Nghiên cứu mô hình sự trung thành thương hiệu của người tiêu dùng đối với sản phẩm quýt đường long trị tỉnh Hậu Giang

Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH SỰ TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU  
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VI SN PHẨM QUÝT ĐƯỜNG LONG TRỊ  
TNH HU GIANG  
Nguyễn Hoàng Khởi1, Mai Văn Nam1  
1Trường Đại hc Cần Thơ  
Thông tin chung:  
ABSTRACT  
Ngày nhận bài: 06/03/2015  
Ngày nhận kết quả bình duyệt:  
22/06/2015  
After having surveyed 215 consumers based in Can Tho city and Hau Giang  
province that chose to buy a random sample of Long Tri sweet tangerines at  
their convenience, the researcher applied the multivariate regression analysis  
in treating the collected data and verifying the hypotheses about the factors  
influencing consumer loyalty towards this brandname. The result of the  
Ngày chấp nhận đăng: 06/2016  
Title:  
Reseach the model of  
consumers’ brand loyalty to the research was a regression model with four main factors: quality as the greatest  
Long Tri tangerin of Hau Giang  
province  
influence (0.32); price (0.26); information (0.23); and safety (0.21)  
respectively. These factors and values could serve as a reference to increasing  
the level of consumer satisfaction about Long Tri sweet tangerines. To this end,  
the paper suggested possible ways of achieving this commercial goal.  
Từ khóa:  
Quýt đường Long Trị, thương  
hiu, sự trung thành  
TÓM TẮT  
Keywords:  
Long Tri swett tangerines,  
brand, loyalty  
Thông qua nghiên cứu 215 người tiêu dùng trên địa bàn Cần Thơ và Hậu Giang  
đã mua sản phẩm quýt đường Long Trbằng phương pháp chọn mu ngu  
nhiên và thuận tiện, tác giả sdụng phương pháp hồi quy đa biến và kiểm định  
các giả thiết của mô hình hồi quy về các yếu tố liên quan đến sự trung thành  
thương hiệu của người tiêu dùng đối vi sn phẩm quýt đường Long Tr. Tác  
giả đã đưa ra được mô hình hồi quy đa biến vsự trung thành của người tiêu  
dùng đối vi sn phẩm quýt đường Long Trbao gm bn yếu tố chính: yếu tố  
đầu tiên là yếu tchất lượng, đây là yếu tố ảnh hưởng ln nhất đến strung  
thành (0,32); tiếp theo là yếu tố giá (0,26); yếu tthứ ba là yếu tố thông tin  
(0,23); yếu tcuối cùng là an toàn (0,21). Các yếu tố và các giá trị này có ý  
nghĩa tham khảo để gia tăng sự hài lòng của người tiêu dùng với thương hiệu  
quýt đường Long Trtnh Hậu Giang. Qua nghiên cứu tác giả cũng đưa ra một  
vài khuyến nghnhằm nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng đối với thương  
hiệu quýt đưng Long Tr.  
Long thì quýt đường Long Trị còn là mặt hàng  
được ưa chuộng tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ.  
1. GII THIU  
Quýt đường Long Trị là một trong những đặc sn  
chlc ca tnh Hậu Giang được ưa chuộng bi  
vngọt thơm ngon, màu sắc hp dẫn, và có giá trị  
dinh dưỡng cao. Ngoài nhu cầu tiêu thụ ngày càng  
tăng ở thị trường các tỉnh Đồng bằng sông Cửu  
Trong thc tế, dù quýt đường Long Trtnh Hu  
Giang đã có thương hiệu, được đăng ký nhãn hiệu  
và được cp bo hchdẫn địa lý nhưng người  
tiêu dùng vẫn chưa nhận biết được sn phm quýt  
97  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
đường Long Trị, mà chỉ biết được loại trái cây họ  
mua là quýt hay quýt đường. Vì thế, vấn đề được  
đặt ra là cần có sự quan tâm của các nhà khoa học,  
các cơ quan hoạch định chính sách của tnh Hu  
Giang và đặc biệt là những tác nhân trong kênh  
phân phối sn phẩm quýt đường Long Trị để xây  
dựng và phát triển thương hiệu cũng như đánh giá  
sự trung thành của người tiêu dùng đối với thương  
hiệu quýt đường Long Trso với các loại quýt  
khác trên thị trường. Mục tiêu của bài nghiên cứu  
là tìm ra các yếu ttác động đến sự trung thành  
thương hiệu của người tiêu dùng đối vi sn phm  
quýt đường Long Tr, mt vấn đề ảnh hưởng ln  
đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu quýt  
đường Long Trtnh Hu Giang hin nay.  
