Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xét theo khía cạnh tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÉT THEO KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
THE IMPACTS ON OPERATING PERFORMANCE IN TERMS OF FINANCIAL ASPECTS
OF BUSINESSES IN NAM DINH PROVINCE
Nguyễn Thị Lan Anh1,*
1. GIỚI THIỆU
TÓM TẮT
Hiệu quả tài chính là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá được hiệu quả
Các thông tin về HQHĐKD của DN luôn là những căn cứ
quan trọng trong việc hình thành các quyết định kinh
doanh của nhà quản trị DN và các đối tượng sử dụng thông
tin khác. Việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển DN luôn được
coi là giải pháp quan trọng để đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của nền kinh tế và thực hiện thành công chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhất là trong
bối cảnh hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Hiện nay số các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam
Định có 5985 DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) của doanh nghiệp (DN). Việc đánh giá tác động
của các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐKD xét trên khí cạnh tài chính của DN là rất
quan trọng. Bài báo này nhằm mục đích xem xét các nhân tố tác động đến
HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính của các DN tại bàn tỉnh Nam Định. Chỉ tiêu
tài chính được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh
lời trên chi phí đầu tư (ROI). Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và
phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, thông qua việc ước lượng mô hình hồi qui tuyến
tính dựa trên 520 DN thuộc các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định
năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu được phân bố ở 10 huyện, thành phố, với với các chỉ tiêu cụ
HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính xếp theo thứ tự lần lượt gồm: (1) Sử dụng
nguồn lực, (2) Chính sách Nhà nước, (3) Vốn, (4) Công nghệ thông tin. Trong đó
nhân tố sử dụng nguồn lực ảnh hưởng mạnh nhất đến HQHĐKD
thể như tổng số lao động trong các DN là 184.946 người,
tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm là
129.816.731trđ, tổng giá trị tài sản cố định là 46.332.889trđ,
doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các DN đạt
125.560.315trđ, tổng thu nhập của người lao động là
12.151.434trđ, thu nhập bình quân một tháng của người
lao động là 5.475nđ, tổng lợi nhuận trước thuế đạt
188.519trđ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0,15%. Với
các con số đó có thể nói các DN trên địa bàn tỉnh hàng năm
đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm
cho người lao động, tuy nhiên vẫn ở mức độ thấp chẳng
hạn như năm 2019, 1 đồng vốn bỏ ra chỉ thu về có 0,15
đồng lợi nhuận so với 2 đồng là mức chung của các DN (tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu của DN 0,15%) (nguồn: Niên
giám thống kê Nam Định, năm 2019). Do vậy rất cần phải
có các nghiên cứu để tìm hiểu lý do tại sao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các DN trên địa bàn tỉnh Nam Định
thấp trên các góc độ như qui mô, năng lực quản lý điều
hành, khả năng công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường…
Từ khóa: Hiệu quả tài chính; tác động, ảnh hưởng; nhân tố; doanh nghiệp;
tỉnh Nam Định.
ABSTRACT
Financial efficiency is a critical metric to access a company's operating
performance. In terms of financial aspects of the business, evaluating the effect
of factors influencing operational efficiency is crucial. The aim of this article is to
look into the impacts on operating performance in terms of financial aspects of
businesses in Nam Dinh province. Financial ratios are measured by rate of return
on assets (ROA), return on equity (ROE), return on sales (ROS), return on
investment (ROI). Using quantitative research methods through linear regression
model estimation based on 520 businesses in Nam Dinh province by 2020, the
results show that the influencing factors of business performance in terms of
finance are: (1) Use of resources, (2) State policy, (3) Capital, (4) Information
technology, respectively. In which, using resources has the strongest influence
on business performing efficiency.
Keywords: Financial performance; impact, influence; factor; business; Nam
Dinh province.
Với vai trò ngày càng lớn, các DN đã và đang là trọng
tâm chú trọng xây dựng và hỗ trợ phát triển của cả nước
nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy nghiên cứu về
những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN trong đó chỉ tiêu tài chính là thước đo quan
trọng để đánh giá HQHĐKD của DN là rất quan trọng, để có
những giải pháp, những khuyến nghị giúp các nhà quản lý,
1Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
*Email: nguyenthilananh35@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/01/2021
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 19/6/2021
Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2021
135
KINH TẾ
XÃ HỘI
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
điều hành DN, các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những
quyết định, chính sách, chiến lược hợp lý và hiệu quả.
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (ROI): trong quá trình kinh
doanh, DN muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh
lợi nhuận với vốn đầu tư sẽ thấy được khả năng tạo ra lợi
nhuận của DN từ vốn, có thể tính bằng công thức:
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (ROI) = Tổng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay/tổng vốn bình quân [8]
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Để đánh giá HQHĐKD có nhiều tiêu chí để đánh giá, để
đánh giá HQHĐKD chia thành hai nhóm khả năng và kết
quả đánh giá cả mặt tài chính và phi tài chính. Theo [10],
đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào các tiêu chí phi tài
chính như qui trình, chiến lược, khả năng trong đó đánh giá
sự hài lòng và sự đóng góp của các bên liên quan trong tổ
chức. Bên cạnh đó mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) được
xây dựng bởi Kaplan và Norton [7], đây là công cụ đánh giá
HQHĐKD trên các khía cạnh khách hàng, qui trình kinh
doanh nội bộ (qui trình nội bộ), học tập và phát triển (đào
tạo và phát triển nhân viên), tài chính. Nghiên cứu này đề
cập đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) trên phương diện tài
chính, tập chung đánh giá sự tác động của các nhân tố đến
hiệu quả tài chính (HQTC) phổ biến nhất là các chỉ tiêu: tỷ
suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ
suất sinh lời trên chi phí đầu tư (ROI).
