Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 4: Đánh giá tiềm năng thị trường và dự báo lượng bán

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG THỊ  
TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO LƯỢNG BÁN  
1. Dự báo lượng bán và các mức độ dự báo  
2. Phương pháp và kỹ thuật dự báo  
3. Các yêu cầu của một dự báo thành công  
Tài liệu tham khảo  
Robert J. Calvin; Sales Management; 12th, McGraw-Hill; 2000; David Jobber, Geoffrey  
Lancaster; Selling and Sales Management; Prentice Hall, 2011; William L. Cron,  
Thomas E. Decarlo; Sale Management; John Wiley & sons; 2006  
75  
1. VAI TRÒ CỦA DỰ BÁO LƯỢNG BÁN  
Dự báo lượng bán là nội dung trọng tâm trong quy trình lập kế  
hoạch chiến lược  
Việc dự báo lượng bán đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián  
tiếp tới việc lập ngân sách và kế hoạch thực hiện tất cả các  
chức năng khác  
Việc dự báo lượng bán là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch  
marketing và bán hàng  
Dự báo lượng bán quá cao có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn  
kho không có lợi  
Ngược lại, nếu dự báo lượng bán quá thấp có thể làm giảm  
doanh thu hoặc thậm chí mất khách hàng vĩnh viễn  
76  
2. ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ BÁO LƯỢNG BÁN  
THIẾU CHÍNH XÁC  
Các bphn chc  
Quá cao  
Quá thp  
năng  
Sng đu ra, sn phm không Sng đu ra không đáp ng đủ  
tiêu thđưc vưt mc  
Tích trquá nhiu  
Sn xut  
nhu cu  
Thiếu  
Lưu kho  
Vn nm không  
Tài chính  
Thiếu vn  
Không đchi phí đbao phthị  
trưng  
Truyn thông  
Phân phi  
Chi tiêu lãng phí  
Tn kém, không bán đưc lưng  
hàng dư tha  
Gim giá đbán hàng dư tha  
Không đđđáp ng thtrưng  
Đnh giá  
Tăng giá do khan hiếm hàng hóa  
Có quá nhiu nhân viên bán hàng, Lc lưng bán hàng quá mng,  
Lc lưng bán hàng  
chi phí bán hàng cao  
không đbao phthtrưng  
Quan  
hàng  
hệ  
khách Lãng phí tin vào nhng hot đng  
không cn thiết  
Không tha đáng do thiếu hàng  
Li nhun trên mi đơn vsn phm Li nhun thp hơn do không đáp  
gim do chi phí cao ng đnhu cu thtrưng  
Li nhun  
77  
3. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG DỰ BÁO  
Dự báo lượng bán có thể là dự báo dài hạn hoặc ngắn hạn. Ngắn hạn  
thường là cho một năm hoặc ít hơn, dài hạn thường cho năm năm, mười  
năm.  
Trước khi lựa chọn phương pháp dự báo, phải xem xét các yếu tố ảnh  
hưởng đến lượng bán gồm yếu tố kiểm soát được không kiểm soát  
được.  
Yếu tố kiểm soát được là những yếu tố thuộc môi trường bên trong mà  
doanh nghiệp có thể quản lý được  
Yếu tố không kiểm soát được là những yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp  
có thể tác động đến rất hạn chế  
Người dự báo cần hiểu rõ môi trường kinh tế bằng cách theo dõi sát sao  
các chỉ số kinh tế đặc biệt là chỉ số chủ đạo  
78  
4. CÁC CHỈ SỐ CHỦ ĐẠO ĐỂ DỰ BÁO  
LƯỢNG BÁN  
Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh  
Giá của 500 chứng khoán phổ thông  
Lượng đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền  
Tỷ lệ chi phí nhân công trên mỗi đơn vị sản phẩm trong ngành sản xuất  
Việc làm phi nông nghiệp  
Lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế  
Số giấy phép xây dựng nhà tư nhân mới  
Giá nguyên vật liệu công nghiệp  
Số tuần làm việc trung bình trong ngành sản xuất  
Mức thay đổi trong tồn kho sản xuất và thương mại  
Số hợp đồng và đơn hàng cho các nhà máy và thiết bị  
79  
5. XÁC ĐỊNH CÁC MỨC ĐỘ DỰ BÁO  
Dung lượng thị trường là tổng số hàng hóa hay dịch vụ mà thị trường  
đó sử dụng trong một thời gian nhất định  
Tiềm năng thị trường là lượng bán dự đoán cao nhất của ngành có  
thể đạt được trong một khoảng thời gian nhất định  
Lượng bán tiềm năng là mức thị phần cao nhất trong tiềm năng thị  
trường mà một công ty cụ thể hy vọng đạt được  
Lượng bán dự đoán là dự đoán cụ thể của một công ty về số tiền hay  
lượng bán có thể đạt được trong thời gian nhất định  
Định mức lượng bán là mục tiêu lượng bán cụ thể đặt ra cho mỗi  
nhân viên bán hàng, bộ phận tiêu thụ hoặc chi nhánh của doanh  
nghiệp  
80  
6. XÁC ĐỊNH TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG  
Thực chất là dự đoán cầu thị trường khác nhau  
Câu hỏi đầu tiên cần đặt ra trong bất kỳ một phân tích nhu cầu nào đó  
là: Ai sẽ sử dụng sản phẩm?  
