Giáo trình Bệnh cây nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

DỰ ÁN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM - LAN  
----------------------------------  
BỆNH CÂY NÔNG NGHIỆP  
(Bài giảng cho ngành Công nghệ Rau Hoa – Quả và Cảnh quan)  
Biên soạn  
TS. Hà Viết Cường  
Hà Nội – 2008  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 1  
Mục lục  
PHẦN I. BỆNH CÂY ĐẠI CƢƠNG…………………………….……………………….9  
Chƣơng 1. Giới thiệu…………………………………………………………………….…10  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 2  
Chƣơng 3. Chẩn đoán bệnh cây……………………………………………………………21  
Chƣơng 4. Dịchbệnhcây……………………………………………………………...……23  
2.2.1  
3.1.1  
3.1.2  
3.1.3  
3.1.4  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 3  
3.2.2  
3.2.3  
3.2.4  
3.2.5  
3.3.1  
3.3.2  
Chƣơng 5. Phòng trừ bệnh cây……………………………………………………………. 37  
2.6.1  
2.6.2  
2.6.3  
2.6.4  
2.6.5  
2.6.6  
2.6.7  
2.6.8  
2.6.9  
PHẦN II. BỆNH CÂY CHUYÊN KHOA………………………………………………….47  
Chƣơng 6. Nấm và bệnh nấm………………………………………………………………48  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 4  
3.3.1  
7.1.1  
7.1.2  
7.1.3  
7.1.4  
7.2.1  
7.2.2  
7.2.3  
7.2.4  
7.3.1  
7.3.2  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 5  
7.3.3  
7.3.4  
7.4.1  
7.4.2  
7.4.3  
7.4.4  
7.5.1  
7.5.2  
7.5.3  
7.5.4  
7.6.1  
7.6.2  
7.6.3  
7.6.4  
Chƣơng 7. Virus và bệnh virus……………………………………………………………..73  
10.  
10.1.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 6  
10.2.  
10.3.  
Chƣơng 8. Vi khuẩn và bệnh vi khuẩn…………………………………………………….86  
5.1.1  
5.1.2  
5.1.3  
5.1.4  
5.2.1  
5.2.2  
5.2.3  
5.2.4  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 7  
5.3.1  
5.3.2  
5.3.3  
5.3.4  
Chƣơng 9. Tuyến trùng và bệnh tuyến trùng……………………………………………..96  
1.1.1  
1.1.2  
1.1.3  
2.1.1  
2.1.2  
2.1.3  
2.1.4  
Chƣơng trình thực hành và bài tập……………………………………………………….104  
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………119  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 8  
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
PHẦN I. BỆNH CÂY ĐẠI CƢƠNG  
(Các khái niệm cơ bản)  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 9  
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Chƣơng 1. Giới thiệu  
1. Đối tƣợng của bệnh cây học  
Bệnh cây học = Plant Pathology = Phytopathology (phyto = cây, pathos = bệnh, logos  
= nghiên cứu).  
Bệnh cây học là một chuyên ngành khoa học có tính tổng hợp cao. Nó sử dụng và kết hợp  
kiến thức của nhiều ngành khoa học, đặc biệt là thực vật học, giải phẫu thực vật, nấm học,  
vi khuẩn học, virus học, tuyến trùng học, sinh lý thực vật, di truyền, sinh học phân tử,  
khoa học đất, nông học, sinh hóa, hóa học, vật lý, khí tượng  
Bệnh cây học nghiên cứu (i) các tác nhân hữu sinh và vô sinh (các yếu tố môi trường) gây  
bệnh cây; (ii) cơ chế mà các tác nhân kể trên gây bệnh trên cây; (iii) các biện pháp  
nhằm phòng chống bệnh và giảm thiệt hại do bệnh. Mặc dù tác nhân gây bệnh có thể là vô  
sinh hay hữu sinh thì các nhà bệnh cây học quan tâm nhiều hơn đến các nhóm tác nhân có  
bản chất sinh học như nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng.  
Cụ thể, bệnh cây học nghiên cứu:  
Nguyên nhân gây bệnh hay tác nhân gây bệnh (pathogens): đặc điểm hình thái,  
sinh học, phân loại, cách chẩn đoán…  
Tƣơng tác giữa tác nhân gây bệnh và cây (plant pathogen interaction): Cơ chế  
tấn công của tác nhân gây bệnh, cơ chế phòng thủ của cây đối với sự tấn công này, sự  
phát triển bệnh ở qui mô cá thể, hậu quả của mối quan hệ tương tác chẳng hạn triệu  
chứng biểu hiện.  
