Ứng dụng thẻ điểm quản trị công ty trong đánh giá công ty cổ phần có vốn nhà nước, nghiên cứu trường hợp tại tại Công ty Cổ phần Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4
ISSN 1859-3666
MỤCꢀLỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Lê Thị Việt Nga, Doãn Nguyên Minh và Bùi Thị Thu - Tác động của các biện pháp kỹ thuật và
vệ sinh dịch tễ đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường EU. Mã số: 153.1IBMg.12
The Impacts of TBT and SPS Measures on Vietnam's Seafood Exports to Eu Market
2. Đỗ Thị Bình - Tinh thần đổi mới của doanh nghiệp trẻ: phân tích từ nguồn lực và năng lực động.
Mã số: 153.1IBAdm.11
3
11
Innovative Spirit of Young Enterprises: Analysis from Resources and Dynamic Capabilities
Approach
3. Trần Chí Thiện và Trần Nhuận Kiên - Bảo hộ sở hữu trí tuệ trong hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Mã số: 153.1ISMET.12
19
Intellectual property protection in supporting startups in ethnic minority and moutainous
areas
QUẢN TRỊ KINH DOANH
4. Nguyễn Phương Linh và Cao Tuấn Khanh - Mối quan hệ của năng lực hấp thụ, tích hợp đa kênh
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Mã số: 153.2BMkt.21
26
37
45
The relationship of absorption, multi - channel integration capability and firm performance
of retail enterprises.
5. Nguyễn Thị Ngọc Lan - Tác động của kế toán quản trị đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việt Nam. Mã số: 153.2BAcc.21
Impact of management accounting on business results of Vietnamese enterprises
6. Bùi Thị Thu Loan và Nguyễn Xuân Thắng - Nhận diện vai trò của đòn bẩy tài chính trong mối
quan hệ giữa tinh thần doanh nhân và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội. Mã số: 153.2BAdm.21
Identifying the role of financial leverage in the relationship between the entrepreneurship and
business performance of small and medium enterprises in Hanoi
7. Lưu Thị Minh Ngọc, Nguyễn Phương Mai và Đặng Thị Hương - Ứng dụng thẻ điểm quản trị
công ty trong đánh giá công ty cổ phần có vốn nhà nước, nghiên cứu trường hợp tại công ty cổ phần
Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4. Mã số: 153.2BAdm.21
55
Applying Corporate Governance Scorecard in evaluating state-owned joint stock companies:
Case study of Inland Waterways Management and Maintenance Joint Stock Company No. 4
khoa học
1
thương mại
Số 153/2021
1
8. Trần Thị Kim Phương, Phạm Công Hậu, Nguyễn Thanh Trúc, Trần Trung Vĩnh và
Trương Bá Thanh - Ảnh hưởng của hành vi tương tác qua truyền thông mạng xã hội đến trung
thành thương hiệu: Trường hợp khách du lịch tại Đà Nẵng. Mã số: 153.2BMkt.21
The impact of customer engagement behaviours on social media on brand loyalty: a case
study of domestic tourists in Da Nang city, Vietnam
62
9. Nguyễn Thu Thủy, Lê Thanh Tâm, Đoàn Minh Ngọc và Lê Đức Hoàng - Các yếu tố ảnh
hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của một chi nhánh ngân hàng thương
mại - nghiên cứu trường hợp ACB Thăng Long. Mã số: 153.2FiBa.22
71
83
Factors Affecting Intention to Use Personal Loan Service of A Commercial Bank Branch
- ACB Thang Long Case Study
10. Nguyễn Thị Hiên - Các yếu tố ảnh hưởng đến bất cân xứng thông tin trên Sàn giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mã số: 153.2FiBa.21
The Factors Affecting Information Asymetry on Hochiminh City Stock Exchange (HOSE)
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
11. Phan Hữu Nghị - Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế: nghiên cứu tại Việt Nam.
Mã số: 153.3TrEM.32
91
96
Foreign Direct Investment and Economic Growth: Case Study in Vietnam
12. Lê Bá Phong - Tăng cường khả năng đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam:
Tác động điều tiết của văn hóa hợp tác và vai trò trung gian của năng lực quản trị tri thức.
Mã số: 153.3BAdm.31
Stimulating Vietnamese enterprises’ innovation capability: The moderating effect of col-
laborative culture and mediating role of knowledge management capability
13. Vũ Tuấn Dương và Nguyễn Thị Thanh Nhàn - Nghiên cứu tác động của chất lượng và giá
trị dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên tại một số trường đại học tư thục trên địa bàn Hà Nội.
