Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng

Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất  
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng  
Phạm Thị Lan Anh  
Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên  
Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02  
Người hướng dẫn: PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải  
Năm bảo vệ: 2012  
Abstract: Tổng quan về sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nguyên tắc và quan điểm sử  
dụng đất nông nghiệp bền vững, các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Cao Bằng và  
Hạ Lang. Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên đất và các loại hình sử  
dụng đất hiện tại trên địa bàn huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng. Đề xuất biện pháp sử  
dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp huyện Hạ Lang nhằm mang lại hiệu quả kinh  
tế - xã hội và môi trường, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của huyện trong thời kỳ  
tới.  
Keywords: Tài nguyên đất; Cao bằng; Đất nông nghiệp  
Content  
MỞ ĐẦU  
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá và là điều kiện tồn tại và phát triển của con người  
và tất cả các sinh vật khác trên trái đất. Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ  
dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng.  
Những sai lầm của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác động của thiên  
nhiên đã và đang làm hủy hoại môi trường đất, một số công năng của đất đai bị suy yếu đi.  
Vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng đất đai đúng pháp luật, có hiệu quả cao và bền vững càng  
trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu, là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra cho  
các cấp, các ngành và các đối tượng sử dụng đất.  
Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng. Tình hình  
kinh tế - xã hội của huyện đang có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất  
cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tăng nhanh. Trong khi  
nguồn tài nguyên đất đai chỉ có hạn lại chưa được khai thác triệt để. Là một trong 62 huyện  
nghèo nhất cả nước, lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, việc nghiên cứu sử dụng hợp lý tài  
nguyên đất nông nghiệp, đảm bảo phát triển đúng theo quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch  
phát triển kinh tế xã hội là việc làm hết sức cần thiết. Do đó đề tài “Nghiên cứu sử dụng hợp  
lý tài nguyên đất huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng” được tiến hành nghiên cứu nhằm đạt được  
những mục tiêu sau:  
-
Phân tích hiện trạng sử dụng đất, đặc điểm tài nguyên đất và các loại hình sử dụng  
đất hiện tại trên địa bàn huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng.  
-
Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất nông nghiệp huyện Hạ Lang  
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, phù hợp với quy hoạch sử  
dụng đất của huyện trong thời kỳ tới.  
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đã tiến hành nghiên cứu 5 nội dung và sử dụng 4  
phương pháp.  
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu  
1.1. Scn thiết phi nghiên cu sdng hp lý tài nguyên đất  
1.2. Một số khái niệm sử dụng trong đề tài  
1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững  
1.4. Các nghiên cứu về đất và đánh giá đất ở Cao Bằng và Hạ Lang  
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu  
Nội dung nghiên cứu  
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất đai  
2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất  
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp  
4. Phân hạng thích nghi đất đai  
5. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của  
huyện  
Phương pháp nghiên cứu  
1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu  
2. Phương pháp điều tra điểm  
3. Phương pháp xử lý số liệu  
4. Các phương pháp khác  
Chương 3: Kết quả và thảo luận  
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Hạ Lang  
2
1.1.Điều kiện tự nhiên  
1.1.1. Vị trí địa lý  
Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng gồm 14  
đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn (8 xã giáp biên) với tổng diện tích tự nhiên là 45.681,67 ha  
(Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010).  
- Phía Đông và Đông Bắc giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa;  
- Phía Nam giáp nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa;  
- Phía Tây Bắc giáp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;  
- Phía Tây Nam giáp huyện Quảng Uyên và Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng.  
1.1.2. Địa hình, địa mạo  
Huyện Hạ Lang là một huyện vùng cao có địa hình phức tạp, xen kẽ giữa các dải núi  
là những thung lũng tương đối bằng phẳng. Tuy nhiên địa hình huyện Hạ Lang không phân  
chia thành những vùng rõ rệt.  
1.1.3. Khí hu  
Nền nhiệt của vùng khá phong phú, theo số liệu đo tại Cao Bằng nhiệt độ trung  
bình năm là 21,60C. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.400 - 1.600 mm.  
1.1.4. Thủy văn  
Huyện Hạ Lang có sông Bắc Vọng chảy từ huyện Trùng Khánh sang, với chiều dài  
10km, sông Quây Sơn chảy dọc theo biên giới Việt - Trung với chiều dài 12km nhưng khả  
năng khai thác 2 con sông này còn rất hạn chế.  
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội  
Trong những năm gần đây nền kinh tế của huyện phát triển theo xu hướng tích cực, tỷ  
trọng ngành nông – lâm nghiệp – thủy sản giảm xuống và ngành công nghiệp – dịch vụ tăng  
lên.  
Cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay là nông - lâm nghiệp - dịch vụ - tiểu thủ công  
nghiệp. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 10,2%; thu nhập bình quân đầu người  
315USD. Thấp hơn rất nhiều so với mức bình quân chung của cả nước.  
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hạ Lang  
- Thuận lợi  
3
+ Huyện có diện tích tự nhiên tương đối lớn 45.681,67 ha, đất đai phù hợp với nhiều  
loại cây trồng. Được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện khí hậu, thực vật, vật nuôi đa dạng sinh  
trưởng và phát triển nhanh, thuận lợi cho phát triển nông, lâm kết hợp, hình thành các vùng  
cây trồng tập trung như: Mía, cây ăn quả, rừng nguyên liệu… Cung cấp nguyên liệu cho chế  
biến hàng hoá, thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.  
+ Có nguồn tài nguyên khoáng sản là cơ sở cho phát triển các ngành công nghiệp và  
khai thác.  