Dịch tễ học (epidemiology): sự phát sinh, phát triển bệnh trên qui mô quần thể, phát  
tán bệnh, chu kỳ bệnh, dự báo bệnh, mô hình dịch bệnh.  
Phòng chống: Nguyên lý, các phương pháp.  
2. Tác hại của bệnh cây  
Cây trồng bị tấn công bởi côn trùng, các tác nhân gây bệnh và cỏ dại. Thiệt hại sản lượng  
nông sản hàng năm ước tính toàn thế giới do 3 nhóm đối tượng này gây ra là khoảng 36.5  
%, trong đó côn trùng chiếm 10.2 %, cỏ dại chiếm 12.2 % bệnh hại chiếm 14.1 %  
(tƣơng đƣơng 220 tỷ USD).  
Về mặt lịch sử, các vụ dịch bệnh mốc sương khoai tây (Phytophthora infestans) đã làm  
khoảng 1.5 triệu người chết ở Aixơlen vào những năm 1845-1847.  
Ở Việt Nam, nhiều bệnh nguy hiểm hại cây trồng thường xuyên xuất hiên, gây tổn thất lớn  
nếu không phòng trừ. Một số ví dụ là bệnh đạo ôn (do nấm Pyricularia oryzae), khô vằn  
(do nấm Rhizoctonia solani), bạc lá (do vi khuẩn Xanthomonas oryzae) hại lúa; bênh xoăn  
vàng lá (do begomovirus), bệnh héo xanh (do vi khuẩn Ralstonia solanacearum) trên cà  
chua; bệnh vàng lá Huanglongbing (do vi khuẩn Ca. Liberibacter asiaticus), thối gốc rễ +  
chảy gôm (do nấm trứng Phytophthora spp.) trên cây có múi. Đặc biệt, hiện nay bệnh  
vàng lùn và lùn xoắn lá do virus đang gây hại lớn đối với sản xuất lúa tại miền Nam.  
Tóm lại, tác hại của bệnh cây thể hiện ở các mặt sau đây:  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 10  
   
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Làm giảm rõ rệt năng suất thu hoạch của cây trồng (do cây bị bệnh có thể chết; một số  
bộ phận của cây như củ, quả, hạt, lá bị hủy hoại; cây bị bệnh sinh trưởng và phát triển  
kém dẫn tới làm giảm sút năng suất)  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 11  
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Làm giảm phẩm chất nông sản khi thu hoạch và cất trữ (chủ yếu là làm giảm giá trị  
dinh dưỡng, giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ hàng hóa, chất lượng chế biến), giảm sức  
sống, chất lượng của hạt giống, cây con giống, hom giống, v.v...  
Làm ảnh hưởng đến đất đai trồng trọt, cơ cấu giống cây trồng, chế độ luân canh, nh  
chất hoạt động của thành phần vi sinh vật đất, nhất là khi sử dụng nhiều thuốc hóa học  
độc hại để phòng trừ bệnh, xử lý đất trồng.  
Một số bệnh hại nông sản còn sinh ra những độc tố có ảnh hưởng xấu trực tiếp đến sức  
khỏe và đời sống con người, và gia súc khi sử dụng. Độc tố Aflatoxin của bệnh mốc  
vàng hại lạc (Aspergillus flavus) có thể gây bệnh ung thư gan của người và động vật.  
Hậu quả trên là do tác hại của quá trình bệnh lý xảy ra trong cây làm phá hủy các  
chức năng sinh lý và cấu tạo của cây.  
3. Định nghĩa bệnh cây  
Một cây khỏe hay cây bình thường là cây thực hiện tốt nhất các chức năng sinh lý được  
qui định bởi tiềm năng di truyền của nó. Các chức năng này bao gồm:  
Quang hợp  
Hô hấp  
Vận chuyển (nước, khoáng, dinh dưỡng)  
Trao đổi chất (đường, đạm, chất béo...)  
Dự trữ  
Sinh sản  
Định nghĩa bệnh cây (plant disease). Có nhiều định nghĩa về bệnh cây. Dưới đây là 3  
định nghĩa bệnh cây.  