Mã số: 153.3OMIs.31
105
Study on Impact of Service Quality and Value on Student Satisfaction at Several Private
Universities in Hanoi City
khoa học
thương mại
2
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
ỨNG DỤNG THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY
TRONG ĐÁNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC,
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA SỐ 4
Lưu Thị Minh Ngọc
Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội
Email: ltmngoc@vnu.edu.vn
Nguyễn Phương Mai
Đại học Quốc Gia Hà Nội
Email: mainp@vnu.edu.vn
Đặng Thị Hương
Trường Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội
Email: huongdth@vnu.edu.vn
Ngày nhận: 26/01/2021
Ngày nhận lại: 03/03/2021
Ngày duyệt đăng: 05/03/2021
rong những năm gần đây, quản trị công ty trở thành một lĩnh vực được nhiều học giả và doanh
nghiệp quan tâm và nghiên cứu, đặc biệt sau sự sụp đổ của các tập đoàn và ngân hàng lớn trên thế
T
giới và Việt Nam. Nghiên cứu này vận dụng bộ tiêu chí thẻ điểm quản trị công ty tại Việt Nam (Vietnam
Listed Company Awards, 2018) để đánh giá và phân tích thực trạng quản trị công ty tại Công ty Cổ phần
Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4. Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng với nguồn dữ liệu
thứ cấp được thu thập từ các nguồn công khai như website chính của công ty, sở giao dịch chứng khoán,
website vietstock. Kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị công ty của công ty đạt mức căn bản, về cơ bản các
tiêu chí về quản trị công ty mới dừng lại ở mức độ tuân thủ luật pháp, trong đó nhiều tiêu chí cơ bản còn
chưa được thực hiện, đặc biệt các tiêu chí về công bố thông tin và tính minh bạch, trách nhiệm của HĐQT,
vai trò của các bên liên quan. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, công ty cần tập trung cải thiện và điều chỉnh
các hoạt động quản trị công ty theo 42 tiêu chí tuân thủ, đồng thời áp dụng thông lệ quốc tế để cải thiện,
nâng cao hình ảnh, uy tín và thương hiệu nhằm thu hút các nguồn đầu tư.
Từ khóa: quản trị công ty, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, đại hội đồng cổ đông.
JEL Classifications: M10, M19, O20
1. Giới thiệu
phải thành viên. Thẻ điểm quản trị công ty ASEAN
Với sự sụp đổ của Enron và Arthur Andersen ở là một trong những sáng kiến của diễn đàn thị
Mỹ và những thảm họa tương tự ở Anh như trường vốn ASEAN (ACMF) với mục tiêu đánh giá
Marconi, quản trị công ty ngày càng trở nên quan và nâng cao tiêu chuẩn quản trị của các công ty cổ
trọng, đăc biệt ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi phần nhằm mang lại hình ảnh quốc tế uy tín cho các
cơ sở hạ tầng tổ chức tài chính chưa mạnh mẽ và lâu doanh nghiệp.
đời. Quản trị công ty đã trở thành một chủ đề quan
Tại Việt Nam, trong hơn một thập kỷ qua, cùng
trọng trong các nền kinh tế đang phát triển trong với chuyển đổi mô hình tổng công ty 90, 91 sang mô
những năm gần đây, đặc biệt trong bối cảnh chuyển hình Tập đoàn kinh tế, đẩy mạnh công tác cổ phần
đổi mô hình các doanh nghiệp nhà nước bao cấp hóa doanh nghiệp nhà nước thì quản trị công ty là
sang cơ chế thị trường. Chính vì vậy, quản trị công một điểm hạn chế yếu kém nhất ảnh hưởng đến hiệu
ty trở thành một vấn đề được nhiều chính phủ và tổ quả của doanh nghiệp, là nguyên nhân gây thất thoát
chức tài chính quan tâm. Để thúc đẩy và nâng cao vốn chủ sở hữu và thiếu minh bạch về thông tin. Mặt
hiệu quả quản trị công ty, tổ chức hợp tác và phát khác, liên tiếp các đại án như Ocean Bank, ACB
triển kinh tế (OECD) đã phối hợp với các tổ chức Bank, Tổng công ty thép Việt Nam đều liên quan
khác để ban hành nguyên tắc quản trị công ty của đến quản trị công ty mà nguyên nhân chính đều xuất
OECD nhằm hỗ trợ các nước thành viên và không phát từ việc chưa rõ ràng vai trò của hội đồng quản
khoa học
!
55
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
trị (HĐQT), ban kiểm soát (BKS) cũng như minh đề về cơ cấu quản lý công ty: các vấn đề của hội
bạch thông tin và tính độc lập của thành viên HĐQT. đồng quản trị và mối quan hệ giữa hội đồng quản trị
Trong bối cảnh Chính Phủ tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu với các nhà quản lý, cổ đông; và (ii) lợi ích hoặc
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà mục tiêu của một nhóm tham gia của công ty. Hơn
nước, đẩy mạnh công tác cổ phần hóa và thoái vốn nữa, “quản trị công ty đề cập đến cách thức mà các
nhà nước thì quản trị công ty càng trở nên quan nhà cung cấp tài chính cho các tập đoàn tự đảm bảo
trọng, là nguyên nhân chính trong nâng cao hiệu quả thu được lợi tức đầu tư của họ” (Milosevic, Andrei,
hoạt động của doanh nghiệp. Đánh giá được thực & Vishny, 2015). QTCT còn được định nghĩa là “các
trạng quản trị công ty, nhận diện được điểm mạnh, cơ chế mà các bên liên quan của một công ty thực
điểm yếu từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao uy hiện quyền kiểm soát đối với những người trong
tín thương hiệu và thu hút các nhà đầu tư là mục tiêu công ty và ban quản lý sao cho quyền lợi của họ
mà các công ty cổ phần Việt Nam hướng tới.
