Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế: Kinh tế và Phát triển; ISSN 25881205  
Tập 126, Số 5C, 2017, Tr. 4559; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v126i5C.4572  
                                               
                               
             À     
Nguyn Th  ích  hủy*  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 71 Ngũ Hành Sơn, Đà Nng, Viet Nam  
 óm tắt: Điểm đến được coi là một sn phm du lch tng thdo nhiều bên liên quan cung cấp. Tuy nhiên,  
thc tế ngành  u lịch ca nhiu quc gia, nhiều vùng hiện nay li bao gm sự phân mnh của các mối  
quan hệ kinh  oanh. Để cung cp stri nghiệm giá trị, mang li sthỏa mãn cao cho  u khách đòi hỏi  ự  
liên kết và phối hp giữa các bên liên quan trong toàn bộ điểm đến. Shợp tác giữa các công ty kinh  
 oanh trong lĩnh vực du lch và giữa các  oanh nghiệp du lch với các tổ chức khác là yêu cầu ca chiến  
lược phát triển bn vng vdu lch cho mt khu vực. Bài viết này ứng dng kthuật phân tích mạng lưới  
để nghiên cứu hoạt động liên kết giữa các bên liên quan để phát triển du lch bn vững, đánh giá mức độ  
liên kết hợp tác giữa các bên liên quan, và vai trò và vị trí của các tác nhân trong mạng lưới điểm đến Đà  
Nng.  
T khóa: Bên liên quan,  u lịch, Đà Nẵng, hợp tác, phát triển bn vững, phân tích mạng lưới  
1
 t vấn đề  
Phát triển  u lịch bền vững được coi là chiến lược phát triển liên tục nhằm đảm bảo  ự  
cân bằng giữa lợi ích hiện tại của  u lịch với các cơ hội trong tương lai của cộng đồng điểm đến.  
Sự phát triển  u lịch bền vững về kinh tế, môi trường, xã hội và văn hoá đã được đề xuất trong  
nhiều tài liệu. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc quản lý và thực hiện phát triển  u  
lịch bền vững đòi hỏi  ự tham gia của nhiều đối tác và  ự hợp tác giữa các bên liên quan khác  
nhau (Pa kaleva, 2003), đặc biệt là  ự tham gia hữu hiệu của các tổ chức quản lý thuộc chính  
quyền nhà nước trong việc quản lý và tiếp thị điểm đến (Presenza Cipollina, 2008; Baggio,  
2008). Hợp tác giữa các bên liên quan được khẳng định là có lợi cho tất cả các nhà cung cấp  ản  
phẩm  u lịch vì cùng nhau tạo ra những  áng kiến kinh  oanh (Hwang và cs., 2002), chia    
kiến thức, thông tin, nguồn lực (Tel er, 2001), phát triển  ản phẩm mới, giảm chi phí xúc tiến,  
quảng bá, cũng như thúc đẩy và góp phần phát triển các điểm đến  u lịch (Tin ley và Lynch,  
2001).  
Trong bối cảnh hệ thống  u lịch ngày càng tr  nên ít g n kết và phức tạp và trong môi  
trường kinh  oanh biến động, áp lực, các bên liên quan cần thích ứng với các nguyên t c hợp  
tác để thực hành hằng ngày, đặc biệt là trong việc lập kế hoạch, quản lý và tiếp thị khu  
vực. Phân tích mạng lưới là một cách tiếp cận mới để mô tả cấu trúc của liên kết giữa các thực  
* Liên hệ: thuyntb@due.edu.vn  
Nhận bài: 16102017; Hoàn thành phản biện: 27102017; Ngày nhận đăng: 30102017  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
thể nhất định (cụ thể là các nút), và áp  ụng các tiến trình định lượng để tính toán các chỉ  ố  
khác nhau nhằm đánh giá các đặc tính của toàn bộ mạng lưới và vị trí của các cá nhân trong cấu  
trúc mạng. Phân tích mạng lưới tr  thành một công cụ được áp  ụng nhiều trong nghiên cứu  
đối với các mối quan hệ trong hệ thống cấu trúc hoạt động của mạng lưới  u lịch.  iệc ứng  
 ụng phân tích mạng lưới để nghiên cứu các mối quan hệ trong  u lịch cho ph p ngành công  
nghiệp  u lịch có giải pháp đối với việc hợp tác đồng tạo ra giá trị  ản phẩm  u lịch cho một  
điểm đến tốt hơn và kh c phục những vấn đề của  ự phân mảnh (Baggio và cs., 2007; Fyall và  
Garrod, 2004; Degree, 2006).  
Nghiên cứu này tiếp cận lý thuyết mạng lưới để tìm hiểu về mối liên kết giữa các bên  
liên quan trong mạng lưới  u lịch trong quản lý và tiếp thị điểm đến, phát triển  ản phẩm và  ự  
trải nghiệm cho  u khách và được áp  ụng cho điểm đến Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu  ẽ đưa  
ra các định hướng nhằm tăng cường  ự hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tranh cho điểm đến  
trong tương lai.  
2
 ơ sở  thuyết  phương pháp nghiên cứu  
2.1  
  i ích của s  h p tác của các  ên liên  uan  đi m đến  u lịch  
Liên kết hợp tác là mối quan hệ giữa các bên về một vấn đề chung hoặc  tập hợp nhiều  
vấn đề .   i bên kiểm  oát các nguồn tài nguyên như kiến thức, chuyên môn, nhân lực và vốn,  
nhưng lại không có khả năng để có được tất cả các nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu và  
lên kế hoạch cho một vấn đề phát triển  u lịch quan trọng trong tương lai của chính bên đó.  
Điều này thường là  o tính phức tạp và bản chất phân tán của ngành công nghiệp  u lịch và  
chúng ảnh hư ng đến  ự liên kết của các bên liên quan. Do vậy, một  ố bên liên quan có thể làm  
việc cùng nhau nếu x t thấy rằng họ có cơ hội phát triển mục tiêu của mình và tạo ra những cơ  
hội mới trong phạm vi lớn hơn bằng cách thực hiện cùng nhau chứ không phải hành động một  
mình (Fyal và Wang, 2012). Những lợi ích tiềm năng chung thu được là nhờ quá trình hợp tác  
mà những người tham gia có thể học hỏi l n nhau, học hỏi t  bản thân quá trình đó, phát triển  
các chính  ách đổi mới, và phản ứng năng động với một môi trường thay đổi.  