thương hiệu trái cây được xác định là tích của ba  
yếu t: thphần, giá tương đối và sự quay li ca  
khách hàng (sự trung thành). Mi yếu tố này là  
mt mt ca một thương hiệu trái cây mạnh. Mt  
khác, có một sự đánh đổi giữa các yếu tố này. Ví  
dụ giá trái cây tăng quá cao có thể làm giảm sự  
mong mun mua thêm lần nữa do đó dẫn đến vic  
gim thphần trái cây đó trên thị trường. Qua các  
định nghĩa nêu trên thì có thể rút ra rằng trung  
thành thương hiệu không chỉ là việc đơn thuần  
mua sn phẩm đó mà là sự mua li, hoặc ít nhất là  
được người tiêu dùng nói tốt về thương hiệu đó để  
khuyến khích người khác sử dụng. Do đó, mục  
tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra các yếu tố tác  
động đến sự trung thành của người tiêu dùng đối  
vi sn phẩm quýt đường Long Trnhằm góp  
phần tránh tình trạng rớt giá khi vào vụ vì nguyên  
nhân người tiêu dùng không trung thành.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Cơ sở lý thuyết  
Theo Dick và Basu (1994) cho rằng, một người  
tiêu dùng được xem là thực sự trung thành khi họ  
có thái độ tích cực đối với thương hiệu và mua  
thương hiệu một cách ổn định. Theo Amine, A  
(1998) định nghĩa trung thành thương hiệu là hành  
vi mua một thương hiệu nhất định lặp đi lặp li  
trong mt khong thời gian dài. Theo Oliver  
(1999) định nghĩa trung thành thương hiệu là sự  
cam kết mua lp li ổn định mt sn phẩm ưa  
thích trong tương lai. Theo Bill Moran giá trị  
2.2 Mô hình nghiên cứu  
Mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu  
tố đến sự trung thành của khách hàng có dạng như  
sau:  
Y=f(Xi), với Y là biến phthuộc ; Xi là các biến  
độc lập (i= 1, 2, … n)  
Bng 1. Din giải các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu  
Biến số (Xi)  
Diễn giải  
CHATLUONG  
ANTOAN  
GIA  
Chất lượng của quýt, được đo bằng mức độ hài lòng thông qua điểm số từ 1  
đến 5 điểm, với 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài lòng.  
Tính an toàn khi dùng quýt, được đo bằng mức độ hài lòng thông qua điểm số  
từ 1 đến 5 điểm, với 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài lòng.  
Giá của quýt, được đo bằng mức độ hài lòng thông qua điểm số từ 1 đến 5  
điểm, với 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài lòng.  
THUANTIEN  
Tính thuận tiện khi mua quýt, được đo bằng mức độ hài lòng của khách hàng  
thông qua điểm số từ 1 đến 5 điểm, với 1 là rất không hài lòng và 5 là rất hài  
lòng.  
98  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
Biến số (Xi)  
Diễn giải  
THONGTIN  
Thông tin là biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tiếp nhận được thông tin qua các  
kênh truyền thông, nhận giá trị 0 nếu không tiếp nhận được thông tin.  
Biến phthuộc (Y) trong mô hình là biến  
SUTRUNGTHANH, SUTRUNGTHANH được  
đo bằng các thang điểm từ 1 đến 5, với 1 là chắc  
chắn không mua lại,…, 5 là chắc chn smua li.  