được bảo vệ (John & Senbet, 1998). Theo OECD
Dưới sự hỗ trợ của tổ chức Tài chính Quốc tế (2004), QTCT liên quan đến “một tập hợp các mối
(IFC) và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế Thụy Sĩ quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản
(SECO) hỗ trợ, thẻ điểm quản trị công ty Việt Nam trị, cổ đông và các bên liên quan khác” (OECD,
đã được xây dựng dựa trên nguyên tắc quản trị công 2004). QTCT cũng cung cấp cấu trúc mà thông qua
ty G20/OECD, nguyên tắc quản trị công ty ICGN và đó các mục tiêu của công ty được thiết lập và các
các thông lệ quản trị công ty tiến bộ được chấp nhận phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và việc
trên toàn cầu, trong đó nhấn mạnh đến chất lượng giám sát hoạt động được xác định. Trong đó, QTCT
quản trị công ty của các công ty đại chúng.
đề cập đến các cấu trúc và quy trình để chỉ đạo và
Công ty cổ phần quản lý bảo trì đường thủy nội kiểm soát các công ty, nó xác định vai trò của ban
địa số 4 tiền thân là đoạn quản lý đường thủy nội địa quản lý, hội đồng quản trị, cổ đông kiểm soát, cổ
số 4, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cục đông thiểu số và các bên liên quan khác (Bollaert &
đường thủy nội địa Việt Nam. Cùng với chủ trương Dilé, 2009). Quản trị công ty hiệu quả nâng cao hiệu
cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước của quả hoạt động của các công ty, tăng khả năng tiếp
Chính Phủ, công ty đã tiến hành cổ phần hóa vào cận nguồn vốn bên ngoài và góp phần phát triển
năm 2015 nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư kinh tế bền vững (Minh & Walker, 2008). Quản trị
nhằm nâng cao năng lực về tài chính, đổi mới công ty liên quan đến một hệ thống các quy tắc được
phương thức quản trị doanh nghiệp nhằm phát huy xây dựng để quản lý các mối quan hệ quản trị công
truyền thống của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh ty (Hoàng Văn Hải & Trần Thị Hồng Liên, 2012).
tranh và hiệu quả kinh doanh. Sau khi cổ phần hóa, QTCT là quá trình và cấu trúc được sử dụng để chỉ
công ty cổ phần quản lý bảo trì đường thủy nội địa đạo và kiểm soát các công việc quản lý của doanh
số 4 là công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước. nghiệp để hướng tới tăng cường sự thịnh vượng và
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả ứng dụng thẻ trách nhiệm giải trình của công ty với mục tiêu là
điểm quản trị công ty Việt Nam để tập trung phân thực hiện hóa giá trị lâu dài của các cổ đông và các
tích thực trạng quản trị công ty của công ty cổ phần bên liên quan khác (Keasey, Thompson, & Wright,
quản lý bảo trì đường thủy nội địa số 4. Dựa trên kết 1997). QTCT liên quan đến các quá trình và cấu trúc
quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý kiến nghị và giải mà qua đó các thành viên quan tâm đến tình trạng
pháp nhằm cải thiện quản trị công ty và nâng cao chung của công ty thực hiện các biện pháp để bảo vệ
hiệu quả hoạt động và uy tín của công ty. Ngoài lợi ích của các bên liên quan. QTCT tập trung vào
phần giới thiệu, nghiên cứu gồm phần cơ sở lý luận, các nguyên tắc, trách nhiệm giải trình, minh bạch,
phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết công bằng và trách nhiệm trong việc quản lý công
luận và hàm ý đề xuất. Phương pháp quan sát với dữ ty. Các thể chế quản trị công ty là nỗ lực để đảm bảo
liệu thứ cấp được thu thập từ công ty, sở giao dịch tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát, đây là
chứng khoán và website vietstock là nguồn dữ liệu điều thường dẫn đến các xung đột trong QTCT
được sử dụng để phân tích và kiểm chứng.
(Byrnes, Henry, Thornton, & Dwyer, 2003;
2. Tổng quan nghiên cứu về quản trị công ty Ehikioya, 2009; Jensen & Meckling, 1976).
và thẻ điểm quản trị công ty
2.1. Quản trị công ty
2.2. Thẻ điểm quản trị công ty
Thẻ điểm quản trị công ty khu vực ASEAN được
Thuật ngữ “quản trị công ty” (QTCT) có thể thiết kế và đánh giá thử nghiệm từ năm 2010 và
được định nghĩa theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng. được đưa vào áp dụng để đánh giá quản trị công ty
Một định nghĩa hẹp thường liên quan đến (i) các vấn của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng
khoa học
!