Nhìn t  những góc độ khác nhau, có rất nhiều lợi ích trong ngành công nghiệp  u lịch  
khi các bên liên quan khác nhau cố g ng hợp tác hành động trong cùng một vấn đề. Nhiều tác  
giả đã nghiên cứu về lợi ích tiềm năng của  ự hợp tác phát triển  u lịch,  ự tham gia của các bên  
liên quan khác nhau t  các lĩnh vực khác nhau, và nhận thấy  ẽ có cơ hội lớn hơn trong việc tiếp  
cận tích hợp các chiến lược phát triển mà điều này  ẽ thúc đẩy  u lịch bền vững (La  ereti và  
Pettrilo, 2006). So với nhiều ngành kinh tế khác,  u lịch liên quan nhiều hơn đến phát triển các  
hợp tác chính thức và không chính thức, mạng lưới và các quan hệ đối tác (Bramwell và Lane,  
46  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
2000  Tyler và Dinan, 2001).  ôi trường cạnh tranh  u lịch trên toàn cầu thách thức các điểm  u  
lịch buộc phải tìm kiếm giải pháp để tồn tại và phát triển bền vững. Timur và  et (2008) cho  
rằng các bên liên quan về  u lịch nên làm việc với nhau nếu họ muốn phát triển một hình thức  
bền vững hơn cho điểm đến  u lịch. Sự hợp tác bền vững giữa các bên liên quan khác nhau đã  
được chứng minh là để góp phần xây  ựng một thương hiệu điểm đến (Brooker và Burgess,  
2008). Năng lực cạnh tranh của điểm đến  ựa trên những n  lực của tất cả các bên liên quan  
góp phần vào việc tạo ra trải nghiệm tổng thể của khách  u lịch. Hơn nữa,  ự phụ thuộc l n  
nhau giữa các tổ chức hoạt động  u lịch về  oanh  ố bán hàng, nhà cung cấp, thông tin, khả  
năng phát triển và tiếp cận với các công ty khác tạo điều kiện cho các  oanh nghiệp  u lịch quy  
mô v a và nhỏ có cơ hội để giảm thiểu bất lợi  o qui mô hạn chế của họ (Bieger, 2004). Đặc biệt,  
họ có thể giải quyết các vấn đề về tính kinh tế của quy mô và phạm vi, t  đó tích cực tập trung  
vào việc tạo ra và  uy trì khả năng cạnh tranh (Lemmetyinen và  o, 2009). Các nguồn lực quan  
trọng đối với  oanh nghiệp hiện nay thường là tài  ản vật chất và kiến thức chuyên  âu (tài  ản  
vô hình), nên việc tổ chức và tận  ụng hiệu quả các mối quan hệ trong mạng lưới  ẽ tạo ra năng  
lực động có giá trị và giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho  oanh nghiệp.  
2.2  
  p tác đ  phát tri n  u lịch  ền vững  
Trong các tài liệu nghiên cứu về  u lịch,  ự tham gia rộng rãi và hợp tác của các bên khác  
nhau trong các mạng lưới  u lịch được cho là cần thiết (Lemmetyinen và Go, 2005; Murphy,  
1988), đặc biệt trong hoạch định và quản lý điểm đến (Jamal Getz, 1995). Sự tham gia này có  
thể đảm bảo  ự xem x t đầy đủ hơn các khía cạnh xã hội, văn hoá, môi trường, kinh tế và chính  
trị khác nhau ảnh hư ng đến phát triển bền vững (Bramwell và Lane, 1993). Timur và  et  
(2008) lập luận rằng  ự tham gia vào quá trình lập kế hoạch  u lịch của nhiều bên liên quan có  
thể giúp thúc đẩy phát triển bền vững b i  ự gia tăng tính hiệu quả trong việc   ụng các  
nguồn lực chung, đảm bảo  ự công bằng và hài hòa lợi ích giữa các bên. .  
Tuy nhiên,  ự hợp tác thường gây khó khăn và làm mất nhiều thời gian cho các bên liên  
quan khi tham gia vào quá trình lập kế hoạch (Bramwell và Lane, 2000). Chẳng hạn, m i công  
ty phải tham khảo ý kiến các đối tác của mình trước khi ra quyết định quan trọng, xung đột lợi  
ích và khả năng kiểm  oát hoạt động hợp tác, v.v ì thế, trong thực tế   các điểm đến  u lịch  
thường tồn tại  ự phân mảnh và các bên liên quan thiếu liên kết hợp tác với nhau (La kin và  
Bertramini, 2010; Bramwell và Lane, 2000). Nói cách khác, mức độ liên kết giữa các bên liên  
quan của tổng thể mạng lưới  u lịch của điểm đến thường là chưa cao. Đà Nẵng là điểm đến  u  
lịch mới nổi, nhưng gần đây đang bộc lộ những tồn tại, bất cập trong qui hoạch phát triển và  
quản lý  u lịch, có nhiều tác động tiêu cực đến yếu tố môi trường và đang hứng chịu những  
phản ứng mạnh mẽ của cộng đồng địa phương. Tương tự như trình trạng chung   các nước  
đang phát triển, một trong nguyên nhân   n đến hậu quả này của Đà Nẵng có thể là  ự liên kết  
giữa các bên liên quan   điểm đến này còn lỏng l o.  
47  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
2.3  
 iếp cận  thuyết mạng lưới nghiên cứu s  liên kết h p tác của các  ên liên  uan  
Phân tích mạng lưới, xuất phát t  lý thuyết đồ thị, được thực hiện để mô tả cấu trúc của  
các mối quan hệ (biểu thị bằng các liên kết) giữa các thực thể nhất định (biểu thị bằng các nút),  
và áp  ụng kỹ thuật định lượng để xác định các chỉ  ố liên quan và đưa ra các kết quả cho việc  
nghiên cứu các đặc điểm của tổng thể mạng lưới và vị trí của các cá nhân trong cấu trúc mạng  
lưới.  
 iệc tiếp cận các                     để nghiên cứu  ự hợp tác giữa các bên liên quan đã  
thu hút được  ự chú ý kể t  khi năm 1960 (Fyall và  arro , 2005). Quan điểm mạng lưới được  
  ụng để nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa các bên trong bối cảnh của ngành  u lịch.  