Định nghĩa 1. (Giáo trình bệnh cây NN, 2007). “Bệnh cây là trạng thái không bình  
thường có quá trình bệnh lý biến động liên túc xảy ra trong cây do các yếu tố ngoại  
cảnh không phù hợp hoặc ký sinh vật gây ra, dẫn đến sự phá huỷ chức năng sinh lý,  
cấu tạo, giảm sút năng suất, phẩm chất cây trồng”  
Định nghĩa 2. (Agrios, 2005). Bệnh cây là một loạt các phản ứng nhìn thấy hoặc  
không nhìn thấy của tế bào hoặc mô đối với một sinh vật gây bệnh hoăc yếu tố môi  
trường dẫn tới các thay đổi bất lợi về hình dạng, chức năng, sự thống nhất của cây. Sự  
thay đổi bất lợi này có thể dẫn tới sự suy yếu hoặc chết của các bộ phận cây hoặc toàn  
bộ cây.  
Định nghĩa 3. (Bos, 1995). Bệnh cây là sự kích thích có tính tổn thương, liên tục bởi  
một tác nhân gây bệnh hoặc yếu tố môi trường làm hủy hoại chức năng của mô và tế  
bào ký chủ dẫn tới phát triển triệu chứng.  
Có thể thấy 3 điểm chú ý khi xét 1 bệnh cây:  
Nguyên nhân gây bệnh cây: là yếu tố hữu sinh (vi sinh vật) hoặc phi sinh (môi  
trường).  
Có sự tương tác giữa tác nhân gây bệnh và cây. Mối tương tác này là liên tục.  
Hậu quả của mối tương tác này là sự suy giảm hoặc mất chức năng sinh lý của tế bào  
và mô cây, được biểu hiện bằng triệu chứng nhìn thấy hoặc không nhìn thấy.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 12  
 
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
4. Các nhóm (loại) bệnh cây  
Có hàng chục ngàn các loại bệnh cây khác nhau ảnh hưởng đến cây trồng và cây dại.  
Trung bình, mỗi loại cây bị ảnh hưởng bởi hàng hàng trăm loại bệnh khác nhau. Bệnh cây có  
thể được phân nhóm theo nhiều cách khác nhau.  
Phân nhóm theo triệu chứng: bệnh thối rễ, bệnh héo, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt….  
Phân nhóm theo bộ phân cây bị ảnh hưởng: bệnh hại rễ, bệnh hại thân, bệnh hại lá, bệnh  
hại hạt…  
Phân nhóm theo loại cây trồng: bệnh hại cây lương thực, cây rau, cây ăn quả…  
Phân nhóm theo điều kiện canh tác: bệnh hại cây ngoài đồng, trong nhà lưới, nhà kính…  
Phân nhóm theo điều kiện khí hậu: bệnh cây vùng nhiệt đới, bệnh cây vùng ôn đới…  
Phân nhóm theo tác nhân gây bệnh: bệnh do nấm, bệnh do vi khuẩn, bệnh do virus, bệnh  
do tuyến trùng, bệnh do lạnh, bệnh do nhiễm độc đất…  
5. Phân loại bệnh cây theo tác nhân gây bệnh  
Một ưu điểm nổi bật của cách  
Bệnh cây có thể được phân nhóm theo tác nhân gây bệnh.  
phân nhóm theo tác nhân gây bệnh là nó cho biết nguyên nhân của bệnh, qua đó gợi ý sự phát  
sinh, phát triển của bệnh cũng như biện pháp phòng trừ. Theo cách này, bệnh cây có thể được  
phân nhóm như sau.  
5.1. Bệnh truyền nhiễm (bệnh hữu sinh): gây ra bởi các sinh vật sống và có khả năng lan  
truyền. Bệnh truyền nhiễm bao gồm:  
Bệnh do nấm và vi sinh vật giống nấm  
Bệnh do vi sinh vật tiền nhân (vi khuẩn và mollicutes)  
Bệnh do virus viroid  
Bệnh do tuyến trùng (nematode)  
Bệnh do thực vật thượng đẳng ký sinh và tảo  
Bệnh do động vật nguyên sinh (protozoa)  
5.2. Bệnh không truyền nhiễm (bệnh phi sinh): Gây ra bởi các yếu tố môi trường bất lợi và  
không có khả năng lan truyền.  