Có thể phân loại các thị trường mục tiêu thành bốn loại cơ bản sau: (1)  
Người tiêu dùng (2) Người sản xuất (các doanh nghiệp, các tổ chức phi  
chính phủ…) (3) Trung gian thương mại (4) Tổ chức chính quyền, hoặc  
các cơ quan địa phương  
Thị trường mục tiêu không phải lúc nào cũng luôn rõ ràng. Do đó, cần  
phải xác định cả số lượng người sử dụng và mức độ sử dụng của họ  
Một vấn đề phức tạp trong việc ước tính lượng cầu cho một sản phẩm  
hoặc dịch vụ khác phát sinh khi người mua và người sử dụng khác nhau  
81  
7. ƯỚC TÍNH CẦU TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG  
Để tính chỉ số sức mua (BPI), có thể sử dụng kết hợp có trọng  
số các chỉ tiêu về dân số, thu nhập, và doanh số bán lẻ dưới dạng  
% của tiềm năng quốc gia  
Công thức chung : BPI = (3I + 3R + 2P)/10  
Trong đó:  
BPI là tỷ lệ phần trăm tổng sức mua quốc gia trong khu vực  
I là tỷ lệ phần trăm thu nhập cá nhân khả dụng của người dân  
R là tỷ lệ phần trăm doanh số bán lẻ của thị trường,  
P là tỷ lệ phần trăm dân số trên khu vực thị trường.  
82  
8. ƯỚC TÍNH NHU CẦU CÔNG NGHIỆP  
Phương pháp phân loại ngành công nghiệp tiêu chuẩn  
Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để ước tính cầu công nghiệp là dựa  
trên các thông tin trong sổ tay ngành công nghiệp tiêu chuẩn.  
Ở Mỹ, các nhóm công nghiệp lớn được xác định bởi bản số có hai chữ số.  
Có thể xác định phân nhóm ngành công nghiệp và sản phẩm theo bảy chữ số  
trong mã SIC.  
Để có được danh sách các khách hàng tiềm năng thông qua mã SIC, người quản  
lý bán hàng có thể tìm kiếm thêm ở các sách chỉ dẫn công nghiệp của 1 quốc gia…  
Phương pháp khảo sát về ý định của người mua  
Phương pháp trực tiếp để ước tính tiềm năng thị trường ngành công nghiệp là  
khảo sát ý định mua hàng hóa có những mã SIC thích hợp  
Công ty có thể điều tra bằng bảng hỏi các khách hàng tiềm năng theo mã số lựa  
chọn để tìm ra những sản phẩm họ có ý định mua trong khoảng thời gian dự báo  
83  
9.DỰ BÁO BẰNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH LŨY  
Đơn giản là hỏi mỗi nhân viên bán hàng về dự báo lượng bán  
của họ trong thời gian tới, khảo sát khách hàng về những SP dự  
định mua  
Bảng hỏi về ý định mua được gửi đến khách hàng tiềm năng qua  
đường bưu điện hoặc thực hiện phỏng vấn qua điện thoại  
Hầu hết các khách hàng, đặc biệt là những người mua công  
nghiệp đều có xu hướng hợp tác và tỷ lệ phản hồi từ các khách  
hàng này là 50% hoặc cao hơn  
Kỹ thuật lấy mẫu thường là phi xác suất  
84  
10. KỸ THUẬT DỰ BÁO PHI ĐỊNH LƯỢNG  
Kỹ thuật dự báo tương đối phi định lượng dựa trên kinh  
nghiệm điều hành, đánh giá và cảm giác trực quan về thị  
trường, và các cuộc điều tra thị trường.  