2.3 Phương pháp phân tích  
Tác giả sdụng phương pháp thống kê mô tả vi  
các chỉ tiêu như số trung bình, tần sut, tl,... để  
phản ánh thực trng sự trung thành của người tiêu  
dùng. Song song đó, mô hình hồi quy tuyến tính  
đa biến được sdụng để ước lượng mức độ tác  
động của các biến độc lập lên biến phthuc;  
đồng thi sdụng phương pháp ước lượng bình  
phương nhỏ nhất để ước lượng mô hình hồi quy  
trên.  
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hi quy đa biến  
vì kỳ vng rng mức độ hài lòng của các yếu tố  
giá cả, chất lượng, sự an toàn, tính thuận tiện và  
thông tin càng cao thì khả năng mua lại càng lớn,  
điều này cũng phù hợp vi thc tế. Mô hình hồi  
quy tuyến tính có dạng như sau:  
SUTRUNGTHANH = β0 + β1GIA +  
β2CHATLUONG + β3ANTOAN +  
β4THUANTIEN + β5THONGTIN  
2.4 Dliệu nghiên cứu  
Để đảm tính khoa học, tính đại diện của số liệu sơ  
cấp, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn  
mẫu phân tầng kết hợp với chọn mẫu thuận tiện  
để tiến hành khảo sát. Tiêu chí phân tầng theo địa  
bàn nghiên cứu. Đối với các quan sát tại địa bàn  
Cần Thơ do số lượng quýt đường bán ra không  
dồi dào như Hậu Giang nên nhóm nghiên cứu  
chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối với  
các quan sát tại Hậu Giang, nhóm tác giả tiến  
hành thu thập số liệu qua các bước sau: (1) Lập  
danh sách các điểm bán quýt trên địa bàn nghiên  
cứu, (2) Phân chia các điểm nghiên cứu theo địa  
bàn cấp huyện, (3) Tiến hành phỏng vấn người  
tiêu dùng mua quýt tại các điểm đã lập danh sách  
phân chia, cứ 2 người tiêu dùng mua quýt sẽ  
phỏng vấn 1 người.  
β0: là hằng s;  
β1, β2, β3, β4, β5: là các tham số thhin mức độ  
ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ  
thuc.  
Dự báo dấu của các tham số β:  
Tham số β1 kvng mang dấu dương (β1>0), vì  
khi mức độ hài lòng về giá càng cao thì  
SUTRUNGTHANH càng lớn.  
Tham số β2 kvng mang dấu dương (β2>0), vì  
khi mức độ hài lòng về chất lượng càng cao, càng  
được đảm bảo thì SUTRUNGTHANH càng lớn.  
Tham số β3 kvng mang dấu dương (β3>0), vì  
khi mức độ hài lòng về tính an toàn của sn phm  
càng cao thì SUTRUNGTHANH càng lớn.  
Đối tượng phỏng vấn là người tiêu dùng có sử  
dụng quýt đường Long Trị với cỡ được chọn mẫu  
là 215. Cụ thể: 155 quan sát ở Hậu Giang, 60  
quan sát ở Cần Thơ. Thời gian triển khai cuộc  
điều tra từ tháng 06/2014 đến tháng 12/2014.  
Tham số β4 kvng mang dấu dương (β4>0), vì  
khi mức độ hài lòng về sthun tiện càng cao thì  
SUTRUNGTHANH càng lớn.  
Tham số β5 kvng mang dấu dương (β5>0), vì  
khi người tiêu dùng tiếp cận được với các thông  
tin thì SUTRUNGTHANH sẽ lớn hơn.  
3. KT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO  
LUN  
3.1 Kiểm định các giả thiết  
99  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
*Kiểm định t-statistic  
Bng 2. Kiểm định t  
Biến số  
t-statistic  
t-bng =0,5%  
Kết lun  
Bác bỏ githiết H0  
GIA  
4,242  
2,204  
2,204  
2,204  
2,204  
2,204  
CHATLUONG  
ANTOAN  
5,026  
3,021  
1,632  
3,122  
Bác bỏ githiết H0  
Bác bỏ githiết H0  
Chp nhn githiết H0  
Bác bỏ githiết H0  
THUANTIEN  
THONGTIN  
Qua bảng trên ta thấy :  
mt biến độc lập là tổ hp tuyến tính của các biến  
còn lại.  