+ Hạ Lang là huyện miền núi biên giới, ba mặt giáp Trung Quốc, có hai cửa khẩu  
đang giao lưu (Lý Vạn và Bí Hà), đây là lợi thế so sánh của huyện so với một số huyện khác  
trong tỉnh. Hệ thống đường giao thông nối với thị xã Cao Bằng, các huyện miền Đông và ra  
hai cửa khẩu thuận tiện, tạo điều kiện để huyện mở rộng thị trường, quan hệ hợp tác giữa  
huyện với các huyện bạn và với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc (đây là thị trường rộng và dễ  
tính).  
+ Điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai của huyện đa dạng cho phép có thể phát triển  
một nền nông nghiệp đa dạng từ các cây trồng nước đến cây trồng cạn ngắn ngày, cây lâu  
năm; từ các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới đến cây trồng, vật nuôi Á nhiệt đới và ôn đới. Chế độ  
nhiệt đảm bảo đủ điều kiện để gieo trồng 2-3 vụ cây trồng cạn trong năm.  
+ Quỹ đất đai chưa sử dụng của huyện chỉ còn gần 900 ha, song tiềm năng về tăng vụ  
và tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất đai của huyện còn nhiều, trong những  
năm tới có thể khai thác tiềm năng này để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở  
ngoài việc khai thác khoảng hơn 700 ha đất đồi chưa sử dụng vào trồng rừng và các loại cây  
có lợi thế so sánh trong sản xuất hàng hoá (hồi, mác mật, dược liệu) và thực hiện tăng vụ trên  
đất cây hàng năm đưa một số cây rau đậu, cây công nghiệp có năng suất, chất lượng cao vào  
sản xuất để tăng giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác.  
+ Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, bình quân có khoảng 2,3 lao động trên một ha  
đất canh tác, 38% lao động nông thôn chưa có đủ việc làm thường xuyên, nếu có hướng đào tạo,  
khai thác hợp lý nguồn lao động của huyện sẽ đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của  
huyện trong điều kiện hội nhập.  
+ Hệ thống kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện như đường giao thông, cửa khẩu, công  
trình thuỷ lợi, cơ sở bưu chính viễn thông, mạng lưới cơ sở y tế, giáo dục… đã được tăng  
cường nhiều hơn trước, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện.  
4
+ Chương trình trồng mía xuất khẩu, chương trình phát triển kinh tế cửa khẩu giai  
đoạn 2006 - 2010 và sự phát triển một số nghề truyền thống như khai thác đá, dệt thổ cẩm,  
đan lát… tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của huyện theo hướng phát  
triển hàng hoá.  
+ Trong nông nghiệp, bước đầu có sự chuyển đổi quan trọng về cơ cấu giống mới,  
trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi đã được nâng lên, sản lượng lương thực bình quân đầu  
người tăng khá và ổn định, một số nông sản đã trở thành hàng hóa.  
+ Hạ Lang có một số ngành nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, đan lát…giúp cho  
việc đa dạng hóa ngành nghề, phân công lao động và tăng thu nhập cho người dân.  
- Khó khăn  
+ Là một huyện miền núi, địa hình bị chia cắt phức tạp, mạng lưới giao thông chưa  
đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa, mức thu ngân sách còn thấp.  
+ Các ngành kinh tế trong huyện phát triển chưa đồng bộ, 70% thu nhập của huyện là  
từ kinh tế nông nghiệp; thu nhập từ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ.  
+ Hạ Lang là huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, các xã đặc biệt khó khăn chiếm đa  
số, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, tỷ lệ đói nghèo cao, trình độ dân trí chưa đáp ứng nhu cầu  
phát triển của địa phương.  
+ Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, nhất là các xã vùng cao.  
Năng suất cây trồng chưa cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế giữa nông nghiệp và lâm nghiệp,  
giữa trồng trọt và chăn nuôi còn mất cân đối. Sản xuất tự cấp, tự túc, chưa tạo ra động lực  
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.  
+ Hệ số sử dụng đất nông nghiệp còn thấp. Năng suất các cây trồng chính còn thấp  
hơn rất nhiều mức bình quân chung của cả nước: lúa 39,5/48,85 tạ/ha; ngô 35,9/36 tạ/ha; sắn  
108/156 tạ/ha; đậu tương 7,69/14,3 tạ/ha; lạc 7,5/18 tạ/ha; thuốc lá 7,5/15,6 tạ/ha. Riêng cây  
mía có năng suất cao hơn mức bình quân chung của cả nước là 599,2/553 tạ/ha.  
Huyện Hạ Lang đã và đang phải đối mặt với những thách thức to lớn:  
+ Nhu cầu đầu tư lớn nhưng khả năng đầu tư có hạn.  
+ Nguy cơ tụt hậu về kinh tế còn tiềm ẩn do mức thu ngân sách chỉ đáp ứng 100%  
nhu cầu chi, kinh phí cho các hoạt động kinh tế xã hội chủ yếu lấy từ ngân sách trợ cấp từ bên  
ngoài.  
5
+ Nền kinh tế cùng với cơ sở hạ tầng và trình độ quản lý còn yếu kém của huyện khó  
đáp ứng được các yêu cầu của giao lưu thị trường với các huyện, tỉnh và quốc gia xung quanh.  
+ Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt cùng với những khó khăn gây ra do tập quán sản  
xuất còn lạc hậu ở vùng đồi núi huyện Hạ Lang cũng là thách thức to lớn đối với môi trường  
sống ở đây và cản trở việc tổ chức, quản lý sử dụng đất bền vững. Cụ thể là phần lớn diện tích  
đất đồi núi các xã vùng cao đều nằm ở địa hình chia cắt, dốc nhiều, tỷ lệ che phủ thấp, đất trên  
đá vôi chiếm tỷ lệ lớn, canh tác theo phương thức quảng canh, độc canh, trồng cây ngắn ngày  
là chính. Đất canh tác ở đây không có công trình chống xói mòn, ít được bón phân và bón  
phân không cân đối, không đáp ứng yêu cầu của cây trồng, nhất là các giống mới năng suất  
cao. Đất ở đây thường bị khô hạn nặng vào mùa khô, rửa trôi, xói mòn mạnh về mùa mưa nên  
đất dần dần bị suy thoái, giảm và mất khả năng sản xuất. Đây cũng chính là một trong những  
nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng đói nghèo của nhiều hộ nông dân các xã vùng cao  
huyện Hạ Lang.  
2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ Lang.  
2.1. Đặc điểm tài nguyên đất của huyện  
Dưới tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoạt động sản  
xuất và vị trí địa lý đặc thù của huyện Hạ Lang đã hình thành và phát triển 7 nhóm đất, 19 đơn  
vị đất và 75 đơn vị đất phụ với đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú, đa dạng.  
Đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang  
STT  
Tên đất  
Ký hiệu  
Diện tích  
(ha)  
Tỷ lệ  
(%)  
1
2
3
4
5
6
7
Đất phù sa  
Đất glây  
Đất tích vôi  
Đất nâu  
P
GL  
V
1.125,14  
61,50  
2,41  
0,13  
3,26  
19,08  
0,64  
42,17  
1,37  
1.518,30  
8.894,02  
297,50  
N
Đất đỏ  
F
Đất xám  
X
19.662,36  
637,65  
Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá  
E
Trong 7 nhóm đất của huyện Hạ Lang thì có 4 nhóm đất thuận lợi hơn cả cho sản xuất  
nông nghiệp là đất phù sa, đất tích vôi, đất nâu và đất đỏ. Nhóm đất xám có khả năng sử dụng  
đa dạng cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá cần đặc biệt quan tâm cải  
6
tạo và bảo vệ. Đất glây cần được sử dụng hợp lý cho cây trồng nước hoặc theo phương thức  
đa canh.  
Diện tích đất huyện Hạ Lang phân theo các cấp độ dốc như sau:  
Diện tích đất phân bố theo các cấp độ dốc huyện Hạ Lang  
Độ dốc  
<30  
Diện tích (ha)  
4064,18  
Tỷ lệ (%) DTTN  
% DT điều tra  
12,62  
8,71  
5,22  
3-80  
2432,49  
7,55  
8-150  
15-200  
20-250  
>250  
1377,91  
2,95  
4,28  
1771,63  
3,80  
5,50  
6289,25  
13,50  
34,85  
19,56  
16235,01  
50,49  
Diện tích đất phân theo độ dày tầng đất mịn như sau:  
- Tầng đất mỏng và rất mỏng (<50cm):  
- Tầng đất trung bình (50-100cm):  
- Tầng đất dày (>100cm):  
5262,88ha, chiếm 16,34% DTĐT  
17932,77ha, chiếm 55,70% DTĐT  
9000,82ha, chiếm 27,96% DTĐT  
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện  
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2011, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là:  
45.681,67 ha. Với cơ cấu sử dụng đất của huyện như sau:  
Cơ cấu  
Thứ tự  
Mục đích sử dụng đất  
Mã  
Tổng số  
(%)  
(1)  
(2)  
(3)  
(4)  
(5)  
Tổng diện tích tự nhiên  
Đất nông nghiệp  
45681.67  
100.00  
93.92  
16.72  
16.37  
6.44  
1
NNP  
SXN  
CHN  
LUA  
COC  
HNK  
42903.01  
7638.74  
7479.10  
2940.65  
776.30  
1.1  
Đất sản xuất nông nghiệp  
Đất trồng cây hàng năm  
Đất trồng lúa  
1.1.1  
1.1.1.1  
1.1.1.2  
1.1.1.3  
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi  
Đất trồng cây hàng năm khác  
1.70  
3762.15  
8.24  
7
Cơ cấu  
Thứ tự  
Mục đích sử dụng đất  
Mã  
Tổng số  
(%)  
1.1.2  
Đất trồng cây lâu năm  
Đất lâm nghiệp  
CLN  
LNP  
RSX  
RPH  
RDD  
NTS  
LMU  
NKH  
PNN  
OTC  
ONT  
ODT  
CDG  
159.64  
0.35  
1.2  
35244.76  
29.50  
77.15  
0.06  
77.09  
0.00  
0.04  
0.00  
0.00  
4.12  
0.79  
0.70  
0.09  
2.00  
1.2.1  
1.2.2  
1.2.3  
1.3  
Đất rừng sản xuất  
Đất rừng phòng hộ  
Đất rừng đặc dụng  
Đất nuôi trồng thuỷ sản  
Đất làm muối  
35215.26  
19.51  
1.4  
1.5  
Đất nông nghiệp khác  
Đất phi nông nghiệp  
Đất ở  
2
1881.76  
360.33  
320.08  
40.25  
2.1  
2.1.1  
2.1.2  
2.2  
Đất ở tại nông thôn  
Đất ở tại đô thị  
Đất chuyên dùng  
915.62  
2.2.1  
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự  
CTS  
11.37  
0.02  
nghiệp  
2.2.2  
2.2.3  
2.2.4  
2.2.5  
2.3  
Đất quốc phòng  
CQP  
CAN  
CSK  
CCC  
TTN  
NTD  
SMN  
PNK  
CSD  
BCS  
DCS  
NCS  
35.33  
0.62  
0.08  
0.00  
0.06  
1.84  
0.01  
0.06  
1.26  
0.00  
1.96  
0.49  
1.47  
Đất an ninh  
Đất sản xuất, kinh doanh phi  
Đất có mục đích công cộng  
Đất tôn giáo, tín ngưỡng  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa  
Đất sông suối và mặt nước  
Đất phi nông nghiệp khác  
Đất chưa sử dụng  
26.04  
842.26  
3.27  
2.4  
28.58  
573.96  
2.5  
2.6  
3
896.90  
223.11  
673.79  
3.1  
Đất bằng chưa sử dụng  
Đất đồi núi chưa sử dụng  
Núi đá không có rừng cây  
3.2  
3.3  
Đất nông nghiệp chiếm 93,92%  
Đất phi nông nghiệp chiếm 4,18%  
Đất chưa sử dụng chiếm 1,96%  
8
Đất phi nông nghiệp chiếm diện tích nhỏ, đất chưa sử dụng còn nhiều song lại nằm ở  
những vị trí khó khai thác.  