thương mại
56
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
khoán từ năm 2011. Đây là kết quả nghiên cứu của trên 3 cấp độ theo thuật ngữ trong nguyên tắc OECD
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á trong kế hoạch về phương pháp đánh giá. Cụ thể đối với câu hỏi
tổng thể do diễn đàn thị trường vốn ASEAN mang tính tuân thủ, chấp hành thông lệ tốt = 2 điểm;
(ACMF) thiết lập với sự hỗ trợ của ngân hàng phát chấp hành một phần thông lệ (mức trung bình của
triển châu Á (ADB). Thẻ điểm quản trị công ty bao thông lệ quản trị công ty, đòi hỏi tuân thủ luật pháp,
gồm: (i) cấp 1 là tiêu chí đánh giá về mức độ tuân quy định của Việt Nam = 1 điểm); không chấp hành
thủ các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam thông lệ, chấp hành thiếu hiệu quả, chưa có hay
về QTCT dành cho các công ty cổ phần đai chúng; không phù hợp = 0 điểm. Các thông tin không thu
(ii) Cấp 2 là tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng các thập được thông qua các tài liệu công khai thì tiêu
thông lệ tốt về QTCT dựa trên các nguyên tắc quản chí đó cũng sẽ được chấm điểm coi như “quan sát
trị của OECD/G20 năm 2015. Trong đó, các tiêu chí thấy không chấp hành”. Một số tiêu chí được trả lời
cấp 1 là các tiêu chí căn bản và cấp 2 là các tiêu chí là có hay không, trong tình huống này câu trả lời có
nâng cao. Nhóm tiêu chí cấp 1 phân chia thành tiêu sẽ nhận được 2 điểm và câu trả lời không sẽ nhận
chí mang tính tuân thủ và tiêu chí mang tính thông được 0 điểm. Đối với câu hỏi cấp độ 2: với câu hỏi
lệ. Tiêu chí cấp 2 bao gồm các thực hành QTCT tuân thủ được 1 điểm và ngược lại 0 điểm. Mỗi câu
đáng được ghi nhận và khích lệ đặc biệt, như những hỏi thông lệ tốt nếu công ty đạt được thì được 2
vi phạm quản trị trọng yếu cần được ngăn ngừa. điểm mỗi câu, bên cạnh đó với mỗi câu hỏi bị trừ
quản trị công ty bao gồm 4 nhóm: (A) quyền và đối điểm, nếu công ty vi phạm sẽ bị trừ từ 1 đến 3 điểm
xử công bằng với các cổ đông và các chức năng sở mỗi câu vi phạm tùy vào từng mức độ. Cấu trúc tiêu
hữu cơ bản; (B) vai trò của các bên có quyền lợi liên chí đánh giá quản trị công ty Việt Nam được trình
quan; (C) công bố thông tin và tính minh bạch; (D) bày ở bảng 1.
trách nhiệm của hội
Bảng 1: Cấu trúc tiêu chí đánh giá quản trị công ty
đồng quản trị (Vietnam
Listed
Company
Awards, 2018).
3. Phương pháp
đánh giá
Trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả sử
dụng bộ tiêu chí theo thẻ
điểm quản trị công ty áp
dụng cho Việt Nam
(được xây dựng dựa trên
Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13, Nghị
định 71/2017/NĐ-CP
ngày 06/06/2017, Thông
tư
95/2017/TT-BTC
ngày 06/6/2017, Thông
tư 155/2015/TT-BTC
ngày 06/10/2015, Bộ
nguyên tắc quản trị công
ty năm 2015 của
Nguồn: Vietnam Listed Company Awards, 2018
Dữ liệu phân tích được thu thập từ nguồn dữ liệu
OECD/G20, Bộ tiêu chí đánh gía thẻ điểm QTCT
ASEAN phiên bản 2017-2018) bao gồm 77 tiêu chí, thứ cấp qua báo cáo thường niên, trang website
trong đó tiêu chí cấp 1 là 69 tiêu chí với tổng điểm chính thức của công ty, trang website vietstock, các
là 100 điểm (Bộ Tài Chính, 2015, 2017; Chính Phủ, thông báo dành cho cổ đông, các biên bản, nghị
2017; Quốc Hội, 2014; Vietnam Listed Company quyết họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và các
Awards, 2018). Tiêu chí cấp 2 là 8 câu hỏi, trong đó thông tin tin cậy mà công ty cung cấp rộng rãi cho
2 câu hỏi thông lệ tốt được cộng điểm và 6 câu hỏi công chúng trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019.
liên quan đến vi phạm quản trị trọng yếu bị trừ điểm. Sở dĩ lựa chọn đánh giá quản trị công ty của công ty
Thang điểm đánh giá từng tiêu chí được xem xét cổ phẩn quản lý bảo trì đường thủy số 4 từ năm
khoa học
!
57
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2015, vì đây là thời điểm công ty cổ phần và tham Listed Company Awards, 2018)), điều này cho thấy
gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, do vậy các hoạt động quản trị công ty của công ty còn nhiều
thông tin quản trị công ty được công khai.
4. Kết quả nghiên cứu
vấn đề cần phải cải thiện. Về cơ bản công ty mới chỉ
đáp ứng được yêu cầu tuân thủ theo yêu cầu của luật
Ứng dụng thẻ điểm quản trị công ty vào đánh giá pháp, còn thực hiện theo thông lệ chuẩn quốc tế còn
hoạt động quản trị công ty từ năm 2015 đến năm rất thấp, chỉ có 2 đến 3 chỉ tiêu mới đáp ứng được
2019 cho thấy, tình hình thực hiện quản trị công ty tại yêu cầu của thông lệ quốc tế.
