Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương V: Ngữ pháp - Trường Đại học Thương Mại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI  
KHOATIẾNG ANH  
----------  
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ  
CHƯƠNG IV  
NGỮ PHÁP  
NỘI DUNG  
A. PHƯNG THỨC NGỮ PHÁP  
B. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP  
C. QUAN HỆ NGỮ PHÁP  
D. CÁC ĐƠN VỊ CÚ PHÁP  
PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP  
Phươnthức ngữ pháp là những biện  
pháp hình thức chung nhất thể hiện  
nghĩa ngữ pháp.  
1. Phương thức phụ gia  
Phương thức phụ gia là dùng phụ tố  
liên kết vào căn tố để thể hiện nghĩa  
ngữ pháp.  
Ví d: Phụ t-s được liên kết vào căn tố book- để thể  
hiện nghĩa ngữ pháp “số nhiều. Ta nói từ books thể  
hiện nghĩa ngữ pháp số nhiều bằng phương thức phụ  
gia.  
Phương tphụ gia có thể được sử dụng để bổ  
sung nghĩa từ vựng, tạo nên từ mới.  
Nó cũng có thể được sử dụng để thể hiện nghĩa ngữ  
pháp cho từ. Trong phần này, ta chỉ nghiên cứu  
phương thức ngữ pháp phụ gia thể hiện nghĩa ngữ  
pháp.  
Sau đây là một số ví dụ khác:  
teaches (-es: thể hiện nghĩa ngôi ba số ít)  
teaching (-ing: thì hiện tại tiếp diễn)  
arrived (-ed: thì quá khứ)  
book’s (-‘s: sở hữu cách) ...  
Phương thức phụ gia được sử dụng phổ biến trong  
các ngôn ngữ Nga, Anh, Pháp, Đức ...  
2. Phương thức biến tố bên  
trong  
Phươnhức biến tố bên trong là cách thay đổi  
một bhận của căn tố để thể hiện nghĩa ngữ  
pháp.  
Ví d: foot (bàn chân - số ít) feet (bàn chân -  
số nhiều)  
Trong ví dụ trên âm /u/ của căn tố foot đã biến  
thành âm /i/ (feet) để thể hiện nghĩa số nhiều.  
Một số ví dụ khác:  
man (số ít) - men (số nhiều)  
come (thì hiện tại) - came (thì quá khứ)  
take (thì hiện tại) - took (thì quá khứ)  
Phương thức biến tố bên trong còn được sử dụng  
phổ biến trong một số ngôn ngữ khác như tiếng  
Đức, tiếng Ả Rập.  
3. Phương thức thay căn tố  
Phương ức thay căn tố là cách thay đổi hoàn toàn vỏ ngữ  
âm củtố để biểu thị nghĩa ngữ pháp.  
Ví dụ: từ go trong tiếng Anh có nghĩa ngữ pháp thì hiện tại,  
đã biến đổi hoàn toàn vỏ ngữ âm của mình thành went để  
thể hiện thì quá khứ.  
Trong ví dụ này vỏ ngữ âm của từ đã thay đổi hẳn sang một  
hình thức khác để thể hiện nghĩa ngữ pháp. Ta gọi đó là  
phương thức thay căn tố.  
Trong những trường hợp như go went trên, hai vỏ âm  
thanh của đơn vị ngôn ngữ khác hẳn nhau nhưng đây không  
phải là hai từ mà vẫn là hai dạng hức khác nhau của một từ  
vì chúng có chung một nghĩa từ vựng, chỉ phân biệt nhau về  
nghĩa ngữ pháp:  
Một số ví dụ khác: I (tôi, nghĩa chủ thể) me (tôi - nghĩa  
đối tượng)  
Ví dụ: read book (I: nghĩa chủ thể)  
You give me the book (me: nghĩa đối tượng)  
to be am (ngôi 1, số ít, thì hiện tại)  
Phương thức thay căn tố được sử dụng  
trong nhiều ngôn ngữ Ấn Âu, đặc biệt trong  
trường hợp biểu thị cấp so sánh của tính  
từ:  
Ví dụ: good (tốt) - better (tốt hơn)  
bad (xấu) - worse (xấu hơn)  
Tiếng Pháp: bon (tốt) - meilleur (tốt hơn)  
mauvais (xấu) - pire (xấu hơn)  
4. Phương thức trọng âm  
Phươnhức trọng âm là cách dùng trọng âm để  
biểu đnghĩa ngữ pháp.  