Trong nội bộ đất nông nghiệp thì đất lâm nghiệp lại chiếm tỷ lệ lớn, tới 85,12% và hầu  
hết lại là rừng phòng hộ, không mang lại sinh kế cho người dân vùng sâu vùng xa sống dựa  
vào rừng.  
Trong cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp thì đất trồng cây hàng năm lại chiếm đại đa số,  
tới 97,91 %. Trong khi có nhiều vùng do điều kiện tưới kém chủ động nên năng suất và chất  
lượng sản phẩm nông nghiệp không cao.  
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện  
3.1. Những căn cứ và tiêu chuẩn để đánh giá  
Đối chiếu với các mục tiêu sử dụng đất cho phát triển nông nghiệp theo quan điểm bền  
vững ở Hạ Lang, các tiêu chuẩn kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sau đây được sử dụng  
để lựa chọn các hệ thống sử dụng đất tiên tiến:  
-
-
-
-
-
Giúp gia tăng sản lượng lương thực  
Đa dạng hóa cây trồng  
Giúp tăng thu nhập cho người nông dân  
Tạo được việc làm cho người lao động  
Bảo vệ môi trường tự nhiên  
3.2. Đánh giá các loại hình sử dụng đất được lựa chọn  
Dựa trên tình hình sản xuất nông nghiệp cụ thể trên địa bàn huyện Hạ Lang đề tài tiến  
hành điều tra đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của một số cây trồng chính trên địa bàn huyện.  
Kết quả thu được như sau:  
Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính của huyện  
Tính trên 1 ha  
STT  
Cây trồng  
Lúa xuân  
LĐ*  
312  
GTSX  
CPTG  
GTGT  
1
2
3
4
5
6
28.795.000  
22.945.000  
25.130.000  
10.766.000  
22.500.000  
14.250.000  
12.972.250  
12388600  
8.815.000  
5.311.800  
11.355.000  
11.282.610  
15.822.750  
10.556.400  
16.315.000  
5.454.200  
11.145.000  
2.967.390  
Lúa mùa  
Ngô  
307  
270  
302  
292  
252  
Đỗ tương  
Lạc  
Thuốc lá  
9
7
8
Mía  
64.157.200  
35805000  
29.610.000  
8784870  
34.547.200  
27020130  
350  
420  
Quýt  
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất  
Tính trên 1 ha  
STT  
Kiểu sử dụng đất  
LĐ*  
GTSX  
CPTG  
GTGT  
LUT chuyên lúa  
2 vụ lúa  
1
51.740.000  
25.360.850  
26.379.150  
619  
LUT lúa - màu  
Ngô - lúa  
1
2
48.075.000  
39.561.000  
21.203.600  
18.284.050  
26.871.400  
21.276.950  
577  
614  
Lúa - Đỗ tương  
LUT chuyên màu  
và cây CNNN  
1
2
Ngô – đậu tương  
Mía  
35.896.000  
64.157.200  
14.126.800  
29.610.000  
21.769.200  
34.547.200  
572  
350  
LUT cây lâu năm  
Quýt  
1
35.805.000  
8.784.870  
27.020.130  
420  
4. Phân hạng thích nghi đất đai  
Toàn bộ đất đai của huyện Hạ Lang đã xác định được 21 kiểu thích nghi. Mỗi kiểu thích  
nghi có thể thích hợp với một hoặc vài loại hình sử dụng.  
