Dạy đọc ở Tiểu học theo hướng phát huy năng lực người học

Khoa Giáo dục Tiểu học,  
Trƣờng Đại học Sƣ phạm  
TP. Hồ Chí Minh  
DẠY ĐỌC Ở TIỂU  
HỌC  
THEO  
HƢỚNG  
PHÁT  
Điện thoại: 0918.695.694  
HUY NĂNG LỰC  
NGƢỜI HỌC  
Email:  
ThS. LÊ NGỌC TƢỜNG  
KHANH  
TÓM TT  
Đọc là mt trong những kĩ năng ngôn ngữ rt quan trng. Tuy nhiên, thc tế dy  
hc Tiếng Vit tiu hc hiện nay chƣa chú trọng lm vấn đề này. Bài viết đề cập đến  
nhng hn chế trong dạy đọc và đề xuất hƣớng dạy đọc nhằm phát huy năng lực ca  
ngƣời hc  
Tkhoá: dạy đc, tiu học, phát huy năng lực  
ABSTRACT  
Teaching reading in primary schools to promote learners’ individual abilities  
Reading is one of the most important language skills. However, in many primary  
schools this skill is not properly concerned. This article is intended to mention the  
limitations in reading teaching as well as to bring out suggestions for this matter in  
order to promote learners‟ abilities.  
Key words: Reading teaching, primary schools, promoting learners‟ individual  
abilities.  
1. Sơ lƣợc về đọc và kĩ năng đọc  
Đọc là mt quá trình nhn thc. Trong quá trình ấy, ngƣời đọc không chgii mã  
ngôn ngữ để tiếp nhn thông tin làm giàu thêm vn tri thc ca mình mà còn rèn nhiu  
kĩ năng để phc vhc tp và cuc sống. Điều này rt quan trng tiu học, vì đây là  
bc học kĩ năng, học sinh đƣợc hình thành kiến thc thông qua việc rèn kĩ năng. Vậy  
hc sinh cần đƣợc rèn những kĩ năng gì trong quá trình học đọc?  
609  
- Kĩ năng đọc lƣớt, đọc nhanh để có thnm bắt sơ lƣợc nội dung văn bản mt cách  
nhanh nht . tiu học, kĩ năng này còn tuỳ thuc vào vic hc sinh giải mã đƣợc kí  
hiu chviết của âm thanh, đặc biệt đối vi lp 1, lớp 2. Tuy nhiên, trƣớc khi nắm đƣc  
ni dung, hc sinh cn phi hiểu nghĩa ca ch(từ) trong văn bản. Da vào kiến thc  
ngâm và trí nh, hc sinh cn gii mã nhanh chữ để đọc và hiểu chúng. Đây cũng  
chính là mt trong những kĩ năng quan trọng đầu tiên cn hình thành và rèn luyn cho  
hc sinh: kĩ năng nhận din t.  
- Kĩ năng gii mã ngôn ng: ngƣời đọc da vào shiu biết, vn kinh nghim sng  
của mình để hiu nội dung văn bản. Trong khi gii mã, có nhng từ, ý, quan điểm mà  
ngƣời đọc không hiểu nghĩa. Tuy nhiên, nếu có kĩ năng đọc, ngƣời đọc có thda vào  
ngcnh của văn bản nhƣ nội dung, cu trúc ngpháp của câu hay nghĩa của từ đã  
biết,… suy luận, phân tích ri phỏng đoán để hiu chúng. Hc sinh tiu hc có vn từ  
không nhiều, đang trong giai đoạn hình thành và tích lutngữ nên đây cũng là một kĩ  
năng quan trọng mà hc sinh cn có: kĩ năng phân tích ngữ cnh.  
- Kĩ năng đọc thành tiếng một văn bản phù hp vi phong cách của văn bản, hay  
thƣờng gi là đọc din cm đi với văn bản nghthut.  
- Đọc còn là mt hoạt động giao tiếp. Dù vô tình hay hữu ý, ngƣời đọc thƣờng hay  
thhiện thái độ ca mình mt cách trc tiếp đối với văn bản đọc ngay trong quá trình  
đc hoc khi hoàn tt quá trình.và gián tiếp đối với ngƣời viết. Ngƣời viết có thnhn  
đƣợc sphn hi từ ngƣời đọc nhƣng cũng có thể không. Chính từ đặc điểm này ca  
việc đọc mà cần lƣu ý rèn kĩ năng tƣ duy phê phán cho hc sinh. Học sinh đƣợc chủ  
đng bày tỏ suy nghĩ của mình đối vi ni dung của văn bản đọc. Hoc vừa đọc va  
phỏng đoán nội dung để nhìn thy những điều hay, mới, độc đáo trong văn bản.  