Ví d: ‘import có trọng âm rơi vào âm tiết đầu nên  
có nghĩa sự vật (danh từ). Nếu trọng âm chuyển  
sang âm tiết cuối im’port thì từ chuyển sang nghĩa  
ngữ pháp hoạt động (động từ). Như vậy khi từ  
thay đổi trọng âm sẽ làm thay đổi nghĩa ngữ pháp,  
trong trường hợp này, từ dùng phương thức trọng  
âm.  
Trọng âm là phương thức ngữ pháp được sử dụng  
phổ biến trong tiếng Nga.  
Ví d: pýku (tay, cách 1, số nhiều)  
pykú (tay, cách 2, số ít)  
5. Phương thức láy  
Phương ức láy là cách lặp lại toàn bộ hoặc bộ phận vỏ ngữ  
âm củtố để biểu hiện nghĩa ngữ pháp.  
Ở bài trước, phương thức láy được đề cập đến với tư cách là  
một phương thức tạo nên từ mới (ví dụ: rì rào, ầm ầm, ha ha  
...) phương thức láy còn được sử dụng để biểu thị nghĩa ngữ  
pháp.  
Ví dụ: Láy toàn bộ hoặc bộ phận danh từ để biểu thị nghĩa số  
nhiều:  
orang (người - số ít) - orang orang (người - số nhiều) (tiếng  
Mã Lai)  
talon (cánh đồng - số ít) - taltalon (cánh đồng số nhiều)  
(trong tiếng Ilakano - Philippin)  
người - người người (số nhiều)  
ngày - ngày ngày (số nhiều)  
nhà - nhà nhà (số nhiều)  
6. Phương thức hư từ  
Phươnthức hư từ là cách dùng hư từ để  
biểu tị nghĩa ngữ pháp.  
Hư từ là những từ không có nghĩa từ vựng,  
chỉ biểu thị nghĩa ngữ pháp (ví dụ: của,  
bằng, và, với, vì, do, hoặc ...) Về ý nghĩa và  
chức năng, hư từ tương đương với phụ tố  
biến đổi từ (biến tố). Tuy nhiên biến tố là  
một bộ phận của từ, gắn chặt với căn tố,  
còn hư từ là một từ riêng, độc lập với từ mà  
nó bổ sung nghĩa ngữ pháp.  
Ví dụ: trong kết cấu “những sinh viên”  
nghĩa ngữ pháp số nhiều được thể hiện  
bằng hư từ “những.  
-Dùng hư từ biểu thị nghĩa ngữ pháp là một phương thức phổ biến. Có thể kể  
ra một vài ví dụ:  
- Dùng hư từ thể hiện thì quá khứ, hiện tại, tương lai...: đã đi (đã: quá khứ),  
will go (will: trợ động từ thể hiện thì tương lai)  
- Dùng hư từ thể iện nghĩa số ít, số nhiều... Ví dụ: les lions (les: số nhiều),  
các học sinh số nhiều)  
- Dùng hư từ biểu thị nghĩa xác định / bất xác định: a book (a: bất xác định),  
the book (the: xác định)  
- Dùng hư từ chỉ nghĩa ngữ pháp giống đực, giống cái. Ví dụ:le lion (le: giống  
đực), la table (la: giống cái)  
Hư từ không chỉ dùng để thể hiện nghĩa ngữ pháp của từ mà còn biểu thị  
nghĩa quan hệ giữa các thành phần câu (như kết từ) hoặc giữa các câu,  
cũng như chỉ ra các nghĩa ngữ pháp độc lập với các tổ hợp từ trong câu.  
Ví dụ: - Vì không ai bảo nên không biết (vì: nghĩa nguyên nhân)  
- đến thư viện mà đọc sách (mà: nghĩa mục đích)  
- Rút cuộc, quân Mỹ thua phải về nước (rút cuộc: biểu thị kết quả cuối cùng)  
Hư từ được sử dụng trong tất cả các ngôn ngữ nhưng vai trò của nó trong  
các ngôn ngữ không giống nhau. Trong tiếng Việt, Hán, Thái ... phương  
thức này đóng vai trò chủ yếu. Trong các ngôn ngữ khác như tiếng Nga,  
tiếng Arập, Thổ Nhĩ Kỳ ... hư từ biểu thị nghĩa ngữ pháp ít phổ biến hơn  
các phương thức phụ gia, biến tố bên trong, thay căn tố ...  
7. Phương thức trật tự từ  
Phương tc trật tự từ là cách thức dùng thứ tự sắp xếp các từ  
trong cbiểu thị nghĩa ngữ pháp.  