Kết quả thu được có thể dao động từ rất tốt đến rất kém.  
Có hai phương pháp phi định lượng chính: phương pháp  
đánh giá và phương pháp đếm.  
85  
11. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI ĐIỀU HÀNH  
Phương pháp này tập hợp các quan điểm của những người điều hành cấp cao  
của công ty để đưa ra các dự báo lượng bán hàng  
Lợi thế của phương pháp là có thể thu thập thông tin với chi phí ít hơn so với  
các kỹ thuật dự báo khác  
Nhược điểm:  
Rất chủ quan và dựa trên những ý kiến cá nhân thường không được củng cố  
bằng các dữ kiện,  
Làm tăng thêm khối lượng công việc của những nhà điều hành cấp cao khi phải  
xem xét những dữ liệu từ các vấn đề của các bộ phận chức năng trong công ty  
Thường không dựa trên số liệu về sản phẩm, khách hàng, hoặc vùng lãnh thổ,  
nên rất khó để phân nhỏ thành các dự báo cho các hoạt động  
86  
12. PHƯƠNG PHÁP DELPHI  
Dựa trên tư vấn của một nhóm các chuyên gia  
Phương pháp Delphi cố gắng khắc phục tính thiên vị bằng cách yêu  
cầu mỗi chuyên gia làm báo cáo dự báo dưới dạng ẩn danh, sau đó  
gửi cho một nhóm điều phối  
Nhóm điều phối sẽ phân tích tất cả các dự báo và gửi cho các thành  
viên con số dự báo trung bình  
Mỗi chuyên gia được yêu cầu nộp 1 bản dự báo khác và một lần nữa  
nhận được phản hồi từ nhóm điều phối  
Quá trình này tiếp tục cho đến khi đạt được sự đồng thuận  
87  
13. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA  
LLBH  
Ưu điểm  
Tận dụng được những hiểu biết chuyên sâu của nhân viên bán hàng trên thị trường  
Nhân viên bán hàng tự tin hơn trong việc đạt được hạn ngạch bán hàng  
Kết quả có xu hướng có độ tin cậy và chính xác cao hơn nhờ kích thước mẫu.  
Các con số dự báo được đưa ra chi tiết theo sản phẩm, khách hàng, và vùng lãnh thổ.  
Nhấn mạnh được doanh thu dự báo theo từng lãnh thổ và nhân viên bán hàng cá nhân.  
Nhược điểm  
Các nhân viên bán hàng không được đào tạo về dự báo, vì vậy dự báo họ đưa ra thường  
quá lạc quan hoặc quá bi quan.  
Nhân viên bán hàng thường cố tình đưa ra dự báo thấp để họ có thể đạt được hạn ngạch  
dễ dàng hơn.  
Nhân viên bán hàng thường thiếu tầm nhìn cho kế hoạch tương lai  
Dự báo đòi hỏi tốn lượng thời gian đáng kể của lực lượng bán hàng  
88  
14. PHƯƠNG PHÁP ĐẾM  
Đây là phương pháp dự báo đòi hỏi nhiều hơn việc  
lập bảng các câu trả lời cho câu hỏi điều tra hay đếm số  
lượng người mua hoặc lượng mua  
Các phương pháp đếm thường được sử dụng, đó là  
khảo sát ý định mua của người tiêu dùng hoặc người  
mua công nghiệp và thử nghiệm thị trường  
Hai phương pháp đếm cơ bản là: (i) Khảo sát về ý định  
mua của khách hàng (ii) Thử nghiệm thị trường.  
89  
15. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT Ý ĐỊNH MUA  
CỦA KH  
Kỹ thuật này chọn mẫu khách hàng và hỏi về ý định mua các sản phẩm khác nhau của họ trong  
khoảng thời gian nhất định  
Ưu điểm:  
Dự báo tương đối nhanh và không tốn kém khi số lượng khách hàng cần điều tra ít.  