10  
Diện tích các kiểu thích nghi đất đai huyện Hạ Lang – Cao Bằng [9]  
Mức độ thích nghi đất đai  
Kiểu Số đơn v Diện tích  
Cây  
ăn  
quả  
Cây  
lâu  
năm  
Màu  
CCNNN  
Chè  
đắng  
TN  
đất đai  
(ha)  
Lúa  
Rừng  
1
2
S1  
S2  
S2  
N
S3  
S2  
S1  
N
S3  
S2  
S2  
N
S3  
S2  
S2  
N
S3  
S1  
S1  
N
1
2
1760,00  
174,10  
179,22  
1030,77  
173,90  
3092,95  
913,40  
324,06  
1525,08  
447,26  
392,40  
S3  
S3  
3
2, 3, 17  
4
S2D  
S3  
5
5
N
N
N
N
N
6
6
N
S3  
S3  
S2  
S2  
S2  
N
S3  
N
S3  
N
S3  
N
S2  
N
3, 11, 20  
7
S1  
4
7, 8  
9
8
S2N  
S3  
N
N
N
N
9
S3  
S3  
S3  
N
S3  
S3  
S3  
S3  
S3  
S3  
10  
11  
S3  
S3  
S3  
10  
N
12  
13, 14,  
15, 16  
12  
N
S3  
N
N
N
S3  
2382,94  
845,00  
4510,00  
190,00  
369,02  
73,50  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
N
N
S1  
N
S1  
S3  
S2  
S2  
S3  
S3  
N
S1  
S3  
S2  
S2  
S3  
S3  
S3  
S1  
S3  
S2  
S2  
S3  
S3  
N
S1  
S3  
S2  
S2  
S3  
S3  
S3  
21, 22  
23  
N
S2  
S2  
S3  
S3  
N
19  
S3i  
S3  
N
18, 20, 28  
24  
25, 26  
899,36  
8858,35  
N
31  
27, 32,  
33, 34  
20  
N
N
N
N
N
N
S3  
S2  
1733,55  
2321,61  
21  
S3  
S3  
S3  
S3  
30  
Tổng  
DT 32.196,47 32.196,47  
Trong 21 kiểu thích hợp đã được xác định cho thấy:  
+ Đất chuyên lúa:  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
- Đất rất thích hợp:  
- Đất thích hợp:  
913,40 ha  
1.354,83 ha  
4.702,08 ha  
- Đất ít thích hợp:  
- Đất không thích hợp:  
+ Đất màu và CCNNN:  
25.226,16 ha  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
11  
- Đất rất thích hợp:  
- Đất thích hợp:  
2.605,00 ha  
3.208,74 ha  
9.683,76 ha  
- Đất ít thích hợp:  
- Đất không thích hợp:  
+ Đất cây ăn quả:  
16.698,97 ha  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
- Đất rất thích hợp:  
179,22 ha  
- Đất thích hợp:  
1.578,12 ha  
- Đất ít thích hợp:  
15.022,16 ha  
- Đất không thích hợp:  
+ Đất trồng hồi hoặc chè đắng:  
15.416,97 ha  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
- Đất rất thích hợp:  
- Đất thích hợp:  
845,00 ha  
912,34 ha  
- Đất ít thích hợp:  
22.355,43 ha  
- Đất không thích hợp:  
+ Đất cây lâu năm khác:  
8.083,70 ha  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
- Đất rất thích hợp:  
- Đất thích hợp:  
845,00 ha  
912,34 ha  
- Đất ít thích hợp:  
- Đất không thích hợp:  
+ Đất rừng:  
15.022,16 ha  
15.416,97 ha  
Diện tích đánh giá là 32.196,47 ha. Trong đó:  
- Đất rất thích hợp:  
- Đất thích hợp:  
1.198,32 ha  
5.973,57 ha  
- Đất ít thích hợp:  
- Đất không thích hợp:  
22.552,44 ha  
2.442,13 ha  
5. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất huyện Hạ Lang  
5.1. Định hướng sử dụng đất dài hạn.  
Định hướng sử dụng đất đai của huyện Hạ Lang đến năm 2020 và  
xa hơn phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện,  
của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng  
12  
đất đai và phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng phù hợp với  
quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh.  
- Đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững quỹ đất đai của huyện, phục vụ cho phát triển  
kinh tế (đất nông, lâm nghiệp, đất công nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh…), ổn định  
chính trị, an ninh quốc phòng (đất an ninh quốc phòng) và phát triển xã hội (đất phát triển hạ  
tầng, đất tôn giáo tín ngưỡng…) đặc biệt là các xã biên giới.  
- Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đất của các ngành để thực hiện mục tiêu phát triển  
kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020, trên quan điểm sử dụng toàn bộ quỹ đất của huyện  
một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.  
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -  
xã hội; mở rộng giao lưu giữa các xã trong toàn huyện. Xây dựng bộ mặt nông thôn mới hiện  
đại, tươi đẹp.  
- Đảm bảo ưu tiên bố trí đất đai cho việc giải quyết an ninh lương thực trên địa bàn  
huyện và phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đồng thời phải ưu tiên đất cho khai thác khoáng  
sản, vật liệu xây dựng, mở rộng đô thị, xây dựng các khu dịch vụ, mậu dịch đường biên… để  
phát triển kinh tế nhanh và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện.  
- Đảm bảo sử dụng đất đáp ứng yêu cầu tỷ lệ che phủ thảm thực vật đảm bảo mức cân  
bằng sinh thái ở một huyện miền núi. Đồng thời chú ý hạn chế tối thiểu tác động xấu đến môi  
trường trong sử dụng đất, nhất là ở khu vực khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng.  
- Đảm bảo bố trí đủ đất cho phát triển dân cư, đất để làm các tuyến đường biên giới và  
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu thương mại - dịch vụ ở các khu cửa khẩu, tạo điều  
kiện cho 8 xã biên giới phát triển nhanh, giảm chênh lệch với các xã nội huyện.  