Nhƣ vậy, ngoài những kĩ năng về mt ngôn ng, học sinh còn đồng thi rèn rt  
nhiều kĩ năng tƣ duy trong quá trình đọc. Ngoài ra, cần xác định rng, trong dy hc,  
mục đích chính của việc đọc là ngƣời hc phi hiu nội dung văn bản. Sâu xa hơn,  
ngƣời hc còn phi biết vn dng những điều đã hiểu vào trong cuc sng.  
2. Dạy đọc trong nhà trƣng tiu hc hin nay  
Bc tiu hc hình thành cho học sinh kĩ năng đọc thông qua phân môn ca Tiếng  
Vit là Tập đọc. Dù chở giai đoạn tp nhƣng vẫn cn trang bcho hc sinh tt cả  
nhng kiến thức và kĩ năng cần thiết để có thể đọc tt. Nếu học sinh có kĩ năng đọc tt  
thì đây là nền tng vng chc cho vic hc các môn hc khác và bc học cao hơn đƣợc  
thun li.  
(1) Chƣơng trình Tiểu hc 2000 hin hành quan tâm nhiều hơn việc hình thành kĩ  
năng đọc cho hc sinh so với chƣơng trình Cải cách Giáo dục trƣớc đó. Cụ thể: đa dạng  
phong cách văn bản giúp học sinh có đƣợc giọng đọc và kĩ thuật đọc phong phú; chú  
610  
tâm đến số lƣợng học sinh đƣợc đọc trƣớc lp trong mt tiết hc; tạo điều kin cho hc  
sinh làm việc độc lp, hp tác thông qua vic tìm hiểu bài,…  
Chƣơng trình và sách giáo viên cũng đƣa ra một quy trình dy một bài đọc rt rõ  
ràng và cth, thc hiện theo hƣớng phân tích. Phân tích để đọc đúng và hiểu các đơn  
vnhỏ nhƣ từ, câu đến các đơn vị lớn hơn nhƣ đoạn, bài. Nhìn chung, quy trình này phù  
hp với tâm lí, đặc điểm nhn thc ca hc sinh, vì vấn đề “đọc thông viết thạo” đƣợc  
đặt lên hàng đầu bc tiu hc và hc sinh còn hn chế vkinh nghim sng. Ngoài ra,  
vic dy theo mt quy trình có sn, gần nhƣ cố định có thun li giúp học sinh định  
hƣớng công vic ca mình: biết cách chun bbài, biết bài dạy đƣợc tiến hành nhƣ thế  
nào để hp tác vi giáo viên. Tuy nhiên, chính vic lặp đi lặp li mt kiu dy học đôi  
khi li to cho học sinh “tâm lí chờ đợi”, vì biết trƣớc thy/cô slàm gì; biết thy/cô sẽ  
đc mẫu trƣớc, chcần dò theo,… Những điều này ảnh hƣởng đến vấn đề hc tp tích  
cc vì thiếu yếu tbt ng, khiến hc sinh không có niềm vui thích và động cơ học tp.  
(2) Vviệc rèn kĩ năng cho học sinh: quy trình cũng đang dần bc lnhng hn chế  
- Giáo viên luôn đọc mẫu văn bản: học sinh đƣợc giúp để gii mã chviết và định  
hƣớng phong cách đọc; giọng đc ca giáo viên có thgây ấn tƣợng vxúc cm vi hc  
sinh, đặc biệt các văn bản nghthut. Tuy nhiên, học sinh không đƣợc rèn kĩ năng giải  
mã chviết mt cách chủ động và có ý thc. Kết thúc lp 1, học sinh đã đƣợc trang bị  
đầy đủ kiến thc ngâm (âm, vn, tiếng) để gii mã chviết thành âm thanh. Song  
song đó, kĩ năng nhận din từ cũng bị hn chế.  
- Lần lƣợt học sinh đọc từng câu trƣớc lớp đem lại cho ngƣời nghe mt cm giác  
ri rc của văn bản, đặc biệt các văn bản nghthut. Ngoài ra, mỗi phong cách văn bản  
cần có cách đọc khác nhau để ngƣời nghe có thcm nhn nét riêng bit ca chúng.  