Nó cũng đề cập đến các hoạt động hợp tác trong  u lịch như chia    thông tin, phát triển  ản  
phẩm, tiếp thị  ản phẩm và xúc tiến, quản lý  u khách, đào tạo và tư vấn việc làm. Quan điểm  
mạng lưới khuyến khích h  trợ các bên liên quan, và tìm cách giảm rủi ro trong môi trường  
kinh  oanh bằng cách trao đổi các nguồn lực khan hiếm vì lợi ích chung (Palmer và Bejou,  
1995). Các mạng lưới này, cho  ù việc hình thành các liên kết và quan hệ đối tác trong nội  
ngành và giữa các lĩnh vực  ựa trên hình thức chính thức hoặc phi chính thức, đều góp phần bù  
đ p tính chất phân mảnh của  u lịch.  
Phân tích mạng lưới là một phương pháp tiếp cận tổng thể về điểm đến. Dòng chảy  
thông tin t  các tác nhân chủ chốt cung cấp cơ    cho việc phân tích cấu trúc và các mối liên kết,  
theo  õi những điểm yếu chiến lược trong  ự g n kết của các tác nhân trong điểm đến cần được  
giải quyết bằng chính  ách và quản lý. Phân tích mạng lưới cũng nhấn mạnh  ự cần thiết phải  
hợp tác của các bên liên quan trong cạnh tranh, giúp hình thành một hệ thống  áng tạo các giá  
trị và nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức   điểm đến.  
Ba khái niệm có tầm quan trọng trong việc hiểu được phân tích mạng lưới là "tác nhân"  
hay "các nút",  ự "liên kết" và "mạng lưới". "Tác   â " là các thực thể, người, tổ chức, hoặc các  ự  
kiện. "L ê  k  " là các mối quan hệ  ưới bất kỳ hình thức nào giữa các tác nhân. Theo Cobb  
(1988), liên kết có thể có các nội  ung: liên kết có thể là truyền thông, ấn phẩm, trao đổi các  
nguồn lực, hoặc các thành viên có mối quan hệ trao đổi b c cầu với nhau (Scott, 2000). Các tác  
nhân có thể được liên kết trực tiếp hoặc gián tiếp, tham gia trong nhiều mối quan hệ, hoặc liên  
kết một cách độc lập với nhau. "M        " là các cấu trúc mạng hình thành t   ự kết hợp của  
tất cả các tác nhân và  ự liên kết trong hệ thống.   i mạng lưới có đặc điểm riêng của nó.  ạng  
lưới có thể " ày đặc" (tức có nhiều liên kết) hoặc "thưa" (tức có ít liên kết).  
"Mậ  độ" và “    r     â ” là hai chỉ  ố quan trọng để đo lường  ự liên kết giữa các tác  
nhân trong một mạng lưới. “ ật độ” là  ố lượng kết nối giữa các tác nhân trong mạng. Các  
mạng có độ  ày cao   n đến truyền thông hiệu quả và các thông tin, nguồn lực được tăng  
cường phổ biến trên mạng ( eyer và Rowan, 1977).  ột đặc tính khác của mạng đó là "tính  
48  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
trung tâm".  ạng có thể có một tác nhân trung tâm có liên kết t  nhiều tác nhân hướng đến nó  
(được coi là mạng có tính trung tâm mạng cao), hoặc một  ố tác nhân trung tâm (mạng hình  
thành các cụm con), và không có một tác nhân trung tâm nào (được coi là mạng có tính trung  
tâm thấp).  ột vị trí trung tâm trong mạng biểu thị khả năng tiếp cận thông tin và các nguồn  
lực t  các tác nhân khác trong mạng (Wa  erman và Fau t, 1994). Phân tích mạng lưới liên quan  
đến xác định vị trí của m i tác nhân trong cấu trúc mạng (như tính trung tâm,  ự cô lập, tác  
nhân cầu nối của vị trí đánh giá). Nếu một tác nhân có nhiều liên kết đến những thành viên  
khác trong hệ thống, thì nó có các đặc tính mạng lưới nhiều hơn  o với một tác nhân có ít liên  
kết hơn.  
    r     â ” là một trong những thông  ố phổ biến nhất được   ụng để đánh giá  
các mối liên kết trong phân tích mạng lưới. Tính trung tâm của một điểm nút thường được xác  
định qua các 3 thông  ố chính: Độ trung tâm cấp bậc (degree of centrality)  Độ trung tâm cận kề  
(Closeness of centrality); và Độ trung tâm trung gian (Betweenness of centrality) (Freeman, 1979;  
Scott, 2000).  
Độ  r     â  cấp bậc (Cd):  ức độ trung tâm của một nút là  ố lượng các liên kết trực tiếp  
của nút đó với các nút khác trong mạng lưới (Shih, 2006  Krackhar t, 1990, Freeman, 1979).  
Thông  ố này đo lường  ự tham gia liên kết của một tác nhân trong mạng lưới thông qua  ố kết  
nối hiện có của tác nhân này với các tác nhân khác. Nó tương ứng với việc cho biết tác nhân đó  
có kết nối tốt hay không trong môi trường địa phương (Scott, 2000). Người ta có thể   ụng 2  
chỉ  ố để đánh mức độ trung tâm của một tác nhân: mức độ đi vào đo lường bao nhiêu liên kết  
mà một tác nhân nhận được t  các tác nhân khác  và mức độ đi ra đo lường  ố lượng liên kết  
của một tác nhân đến các tác nhân khác.  
Độ  r     â  cậ  kề (Cc) thể hiện khoảng cách giữa một điểm nút (tác nhân) với các nút khác  
trong mạng lưới (Wa  erman và Fau t, 1994). Tương tự như độ trung tâm cấp bậc, người ta có thể  
  ụng 2 chỉ  ố để đánh mức độ trung tâm cận kề của một tác nhân: độ trung tâm cận kề đi  
vào đo lường độ  ài của các liên kết đi vào mà một tác nhân nhận được t  các tác nhân khác  và  
độ trung tâm cận kề đi ra đo lường độ  ài của các liên kết đi ra t  tác nhân đó đến các tác nhân  
khác.  
Độ  r     â   r      a  (Cb): Thông  ố này định lượng  ố lần một nút thực hiện vai trò là  
cầu nối để tạo ra đường đi ng n nhất kết nối giữa hai nút với nhau trong mạng lưới (Scott, 2000,  
Freeman, 1979). Độ trung tâm trung gian của một nút là cao khi có nhiều các cặp nút kết nối với  
nhau phải đi qua điểm nút này mà khoảng cách giữa chúng là ng n nhất. Khi đó, điểm nút này  
có khả năng tạo  ự kiểm  oát cao đối với các nguồn lực và thông tin liên lạc giữa các tác nhân  
khác trong mạng lưới (Freeman, 1979).  