5.2. Dự báo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang  
Trên cơ sở định hướng sử dụng đất dài hạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo, đề  
tài đã tiến hành điều tra, thu thập nhu cầu sử dụng đất của các địa phương, các ngành trên địa  
bàn huyện. Căn cứ vào đặc điểm tài nguyên đất, phân hạng thích nghi đất đai và nhu cầu phát  
triển kinh tế xã hội của huyện để cân đối diện tích đất cho các mục đích sử dụng, đề tài dự báo  
diện tích phân bổ cho các mục đích sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hạ Lang như sau:  
Tăng (+),  
Cơ cấu  
Thứ tự  
Mục đích sử dụng đất  
Mã  
Tổng số  
giảm (-)  
(%)  
So với 2011  
13  
Tăng (+),  
giảm (-)  
Cơ cấu  
Thứ tự  
Mục đích sử dụng đất  
Mã  
Tổng số  
(%)  
So với 2011  
(4)  
(1)  
(2)  
(3)  
(5)  
Tổng diện tích tự nhiên  
Đất nông nghiệp  
45681.67  
43.413,75  
7.654,35  
6.751,59  
2.935,43  
776,30  
100.00  
1
NNP  
SXN  
CHN  
LUA  
COC  
HNK  
CLN  
LNP  
RSX  
RPH  
RDD  
NTS  
LMU  
NKH  
PNN  
OTC  
ONT  
ODT  
CDG  
95.04  
16.76  
14.78  
6.43  
1.70  
6.65  
1.98  
78.24  
27.54  
50.70  
0.00  
0.04  
0.00  
0.00  
4.58  
0.84  
0.74  
0.10  
2.42  
510.74  
15.61  
1.1  
Đất sản xuất nông nghiệp  
Đất trồng cây hàng năm  
Đất trồng lúa  
1.1.1  
1.1.1.1  
1.1.1.2  
1.1.1.3  
1.1.2  
1.2  
-727.51  
-5.22  
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi  
Đất trồng cây hàng năm  
Đất trồng cây lâu năm  
Đất lâm nghiệp  
0.00  
3.039,86  
902,76  
-722.29  
743.12  
495.13  
12549.80  
-12054.67  
0.00  
35.739,89  
12.579,3  
23.160,59  
1.2.1  
1.2.2  
1.2.3  
1.3  
Đất rừng sản xuất  
Đất rừng phòng hộ  
Đất rừng đặc dụng  
Đất nuôi trồng thuỷ sản  
Đất làm muối  
19.51  
0.00  
1.4  
0.00  
1.5  
Đất nông nghiệp khác  
Đất phi nông nghiệp  
Đất ở  
0.00  
2
2.092,45  
385,24  
338,84  
46,40  
210.69  
24.91  
2.1  
2.1.1  
2.1.2  
2.2  
Đất ở tại nông thôn  
Đất ở tại đô thị  
18.76  
6.15  
Đất chuyên dùng  
1.103,96  
188.34  
2.2.1  
Đất trụ sở cơ quan, công  
trình sự nghiệp  
CTS  
24,91  
0.05  
13.54  
2.2.2  
2.2.3  
2.2.4  
2.2.5  
2.3  
Đất quốc phòng  
CQP  
CAN  
CSK  
CCC  
TTN  
NTD  
50.33  
3,12  
0.11  
0.01  
0.11  
2.13  
0.01  
0.08  
15.00  
2.50  
Đất an ninh  
Đất sản xuất, kinh doanh  
Đất có mục đích công cộng  
Đất tôn giáo, tín ngưỡng  
Đất nghĩa trang, nghĩa địa  
51,77  
973,83  
3.27  
25.73  
131.57  
0.00  
2.4  
36,81  
8.23  
14  
Tăng (+),  
giảm (-)  
Cơ cấu  
Thứ tự  
Mục đích sử dụng đất  
Mã  
Tổng số  
(%)  
So với 2011  
2.5  
Đất sông suối và mặt nước  
Đất phi nông nghiệp khác  
Đất chưa sử dụng  
SMN  
PNK  
CSD  
BCS  
DCS  
NCS  
557,11  
6,06  
1.22  
0.01  
0.38  
0.26  
0.12  
-16.85  
6.06  
2.6  
3
175,47  
118,49  
56,98  
-721.43  
-104.62  
-616.81  
3.1  
3.2  
3.3  
Đất bằng chưa sử dụng  
Đất đồi núi chưa sử dụng  
Núi đá không có rừng cây  
- Đất nông nghiệp chiếm 95,04%  
- Đất phi nông nghiệp chiếm 4,58%  
- Đất chưa sử dụng còn lại có 0,38%, đã đưa vào sử dụng được 721,43 ha, chủ yếu sử  
dụng vào mục đích lâm nghiệp  
Trong nhóm đất nông nghiệp thì đất rừng phòng hộ chuyển sang rừng sản xuất  
12.028,87 ha, nhằm làm tăng quyền sử dụng đất rừng cho người dân, tăng sinh kế cho người  
dân sống dựa vào rừng.  
Bên cạnh đó diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất trồng cây lâu năm là  
715,00 ha, tại những vị trí trồng cây hàng năm không mang lại hiệu quả, đất đai thích hợp với  
cây lâu năm hơn.  
5.3. Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất  
Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp được đề xuất để sử dụng tài nguyên đất hợp lý,  
và nhiều giải pháp đã và đang thực hiện như các chính sách về giao đất, khoán rừng cho các  
hộ gia đình; trồng rừng, nông lâm kết hợp, phát triển cây lâu năm trên đất dốc; áp dụng các  
biện pháp kỹ thuật tổng hợp (nông học, sinh học, hóa học, cơ học…) và đầu tư thâm canh sử  
dụng đất theo chiều sâu….Tuy nhiên, đối với huyện Hạ Lang nói riêng tác giả xin đề xuất một  
số giải pháp cụ thể nhằm sử dụng tài nguyên đất hợp lý trên địa bàn huyện.  