Bệnh do nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp  
Bệnh do độ ẩm đất quá cao hoặc quá thấp  
Bệnh do thiếu hoặc thừa ánh sáng  
Bệnh do thiếu oxy  
Bệnh do không khí ô nhiễm  
Bệnh do thiếu dinh dưỡng  
Bệnh do nhiễm độc các nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng  
Bệnh do đất chua hoặc đất phèn (pH đất)  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 13  
       
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Bệnh do nhiễm độc thuốc trừ dịch hại  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 14  
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Bệnh do áp dụng kỹ thuật canh tác không phù hợp.  
6. Các nhóm tác nhân (sinh vật) chính gây bệnh cây  
6.1. Nấm và vi sinh vật giống nấm  
Nấm gây bệnh cây là một nhóm vi sinh vật đa dạng với hơn 10.000 loài. Một số loài trước  
đây được xem là nấm bậc thấp nay được xếp vào giới Protozoa (ví dụ: nấm Myxomycetes  
Plasmodiophoromycetes) hoặc vào giới Chromista (ví dụ: nấm noãn Oomycetes). Mặc  
dù vậy, do sự gần gũi của chúng với nấm thật (cả về hình thái, tiến hoá và tính chất gây  
bệnh) nên vẫn được nghiên cứu chung với nấm và còn được gọi là các sinh vật giống nấm.  
Nấm và VSV giống nấm có đặc điểm chung sau:  
Trên 80% số bệnh hại cây trồng là do nấm và VSV giống nấm gây ra.  
Phần lớn nấm và VSV giống nấm có cơ quan sinh trưởng dạng sợi (hyphae), hợp  
thành một tản nấm (mycelium)  
Sợi nấm đa bào còn sợi của VSV giống nấm đơn bào, phân nhánh.  
Không có diệp lục, dị dưỡng  
Sinh sản tạo ra bào tử (rất đa dạng về cách hình thành, hình thái, màu sắc)  
Tế bào sợi nấm có vách tế bào, nhân; tế bào chất có không bào và các bào quan.  
Các ví dụ về nấm gây bệnh cây là nấm đạo ôn lúa (Pyricularia oryzae), nấm khô vằn lúa  
(Rhizoctonia solani)  
Các ví dụ về VSV giống nấm là mốc nhầy sưng rễ bắp cải (Plasmodiophora brassicae),  
nấm noãn gây bệnh mốc sương cà chua khoai tây (Phytophthora infestans)  
6.2. Vi khuẩn gây bệnh cây  
Có khoản 100 loài vi khuẩn gây bệnh cây. Các vi khuẩn gây bệnh cây có đặc điểm chung  
sau  
vi sinh vật tiền nhân: đơn bào, không có nhân thật, bộ gien DNA nằm tự do trong  
tế bào chất  
Phần lớn tế bào được bao bọc bởi một màng tế bào chất bên trong và một vách tế bào  
vững chắc bên ngoài (tạo ra hình dạng cố định của vi khuẩn). Một nhóm vi khuẩn đặc  
biệt không có vách tế bào gọi là mollicus (gồm Phytoplasma Spiroplasma)  
Phần lớn có lông roi (ở một đầu hoặc phân bố khắp tế bào)  
Sinh sản bằng phân đôi  
Một số ví dụ về vi khuẩn gây bệnh cây là: vi khuẩn bạc lá lúa (Xanthomonas oryzae pv.  
oryzae), vi khuẩn héo xanh chua (Ralstonia solanacearum).  
6.3. Virus gây bệnh cây  
Có khoảng hơn 1000 loài virus gây bệnh cây. Virus gây bệnh cây có một số đặc điểm  
chung sau  
Virus là tác nhân gây bệnh đặc biệt không có cấu tạo tế bào  
Phân tử virus thường chỉ gồm hai thành phần chính là axit nucleic protein.  
Axit nucleic của đa số virut thực vật là ARN, một số ít là ADN.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 15  
       
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
A xít nucleic nằm ở bên trong, thường được bao bọc bằng một lớp vỏ ngoài protein.  
Phân tử virus có kích thước rất nhỏ ( thông thường là vài chục tới vài trăm nm) nên chỉ  
có thể quan sát được bằng kính hiển vi điện tử (độ phóng đại tối thiểu 100.000).  