Giá trị t-statistic ca tt cả các biến số đều có ý  
nghĩa về mt thống kê, ngoại trbiến số  
Ảnh hưởng ca hiện tượng đa cộng tuyến:  
THUANTIEN. Vì có ít nhất một giá trị t-statistic  
>
-
-
Các ước lượng βi là không xác định được.  
t-bng (mức ý nghĩa 5%), nên chúng tôi bác bỏ  
githiết H0: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 =0  
Các ước lượng của độ lch chuẩn là không xác  
định.  
*Kiểm định F-Statistic  
-
Phương sai và sai số chun ln sdẫn đến  
khong tin cy ln hơn so với thc tế.  
Githiết:  
H0: β1 = β2 = β3 = β 4 = β 5 = 0  
H1: Có ít nhất 1 βi khác 0. Tức là mô hình tồn ti.  
F-statistic = 21,92  
Để tiến hành kiểm chng hiện tượng đa cộng  
tuyến của mô hình, nghiên cứu tiến hành ước  
lượng các mô hình hồi quy riêng lẻ để xem xét  
các hệ số tương quan cặp giữa các biến độc lp.  
k = 5 (k là số biến độc lập trong mô hình)  
df2 = N-k = 215 -5 = 210 (N là số biến quan sát)  
Fbng, 5, 210 ~ 5,35 (mức ý nghĩa = 5%)  
Các mô hình hồi quy:  
(1) GIA = a0 + a1CHATLUONG + a2ANTOAN +  
a3THUANTIEN + a4THONGTIN  
Như vậy, F-Statistic > F-bng, 5, 210. Bác bỏ githiết  
H0, chp nhn githiết H1, tức là mô hình tồn ti.  
(2) CHATLUONG  
=
b0  
+
b1ANTOAN  
+
b2THUANTIEN +b3THONGTIN  
3.2 Kiểm định các vi phạm githiết của mô  
(3) ANTOAN  
c2THONGTIN  
=
c0  
+
c1THUANTIEN  
+
hình  
* Hin tượng đa cộng tuyến  
Kết quả ước lượng của 3 mô hình trên như sau:  
Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng có ít nhất  
Bng 3. Kết quả ước lượng mô hình  
Mô hình  
Mô hình (1)  
Mô hình (2)  
Mô hình (3)  
R2mô hình bổ sung  
R2  
Kết lun  
mô hình gốc  
0,72  
0,15  
0,16  
0,12  
Không có hiện tượng đa cộng tuyến  
Không có hiện tượng đa cộng tuyến  
Không có hiện tượng đa cộng tuyến  
0,72  
0,72  
100  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
Hsố tương quan cặp giữa các biến độc lập như sau:  
Bng 4. Hsố tương quan cp giữa các biến độc lp  
ANTOAN  
CHATLUONG  
GIA  
THUANTIEN THONGTIN  
ANTOAN  
CHATLUONG  
GIA  
1
0,326  
1
-0,021  
0,224  
-0,026  
0,361  
1
0,232  
0,181  
-0,094  
-0,106  
1
-0,006  
1
THUANTIEN  
THONGTIN  
Qua kết qukiểm định Bảng 4 thì giá trị ca  
các hệ số tương quan cặp không cao, hệ sR2 ca  
các mô hình hồi quy bsung nhỏ hơn hệ sR2  
của mô hình hồi quy gốc, do đó bác bỏ hin  
tượng đa cộng tuyến của mô hình.  
Wstat = N. R2acti = 215*0,04 = 8,60  
γ2df=k = γ217 = 28,062 (k = 17 là số biến độc  
lp của mô hình hồi quy nhân tạo)  
W-stat < γ20,05; 17: Chp nhn githiết H0: γ1 =  
γ2 = γ3 = γ4 = γ5 = γ6 = γ7 = γ8 = γ9 = γ10 = γ11  
= γ12 =0. Tức là mô hình hồi quy nhân tạo  
không tồn tại hay nói cách khác không có  
hiện tượng phương sai không đồng đều trong  
mô hình nghiên cứu.  