- Tách bch việc đọc thành tiếng và đọc hiu: không phù hp vi quá trình nhn  
thc ca việc đọc. Vì khi đọc có ý thức, ngƣời đọc gii mã chviết và đồng thi vn  
động trí não để cgng hiu chúng. Theo chun kiến thức, kĩ năng thì học sinh lp 4,  
lớp 5 đọc thông khá tt nên có ththc hiện đọc hiu cùng với đọc thành tiếng.  
- Quan tâm đến số lƣợng học sinh đọc thành tiếng hơn là tập trung vic hiu sâu  
sắc văn bản để tích hp dạy đạo đức, tri thc xã hi, tự nhiên,… Mặt tích cc là giáo  
viên nhn biết khả năng đọc thành tiếng ca nhiu học sinh nhƣng lại không còn thi  
gian để cùng hc sinh phân tích, suy luận, phán đoán,… để tìm hiu nội dung. Điều này  
ảnh hƣởng đến việc rèn các kĩ năng tƣ duy và làm hạn chế kĩ năng phân tích ngữ cnh.  
(3) Tchc tìm hiu nội dung văn bản còn nng nề và chƣa phong phú về hình  
thức. Ngƣời viết có mt quá trình dgicác tiết Tập đọc và ghi nhn rng: giáo viên  
thƣờng sdụng phƣơng pháp đàm thoại để tchc tìm hiểu bài. Cách làm này chƣa thật  
skhuyến khích học sinh động não để phát triển các kĩ năng tƣ duy. Đôi khi cũng có  
611  
giáo viên thc hiện các phƣơng pháp hoặc hình thc dy học khác nhƣ yêu cầu hc sinh  
thc hiện sơ đồ hoá văn bản, phiếu hc tập,…nhƣng đây chlà sít.  
Tóm li, vic dạy đọc tiu học trong giai đoạn hin nay chú trọng đến kĩ năng giải  
mã chviết thành âm thanh và số lƣợng học sinh đƣợc đọc trong mt tiết hc. Điều này  
làm cho vic dy và học đọc rt máy móc và nhàm chán, ảnh hƣởng đến việc rèn các kĩ  
năng để phát huy năng lực của ngƣời hc và ng dng nhng tri thc thông qua học đọc  
vào cuc sng.  
3. Đề xut ý kiến dạy đọc theo hƣớng phát triển năng lực  
Theo Nghquyết về Đổi mới căn bản, toàn din giáo dục và đào tạo [5], việc đổi  
mi giáo dc phthông sẽ theo hƣớng phát huy năng lực ngƣời học và chƣơng trình  
đƣợc xây dựng theo hƣớng tích hp nhm gim bt số lƣợng môn học. Để đáp ứng yêu  
cu vviệc phát huy năng lực ngƣời học, ngƣời viết đề xut mt sý kiến sau:  
(1) Đa dạng hơn nữa phong cách văn bản, tăng số lƣợng các văn bản khác ngoài văn  
bn nghthuật, đặc biệt đối vi lp 4, lớp 5. Trong đó, cần quan tâm đến các văn bản  
phong cách khoa hc, báo chí, hành chính có ni dung gần gũi với cuc sng hc sinh  
và phn ánh thc tế nhƣ các bệnh dịch thƣờng gp, tin ththao, tin giáo dục,… tích hp  
hình thành nhng kiến thc vtnhiên, xã hi, khoa học, đạo đức,…  
(2) Thc hin cách dy phát huy tính chủ động và phát huy năng lực của ngƣời hc:  
- Hƣớng dn hc sinh lôn chủ động suy nghĩ về bài đọc ngay ttên bài nhm rèn  
luyện kĩ năng tƣ duy về phân tích, phê phán, kĩ năng đặt câu hi. Giáo viên có thsử  
dụng phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ đthc hin vic này.  
Ví dụ: Tên bài “Khuất phục tên cƣớp biển”: Thế nào là khut phục? Cƣớp bin là  
ngƣời nhƣ thế nào? Vì sao li cn khut phc? Ai sẽ là ngƣời khut phục tên cƣớp bin?  
Tên cƣớp bin slà nhân vt chính trong bài?...  