Một số ví dụ về virus gây bệnh cây là  
Virus khảm lá thuốc lá (tobacco mosaic virus, TMV)  
Virus đốm hình nhẫn đu đủ (pappaya ringspot virus, PRSV)  
6.4. Mollicutes (Phytoplasma Spiroplasma)  
Là một nhóm vi khuẩn hại thực vật đặc biệt có 1 số đặc điểm riêng biệt sau:  
Tế bào thiếu lớp vách (cell wall) rắn chắc bên ngoài.  
Không thể nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo (phytoplasma) hoặc có thể nuôi  
cấy được (Spiroplasma)  
Tồn tại ở tế bào mạch phloem (chủ yếu ở tế bào mạch rây)  
Một số ví dụ về phytoplasma spiroplasma hại thực vật là  
Ca. Phytoplasma asteris hại nhiều cây  
Spiroplasma citri gây bệnh stubborn trên cây có múi.  
6.5. Viroid  
Viroid là nhóm tác nhân gây bênh cây có cấu tạo đơn giản nhât. Viroid là các phân tử  
RNA sợi vòng đơn, không có vỏ protein, tự tái sinh trong tế bào ký chủ thực vật.  
Một số ví dụ là  
Potato spindle tuber viroid (PSTVd) gây bệnh củ khoai tây hình thoi  
Avocado sunblotch viroid (ASBVd) gây bệnh bỏng nắng quả bơ  
6.6. Tuyến trùng hại thực vật  
Có hàng trăm loài tuyến trùng hại cây. Chúng có một số đặc điểm chung sau:  
Là nhóm động vật hạ đẳng thuốc ngành giun tròn  
Đa số hình giun kim chia thành đầu, thân và đuôi. Cơ thể thường dài 0,2 - 1mm, đôi  
khi có loài dài tới khoảng 12 mm. Một số loài có con cái phình to.  
Tấn công cây trồng bằng cách dùng kim chích hút để hút dinh dưỡng  
Một số ví dụ về tuyến trùng hại cây là:  
Tuyến trùng nốt sưng (hại nhiều loại cây): Meloidogyne spp.  
Tuyến trùng xoắn ngọn lá lúa (Aphelenchoides besseyi)  
7. Một số khái niệm về khả năng gây bệnh của vi sinh vật gây bệnh  
7.1. Phân loại tác nhân gây bệnh theo tính ký sinh  
Quan hệ giữa cây trồng và vi sinh vật gây bệnh là quan hệ ký sinh. Tính ký sinh là hình  
thức quan hệ giữa hai sinh vật mà một sinh vật này ( vật ký sinh) sống bám và sử dụng các  
nguồn thức ăn ở một sinh vật kia (ký chủ) để sống. Căn cứ vào mức độ ký sinh, vi sinh vật  
gây bệnh có được chia một cách tương đối làm 4 loại như sau:  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 16  
         
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
sinh chuyên tính (obligate parasite): chỉ có khả năng sử dụng các vật chất hữu cơ sẵn  
trong tế bào sống. VD nấm gỉ sắt, sương mai, phấn trắng hoặc virus. Các ký sinh  
chuyên tính, nhìn chung, không thể nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo.  
Bán ký sinh (hoại sinh có điều kiện = facultative saprophyte): sống ký sinh trên tế bào  
sống là chủ yếu nhưng vẫn có khả năng sống trên tàn dư, mô suy nhược hoặc đã chết.  
Nhiều loài nấm gây bệnh cây thuộc nhóm này như Cercospora, Colletotrichum  
Bán hoại sinh (ký sinh có điều kiện = facultative parasite): chủ yếu sống trên tế bào suy  
nhược, đã chết, trên tàn dư cây trồng, trên đất, trên hạt, quả, nhưng có thể ký sinh trên tế  
bào sống. Vd. nấm mốc Aspergillus, nấm Botrytis.  
Hoại sinh (saprophyte): chỉ có thể sống ở các tế bào cây đã chết, tàn dư, đất. Các loại này  
ý nghĩa lớn trong phân giải vật chất hữu cơ trong đất trồng. Một số là những vi sinh vật  
đối kháng, có thể được sử dụng trong việc phòng ngừa bệnh cây (biện pháp sinh học).  
Sự phân chia ra bốn loại mức độ ký sinh nói trên chỉ có tính chất rất tương đối, và trong  
những thay đổi về ngoại cảnh và cây trồng chúng có thể thay đổi chuyển hóa đi.  