Scott (2000) cho rằng các tác nhân có tính trung tâm cao có thể được coi là những tác  
nhân “trung gian” hoặc “        cổ  ” nên có khả năng cao trong việc kiểm  oát các tác nhân  
49  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
khác trong mạng lưới. Những tác nhân  trung gian  như vậy  ẽ giúp liên kết các tác nhân khác ít  
tính trung tâm hơn (đặc biệt là những tác nằm ngoài rìa của mạng lưới). Trong nghiên cứu này,  
các tác nhân như vậy được gọi là những tác nhân "cầu nối" vì họ có thể thiết lập mối liên hệ  
giữa các cụm phân tán. Tác nhân có vị trí trung tâm cao trong mạng là những người có vai trò  
quan trọng trong việc ra quyết định, và là những tác nhân chủ chốt đối với việc truyền thông  
của các ý tư ng, thông tin và các quyết định hoạt động chung của mạng ( ohn và Cole 1998).  
2.4  
 hương pháp nghiên cứu  
Để phân tích và đo lường  ự hợp tác của các bên liên quan trong mạng lưới  u lịch tại  
điểm đến Đà Nẵng, nghiên cứu định lượng được thực hiện với phương pháp phân tích mạng  
lưới. Dữ liệu được thu thập với phương pháp phỏng vấn qua bản câu hỏi cấu trúc. Phương  
pháp này giúp mô tả cấu trúc và đặc tính mạng lưới và kiểm tra các chỉ  ố đo lường  ự g n kết  
giữa các bên liên quan trong mạng lưới. Bản câu hỏi phỏng vấn chính thức cho nghiên cứu định  
lượng gồm 2 phần. Phần đầu thu thập  ữ liệu liên quan đến các thông tin cơ bản, đặc điểm hợp  
tác của các tổ chức  oanh nghiệp được phỏng vấn để xây  ựng cấu trúc của mạng lưới  u lịch.  
Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập các  ố liệu để đánh giá các chỉ  ố về mức độ hợp tác  
của các bên liên quan. Để đo lường mức độ liên kết giữa các đối tượng trong mạng lưới, các giá  
trị đo lường được gán cho các bên liên kết. Nếu không có liên kết, mức độ liên kết  ẽ tương ứng  
với giá trị “0”. Khi có liên kết giữa các bên liên quan, các mức độ liên kết được chia thành 6 cấp  
độ theo  an ell (1999). Theo quan điểm này, mạng lưới liên quan đến  ự phát triển của các mối  
liên kết giữa các bên là tổ chức hoặc cá nhân. Bản chất của các liên kết này tồn tại theo một quá  
trình liên tục, t  liên kết lỏng l o đến phối hợp để có các mối quan hệ có cấu trúc bền vững hơn.  
Do đó, những n  lực hợp tác được xác định như  au: mức “1” tương ứng với liên kết tương tác  
giữa hai hoặc nhiều tác nhân  mức “2” tương ứng với  ự phối hợp với nhau nhưng không liên  
tục với các tác nhân để đạt được một  ố mục tiêu  mức “3” là hoạt động đặc biệt hoặc tạm thời  
của lực lượng chuyên trách hình thành giữa các tác nhân để đạt được mục đích chung  mức “4”  
biểu thị  ự phối hợp thường xuyên giữa hai hoặc nhiều tác nhân thông qua một bộ phận điều  
phối chính thức (ví  ụ như hội đồng) để tham gia một  ố hoạt động có giới hạn nhằm đạt được  
mục đích chung  mức “5” tương ứng với  ự hình thành một liên minh mà các hành động phụ  
thuộc và chiến lược được thực hiện, nhưng những mục đích có phạm vi hẹp  mức “6” tương  
ứng với  ự hình thành nên mạng lưới với  ứ mệnh chung và hành động chiến lược liên kết phụ  
thuộc l n nhau.  
Tổng thể nghiên cứu là các bên liên quan trong việc cung cấp tất cả  ản phẩm cho điểm  
đến. Các bên liên quan ban đầu được xác định theo Nil amarie (2012) gồm 8 nhóm tác nhân  
chính. Tuy nhiên,  au khi thảo luận thêm với các chuyên gia là đại  iện hiệp hội  u lịch và tổ  
chức quản lý  u lịch Đà Nẵng thì các chuyên gia cho rằng tại điểm đến này nên có 10 nhóm tác  
50  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
nhân là phù hợp hơn. Hai nhóm tác nhân được bổ  ung  o với theo cách phân loại của  
Nil amarie (2012) là (1) các tổ chức kinh  oanh hàng lưu niệm và đặc  ản địa phương và (2) các  
 oanh nghiệp tổ chức  ự kiện.  ì thế, việc lấy m u phải đảm bảo có các tổ chức   10 lĩnh vực  
chính của ngành  u lịch bao gồm lưu trú, ăn uống, vận chuyển, lữ hành, hàng lưu niệm và  ản  
phẩm địa phương, đầu tư kinh  oanh khu vui chơi giải trí và điểm  u lịch, tổ chức  ự kiện,  
hiệp hội  u lịch, tổ chức đào tạo và nghiên cứu, và cơ quan quản lý về  u lịch.   u nghiên cứu  
là 151 tổ chức của 10 lĩnh vực này. Đối tượng phỏng vấn là các nhà quản trị cấp cao và cấp  
trung của các tổ chức.  iệc thu thập  ữ liệu được tiến hành kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và  
trực tuyến qua  oogle Form. Thời gian khảo  át là t  tháng 6 đến tháng 7 năm 2016.  
Các  ữ liệu được phân tích bằng phần mềm UCINET 6.0 nhằm tính toán các đặc tính  
của mạng lưới và xác định cấu trúc tổng thể của mạng lưới hợp tác giữa các bên liên quan trong  
mạng lưới  u lịch hướng đến phát triển bền vững đối với điểm đến Đà Nẵng thông qua tính  
toán các chỉ  ố (Borgatti và cs., 1999).  
3
Kết  uả nghiên cứu  thảo luận  
3.1  
 ô tả mẫu khảo sát  
  u khảo  át được mô tả như   Bảng 1. Trong  ố 151 m u khảo  át, có 29,1 % doanh  
nghiệp trong lĩnh vực lưu trú  19,9 % thuộc lĩnh vực ăn uống  9,3 % là các  oanh nghiệp trong  
lĩnh vực vận chuyển  7,3 % các đơn vị lữ hành  7,3 % là các  oanh nghiệp kinh  oanh hàng lưu  
niệm và  ản phẩm địa phương  9,3 % là các đơn vị thuộc lĩnh vực đầu tư kinh  oanh khu vui  
chơi giải trí và điểm  u lịch  4,6 % là các tổ chức  ự kiện  3,3 % thuộc các hiệp hội của ngành  u  
lịch  4 % tổ chức đào tạo và nghiên cứu  và 6 % thuộc các cơ quan quản lý về  u lịch.  