Cung cấp cho người dự báo doanh số bán hàng một dự đoán khá chính xác về ý định mua của  
khách hàng  
Là một kỹ thuật khả thi khi tất cả những kỹ thuật khác không phù hợp hoặc không thể sử dụng,  
Nhược điểm:  
Kỹ thuật này trở nên đắt đỏ và tốn thời gian khi số lượng người tiêu dùng nhiều  
Ý định của người mua có thể không chính xác;  
Dự báo phụ thuộc vào nhận định và sự hợp tác của người tiêu dùng sản phẩm  
Ý định mua, đặc biệt là đối với hàng hóa công nghiệp, thường lệ thuộc vào nhiều yếu tố tác động vì  
cầu của hàng hóa công nghiệp là cầu thứ phát  
90  
16. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM THỊ TRƯỜNG  
Là một trong những kỹ thuật dự báo phổ biến nhất cho dòng sản  
phẩm tiêu dùng đóng gói  
Là một “cuộc tổng diễn tập” được tiến hành trong một khu vực thị  
trường hạn chế để xem phản ứng của người tiêu dùng  
Những đo lường về thị phần tại các thị trường nhỏ có thể được sử  
dụng để dự báo doanh số bán hàng trên tổng thị trường  
Thử nghiệm thị trường mất quá nhiều thời gian, tốn quá nhiều chi phí  
Để tránh khả năng tiêu cực này, một số công ty sử dụng phương  
pháp “phòng thí nghiệm” riêng của họ  
Phương pháp phòng thí nghiệm có tính bảo mật hơn, tốn ít chi phí, và  
thu được câu trả lời nhanh hơn phương pháp thử nghiệm thị trường  
truyền thống  
91  
17. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH CHUỖI THỜI GIAN  
Dự báo chuỗi thời gian phụ thuộc vào việc phân tích dữ liệu bán  
hàng trong quá khứ để dự đoán doanh số bán hàng trong tương lai  
Cần cân nhắc bốn yếu tố cơ bản sau:  
Xu hướng (T-trend): Là sự dịch chuyển lên hoặc xuống trong một chuỗi  
thời gian như là kết quả của sự phát triển cơ bản về dân số, công nghệ,  
hoặc cơ cấu vốn  
Biến động mang tính tuần hoàn (P-periodic): Là hình thái nhất quán  
trong xu hướng thay đổi doanh số bán hàng trong một thời gian nhất  
định  
Biến động mang tính chu kỳ (C-cyclical)  
Sự thất thường (E-erratic): Là những sự kiện như chiến tranh, đình  
công, bão tố, hoả hoạn, mốt nhất thời,…  
92  
18. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH  
Giám đốc bán hàng cần sử dụng phương pháp phân tích để  
cô lập bốn thành phần của dữ liệu chuỗi thời gian: biến động  
theo mùa; các yếu tố mang tính chu kỳ; tác động của các sự  
kiện bất thường; các dịch chuyển mang tính xu hướng  
Để loại bỏ các biến động theo mùa từ các dữ liệu để có thể so  
sánh được với số liệu bán hàng bình thường, thực hiện việc  
nhân các số liệu bán hàng lịch sử với chỉ số theo mùa.  
93  
19. PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH ĐỘNG  
Phương pháp thống kê này dựa trên mức trung bình của doanh số bán hàng  
nhiều tháng nên các giá trị cao và thấp có được ít cực đoan hơn  
Ưu điểm: có thể giảm thiểu các yếu tố ngẫu nhiên lớn thường xuyên xảy ra  
trong thời gian dự báo ngắn.  
Nhược điểm: khi trong dữ liệu có biến động mạnh mẽ thì trung bình động  
thường bị tụt hậu  
Sử dụng kỹ thuật này có thể khá tốn kém vì nó đòi hỏi phải lưu trữ tất cả các  
dữ liệu quá khứ để sẵn sàng khi cần.  
Công thức để tính trung bình động là:  
……ꢀ  
Ft+1 = ꢀ ꢂ ꢀ  
ꢁꢃꢄ  
ꢁꢃꢅꢆꢄ  
Trong đó:  
Ft+1 = dự báo cho giai đoạn tiếp theo  
St = doanh số hiện tại  
St-1 = doanh số giai đoạn trước  
n = số giai đoạn được tính trong trung bình động  
94  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 26 trang baolam 14/05/2022 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 4: Đánh giá tiềm năng thị trường và dự báo lượng bán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_ban_hang_chuong_4_danh_gia_tiem_nang_thi.pdf