7.2. Phân loại tác nhân gây bệnh theo phƣơng thức sử dụng nguồn dinh dƣỡng.  
Theo phương thức sử dụng nguồn dinh dương, tác nhân gây bệnh có thể được chia thành 3  
nhóm:  
Nhóm sinh dưỡng (biotroph): sử dụng nguồn thức ăn từ mô ký chủ sống. Các ví dụ điển  
hình là nấm sương mai (Peronospora manshurica gây bệnh sương mai đậu tương), gỉ sắt  
và và phấn trắng (Erysiphe cichoracearum). Nhóm sinh dưỡng, nhìn chung có phổ ký chủ  
hẹp, và không giết chết tế bào ký chủ ngay sau khi xâm nhiễm; mà thay vào đó, chúng để  
tế bào sống càng lâu càng tốt vì chúng phụ thuộc vào quá trình trao đổi chất nguyên vẹn  
của tế bào ký chủ để thực hiện quá trình dinh dưỡng và sinh sản. Điều này tạo cơ hội cho  
ký chủ có thể thiết lập được các phản ứng phòng thủ liên quan tới gen kháng. Đối với nấm  
thuộc nhóm sinh dưỡng, phương thức hấp thụ dinh dưỡng thường được thực hiện nhờ vòi  
hút (haustorium). Mô bị chết hoại hình thành chỉ sau khi nấm đã hoàn thành quá trình sinh  
sản.  
Nhóm hoại dưỡng (necrotroph): sử dụng nguồn thức ăn từ mô chết hoặc đang chết. Các  
ví dụ điển hình là nấm Botrytis cinerea, Alternaria brassicicola, Rhizoctonia solani.  
Nhóm hoại dưỡng, nhìn chung có phổ ký chủ rộng hơn nhiều và ngay sau khi xâm nhiễm,  
chúng ngay lập tức giết chết tế bào ký chủ rất sớm và tạo một loạt các độc tố mà chúng  
dường như thúc đẩy tế bào chết. Vì tế bào ký chủ bị chết rất sớm nên nhìn chung tế bào  
không đủ thời gian để thiết lập các phản ứng phòng thủ thông qua gen kháng. Tuy nhiên  
các mô xung quanh vết chết hoại có thể tạo được phản ứng kháng nhờ các chất khuyếch  
tán ra từ vết bệnh.  
Bán sinh dưỡng (semi-biotroph). Một số vi sinh vật có kiểu sinh dưỡng hỗn hợp. Ví dụ vi  
khuẩn Pseudomonas syringae có lúc được xem như thuộc nhóm sinh dưỡng, có lúc lại  
được xem như thuộc nhóm hoại dưỡng. Vi khuẩn xâm nhập vào cây qua tổn thương cơ  
giới hoặc khí khổng. Trong giai đoạn đầu của sự nhiễm bệnh, vi khuẩn không giết chết tế  
bào ký chủ nhưng về sau vi khuẩn sẽ giết chết tế bào.  
7.3. Tính gây bệnh và tính độc của vi sinh vật gây bệnh  
Tính gây bệnh (pathogenicity/pathogenic): là khả năng gây ra bệnh trên cây của một tác  
nhân. Đây là một khái niệm chất lượng có nghĩa một tác nhân chỉ có thể gây bệnh hoặc  
không gây bệnh.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 17  
   
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Tính độc (virulence/virulent): là mức độ của tính gây bệnh. Đây là khái niệm số lượng có  
nghĩa một tác nhân có tính gây bệnh với mức độ độc khác nhau.  
7.4. Tính chuyên hóa của vi sinh vật gây bệnh  
Một loài cây hoặc một tập đoàn gồm những loài cây khác nhau do một loài ký sinh nào đó  
gây ra bệnh gọi là "phổ ký chủ" hay "phạm vi ký chủ" của loài ký sinh đó. Khả năng chọn  
lọc, thích ứng của một loài ký sinh trên một phạm vi ký chủ nhất định gọi là tính chuyên  
hóa của ký sinh vật.  
Một số tác nhân gây bệnh có tính chuyên hóa rộng tức có phạm vi ký chủ rộng. Ví dụ nấm  
Rhizoctonia solani, vi khuẩn Ralstonia solanacearum, virus khảm lá dưa chuột (cucumber  
mosaic virus, CMV) là những tác nhân gây hại trên rất nhiều loài cây.  