Công ty Cổ phần Bảo trì Đường thủy không có nhiều
Nghiên cứu về thực trạng quản trị công ty tại
thay đổi. Mức điểm đánh giá trung bình xoay quanh công ty cổ phần quản lý bảo trì đường thủy nội địa
50 điểm. Trong đó, điểm trung bình theo tuân thủ là số 4 cho thấy công tác quản trị công ty chưa được
34 điểm tương đương 60% yêu cầu tuân thủ trong tất chú trọng, hoạt động quản trị công ty mang tính tuân
cả các năm, điểm thông lệ năm 2015, 2016, 2017 đạt thủ quy định áp dụng đối với công ty cổ phần. Đặc
14 điểm tương đương 15,56%, năm 2018 và 2019 đạt biệt là việc công bố thông tin và tính minh bạch.
18 điểm tương đương 20%. Tổng điểm quản trị công Theo quy định, công ty có bắt buộc phải công bố
ty các năm 2015, 2016, 2017 đạt 48 điểm, năm 2018 thông tin và các tài liệu về các hoạt động quản trị
và 2019 đạt tổng điểm 52 điểm (Hình 1).
công ty trên websitse của công ty, tuy nhiên thực tế
tại website của công ty cổ
phần quản lý bảo trì đường
thủy nội địa số 4 ngoài các
thông tin và tài liệu về đại hội
đồng cổ đông lần thứ nhất
năm 2015 và các bài đưa tin
về đại hội đồng cổ đông
thường niên các năm 2017,
2018 và năm 2019 thì hầu
như không có tài liệu về đại
hội đồng thường niên các
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 1: Điểm đánh giá quản trị công ty trong 5 năm
năm. Bên cạnh đó báo cáo tài
Kết quả bảng 2 cho thấy, nhóm A: Quyền và đối chính của công ty cũng không được đăng tải trên
xử công bằng với các cổ đông và các chức năng sở website của công ty theo quy định tuân thủ. Bên
hữu cơ bản với điểm trung bình là 15 điểm đạt, cạnh đó, vai trò của các bên có quyền lợi liên quan
nhóm B: Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan cũng chưa được đề cập đến trong các báo cáo của
với điểm trung bình là 4 điểm, nhóm C: công bố hội đồng quản trị trong đại hội đồng cổ đông.
thông tin và tính minh bạch với điểm trung bình là Hướng dẫn cổ đông về cách thức đặt câu hỏi còn sơ
15 điểm; nhóm D: trách nhiệm của hội đồng quản trị sài và chưa chi tiết, dẫn đến cổ đông khó khăn trong
điểm trung bình là 14 điểm, trong đó điểm thấp nhất việc đặt câu hỏi chất vấn với hội đồng quản trị và
là 14 điểm và điểm cao nhất là 18 điểm (bảng 2).
ban kiểm soát. Các câu hỏi của cổ đông và câu trả
lời của hội đồng quản trị được
ghi lại trong biên bản họp hội
đồng quản trị thường niên còn sơ
sài, chưa thể hiện được hết nội
dung. Điều này khó khăn cho
những nhà đầu tư khi nghiên cứu
về công ty cũng như hiệu quả
hoạt động của công ty.
Bảng 2: Điểm đánh giá quản trị công ty theo nhóm tiêu chí
Yêu cầu độc lập của HĐQT,
việc đảm bảo tính khách quan và
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết quả khảo sát cho thấy, quản trị công ty chỉ độc lập của HĐQT đóng vai trò quan trọng, bởi đây
đạt mức căn bản (50/104 điểm, thang điểm đánh giá là tiền đề để HĐQT thực hiện việc giám sát một
dưới 50 điểm tương đương mức căn bản, từ 50 đến cách có hiệu quả, ngăn ngừa xung đột lợi ích và tăng
60 điểm mức khuyến khích, 60 đến 70 mức đáng cường năng lực cạnh tranh của công ty. Một trong
khen và trên 70 điểm tương đương đi đầu (Vietnam những yếu tố cơ bản để đảm bảo tính khách quan
khoa học
!
thương mại
58
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
của HĐQT là duy trì một tỷ lệ thành viên HĐQT độc HĐQT, điều này cũng làm ảnh hưởng tới việc phát
lập hiện diện trong HĐQT. Tuy nhiên, kết quả phân huy hiệu quả vai trò độc lập và khách quan. Công ty
tích cho thấy, cả 5 thành viên HĐQT đều là cổ đông cần cân nhắc xây dựng các tiểu ban cơ bản như nhân
của công ty, trong đó chủ tịch HĐQT vừa là đứng sự, thù lao và chiến lược chính sách phát triển.
đại diện phần vốn nhà nước, vừa nắm giữ cổ phần cá
Kết quả đánh giá cũng cho thấy, công ty đã tuân
nhân. Tính độc lập của thành viên HĐQT không có. thủ các quy định về quản trị công ty như ĐHĐCĐ
Mặt khác, tính đa dạng của HĐQT tại công ty vẫn thường niên được tổ chức trong vòng 5 tháng, riêng
chưa dược tuân thủ, chủ yếu các thành viên HĐQT năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, nên
vẫn thiên về kỹ thuật, điều này làm hạn chế góc nhìn ĐHĐCĐ được hoãn lùi lại đến đầu tháng 6, sau khi
đa chiều về một vấn đề, chưa phát huy được lợi thế dừng giãn cách xã hội, công ty thực hiện xin gia hạn
về chuyên môn, kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo tổ chức ĐHĐCĐ do dịch bệnh. Công ty cũng cung
và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Việc thiếu cấp đầy đủ thông tin về sở hữu cổ phần trực tiếp của
hụt các thành viên có kinh nghiệm, kiến thức từ đa từng thành viên HĐQT, BKS và Ban giám đốc/Tổng
dạng lĩnh vực như lĩnh vực pháp luật, tài chính, hoạt giám đốc. Báo cáo thường niên được công bố đúng
động kinh doanh là một trong những nguyên nhân thời hạn. Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu do
khiến cho kinh doanh của công ty trong những năm người nội bộ thực hiện, công bố rõ ràng về chính sách
qua còn nhiều hạn chế (bảng 3).