* Phương sai không đồng đều  
Hiện tượng phương sai không đồng đều là hiện  
tượng mà các phương sai của đường hi quy ca  
tng thể ứng với các giá trị của các biến độc lập là  
khác nhau, tức là phương sai không phải là một  
hng số. Để kiểm định hiện tương phương sai  
không đồng đều, nghiên cứu dùng kiểm định  
White Test.  
3.3 Kết quả ước lượng của mô hình  
SUTRUNGTHANH = -0,58 + 0,26 GIA + 0,32  
CHATLUONG + 0,21 ANTOAN  
-0,04THUANTIEN + 0,23 THONGTIN  
Mô hình hồi quy nhân tạo được ước lượng để  
Giá trị R2 = 0,72, tức là mức độ giải thích của mô  
hình so với thc tế đạt độ tin cậy 72%, còn 28% là  
các yếu tố khác không nghiên cứu trong mô hình.  
kiểm định White Test như sau:  
δt2 = α1 + α2GIAt + α3GIA2 +  
t
α4GIAt*CHATLUONGt*ANTOANt*THUANTIENt  
+α5GIAt*CHATLUONGt*ANTOANt  
Vi kết quả ước lượng trên, giả skhi tt cả các  
biến độc lập đều đạt giá trị là 1 (rất không hài  
lòng) thì SUTRUNGTHANH đạt trsố là 0,4.  
Điều này phù hợp vi thc tế khi các yếu tố giá,  
chất lượng, tính an toàn, sự thun tiện và thông tin  
được người tiêu dùng đánh giá ở mc rất không  
hài lòng thì sự hài lòng của người tiêu dùng sẽ ở  
mc rt thp, sự hài lòng chưa đạt trsố 1 là do  
ảnh hưởng bi hng số β0 mang dấu âm và các  
yếu tố khác chưa nghiên cứu trong mô hình. Hay  
khi tt cả các biến độc lập đều đạt giá trị 5 (rất hài  
lòng) thì SUTRUNGTHANH chỉ đạt trsố là 4,32  
(hài lòng ở mức khá), chưa đạt trsố 5 là cũng do  
ảnh hưởng bi hng số β0 mang dấu âm và các  
+ α6GIAt*CHATLUONGt + α7GIAt*ANTOANt  
+α8CHATLUONGt+ α9CHATLUONG2  
t
+ α10CHATLUONGt*ANTOANt*THUANTIENt  
+α11CHATLUONGt*ANTOANt  
+ α12CHATLUONGt*THUANTIENt + α13ANTOANt  
+α14ANTOAN2 + α15ANTOANt*THUANTIENt  
t
+ α16THUANTIENt + α17THUANTIEN2  
t
+α18THONGTINt  
Hsố xác định của mô hình hàm hồi quy nhân  
to: R2acti = 0,04.  
HsWhite test:  
101  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
yếu tố khác chưa nghiên cứu trong mô hình. Các  
yếu tố đưa vào mô hình có mức độ giải thích của  
mô hình so với thc tế đạt độ tin cậy 72%, do đó  
các yếu tố chưa đưa vào mô hình nghiên cứu  
không ảnh hưởng lớn đến kết quả ước lượng mô  
hình.  
β5 = 0,23; sai schuẩn là 0,45; xác suất bác bỏ sự  
tn ti ca biến độc lập này là 0,25%. Dấu ca  
tham số β5 đúng như dự báo, khi người tiêu dùng  
tiếp cận được các thông tin về sn phẩm thông  
qua  
các  
kênh  
truyền  
thông  
thì  
SUTRUNGTHANH ca hsẽ tăng lên.  