Một số tác nhân gây bệnh lại có tính chuyên hóa hẹp tức có phổ ký chủ hẹp. Ví dụ nấm  
ung thư ngô (Puccinia maydis) chỉ gây hại trên ngô; nấm noãn Phytophthora infestans chỉ  
gây hại trên cà chua, khoai tây; vi khuẩn Xanthomonas oryzae chỉ gây hại trên lúa.  
Nếu tác nhân gây bệnh chỉ thích ứng lây bệnh vào loại mô hay loại cơ quan nhất định (nhu  
mô, mô mạch dẫn, lá, rễ, quả) thì gọi là "tính chuyên hóa mô", "tính chuyên hóa cơ quan".  
Ví dụ vi khuẩn Ralstonia solanacearum hại mạch dẫn còn vi khuẩn Xanthomonas citri hại  
nhu mô)  
Nếu chỉ thích ứng lây bệnh trên các cơ quan ở một giai đoạn, tuổi sinh lý nhất định nào đó  
thì gọi là "tính chuyên hóa giai đoạn" hoặc "tính chuyên hóa tuổi sinh lý". Ví dụ nấm  
Botrytis cinera hại chủ yếu mô già còn nấm Pythium thường hại cây con.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 18  
 
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
Chƣơng 2. Ảnh hƣởng của bệnh đến các chức năng sinh lý của cây  
1. Ảnh hƣởng của bệnh đến các chức năng sinh lý của cây.  
1.1. Biến đổi chức năng quang hợp  
Quang hợp là 1 chức năng sinh lý cơ bản của cây xanh. Quang hợp là quá trình chuyển  
năng lượng ánh sáng mặt trời nhờ sự tham gia của diệp lục thành năng lượng hóa học  
dùng cho các hoạt động sống của cây.  
Quang hợp: 6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2  
Cường độ quang hợp giảm sút khi cây bị bệnh. Các do có thể là:  
Làm giảm hàm lượng diệp lục (VD. các bệnh với triệu chứng biến màu, chết hoại lá).  
Làm giảm cường độ ánh sáng (VD. các nấm muội đen, phấn trắng che phủ lá)  
Làm giảm diện tích tiếp nhận ánh sáng (VD. các bệnh làm biến dạng lá như một số  
bệnh virus).  
Ngoài ra, ở một số bệnh nấm, các độc tố do nấm tạo ra như tentoxin, tabtoxin ức chế  
các enzym cần thiết cho quang hợp.  
1.2. Biến đổi chức năng hô hấp  
Hô hấp là quá trình ngược lại quang hợp. Hô hấp là quá trình chuyển hóa năng lượng dự  
trữ trong các phân tử gluxit hoặc chất béo thành các liên kết cao năng (của ATP) sẵn sàng  
sử dụng cho các phản ứng sinh hóa của tế bào.  
Hô hấp: C6H12O6 + 6O2 6CO2 + 6H2O  
Khi cây bị bệnh, cường độ hô hấp nhìn chung tăng nhanh, về sau giảm mạnh. Lý do  
cường độ hô hấp tăng nhanh lúc đầu là:  
Cây tăng cường các hoạt động phòng thủ (tạo nhiều enzyme, các hợp chất phenolic...)  
Tế bào bị bệnh sử dụng năng lượng không hiệu quả.  
1.3. Biến đổi tính thấm của màng tế bào  
Tính thẩm thấu của màng tế bào bị biến đổi dẫn tới không kiểm soát được sự lưu thông  
các chất vào và ra tế bào.  
Trong nhiều trường hợp, tính thấm của màng bị biến đổi mạnh do tác động của độc tố.  
1.4. Biến đổi sự thoát hơi nƣớc qua bề mặt lá  
Cường độ thoát hơi nước của cây bệnh có thể tăng lên do hậu quả của sự phá vỡ độ thẩm  
thấu của màng tế bào, sự tổn thương của lớp tế bào vệ bề mặt (lớp tế bào biểu bì, tầng  
cutin), sự hoạt động bất bình thường của bề mặt lỗ khí khổng.  
ấm Oidium (bệnh phấn trắng bầu bí) phá hủy tầng cutin và tế bào biểu bì  
VD 1. N  
;
Nấm Puccinia maydis (bệnh gỉ sắt ngô) phá hủy nhiều khí khổng.  