và thực hành về sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho
nhân viên. Tuy nhiên trang website của
công ty không công bố đầy đủ và cập
nhật về điều lệ công ty, báo cáo tài chính
quý, bán niên, năm và báo cáo thường
niên, các tài liệu về ĐHĐCĐ. Công ty
cũng không công bố báo cáo tình hình
QTCT định kỳ 6 tháng, trừ năm 2016 là
có công bố. Trong báo cáo của HĐQT
của các năm 2015, 2016, 2017, 2018, kế
hoạch trong tương lai sơ sài và không cụ
thể, không định lượng rõ các mục tiêu.
Tuy nhiên, trong bản báo cáo của
HĐQT năm 2019, kế hoạch tương lai
được lượng hóa rõ ràng bằng các chỉ
Bảng 3: Tương quan giữa QTCT và hiệu quả kinh doanh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Bảng 3 cũng cho thấy mối tương quan thuận tiêu cụ thể. Đây cũng là điểm làm tăng giá trị đánh giá
chiều giữa điểm số QTCT và hiệu quả kinh doanh quản trị công ty năm 2019. Việc tách rời giữa chủ tịch
của công ty và giá trị cổ phiếu của công ty. Kết quả HĐQT và Tổng giám đốc cho thấy công ty cũng đã
nghiên cứu cũng cho thấy tỷ suất ROA, ROE thuộc tiến tới thực hiện tốt các thông lệ về quản trị công ty.
nhóm doanh nghiệp có điểm QTCT trung bình
Bên cạnh đó, nhiều vấn đề về quản trị công ty
(ROA trung bình 5,38 và ROE trung bình 11,42) cần được xem xét tới, đặc biệt là các vấn đề bảo vệ
(Vietnam Listed Company Awards, 2018). Đây là quyền lợi của cổ đông như chi tiết hơn về tiểu sử của
một điểm công ty cần lưu ý để tăng hiệu quả hoạt các ứng viên giới thiệu vào HĐQT hay BKS, tăng
động. Đa dạng về giới tính đem lại sự hài hòa trong tính độc lập của HĐQT và BKS. Điểm cộng của sự
cách nhìn nhận vấn đề của HĐQT, cho phép các thay đổi về quản trị công ty năm 2019 là việc bầu bổ
nghị quyết của HĐQT được toàn diện, nhiều chiều sung thành viên độc lập vào BKS, tuy nhiên điều
hơn. Cân bằng giới tính trong HĐQT là một tiêu này đáp ứng tính tuân thủ nhưng chưa đáp ứng
chuẩn QTCT tốt đang được khích lệ ở nhiều nước thông lệ (trưởng ban kiếm soát là thành viên độc
trên thế giới. Tuy nhiên tại công ty cổ phần quản lý lập). Công ty cũng chưa có các tài liệu công bố bằng
bảo trì đường thủy nội địa số 4, mặc dù trong 5 năm tiếng Anh. Về việc kiểm soát giao dịch với các bên
có sự thay đổi về nhân sự trong HĐQT, tuy nhiên cơ liên quan, công ty hiện nay chưa có quy định về
cấu về giới tính vẫn không được đảm bảo, thành người nội bộ/người có liên quan của công ty thực
viên HĐQT đều là nam giới và cùng nhóm độ tuổi hiện công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu tối
(40-50) tuổi. HĐQT có 5 thành viên và cũng không thiểu 3 ngày trước ngày thực hiện giao dịch. Đây là
có sự phân công các tiểu ban chuyên trách để phụ điểm mà công ty cần nhanh chóng cải thiện để đảm
trách cụ thể việc thực thi các vai trò quan trọng của bảo kiểm soát các hoạt động giao dịch của công ty.
khoa học
!
59
thương mại
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Trong 5 năm từ 2015 đến 2019, công ty không ty cổ phần, kết quả đo lường phản ánh được thực
công bố chính sách và thực hành bảo vệ môi trường trạng hoạt động quản trị công ty, từ đó chỉ ra những
nhằm đảm bảo thúc đẩy phát triển bền vững. Trong điểm hạn chế trong quản trị công ty và đề xuất các
các báo cáo thường niên của các năm, mới chỉ dừng giải pháp cải thiện hoạt động quản trị của công ty.
lại ở góc độ liệt kê các khoản công ty trích ra làm các Kết quả đánh giá quản trị công ty tại công ty cổ phần
chương trình thiện nguyện hàng năm. Công ty cũng Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4 cho thấy
chưa công bố các chính sách và thực hành các chương sức khỏe của công ty ở mức căn bản, quản trị công
trình bảo vệ và chăm sóc quyền lợi của khách hàng.