β1 = 0,26; sai schuẩn là 0,07; xác suất bác bỏ sự  
tn ti ca biến độc lập này là 0,05%. Kết qudu  
ca tham số β1 đúng như dự báo, giữa mức độ hài  
lòng về giá và SUTRUNGTHANH có quan hệ  
đồng biến, khi mức độ hài lòng về giá tăng lên  
0,26 điểm thì SUTRUNGTHANH tăng lên 1 cấp  
độ.  
Kết quả nghiên cứu cũng tương đối ging vi kết  
quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Lý và  
Hoàng Hữu Hòa (2012) nghiên cứu vstrung  
thành của khách hàng đối vi sn phẩm xoài cát  
Hòa Lộc - Cái Bè - Tin Giang. Biến phthuc  
KNML (khả năng mua lại) của nghiên cứu Trn  
Đình Lý, Hoàng Hữu Hòa đồng biến vi biến độc  
lp GIA, CHAT LUONG, AN TOAN, THONG  
TIN và nghịch biến vi biến độc lp  
THUANTIEN. Do đó, kết quả ước lượng của mô  
hình có độ tin cy cao.  
β2 = 0,32; sai schuẩn là 0,07; xác suất bác bỏ sự  
tn ti ca biến độc lập này là 0%. Dấu ca tham  
số β2 đúng như dự báo, giữa mức độ hài lòng về  
chất lượng và SUTRUNGTHANH có quan hệ  
đồng biến, khi mức độ hài lòng về chất lượng tăng  
lên 0,32 điểm thì SUTRUNGTHANH tăng lên  
tương ứng 1 cấp độ.  
4. KT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  
Các yếu tố tác động đến sự trung thành thương  
hiu của người tiêu dùng đối vi sn phẩm quýt  
đường Long Trị là chất lượng, giá, an toàn, thuận  
tiện, và thông tin. Theo phương trình hồi quy đa  
biến vSUTRUNGTHANH của người tiêu dùng  
đối vi sn phẩm quýt đường Long Tr, trong 4  
yếu tố ảnh hưởng đến sự trung thành của người  
tiêu dùng thì yếu tố hài lòng về chất lượng có hệ  
số tương quan ảnh hưởng ln nht (vi hsố ảnh  
hưởng là 0,32), tiếp theo là sự hài lòng về giá (hệ  
số ảnh hưởng là 0,26); vì vậy, khi có hài lòng về  
chất lượng, giá và cuối cùng là yếu tố an toàn  
(0,21) thì khách hàng sẽ có SUTRUNGTHANH  
cao hơn. Đây là con số có ý nghĩa đối vi vic  
tham kho cho giải pháp gia tăng sự trung thành  
của khách hàng đối với thương hiệu quýt đường  
Long Trtnh Hu Giang. Nhằm giúp nâng cao  
mức độ trung thành của người tiêu dùng đối vi  
sn phẩm quýt đường Long Trtnh Hu Giang,  
tác giả đưa ra một skhuyến nghsau: (i) cht  
lượng luôn là yếu tthen chốt và quyết định nht  
trong việc nâng cao sự trung thành của người tiêu  
dùng đối với thương hiệu quýt đường Long Tr,  
do đó cần phải nâng cao chất lượng trái quýt  
đường Long Trị. (ii) Ngoài ra, cần phải nghiên  
β3 = 0,21; sai schuẩn là 0,06; xác suất bác bỏ sự  
tn ti ca biến độc lập này là 0,1%. Dấu ca  
tham số β3 đúng như dự báo, giữa mức độ hài  
lòng về tính an toàn và SUTRUNGTHANH có  
quan hệ đồng biến, khi mức độ hài lòng về tính an  
toàn tăng lên 0,21 điểm thì SUTRUNGTHANH  
tăng lên 1 cấp độ.  