 ảng 1.  ô tả m u khảo  át  
  nh v c  
 hi u  
L1  
L2  
L3  
L4  
L5  
L6  
L7  
L8  
    ng  
   l  
29,1%  
19.9%  
9,3%  
7,3%  
7,3%  
9,3%  
4,6%  
3,3%  
4%  
Các tổ chức cung cấp  ịch vụ lưu trú  
Các tổ chức cung cấp  ịch vụ ăn uống  
Công ty cung cấp  ịch vụ vận chuyển  
Các đơn vị kinh  oanh hàng lưu niệm, đặc  ản địa phương  
Công ty lữ hành  
Tổ chức đầu tư kinh  oanh vui chơi giải trí, điểm  u lịch  
Các đơn vị tổ chức  ự kiện  
Hiệp hội  u lịch  
44  
30  
14  
11  
11  
14  
7
5
6
Các tổ chức đào tạo, nghiên cứu  
L9  
Cơ quan quản lý nhà nước về  u lịch  
L10  
9
6%  
Tổng  
151  
100%  
Nguồn: xử lý  ữ liệu điều tra của tác giả  
51  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
3.2  
 ấu trúc tổng th  mạng lưới liên kết  đi m đến  à  ẵng  
Kết quả về cấu trúc tổng thể mạng lưới liên kết   điểm đến Đà Nẵng có thể được xác  
định với các chỉ  ố đo lường được biểu thị   Bảng 2.  
 ảng 2. Các chỉ  ố đo lường cấu trúc tổng thể của mạng lưới  
 h  s  đo lường  
Tổng tác nhân (nút) trong mạng (N o  Ob .)  
Tổng  ố liên kết trong mạng (Sum)  
  trị  
151  
807  
 ật độ hay  ố liên kết trung bình (Den ity)  
Khoảng cách trung bình (Av. Distance)  
0,534  
1,486  
Nguồn: xử lý  ữ liệu điều tra của tác giả  
Kết quả cho thấy rằng trong mạng lưới điểm đến Đà Nẵng, với 151 tổ chức nghiên cứu  
thì có 807 các mối quan hệ liên kết trong đó.  iá trị trung bình của các mối quan hệ là 0,534.  
Điều này được hiểu là t  lệ hay xác  uất tồn tại mối liên kết giữa hai tác nhân ng u nhiên bất kỳ  
trong mạng lưới là 53,4 % .  
Kết quả cho thấy giá trị của chỉ  ố mật độ của tổng thể mạng lưới là khác 0 nên có thể  
khẳng định là có  ự liên kết mạng lưới của các bên liên quan (Robert, 2005). Tuy nhiên, kết quả  
mật độ của mạng lưới là 0,534 cho thấy mạng lưới này có liên kết   mức độ trung bình ( o với  
mật độ là 1 nếu toàn bộ mạng lưới đạt được  ự liên kết tối đa   tất cả các mối quan hệ). Khoảng  
cách trung bình là 1,486   2 , chứng tỏ mức độ g n kết chưa cao, chỉ   mức phối hợp với nhau  
nhưng không liên tục để đạt được một  ố mục tiêu mà thôi, theo thang đo của  an ell (1999)  
được   ụng để đo lường trong nghiên cứu này.  
 ảng 3. Kết quả kiểm định mật độ tổng thể mạng lưới điểm đến Đà Nẵng  
Ki m định mật độ  
Ước lượng  ai  ố chuẩn của mật độ mạng lưới  
 ật độ trung bình tính theo phương pháp boot trap  
 iá trị p  
0,1121  
0,4793  
0,0072  
Nguồn: xử lý  ữ liệu điều tra của tác giả  
Thực hiện kiểm định trên tổng thể bằng cách   ụng phương pháp boot trap được xây  
 ựng với 5000 m u phụ của mạng lưới (Bảng 3).  iá trị mật độ trung bình của phân bố m u  
này 0,4793, và độ lệch chuẩn là 0,1121 với p = 0,0072 < 0,05. Do đó, kiểm định chỉ  ố mật độ đo  
lường tổng thể này là có ý nghĩa về thống kê. Như vậy,  ự liên kết giữa các bên liên quan trong  
mạng lưới đối với các hoạt động  u lịch tại điểm đến Đà Nẵng còn thấp.  
Cấu trúc mạng lưới tổng thể liên kết giữa các bên liên quan của điểm đến Đà Nẵng cũng  
được thể hiện   Hình 2 trong đó các nút tròn đại  iện cho các tổ chức là các bên liên quan và  
52  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
nút vuông đại  iện cho 10 lĩnh vực kinh  oanh của ngành  u lịch, và các vòng cung kết nối  
giữa các cặp nút đại  iện cho mối quan hệ hợp tác trong các hoạt động kinh  oanh  u lịch giữa  
các tổ chức.  
  nh 1. Sơ đồ tổng thể cấu trúc mạng lưới các bên liên quan   điểm đến Đà Nẵng  
Sơ đồ cho thấy các lĩnh vực như lưu trú (L1), ăn uống (L2), vận chuyển (L3), lữ hành (L5)  
 ự liên kết  ày đặc với các bên liên quan khác và thường phân bố tập trung   khu vực trung  
tâm của mạng lưới. Các lĩnh vực có liên kết yếu như các đơn vị tổ chức  ự kiện (L7), tổ chức đào  
tạo nghiên cứu (L9) phân bố   vùng rìa của mạng lưới. Tương tự như vậy, các  oanh nghiệp  
(nút tròn) có  ố liên kết ít  ẽ nằm ngoài rìa mạng lưới. Nhìn vào cấu trúc mạng lưới tổng thể thì  
mật độ mạng lưới không cao thể hiện   ch  có nhiều nút nằm phân tán, rời rạc   xa khu vực  
trung tâm của mạng lưới.  
3.3  
Kết  uả về tính trung t m  
Kết quả các chỉ  ố đo lường các đặc tính liên kết của cấu trúc mạng bao gồm Độ trung  
tâm cấp bậc, Độ trung tâm cận kề, và Độ trung tâm trung gian được trình bày   Bảng 4.  
