụng: ta có nghĩa cổ nghĩa hiện  
dùng  
Ví dụ: từ “đểu” nghĩa cổ là hoạt động gánh  
nghĩa hiện dùng là xỏ xiên lừa đảo đến mức bất kể  
đạo đức  
d, Căn cứ theo lịch sử biến đổi nghĩa: ta có nghĩa gốc và nghĩa  
phái sinh  
Ví dụ: từ “vố” nghĩa gốc: là dụng cụ giống như cái búa nhỏ để  
điều khiển voi  
nghĩa phái sinh: lần bị đòn đau hay bị một việc  
không hay gì đó do người khác gây ra (bị lừa mấy vố..)  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 23 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương IV: Từ vựng - Trường Đại học Thương Mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dan_luan_ngon_ngu_chuong_iv_tu_vung_truong_dai_hoc.pdf