β4 = -0,04; sai schuẩn là 0,04; xác suất bác bỏ  
stn ti ca biến độc lập này là 0,19%. Kết quả  
du ca tham số β4 không đúng như dự báo, giữa  
mức độ hài lòng về sthun tiện và  
SUTRUNGTHANH có quan hệ nghch biến, tuy  
nhiên yếu tố này sẽ không ảnh hưởng lớn đến  
SUTRUNGTHANH. Thc tế điều tra cho thy,  
ti các điểm bán quýt đường thun tiện như xe  
đẩy, sạp trái cây ở chợ, nông hộ trồng quýt tự bán  
đa số đều là quýt loại 3 hoc quýt dạt được bán  
với giá tương đối rẻ cho người tiêu dùng. Còn các  
loi quýt đường ngon như quýt loại 1, loại 2 thì đa  
số được bán ở những nơi người tiêu dùng ít đến  
mua quýt như siêu thị, các cửa hàng trái cây lớn,  
hoc ở các vựa địa phương để bán lại cho các vựa  
Thành phố Hồ Chí Minh.  
102  
Journal of Science 2016, Vol. 10 (2), 97 103  
Part B: Political Sciences, Economics and Law  
cứu xây dựng kênh phân phối quýt đường Long  
Trị, vì qua kết quả nghiên cứu yếu tố giá chiếm  
mức độ quan trng thứ 2 đối vi sự trung thành  
của người tiêu dùng, mặc dù với giá mua tại  
vườn dao động từ 18.000 đến 25.000 đồng/kg  
nhưng trong quá trình tiêu thụ, người tiêu dùng  
phi trmức giá dao động từ 40.000 đến 60.000  
đồng/kg.  
Keller, K. L. (1998). Strategic Brand  
Management: Building, Measuring and  
Managing Brand Equity. Prentice-Hall,  
Englewood Cliffs, NJ.  
Oliver, L. (1993). Cognitive, affective, and  
attribute bases of the satisfaction response.  
Journal of Consumer Research, 20(3), 418-  
430.  
TÀI LIỆU THAM KHO  
Oliver, R.L. (1999). When consumer loyalty.  
Chaudhuri, A., & Holbrook, M.B. (2001). The  
chain of effects from brand trust and brand  
affect to brand performance: The role of brand  
loyalty. Journal of Marketing, 65, 81-93.  
Journal of Marketing, 63(4), 33-44.  
Trần Đình Lý, & Hoàng Hữu Hòa. (2012). Mô  
hình sự trung thành của khách hàng đối vi  
thương hiệu xoài cát Hòa Lộc-Cái Bè-Tin  
Giang. Tạp chí khoa học Đại hc Huế, 3, 181-  
187.  
Chen, A.C. (2001). Using free association to  
examine the relationship between the  
characteristics of brand associations and brand  
Yang, Z. & Peterson, R. (2004). Customer  
Perceived Value, Satisfaction, and Loyaty:  
The Role of Switching Costs. Psychology and  
Marketing, 20, 799-822.  
equity. Journal of Product  
Management, 10, 439-449.  
&
Brand  
Cronin, J.J., & Taylor, S.A. (1992). Measuring  
Service Quality: Reexamination and  
A
Zeithaml, V.A. (1988). Consumer perceptions of  
price, quality, and value: a means-end model  
and synthesis of evidence. Journal of  
Marketing, 52, 2-22.  
Extension. Journal of Marketing, 56(3), 55-68.  
Dick, A., & Basu, K. (1994). Customer Loyalty:  
Toward an Integrated Conceptual Framework.  
Journal of the Academy of Marketing Science,  
22(2), 99-113.  
Zhou, K., & Su, C. (2002). A paradox of  
pricequality and market efficiency:  
a
Hoàng Trọng & Chu Nguyn Mng Ngc. (2008).  
Phân tích dữ liệu nghiên cứu vi SPSS. Nhà  
xut bn Hồng Đức.  
comparative study of the USA and China  
markets. International Journal of Research in  
Marketing, 19, 349-365.  
Kabiraj, S.,  
Development of a conceptual framework for  
brand loyalty: Euro Mediterranean  
&
Shanmugan, J. (2011).  
A
perspective. Journal of Brand Management,  
18, 285 299.  
103  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1220
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mô hình sự trung thành thương hiệu của người tiêu dùng đối với sản phẩm quýt đường long trị tỉnh Hậu Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mo_hinh_su_trung_thanh_thuong_hieu_cua_nguoi_tieu.pdf