Số lượng liên kết đi vào và đi ra của các tác nhân (nút) đã cho thấy những tác nhân có  
cường độ kết nối cao nhất với các tác nhân khác bao gồm: cung cấp  ịch vụ lưu trú (L1, với liên  
kết ra = 156, liên kết vào   34), ăn uống (L2, với liên kết ra = 98, liên kết vào = 48), lữ hành (L5,  
với liên kết ra = 48, liên kết vào = 74), vận chuyển (L3, với liên kết ra = 25, liên kết vào = 67). Đây  
là các lĩnh vực kinh  oanh trung tâm của mạng lưới  u lịch của điểm đến Đà Nẵng b i nó  
cường độ liên kết cao với nhiều lĩnh vực khác trong mạng lưới. Trong khi đó, các lĩnh vực có  
cường độ liên kết tương đối thấp trong mối liên kết khu vực là các viện nghiên cứu, cơ    đào  
tạo (L9, liên kết ra = 12, liên kết vào   20) và các hiệp hội  u lịch (L8, liên kết ra = 9, liên kết vào =  
13).  
53  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
 ảng  . Các chỉ  ố đo lường tính trung tâm của liên kết mạng lưới trong 10 lĩnh vực  u lịch  
  trung t m  
  trung t m  
  trung  
t m  
trung  
gian  
cận kề  
  trung  
t m tổng  
th  
Số liên Số liên Chênh lệch  
kết đi kết đi giữa liên kết  
Đi  
Đi ra  
vào  
ra  
156  
98  
vào  
đi vào và ra  
Lưu trú (L1)  
Ăn uống (L2)  
Lữ hành(L5)  
34  
48  
74  
-122  
-50  
26  
0,975  
0,946  
0,967  
0,781  
0,844  
0,970  
0,142  
0,222  
0,227  
24,5680  
7,3467  
6,6755  
48  
Cơ quan quản lý Nhà nước  
(L10)  
26  
47  
21  
0,944  
0,944  
0,083  
4,964  
 ận chuyển (L3)  
Tổ chức  ự kiện (L7)  
Đầu tư kinh  oanh vui  
chơi, điểm  u lịch (L6)  
Lưu niệm, đặc  ản địa  
phương (L4)  
25  
24  
67  
19  
42  
-5  
0,975  
0,833  
0,948  
0,944  
0,204  
0,003  
5,4652  
3,406  
19  
17  
32  
21  
13  
4
0,900  
0,944  
0,900  
0,944  
0,071  
0,007  
4,652  
3,406  
 iáo  ục, đào tạo (L9)  
Hiệp hội  u lịch (L8)  
12  
9
20  
13  
8
4
0,750  
0,750  
0,833  
0,900  
0,018  
0,034  
3,9644  
4,1222  
Độ tập trung mạng lưới (Liên kết ra trung bình) = 46,053 %  
Độ tập trung mạng lưới (Liên kết vào trung bình) = 32,887 %  
F = 6,528  
p < 0,001  
Nguồn: kết quả phân tích t   ữ liệu  ơ cấp thu thập trong nghiên cứu  
Kết quả  o  ánh chênh lệch về  ố lượng liên kết đi vào và liên kết đi ra của 10 lĩnh vực  
cho thấy các lĩnh vực có  ự chênh lệch lớn bao gồm cung cấp  ịch vụ lưu trú (mức chênh lệch là  
122,  ịch vụ ăn uống (mức chênh lệch là 50) và các đơn vị tổ chức  ự kiện (mức chênh lệch là 5).  
Điều này có nghĩa là ba lĩnh vực ăn uống, lưu trú, và các đơn vị tổ chức  ự kiện có xu hướng tạo  
lập thêm các liên kết hợp tác đến các lĩnh vực khác nhiều hơn là họ nhận được liên kết t  những  
tác nhân khác trong mạng lưới. Ngược lại, các lĩnh vực có  ự chênh lệch lớn của  ố lượng liên  
kết đ  ra  o với  ố lượng liên kết đ  vào bao gồm: vận chuyển (42), lữ hành (26), cơ quan quản lý  
nhà nước (21) và tổ chức đầu tư điểm giải trí  u lịch (13). Như vậy, các tổ chức   lĩnh vực trên  
có xu hướng nhận được nhiều liên kết t  các lĩnh vực khác hơn là  ố liên kết mà các đối tượng  
này gửi các đối tượng khác trong mạng lưới.  
 ề chỉ  Độ  r     â  cậ  kề (Cận kề ra và cận kề vào) biểu thị mức độ liên kết mà một  
tác nhân có thể nhanh chóng truy cập tới các nút khác trong mạng lưới, kết quả cho thấy lĩnh  
vực kinh  oanh vận chuyển và lữ hành có C  kề vào cao nhất (L3 = 0,948; L5   0,970). Như vậy,  
đây là những lĩnh vực có thể kết nối được với hầu hết các lĩnh vực khác trong mạng lưới  u lịch  
của điểm đến Đà Nẵng bằng các mối quan hệ hợp tác khác nhau. Hai lĩnh vực này tiếp cận với  
các lĩnh vực khác trong mạng lưới     àng hơn và thể hiện lĩnh vực có vai trò trung tâm giúp  
kết nối nhanh chóng giữa 2 tác nhân. Đối với chỉ  Cậ  kề ra, các lĩnh vực có giá trị cao nhất là  
54  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
ăn uống, lữ hành và vận chuyển (L1  0,975; L5 = 0,967; L3 = 0,975). Các lĩnh vực này thể hiện  
trong mạng lưới như là một cửa ngõ để liên kết đến những lĩnh vực khác trong hoạt động  u  
lịch.  
Kết quả phân tích  ữ liệu cho thấy hai lĩnh vực ăn uống và lữ hành có giá trị Độ  r     â  
trung gian cao, lần lượt là 0,222 và 0,227. Điều này chứng tỏ hai lĩnh vực này đóng vai trò trung  
gian rất quan trọng giữa các cặp tác nhân khác.  
Hai lĩnh vực ngoại vi cụ thể là các đơn vị kinh  oanh đặc  ản địa phương (L4, Độ  r    
 â   r      a    0,007) và các đơn vị tổ chức  ự kiện (L7, Độ  r     â   r      a    0,003) ít tiếp  
cận và ít liên kết hoạt động như trung gian với các lĩnh vực khác, và  o đó cả hai lĩnh vực này ít  
có vai trò thích hợp trong việc phát triển cơ    vật chất và thực hiện các hoạt động xúc tiến liên  
quan đến hoạt động  u lịch.  
 iá trị trung bình Độ  r     â  cấp bậc đi vào và đi ra của toàn mạng lưới là 32,877 % và  
46,053 %. Điều này có nghĩa là trung bình một tác nhân trong mạng lưới đã nhận được khoảng  
32 liên kết t  tác nhân khác và cũng đã gửi khoảng 46 liên kết đến các tác nhân khác trong  
mạng lưới  u lịch.  