- Hn chế đọc mu, giáo viên chỉ đọc mu khi tht scn thiết. Sau khi gii thiu  
bài, nên để cá nhân học sinh đọc bài, trao đổi và thng nhất cách đọc trong nhóm, hc  
sinh đọc trƣớc lp theo tng ni dung, từng đoạn,…Sau đó, giáo viên có thể đọc văn  
bản trƣớc lớp để giúp học sinh so sánh, đối chiếu với cách đọc ca mình. Cách làm này  
giúp hc sinh có ý thc tự đọc và chủ động suy nghĩ cách đọc phù hp ni dung. Có thể  
hc sinh chn giọng đọc chƣa phù hợp, đặc bit vi các lp 2, lp 3, giáo viên sgiúp  
các em điều chnh lại. Dù ngƣời giáo viên svt vnếu làm thế này nhƣng bù lại hc  
sinh đƣợc phát huy tính chủ động, làm việc độc lập. Đây là cách làm thể hiện quan điểm  
“học sinh là trung tâm” của vic dy hc và giáo viên nắm đƣợc kĩ năng giài mã chữ  
viết ca hc sinh.  
612  
- Đặt nhng câu hỏi đơn giản, câu hi tc thì, tìm kiếm, tìm thy ngay sau khi hc  
sinh đọc văn bản lần 1 để kiểm tra kĩ năng nhn din tca hc sinh.  
- Khuyến khích hc sinh giải nghĩa từ mi theo cách hiu của mình để phát huy tính  
tích cc, chủ động và rèn luyện kĩ năng phân tích ngữ cnh.  
- Quan tâm đến bi cnh xã hi của văn bản, đặc biệt là các văn bản truyn; cách sử  
dng từ, cách trình bày văn bản trong các văn bản miêu tả, văn bản hành chính;… để  
giúp hc sinh hiểu văn bản mt cách trn vẹn và làm bƣớc chun bcho vic hc Tp  
làm văn.  
- Tchức hƣớng dn học sinh sơ đồ hoá đi vi bt cứ văn bản nào có th, nht là  
các văn bản truyện, để rèn tƣ duy logic và tƣ duy phê phán.  
=> Tƣ duy logic: có vấn đề trƣớc mi có vấn đề sau; nhng tác nhân gây ảnh hƣởng;  
nhng yếu tố thúc đẩy sviệc,…  
=> Tƣ duy phê phán: gợi ý để hc sinh so sánh cách ng x, vic làm ca mình vi  
nhân vt trong mt tình hung, mt sviệc,… để nhn thy sging và khác nhau. Từ  
đó, học sinh rút ra đƣợc nhng bài hc, nhng kinh nghim cho bn thân.  
(3) Tích hp vi các hoạt động ngoài giờ nhƣ sinh hot chủ điểm, sinh hot chủ  
nhiệm để học sinh có điều kin vn dng, chia snhững điều mình đã hiểu vào cuc  
sng và rèn luyện thêm kĩ năng thọc, trong đó có kĩ năng đọc. Ví d:  
. Em làm phóng viên: hi và trli vmt chủ đề.  
. Em làm nhà văn: giáo viên đƣa một tiêu đề – nhóm hc sinh cùng xây dng  
ni dung.  
4. Kết lun  
Hoạt động đọc dgây snhàm chán vi la tui tiu hc, mt la tui hiếu động,  
thích shoạt động tay chân. Sbùng nvcông nghệ nhƣ máy chơi game, ipad,…càng  
làm cho trem xa ri việc đọc. Dạy đọc mun có hiu quthì cn làm cho hc sinh yêu  
thích và nhn thy scó ích ca việc đọc. Để làm đƣợc điều này, trong dạy đọc, giáo  
viên to cho học sinh cơ hội đƣợc thhin mình: thhin những kĩ năng, những hiu  
biết có đƣợc tvic đc vào cuc sng. Và đây cũng chính là hƣớng dy học hƣớng đến  
phát huy năng lực ngƣời hc.  
TÀI LIU THAM KHO  
1.  
BGiáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Tiếng Vit ở  
tiu hc, Nxb Giáo dc  
613  
2.  
3.  
4.  
Hoàng Hoà Bình, Nguyn Minh Thuyết (2013), Phƣơng pháp dạy hc Tiếng  
Vit nhìn ttiu hc, Nxb Giáo dc Vit Nam  
Lê Phƣơng Nga (2007), Phƣơng pháp dạy hc môn Tiếng Vit Tiu hc,  
Nxb Đại học Sƣ Phạm & Nxb Giáo dc  
Hoàng ThTuyết (2011), Lí lun dy hc Tiếng Vit Tiu hc, Nxb Thi  
Đại  
614  
pdf 6 trang baolam 12/05/2022 4400
Bạn đang xem tài liệu "Dạy đọc ở Tiểu học theo hướng phát huy năng lực người học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfday_doc_o_tieu_hoc_theo_huong_phat_huy_nang_luc_nguoi_hoc.pdf