VD 2.  
1.5. Biến đổivận chuyểnnƣớc  
Nhiều bệnh làm cho sự vận chuyển nước của cây bị giảm sút rõ rệt do rễ bị tổn thương  
hoặc mạch xylem bị vít tắc.  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 19  
             
Ngành công nghệ Rau Hoa Quả và Cảnh quan  
VD1. Nấm Fusarium solani f. sp. phaseoli gây thối rễ và gốc cây họ đậu dẫn tới cây  
không thể hút được nước.  
VD2. Vi khuẩn Ralstonia solanacearum gây bệnh héo xanh chua phát triển rất  
mạnh trong mạch xylem của cây bệnh dẫn tới cản trở sự vận chuyển nước  
1.6. Biến đổi vận chuyển các sản phẩm đồng hóa.  
Nhiều tác nhân gây bệnh khu trú gây bệnh ở mạch phloem hoặc tạo ra các tổn thương ở  
phần vỏ thân dẫn tới mạch phloem bị hủy hoại. Hậu quả của bệnh là làm suy yếu hoặc cản  
trở sự vận chuyển sản phẩm hữu cơ được tổng hợp từ lá.  
VD. Vi khuẩn loét cam (Xanthomonas citri) tạo ra các vết loét bao quanh thân.  
1.7. Biến đổi sự chuyển hóa đạm, gluxit.  
Lượng đạm, gluxit tổng số bị giảm sút (do tăng tốc độ dị hóa)  
Acit amin tự do tăng (cần cho dinh dưỡng của tác nhân gây bệnh)  
1.8. Biến đổi cân bằng chất điều hòa sinh trƣởng trong cây  
Một số tác nhân gây bệnh có thể cảm ứng cây tổng hợp nhiều chất điều hòa sinh trưởng  
chẳng hạn vi khuẩn Agrobacterium tumerfaciens gây bệnh u sưng nhiều loài cây đã  
chuyển vùng T-DNA của vi khuẩn chứa nhiều gen tổng hợp chất điều hòa sinh trưởng vào  
bộ gen của cây như Auxin (tăng kích thước tế bào), Cytokinin (tăng phân chia tế bào).  
2. Triệu chứng bệnh cây  
2.1. Định nghĩa  
Triệu chứng bệnh cây có thể được định nghĩa như sau:  
Triệu chứng là biểu hiện phản ứng của cây đối với bệnh.  
Triệu chứng là các biến đổi bên ngoài hoặc bên trong của cây bị bệnh.  
2.2. Các loại triệu chứng  
Một số bệnh cây có thể tạo “triệu chứng hệ thống” nếu bệnh biểu toàn cây. Thông thường,  
trong trường hợp này, tác nhân gây hại có mặt khắp trong cây hoặc gây hại ở phần gốc rễ.  
Trái lại, có những bệnh tạo ra “triệu chứng cục bộ” nếu bệnh chỉ biểu hiện ở một phần mô nào  
đó trên cây. Trong trường hợp này, thông thường tác nhân gây bệnh chỉ gới hạn ở phần mô bị  
bệnh.  
Một tác nhân gây bệnh có thể tạo ra nhiều loại triệu chứng khác nhau, tùy thuộc loài cây,  
giống cây, tính kháng của cây, tính độc của bản thân tác nhân gây bệnh, điều kiện ngoại  
cảnh…  
Trái lại nhiều tác nhân gây bệnh, thậm chí thuộc các nhóm khác hẳn nhau về mặt phân  
loại, có thể tạo ra các triệu chứng giống nhau.  
Dưới đây là một số loại triệu chứng bệnh cây chính và phổ biến  
Thối hỏng: mô bệnh bị hủy hoại, thường gặp ở các bộ phân cây có nhiều nước, tinh bột...  
(quả cà chua, củ khoai tây, lá bắp cải...). Thối hỏng có thể chia thành:  
Thối nhũn (thối ướt, thối mềm): mô bệnh là một khối nhũn nhão, thường có mùi khó  
ngửi. VD bệnh thối nhũn bắp cải (Erwinia carotovora)  
Lớp Học Phần VNUA – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam  
Page 20  
           
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 121 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh cây nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_cay_nong_nghiep_truong_dai_hoc_nong_nghiep_h.pdf