Trật tự từ được hiểu là thứ tự sắp xếp từ hay vị trí của từ. Với  
phương thức trật tự từ, mỗi vị trí của từ có một nghĩa ngữ pháp  
riêng. Ví dụ: từ “tôi” của tiếng Việt khi đứng ở những vị trí khác  
nhau thì sẽ mang nghĩa ngữ pháp khác nhau:  
Tôi thương mẹ. (tôi: nghĩa chủ thể)  
Mẹ thương tôi. (tôi: nghĩa đối tượng)  
Mẹ tôi ốm. (tôi: nghĩa sở hữu)  
Trong các ngôn ngữ như tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái ... trật tự  
từ thường biểu hiện các nghĩa quan hệ (nghĩa đối tượng, nghĩa chủ  
thể ...) Sự thay đổi trật tự từ ở những ngôn ngữ này thường không  
phải là hiện tượng đảo tùy tiện mà biểu hiện những nội dung, ý  
nghĩa khác nhau. Trong các ngôn ngữ như Anh, Nga, Pháp ... Trật  
tự từ thường biểu thị nghĩa tình thái của câu (nghĩa tường thuật,  
nghi vấn, cảm thán...)  
Ví dụ: You are a teacher. (nghĩa tường thuật)  
Are you a teacher? (nghĩa nghi vấn)  
8. Phương thức ngữ điệu  
Ngữ đu là phương thức biểu thị nghĩa ngữ  
pháp ong các ngôn ngữ trên thế giới.  
Ngữ điệu thường biểu thị các nghĩa tình  
thái của câu như “tường thuật, nghi vấn,  
“cảm thán, cầu khiến” ...  
Ví dụ: Mẹ đã về. (nghĩa tường thuật)  
Mẹ đã về? (nghĩa nghi vấn)  
Mẹ đã về! (nghĩa cảm thán)  
Ngữ điệu có thể giúp ta phân biệt các quan  
hệ ý nghĩa khác nhau của các từ trong câu  
từ đó xác định được các chức năng ngữ  
pháp của từ.  
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP  
1. Khái ệm  
Phạm tù ngữ pháp là sự khái quát những ý nghĩa  
ngữ pháp cùng loại được biểu hiện bằng các  
phương thức ngữ pháp.  
Ví dụ: Nghĩa ngữ pháp số ít tuy đối lập với số nhiều  
nhưng chúng đều là những ý nghĩa về “số, ta nói  
chúng là các nghĩa ngữ pháp cùng loại. Hai nghĩa  
ngữ pháp đối lập nhưng cùng loại này trong tiếng  
Anh được biểu thị bằng phương thức phụ gia bằng  
hai dạng thức đối lập nhau:  
book- Ø (số ít) book-s (số nhiều).  
Sự khái quát hai nghĩa ngữ pháp cùng loại (số ít -  
số nhiều) được thể hiện bằng phương thức ngữ  
pháp nhất định sẽ hình thành nên phạm trù số.  
2. Phạm trù số  
Phạm trù sương ứng với ba từ loại khác nhau: danh từ, động  
từ và từ.  
a. Phạm trù số của danh từ: thể hiện sự phân biệt về số  
lượng các sự vật được danh từ gọi tên.  
Phạm trù số trong các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga ... có hai  
nghĩa ngữ pháp: số ít và số nhiều. Số ít biểu thị một sự vật  
trong một lớp sự vật nhất định. Số nhiều biểu thị một tập  
hợp từ hai sự vật trở lên trong lớp sự vật đó.  
Ví dụ: - man: người đàn ông, một sự vật trong lớp sự vật  
được gọi là “đàn ông”.  
- men: những người đàn ông, một tập hợp sự vật trong lớp sự  
vật “đàn ông”.  
Ở các ngôn ngữ Phạn (Sanskrit), Slavơ cổ ... ngoài số ít và số  
nhiều, còn có số đôi biểu thị hai sự vật.  
b. Phạm ù số của tính từ: biểu thị mối quan hệ  
giữa tíh chất diễn ra ở tính từ với một hay nhiều  
sự vật. Tiếng Việt, Anh không có phạm trù số của  
tính từ.  
c. Phạm trù số của động t: biểu thị mối quan hệ  
giữa hành động, trạng thái diễn tả ở động từ với  
một hay nhiều sự vật. Số của động từ phải phù  
hợp với số của danh từ hay đại từ làm chủ ngữ.  