ty mới dừng ở góc độ tuân thủ luật. Kết quả này
Về việc công bố thông tin, công ty phần nào đã tuân cũng tương đồng với kết quả khảo sát chung đánh
thủ đầy đủ các quy định của pháp luật tuy nhiên còn giá đối với các công ty cổ phần tại Việt Nam (trung
khoảng cách tương đối với các thông lệ khu vực. Trong bình điểm quản trị công ty của các công ty cổ phần
đó, công ty cần nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc soạn Việt Nam đạt 50-70 điểm, trong đó phổ biến là mức
thảo và công bố đầy đủ thông tin cần thiết đảm bảo tính 50-55 điểm) (Vietnam Listed Company Awards,
công khai, minh bạch, cũng như cung cấp các bằng 2018). Những điểm hạn chế cũng tương đồng so với
chứng quan trọng cho các thực tiễn và chính sách quản các kết quả nghiên cứu chung trước đây khi đánh giá
trị công ty tốt của doanh nghiệp. Các báo cáo thường các công ty cổ phần như tính độc lập của HĐQT,
niên của công ty mới dừng lại ở tính tuân thủ, đảm bảo BKS chưa rõ ràng, chưa có sự đa dạng về giới tính
các nội dung cần thiết, tuy nhiên các báo cáo trong 5 và tuổi trong HĐQT, BKS, công bố thông tin không
năm qua không có nhiều thay đổi, chỉ mới dừng lại ở đầy đủ trên trang chính của công ty, trong báo cáo
việc cung cấp các con số, tính độc lập của thành viên quản trị công ty chưa phân tích rõ điểm mạnh, điểm
HĐQT và BKS không được đề cập tới. Trong đánh giá yếu và kế hoạch hành động của HĐQT, cần làm rõ
chưa chỉ rõ được điểm mạnh, điểm yếu của công tác hơn tiểu sử của các thành viên ứng cử vào HĐQT,
quản trị công ty, các giải pháp đề xuất mang tính chung BKS, tính độc lập của thành viên HĐQT chưa rõ. Để
chung chưa cụ thể kế hoạch hành động. Ngoài các nâng cao công tác quản trị công ty, công ty cổ phần
thông tin được công bố trên website vietstock thì trong Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4 cần cải
trang chính website của công ty không có đăng tải thiện và đáp ứng các yêu cầu tuân thủ của luật, đồng
thông tin liên quan đến quản trị công ty, trừ năm 2016. thời áp dụng thông lệ quốc tế vào để nâng cao hiệu
Công ty cần cải thiện để đảm bảo tính công khai, minh quả quản trị công ty. Trong đó, đặc biệt cần nhanh
bạch. Công ty cũng chưa ban hành bộ quy tắc ứng chóng hoàn chỉnh bổ sung và cập nhật đầy đủ thông
xử/đạo đức, đây là tiêu chí mang tính chất thông lệ tin về quản trị công ty nên trang chủ của công ty, xây
nhằm nâng cao chất lượng quản trị công ty.
dựng hệ thống tài liệu bằng tiếng Anh, xây dựng bộ
Mặt khác, mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư không quy tiêu chuẩn quy tắc ứng xử/đạo đức, công bố quy
chỉ ở khả năng sinh lời của vốn đầu tư, mà còn ở định về người nội bộ/người có liên quan của công ty
mức án toàn vốn, kiểm soát đồng vốn đầu tư còn là thực hiện công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu,
mục tiêu quan trọng tiên quyết. QTCT tốt là cơ sở xây dựng và công bố chính sách và thực hành bảo vệ
để nhà đầu tư đặt niềm tin vào doanh nghiệp. Để môi trường nhằm thúc đẩy bên vững. Bên cạnh đó,
đánh giá chất lượng của QTCT của doanh nghiệp, công ty cần cải thiện các chính sách và thực hành về
ngoài việc xem xét điểm đánh giá về QTCT, nhà đầu sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho nhân viên, chính
tư còn xét cả tỷ số P/B (giá cổ phiếu chia cho giá trị sách và thực hành về các chương trình đào tạo và
bút toán của cổ phiếu). Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển nhân viên, chính sách khen thưởng gắn
tỷ số P/B của công ty qua các năm nhỏ hơn 1 tương với hiệu quả hoạt động của công ty trong thời gian
đương với kết quả của nhóm công ty có điểm QTCT dài hơn là trong thời gian ngắn hạn cần cụ thể và chi
thấp nhất trên thị trường 0,98 và thấp hơn nhiều so tiết hơn. Công ty cần công bố chính sách và các thực
với nhóm doanh nghiệp có điểm QTCT cao nhất hành nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng
trên thị trường 1,44 (Vietnam Listed Company như cung cấp thông tin liên hệ trên website của công
Awards, 2018). Kết quả này cũng phản ánh mức độ ty hay báo cáo thường niên để các bên có quyền lợi
hấp dẫn và mức giá của các nhà đầu tư trả thấp hơn liên quan (VD: khách hàng, nhà cung cấp, công
giá trị bút toán của công ty (bảng 3). Đây là điểm chúng…) có thể sử dụng để lên tiếng về lo ngại
công ty cần lưu ý, việc cải thiện quản trị công ty tốt và/hoặc khiếu kiện về những vi phạm có thể xảy ra
sẽ gia tăng niềm tin của các nhà đầu tư.