Giải pháp quy hoạch  
Để sử dụng hợp lý tài nguyên đất thì quy hoạch sử dụng đất được xem như một giải  
pháp quan trọng hàng đầu. Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh  
tế - xã hội. Ngoài quy hoạch tổng thể rất cần quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao đến  
cấp xã, cần gắn liền quy hoạch sử dụng đất với các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch,  
chế biến nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường đòi hỏi.  
15  
Các dự án, công trình khai thác tài nguyên đất cần bám sát quy hoạch được đặt ra để  
tránh đi chệch hướng phát triển chung của toàn huyện  
Giải pháp chính sách, quản lý.  
Thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn  
định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước. Xác định rõ, công khai và tăng quyền  
sử dụng đất. Đây là khâu đột phá, là vấn đề trung tâm then chốt và cũng là biện pháp về kinh  
tế, quản lý để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả đất đai. Giao đất giao rừng cần kết hợp chặt chẽ  
với quy hoạch sử dụng đất trong vùng, nhất là quy hoạch vùng nguyên liệu cho công nghiệp  
chế biến sau thu hoạch. Có thể nói, chính sách giao đất, giao rừng của Đảng và Nhà nước ta là  
“đòn bẩy” cho mọi thành công của nước ta trong lĩnh vực sử dụng hiệu quả và bền vững tài  
nguyên đất.  
Có chính sách quan tâm đến mở rộng và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản  
phẩm nông sản như mắc mật, chè đắng (bởi dự án trồng mắc mật và chè đắng đang đi dần vào  
thất bại bởi không có đầu ra cho sản phẩm).  
Có chính sách hỗ trợ về vốn, giống cây trồng cho các dự án chuyển đổi cơ cấu cây  
trồng như hỗ trợ về cây giống cho Dẻ ăn quả, giống cây hồi...  
Giải pháp kỹ thuật  
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất;  
+ Biện pháp khai hoang, cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ;  
Hoàn thiện các công trình thuỷ lợi, thường xuyên nạo vét, tu sửa, kiên cố hoá kênh  
mương để đảm bảo nước tưới tiêu;  
Cải tạo tính chất lý hoá của đất theo quy trình canh tác đặc biệt làm đất theo hướng  
vuông góc với sườn đồi, tăng tỷ lệ cây trồng có khả năng giữ đất trong cơ cấu diện tích cây  
trồng, trồng xen canh, gối vụ, áp dụng chế độ cây trồng và phân bón hợp lý;  
Tổ chức sử dụng biện pháp nông - lâm kết hợp, trồng rừng ở những nơi có độ dốc lớn,  
trồng xen cây ăn quả trong các khu vực có độ dốc < 30o khuyến khích phát triển mô hình kinh  
tế hộ, kinh tế trang trại;  
+ Áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, các công nghệ, quy trình tiên tiến vào sản xuất,  
đưa các giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, áp dụng các quy  
trình thâm canh cao sản, cho hiệu quả kinh tế cao theo hướng chuyên môn hoá, sản xuất hàng  
hoá;  
16  
Tìm nguồn vốn cho dân vay để đầu tư ban đầu hai ngành chủ yếu là nông nghiệp và  
lâm nghiệp;  
+ Hỗ trợ khuyến khích các ngành nghề phát triển, nhất là ngành công nghiệp, tăng  
cường kinh doanh dịch vụ, kết hợp hài hoà giữa sản xuất hàng hoá và kinh doanh hàng hoá,  
kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi.  
+ Thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật xuống địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân sản  
xuất, đặc biệt khi áp dụng các giống mới để đạt được năng suất, hiệu quả cao.  
Giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng  
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài  
nguyên đất. Đào tạo và huấn luyện để nâng cao kiến thức của nhân dân về công nghệ, kỹ thuật  
sử dụng và quản lý đất. Tổ chức tuyên truyền và phát động phong trào quần chúng áp dụng  
các mô hình tiên tiến về sử dụng bền vững tài nguyên đất.  
Tình trạng chung của nhân dân các dân tộc miền núi là trình độ dân trí thấp bởi vậy  
cần thiết phải mở các lớp tập huấn nhằm trang bị cho người dân những kiến thức cơ bản về kỹ  
thuật thâm canh cây trồng, vật nuôi, tổ chức sản xuất trong gia đình.  
KẾT LUẬN  
Kết luận  
1. Hạ Lang là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Cao Bằng. Tình  
hình kinh tế xã hội trong những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng kể xong vẫn  
còn đó rất nhiều những khó khăn thách thức mà huyện đã và đang phải đối mặt. Hiện trạng sử  
dụng đất năm 2011, huyện Hạ Lang có 42.903,01 ha đất nông nghiệp, trong đó đất lâm nghiệp  
chiếm diện tích đa số (35.244,76 ha), cấu trúc lâm phần lại nghèo nàn, khả năng bảo vệ đất  
của lớp phủ thực vật thấp. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý: Phần lớn diện tích  
đất của huyện là đất dốc, nhưng trong nhóm đất sản xuất nông nghiệp (7.638,74 ha) thì có tới  
97,91% là diện tích đất trồng cây hàng năm (7.479,10 ha), diện tích trồng cây lâu năm không  
đáng kể 159,64 ha, chiếm 2,09% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.  
2. Dưới tác động tổng hợp của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hoạt động sản  
xuất và vị trí địa lý đặc thù của huyện Hạ Lang đã hình thành và phát triển 7 nhóm đất, 19 đơn  
vị đất và 75 đơn vị đất phụ với đặc điểm phát sinh và sử dụng phong phú, đa dạng.  