Phương pháp tiếp cận riêng đo lường tính trung tâm tổng thể cho t ng tác nhân (Độ  
 r     â        ) là một n  lực phân tích nhằm tìm ra những tác nhân trung tâm nhất trong  
cấu trúc của mạng lưới. Bảng 3 cho thấy các nhóm lĩnh vực có Độ  r     â         cao thuộc  
lĩnh vực bao gồm  ịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành và vận chuyển. Kết quả phân tích phương  
 ai cho thấy có  ự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính trung tâm của các lĩnh vực hoạt động  
của các bên liên quan với giá trị F = 6,528, p   0,001. Nghĩa là, có  ự khác nhau về mức độ trung  
tâm của các lĩnh vực thuộc các bên liên quan trong ngành  u lịch. Điều đó có nghĩa là trong 10  
lĩnh vực  u lịch nghiên cứu   điểm đến Đà Nẵng, có những lĩnh vực đóng vai trò là tác nhân  
trung tâm trong mạng lưới.  
Hình 2 biểu thị trực quan mức độ trung tâm của các nút và các nút có tính trung tâm cao  
trong mạng lưới.  
55  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
  nh 2. Sơ đồ cấu trúc mạng thể hiện tính trung tâm của các nút trong mạng lưới du lch  
  điểm đến Đà Nẵng  
Các nút có mức độ trung tâm cao bao gồm:  ịch vụ lưu trú (L1), ăn uống (L2), vận  
chuyển (L3) và lữ hành (L5) b i vì các tác nhân này có mối liên kết  ày đặc với các bên liên  
quan khác trong mạng lưới. Những lĩnh vực kinh  oanh có tính trung tâm cao trong mạng lưới  
là các đơn vị lữ hành (L5), vận chuyển (L3), và  ịch vụ ăn uống (L2),  o vị trí tương đối gần của  
các tác nhân này  o với những bên liên quan khác trong mạng lưới. Nếu như vậy những tác  
nhân này  ẽ có khả năng tương tác nhanh nhất với các nút khác trong mạng lưới.  
4
Kết luận  các hàm ý cho  uản trị  
Các kết quả phân tích mạng lưới đã cung cấp những thông tin cụ thể về  ự liên kết hợp  
tác giữa các bên liên quan trong lĩnh vực  u lịch   điểm đến Đà Nẵng. Thứ nhất, mức độ liên  
kết trong cấu trúc mạng lưới tổng thể điểm đến Đà Nẵng hiện nay   mức trung bình, các hoạt  
động liên kết hợp tác chưa đạt mức độ  âu, v n còn khá nhiều đối tượng   ngoài rìa của mạng  
lưới với các liên kết yếu k m. Kết quả nghiên cứu này là tương tự với những nghiên cứu trước  
đây   các điểm đến khác, chẳng hạn như nghiên cứu của Baggio và c . (2007) khi ông đo lường  
và kiểm định tính mật độ liên kết cho 4 vùng    u tralian. Thứ hai, có những đối tượng đóng  
vai trò trung tâm hay chủ chốt trong mạng lưới điểm đến Đà Nẵng. Các chỉ  ố đo lường tính  
trung tâm đã chỉ ra các đối tượng đóng vai trò trung tâm của mạng lưới các bên liên quan trong  
 u lịch tại điểm đến Đà Nẵng bao gồm: các tổ chức thuộc lĩnh vực lưu trú, ăn uống, lữ hành,  
vận chuyển. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Ying (2010). Kết quả này là tình trạng  
điển hình của các nước đang phát triển, nơi đa  ố các lĩnh vực kinh  oanh đóng vai trò tác nhân  
trung tâm. Thực trạng này trái ngược với   các điểm đến của các nước phát triển như nghiên  
56  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
cứu của Ying (2010), Timur và  et  (2009) tại  ỹ và Cana a thì các đơn vị quản lý nhà nước  
(D O) có vai trò trung tâm của điểm đến.  
Trên cơ    những kết quả đạt được, chúng tôi cho rằng một  ố hàm ý cho quản lý để thúc  
đẩy  ự hợp tác giữa các bên liên quan trong phát triển bền vững điểm đến Đà Nẵng. Đầu tiên,  
các tác nhân thuộc 10 lĩnh vực kinh  oanh, quản lý nhà nước và cộng đồng đóng vai trò then  
chốt cho  ự thành công trong phát triển  u lịch bền vững nên phải luôn được phát huy và tăng  
cường trách nhiệm. Phải có  ự đối thoại trực tiếp giữa các bên tham gia và gia nhận thức về  ự  
phụ thuộc l n nhau giữa họ, với mục tiêu tạo ra một tầm nhìn tập thể, chia    quá trình cùng  
nhau ra quyết định và xây  ựng  ự đồng thuận về kế hoạch, mục tiêu và hành động cho điểm  
đến  u lịch. Chính quyền quản lý  u lịch cần tạo niềm tin cho các bên liên quan khác bằng cách  
mời tham gia đóng góp ý kiến t  tất cả các kênh thông tin phù hợp để đảm bảo  ự đại  iện của  
tiếng nói của tất cả các bên liên quan và đó phải là căn cứ cho tất cả các quyết định trong hoạch  
định, thực thi quản lý và tiếp thị điểm đến. Thông qua những tác nhân đóng vai trò trung tâm  
hay những tác nhân chủ chốt nhất của mạng lưới, cơ quan quản lý  u lịch   ụng họ để làm  
trung gian (cầu nối) của cấu trúc mạng lưới  u lịch, giúp hình thành liên kết với các tác nhân  
phân bố chủ yếu   ngoài rìa của mạng lưới, những lĩnh vực hoạt động yếu k m, những tổ chức  
kinh  oanh mới, những khu vực còn ít liên kết  tạo nên những  òng chảy thông tin quan trọng  
t   u khách và các nguồn lực phân bổ t  hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đến những đơn vị  
khác. Đẩy mạnh liên kết giữa khu vực nhà nước với tư nhân trong lĩnh vực  u lịch, trong đó cơ  
quan nhà nước đóng vai trò chủ đạo, xây  ựng cơ chế h  trợ  oanh nghiệp tư nhân  tr  thành  
“người bạn đồng hành” đ c lực trong công tác quản lý, phát triển  ản phẩm và quảng bá xúc  
tiến điểm đến  u lịch.  