5. Kết luận và hàm ý kiến nghị
đối với quyền lợi của họ. Cuối cùng để nâng cao xếp
hạng về quản trị công ty, công ty cần cải thiện và áp
Thẻ điểm quản trị công ty có thể được xem như dụng thông lệ quốc tế trong hoạt động quản trị như
là một công cụ để đo lường sức khỏe của một công lập và công bố báo cáo đánh giá liên quan đến trách
khoa học
!
thương mại
60
Số 153/2021
QUẢN TRỊ KINH DOANH
nhiệm về môi trường và xã hội theo tiêu chuẩn GRI,
9. John, K., & Senbet, L. W. (1998), Corporate
báo cáo tích hợp, SASB, công phí kiểm toán và phí governance and board effectiveness, Journal of
phi kiểm toán (tức là phí thu được từ các dịch vụ banking, 22(4), 371-403.
khác mà công ty kiểm toán cung cấp) để tăng tính
minh bạch và công khai thông tin.!
10. Keasey, K., Thompson, S., & Wright, M.
(1997), Corporate governance: Economic and
financial issues: OUP Oxford.
11. Milosevic, D., Andrei, S., & Vishny, R. W.
(2015), A survey of corporate governance, The jour-
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Tài chính, (2015), Thông tư hướng dẫn nal of finance, 52, 737-783.
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán,
12. Minh, T. L., & Walker, G. (2008), Corporate
ban/Chung-khoan/Thong-tu-155-2015-TT-BTC- Rev., 20, i.
cong-bo-thong-tin-tren-thi-truong-chung-khoan-
2015-293015.aspx?tab=7.
13. OECD. (2004), The OECD principles of corpo-
rate governance, Contaduría y Administración (216).
14. Quốc Hội. (2014), Luật Doanh nghiệp,
2. Bộ Tài chính, (2017), Thông tư hướng dẫn
6 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ hướng dẫn về ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-2014-
quản trị Công ty áp dụng đối với công ty đại chúng, 259730.aspx?tab=0.
15. Vietnam Listed Company Awards. (2018),
ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-95-2017-TT-BTC- Báo cáo đánh giá quản trị công ty các doanh nghiệp
huong-dan-Nghi-dinh-71-2017-ND-CP-ve-quan- niêm yết Việt Nam năm 2018, Retrieved from
tri-cong-ty-339588.aspx?tab=2
h t t p s : / / w w w . a r a v i e t n a m . v n / w p -
3. Bollaert, H., & Dilé, A. (2009), Changes in cor- content/uploads/2018/11/BCDG7-WEB.pdf.
porate governance quality in Estonia between 1999
and 2007, Post-Communist Economies, 21(1), 65-84.
4. Byrnes, N., Henry, D., Thornton, E., & Dwyer,
P. (2003), Reform: Who's making the grade a per-
Summary
In recent years, corporate governance has attract-
formance review for CEOs, boards, analysts, and ed many scholars and businesses, especially after the
others. Business Week(3850), 80-80.
collapse of large corporations and banks in Vietnam
5. Chính Phủ. (2017), Nghị định số 71/2017/NĐ- and the world. This study applies a set of criteria of
CP của Chính phủ : Hướng dẫn về quản trị công ty the corporate governance scorecard in Vietnam
áp dụng đối với công ty đại chúng, Retrieved from (Vietnam Listed Company Awards, 2018) to evaluate
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinh- and analyze the current corporate governance situa-
phu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=
detail&document_id=189989
tion at Inland Waterways Management and
Maintenance Joint Stock Company No. 4. The desk
6. Ehikioya, B. I. (2009), Corporate governance research method was used with secondary data from
structure and firm performance in developing public information sources such as the company
economies: evidence from Nigeria, The internation- website, the Stock Exchange, VietStock website.
al journal of business in society.
Research findings showed that the company’s corpo-
7. Hoàng Văn Hải, & Trần Thị Hồng Liên rate governance mechanism had met the baseline to
(2012), Chất lượng quản trị công ty theo bộ tiêu comply with the legal regulations. In contrast, many
chuẩn Gov-Score: Nghiên cứu điển hình các doanh criteria have been implemented, particularly several
nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà criteria including information publication and trans-
Nội, VNU Journal of Science: Economics & parency, the responsibility of the Board of Directors,
Business, 28(1).
roles of stakeholders. Based on these research find-
8. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976), ings, it is suggested that the company improve its
Theory of the firm: Managerial behavior, agency corporate governance mechanism in compliance
costs and ownership structure, Journal of financial with 42 assessment criteria and apply international
economics, 3(4), 305-360.
practices to improve and enhance its image, reputa-
tion, and brand to attract future investment.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ quốc gia (NAFOSTED)
trong đề tài mã số 502.02-2019.320.
khoa học
61
thương mại
Số 153/2021
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng thẻ điểm quản trị công ty trong đánh giá công ty cổ phần có vốn nhà nước, nghiên cứu trường hợp tại tại Công ty Cổ phần Quản lý Bảo trì Đường thủy Nội địa số 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- ung_dung_the_diem_quan_tri_cong_ty_trong_danh_gia_cong_ty_co.pdf