Ví d: These pens are green.  
số nhiều - số nhiều -số nhiều  
Tiếng Việt không có phạm trù số của động từ.  
3. Phạm trù giống  
Giống lphạm trù ngữ pháp của danh từ, tính từ  
và độtừ.  
Sự phân biệt về giống của các từ trong ngôn ngữ  
là sự phân biệt có tính hình thức, ít liên hệ với thực  
tế khách quan. Cũng như các nghĩa ngữ pháp số,  
cách, giống của từ chỉ có chức năng nối kết các từ  
trong câu, cụ thể là thể hiện mối quan hệ giữa  
danh từ với tính từ và động từ.  
Ví dụ: Xét tổ hợp: grande table (cái bàn lớn), ta  
thấy do danh từ table ở giống cái nên tính từ bổ  
nghĩa cho nó cũng ở giống cái. Sự phù hợp về  
giống là một dấu hiệu hình thức thể hiện mối quan  
hệ ngữ pháp giữa hai từ trên.  
Tiếng Việt, tiếng Anh không có phạm trù giống.  
4. Phạm trù cách  
Phạm trù ch biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa danh từ với các  
từ khác cụm từ và câu.  
Cách thường thể hiện bằng các phương thức ngữ pháp phụ gia, hư  
từ, trật tự từ…  
Số lượng nghĩa ngữ pháp trong phạm trù cách ở các ngôn ngữ  
không giống nhau.  
Tiếng Nga có 6 cách, tiếng Anh có 2 cách  
Ví dụ: the teacher (giáo viên - cách chung)  
the teacher’s (của giáo viên - sở hữu cách)  
Cách là phạm trù ngữ pháp của danh từ. Một số từ loại trong tiếng  
Nga như tính từ, đại từ cũng có các nghĩa ngữ pháp cách. Trong  
tiếng Anh, chỉ có danh từ mới có phạm trù cách.  
Trong các ngôn ngữ không có phạm trù cách như tiếng Việt, tiếng  
Trung, tiếng Pháp, quan hệ giữa các từ trong câu được biểu thị  
bằng hư từ và trật tự từ.  
Ví dụ: Chiếc mũ của tôi (của: chỉ quan hệ sở hữu)  
Tôi sẽ đi bằng xuồng (bằng: chỉ phương tiện)  
5. Phạm trù ngôi  
Ngôi là pm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị vai giao tiếp  
của chhành động.  
Chủ thể của hành động nói ở động từ có thể là:  
- Người nói (ngôi 1)  
- Người nghe (ngôi 2)  
- Người hay vật không tham gia đối thoại (ngôi 3)  
Trong tiếng Anh, ngôi của động từ có thể được thể hiện bằng  
các phương thức ngữ pháp sau:  
- Thể hiện ngôi bằng phụ tố:  
Ví dụ: He (She) reads book (phụ tố -s chỉ ngôi 3 số ít)  
- Thể hiện ngôi bằng trợ động từ to be (động từ đã hư hóa).  
Mang các ngôi khác nhau, trợ động từ phải thay đổi căn tố:  
I am teaching (am: ngôi 1 số ít)  
Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dù biểu thị hành  
động của vai giao tiếp nào, chúng vẫn giữ nguyên hình thức  
ngữ âm như trong từ điển.  
6. Phạm trù thời  
Thời là pm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ  
giữa hộng với thời điểm phát ngôn hoặc một thời điểm  
nhất định nêu ra trong lời nói.  
a. Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hành động với  
thời điểm phát ngôn, ta gọi đó là thời tuyệt đối. Về đại  
thể, các ngôn ngữ phân biệt thành ba thời:  
- Thời (thì) qúa khứ, cho biết hành động xảy ra trước thời điểm  
phát ngôn.  
Ví d: I met her yesterday. (Tôi đã gặp cô ta hôm qua.)  
- Thì hiện tại, cho biết hành động đang diễn ra ngay trong thời  
điểm phát ngôn.  
Ví dụ: I smell something burning. (Tôi ngửi thấy có cái gì  
đang cháy)  
- Thì tương lai, cho biết hành động diễn ra sau thời điểm phát  
ngôn.  
Ví dụ: I’m sure he’ll come back. (Tôi tin chắc rằng anh ấy sẽ  
quay lại.)  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 34 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dẫn luận ngôn ngữ - Chương V: Ngữ pháp - Trường Đại học Thương Mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_dan_luan_ngon_ngu_chuong_v_ngu_phap_truong_dai_hoc.pdf