Chủ đề nghiên cứu của đề tài thuộc một trong những vấn đề mà các tổ chức ít muốn chia  
   thông tin chính xác nên độ tin cậy của  ữ liệu có thể hạn chế.  ui mô m u cũng chưa đảm  
bảo đủ lớn để có tính khái quát cao đối với khu vực nghiên cứu.  ì thế các nghiên cứu  au có  
thể thu thập với qui mô m u có tính đại  iện hơn. Ngoài ra, nghiên cứu trong tương lai có thể  
thiết lập trên một cấu trúc mạng lưới bao phủ   nhiều điểm đến, thúc đẩy  ự nghiên cứu liên  
kết hợp tác một  ố khu vực, vùng miền trọng điểm nổi tiếng về  u lịch   t ng cụm khu vực  
như: cụm  u lịch ven biển  iền Trung, cụm  u lịch 3 tỉnh Huế- Đà Nẵng-  uảng Nam.  
Tài li u tham kho  
1
2
Baggio, R. and Scott, N. (2007), What network analysis of the www can tell us about the  
organisation of tourism destinations, Paper presented at the CAUTHE, Sydney.  
Baggio, R., Cooper, C. (2008), Knowledge Management and Transfer in Tourism: An ItalianCase,  
Proceedings of the IASK Advances in Tourism Research 2008 (ATR2008), Aveiro, Portugal,  
2628.  
57  
Nguyễn Thị Bích Thủy  
Tập 126, Số 5C, 2017  
3
4
5
Borgatti, S.P., Everett, M. G. & Freeman, L.C. (1999), UCINET 6.0 version 1.00, Analytic  
Technologies, Natick.  
Brooker, E. & Burgess, J. (2008), Marketing destination Niagara effectively through the tourism  
life cycle. International Journal of Contemporary Hospitality Management, 20(3), 278292.  
Bramwell, B., & Lane, B. (2000), Collaboration and partnerships in tourism planning, In B.  
Bramwell, & B. Lane (Eds.), Tourism collaboration and partnerships. Politics, practice and  
sustainability (119).  
6
7
8
9
Dredge, D. (2006), Networks, conflict and collaborative communities. Journal of Sustainable  
Tourism, 14(6), 562581.  
Freeman, L. C. (1979), Centrality in social network: I. Conceptual clarification, Social  
Networks, 1, 215239.  
Fyall, A., & Garrod, B. (2004), Tourism marketing: A collaborative approach. Clevedon, UK:  
Channel View Publications.  
Fyall, A., Garrod, B. & Wang, Y. (2012), Destination collaboration: A critical review of  
theoretical approaches to a multidimensional phenomenon, Journal of Destination  
Marketing & Management, 1(12), 1026.  
10 Jamal, T. B. & Getz, D. (1995), Collaboration theory and community tourism plan-ning. Annals  
of Tourism Research, 22(1), 186204.  
11 Hwang, J., Jones, P., Westering, J. V., and Warr, D. (2002), Best Practice in Partnerships &  
Networks for SMEs in The UK Hospitality, Tourism and Leisure Industry. Profit Through  
Productivity Report No. 1, University of Surrey, Guilford.  
12 John, P. & Cole, A. 1998, 'Sociometric mapping techniques and the comparison of policy networks:  
economic decision making in Leeds and Lille' in Comparing Policy Networks, D. Marsh, Open  
University Press, Buckingham.  
13 Lazzeretti, L., & Petrillo, C. S. (Eds.). (2006), Tourism Local Systems and Networking.  
Amsterdam: Elsevier.  
14 Mandell, M.P. (1999), The impact of collaborative efforts: Changing the face of public policy  
through networks and network structures. Policy Studies Review 16 (1), 417.  
15 Scott, J. (2000), Social network analysis: A handbook, Sage Publications, London.  
16 Shih H. (2006), “Ne work c aracteristics of drive tourism destinations: An application of network  
a a  s s     o r s ”, Tourism Management, 27 (5),10291039  
17 Telfer, DJ. (2001), Strategic alliances along the Niagara Wine Route. Tourism Management, 22,  
2130.  
18 Timur, S., & Getz, D. (2008), A network perspective on managing stakeholders for  
sustainable urban tourism, International Journal of Contemporary Hospitality Management,  
20(4), 445461.  
19 Tinsley, R., Lynch, P. (2001), “S a    o r s  b s  ess  e works a d des   a  o  development”,  
International Journal of Hospitality Management, 20 (4), 367378.  
58  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 5C, 2017  
20 Tyler, D., Dinan, C. (2001), “T e ro e of    eres   ro ps    E   a d’s e er      o r s  po  c  
network”, Current Issues in Tourism, 210252.  
21 Wasserman, S., & Faust, K. (1994), Social network analysis: Methods and application,  
Cambridge University Press, Cambridge, UK.  
22 Ying, (2010), Social networks in the tourism industry: an investigation of Charleston, South  
Carolia. All Dissertations, paper 606.  
COOPERATION AMONG STAKEHOLDERS IN TOURISM FOR  
SUSTAINABLE DEVELOPMENT: AN EMPIRICAL STUDY AT  
DANANG DESTINATION  
Nguyen Thi Bich Thuy*  
University of Economics, Da Nang University, Ngu Hanh Son St., Đa Nang,  ietnam  
Abstract: A tourist destination is considered as an overall tourism product provided by many  
related stakeholders. However, the tourism industry of many countries and regions is actually  
the fragmentation of business relationships. To provide visitors valuable experiences with a  
high level of satisfaction requires the linkage, coordination, and cooperation among  
stakeholders in the whole destination. The cooperation among tourism companies as well as  
between tourism enterprises and other organizations is a crucial requirement of a sustainable  
tourism development strategy for a specific region. This paper discusses the application of  
network analysis techniques to study the cooperation among stakeholders for sustainable  
tourism development. It also aims to assess the level of cooperation among stakeholders and the  
role and position of different actors in Danang's destination network.  
Keywords: Stakeholders , tourism, Danang, sustainable tourism development, network analysis  
59  
pdf 15 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 880
Bạn đang xem tài liệu "Hợp tác giữa các bên liên quan trong mạng lưới du lịch để phát triển bền vững tại điểm đến Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhop_tac_giua_cac_ben_lien_quan_trong_mang_luoi_du_lich_de_ph.pdf