Trong 7 nhóm đất của huyện Hạ Lang thì có 4 nhóm đất thuận lợi hơn cả cho sản xuất  
nông nghiệp là đất phù sa, đất tích vôi, đất nâu và đất đỏ. Nhóm đất xám có khả năng sử dụng  
17  
đa dạng cho sản xuất nông lâm nghiệp. Đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá cần đặc biệt quan tâm cải  
tạo và bảo vệ. Đất glây cần được sử dụng hợp lý cho cây trồng nước hoặc theo phương thức  
đa canh.  
Toàn bộ đất đai huyện Hạ Lang được xác định 21 kiểu thích nghi, mỗi kiểu thích nghi  
được xác định cho một hoặc một số loại hình sử dụng đất.  
3. Trong các loại hình sử dụng đất điển hình trên địa bàn huyện được lựa chọn để đánh  
giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường thì mía đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cach tác  
lúa nước mang tính truyền thống, mang lại hiệu quả kinh tế trung bình và bảo vệ được đất,  
giải quyết được nhiều lao động.  
4. Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất huyện Hạ  
Lang năm 2011 và đặc điểm tài nguyên đất huyện Hạ Lang, diện tích các loại đất được đề  
xuất phân bổ cho các mục đích sử dụng như sau: Đất nông nghiệp có 43.413,75 ha, chiếm  
95,04% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng năm có 6.751,59 ha, chiếm 88,21  
% diện tích đất sản xuất nông nghiệp ; đất trồng cây lâu năm có 902,76 ha, chiếm 11,79%  
diện tích đất sản xuất nông nghiệp.  
5. Một số giải pháp định hướng nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên đất được đề tài đưa ra  
là: giải pháp quy hoạch, giải pháp chính sách quản lý, giải pháp kỹ thuật, và giải pháp về  
tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng.  
Kiến nghị  
- Mạnh dạn chuyển đổi các loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao, tích cực chuyển giao  
công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến cho người dân.  
- Có chính sách hỗ trợ cho người dân vay vốn, hỗ trợ giống cây trồng, mạnh dạn đầu tư  
cho sản xuất, sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Tích cực học hỏi kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ  
gia đình từ các địa phương khác áp dụng cho các hộ gia đình tại địa phương, tạo việc làm cho  
lao động trong gia đình khi nông nhàn.  
- Người lao động cần cố gắng học hỏi, tiếp thu cái mới để nâng cao trình độ, hội nhập  
nền kinh tế hàng hóa đã và đang trở thành xu thế của thời đại.  
References  
1. Bộ Tài nguyên và Môi Trường (2010), Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2010.  
2. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế chính  
sách trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, NXB  
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5.  
18  
3. Tôn Thất Chiểu và nnk (1986), Đánh giá phân hạng đất toàn quốc.  
4. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1998), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông  
Nghiệp, Hà Nội.  
5. Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức (2003), Bài giảng phân hạng và đánh giá đất đai.  
6. Lê Hải Đường (2007) , “chống thoái hoá đất sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm  
phát triển bền vững”, Tạp chí lý luận của của uỷ ban dân tộc  
7. Quyền Đình Hà (2005), Bài giảng kinh tế đất, Trường ĐH Nông Nghiệp I Hà Nội  
8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2009), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo  
hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Lạng Giang-tỉnh Bắc Giang, Luận văn  
thạc sĩ nông nghiệp, trường đại học nông nghiệp I, Hà Nội.  
9. Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đất Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.  
10. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Báo cáo kèm theo bản đồ đánh giá phân hạng đất  
đai huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000.  
11. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Tập ATLAS cảnh quan và hình thái phẫu diện đất  
huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000.  
12. Hội Khoa học đất Việt Nam (2006), Báo cáo thuyết minh hình thái phẫu diện đất  
huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng tỉ lệ 1/25000.  
13. Luật đất đai năm 2003, NXB Chính trị quốc gia  
14. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Trường Đại học Nông  
lâm Huế.  
15. Thái Phiên (2000), Sử dụng, quản lý đất bền vững, NXB Nông nghiệp.  
16. Nguyễn Văn Man, Trịnh Văn Thịnh (2002), Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng  
dụng, NXB Thanh Hoá.  
17. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp,  
Hà Nội.  
18. Nguyễn Xuân Thành (2001), “ Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón  
đến môi trường và sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông  
thôn, (4), trang 199-200.  
19. Bùi Quang Toản và nnk (1985), Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất hoang Việt Nam.  
20. Tổng cục quản lý đất đai (2009), Quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất  
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất, NXB Bản đồ.  
21. UBND huyện Hạ Lang (2007), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội  
huyện Hạ Lang – tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2007-2020.  
19  
22. UBND huyện Hạ Lang (2009), Đề án phát triển kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo  
nhanh và bền vững giai đoạn 2009-2020.  
23. Phòng thống kê huyện Hạ Lang, Niên giám thống kê qua các năm từ 2001 đến 2011.  
24. http://www.vacne.org.vn Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam,  
(20/9/2007)Sử dụng đất”  
25. http://www.moc.gov.vn Bộ Xây dựng, Anh Thư (25/5/2006)“Đừng từ bỏ các vùng đất  
khô cằn”.  
26. http:///vneconomy.vn Nguyễn Quốc Vọng (13/6/2006).  
27. http://WWW.VOVNEWS.vn Đài tiếng nói Việt Nam, (10/11/2007) “Thận trọng khi  
sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp”  
20  
pdf 20 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1380
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_dung_hop_ly_tai_nguyen_dat_huyen_ha_lang_tinh.pdf