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA): trong quá trình tiến
hành hoạt động kinh doanh, DN đều mong muốn có lãi,
bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư sẽ thấy được
khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản, có thể xác định bằng
công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/
tổng tài sản [11].
Chỉ tiêu này cho biết DN bỏ ra 1 đồng tài sản đầu tư thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân
tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): là chỉ tiêu
phán ánh một đơn vị vốn đầu tư của chủ sở hữu đem lại
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
DN càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ
DN và được xác định theo công thức:
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) = Lợi nhuận sau
thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân [11]
Trong đó, số vốn chủ sở hữu bình quân được xác định
bằng trung bình giữa vốn chủ sở hữu cuối kỳ và đầu kỳ:
Tổng vốn bình quân được hiểu là tổng tài sản bình quân:
Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản của các quý/ 4 [8]
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh xét trên khía cạnh tài chính như:
+ Nhân tố về qui mô, theo [1] đã chỉ ra rằng một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính là qui mô
của DN, qui mô của DN càng lớn thì hiệu quả càng cao.
+ Thời gian hoạt động: Theo các nghiên cứu [6,12] thì
tuổi của một DN là nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của một DN; Nghiên cứu [12] chỉ ra rằng tuổi của
DN hay số năm hoạt động của DN có ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của DN.
+ Lãnh đạo DN: Nhân tố thuộc về lãnh đạo gồm các yếu
tố như trình độ học vấn, năng lực, giới tính ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Theo nghiên cứu [6] thì
trình độ học vấn và năng lực của giám đốc có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, khi
giám đốc có năng lực, được đào tạo bài bản có kinh
nghiệm và trình độ sẽ làm cho DN phát triển.
+ Loại hình DN: Trong nghiên cứu [9] đã đưa biến loại
hình DN ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
vào trong nghiên cứu cho thấy ROS có mối tương quan tỷ
lệ thuận với loại hình DN.
+ Vốn: Theo [14] thì yếu tố về vốn có ảnh hưởng thuận
chiều đến HQHĐKD của DN, hay nghiên cứu [9] cũng cho
rằng vốn ROA của các DN sẽ giảm đi 5,95% khi tổng vốn
điều lệ của các DN tăng lên 1 tỷ đồng, tức ảnh hưởng
ngược chiều đến HQHĐKD. Thiếu tài sản thế chấp là
nguyên nhân khiến cho các DN không vay được hoặc chỉ
vay được ít vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại [3].
+ Sử dụng nguồn lực: Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn
lực (RBV) nhấn mạnh rằng không chỉ các nguồn lực tạo ra
một lợi thế cạnh tranh bền vững mà còn phụ thuộc vào
việc sử dụng các nguồn lực đó như thế nào. Định hướng và
tốc độ tăng trưởng của công ty chịu ảnh hưởng bởi cách
quản lý cũng như sử dụng các nguồn lực tài nguyên của
công ty. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẽ là một
nguồn quan trọng của lợi thế cạnh tranh mà sẽ hiển thị trực
tiếp ngay trong kết quả tài chính, tuy nhiên tính không
đồng nhất và tính đồng bộ (đồng thời) của nhiều dịch vụ sẽ
làm phức tạp việc đo lường.
Vốn chủ sở hữu bình quân = (Số vốn chủ sở hữu hiện có
đầu kỳ + Số vốn chủ sở hữu hiện có cuối kỳ): 2 [8]
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này cho
biết một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DN càng tốt và ngược lại. Trong
phân tích kinh doanh, chỉ tiêu này được sử dụng như một
chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN và được xác định theo công thức:
Hiệu quả sử dụng nguồn lực là một trong các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính và hiệu quả cạnh tranh của
doanh nghiệp.
+ Định hướng thị trường: Tầm quan trọng của định
hướng thị trường được thể hiện rõ bởi Sin và cộng sự "Sự
tồn tại lâu dài của một DN trong một môi trường cạnh tranh
ngày càng phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu của
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu ROS = Lợi nhuận sau
thuế/doanh thu thuần [4]
136
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY
khách hàng một cách hiệu quả". Một phân tích tương quan
Giả thuyết H3: Định hướng thị trường ảnh hưởng thuận
chuẩn của mối quan hệ giữa tiếp thị điện tử và hiệu quả tài chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
chính của các DN: Xuất phát từ ý tưởng việc sử dụng các
Giả thuyết H4: Công nghệ thông tin ảnh hưởng thuận
trang web như một công cụ tiếp thị dự kiến sẽ được kết
hợp với sự gia tăng trong lợi nhuận và doanh thu bán hàng
như thế nào, nghiên cứu đã đề xuất mô hình về mối quan
hệ đó và kết luận đã chỉ ra rằng: (i) Có một mối quan hệ
lỏng lẻo giữa các cấp độ phát triển trang web cá nhân và
thực hiện các biện pháp tài chính cá nhân; (ii) Sự gia tăng
của tiếp thị trả tiền, mối quan hệ trên các trang web có liên
quan chặt chẽ với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy
nhiên kết quả của mối tương quan này có thể không đo
lường hoàn hảo thông tin, chưa xem xét các tác động của
sức mạnh tổng hợp của các mối quan hệ trực tuyến và
ngoại tuyến.
chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giả thuyết H4: Chính sách của Nhà nước đối với DN ảnh
hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giả thuyết H6: Chính sách của Địa phương đối với DN ảnh
hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu định tính
+ Công nghệ thông tin: Hiện nay, công nghệ thông tin
(CNTT) đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Tại các DN các nguồn lực
đáng kể đã và đang tiếp tục được đầu tư vào công nghệ
thông tin. Phần lớn khoản đầu tư này được thực hiện trên
cơ sở giả định lợi nhuận sẽ có và CNTT (Công nghệ thông
tin) làm tăng hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh
thông qua lợi nhuận trên vốn (ROA) và lợi nhuận trên tài
sản (ROI) [2].
Hình 2. Quy trình nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là quá trình trừu tượng hóa, lý
thuyết hóa từ các dữ liệu lẻ tẻ, riêng biệt. Cụ thể là tìm ra
quy luật, xây dựng mô hình từ dữ liệu. Tác giả sẽ tiến hành
nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước kết hợp sử dụng
phương pháp chuyên gia để xây dựng được các thang đo
nháp, thang đo nháp để xây dựng mô hình nghiên cứu một
số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của DN, đồng thời thiết kế phiếu điều tra khảo sát cho
nghiên cứu định lượng.
- Hỗ trợ địa phương: Theo [5], chính sách hỗ trợ của địa
phương cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không đáng kể.
Ngược lại theo [14] cho rằng chính sách địa phương có ảnh
hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các DN.
Tác giả dự kiến tiến hành làm việc và thảo luận với lãnh
đạo, các nhà quản lý của các sở ban ngành tỉnh Nam Định,
các Giám đốc/Chủ DN, các nhà khoa học thông qua hội
thảo để nhằm đạt được các mục tiêu:
+ Tổng hợp lại những ý kiến cá nhân theo từng nội
dung cụ thể, được tập hợp thành quan điểm chung đối với
những vấn đề mà đối tượng tham gia hội thảo có cách nhìn
tương tự nhau. Sau đó kết quả được tổng hợp được so sánh
với mô hình lý thuyết ban đầu để rút ra kết luận định tính
đối với một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của DN. Kết quả nghiên cứu cũng được sử dụng
làm cơ sở nhóm nghiên cứu xây dựng thang đo nháp sử
dụng cho giai đoạn phỏng vấn sâu sau này.
- Chính sách hỗ trợ của Chính phủ: Theo [5], chính sách
hỗ trợ của Chính phủ (Nhà nước) ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh, kết luận này cũng đồng quan điểm
trong [9, 13].
Từ các kết quả nghiên cứu, cùng với việc nghiên cứu
đặc thù hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Nam Định,
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như hình 1.
+ Phát hiện những nhân tố bên trong, những nhân tố
bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
theo khía cạnh tài chính, hoàn thiện thang đo nháp phục
vụ cho nghiên cứu định lượng, đánh giá về yêu cầu và tiêu
chí đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã thu
thập được dữ liệu thứ cấp gồm: các công trình nghiên cứu
trước có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN đã được công bố trong và ngoài nước. Đồng thời tác giả
thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các sở ban ngành liên
quan của tỉnh Nam Định. Dữ liệu thu thập về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các DN từ năm 2017 đến nay.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm:
Giả thuyết H1: Vốn hoạt động DN ảnh hưởng thuận chiều
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
* Phương pháp nghiên cứu định lượng
Giả thuyết H2: Sử dụng nguồn lực ảnh hưởng thuận chiều
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng để lượng
hóa mối quan hệ giữa một số nhân tố (một số biến) thông
137
KINH TẾ
XÃ HỘI
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
qua việc áp dụng các công cụ phân tích thống kê thường. phiếu điều tra chưa được điền đầy đủ các câu trả lời, tác giả
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương phải liên hệ lại với người được phỏng vấn trong phiếu điều
pháp điều tra chọn mẫu là các DN trên địa bàn tỉnh Nam tra để hoàn thiện phiếu điều tra. Trong trường hợp, không
Định thông qua việc phân tích kết quả trả lời một số nhân thể hoàn thiện được thông tin trả lời tác giả tiến hành loại
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các DN bỏ phiếu điều tra đó.
được lựa chọn điều tra có quy mô và loại hình kinh doanh
- Mã hóa dữ liệu: Các câu hỏi trong phiếu điều tra được
đa dạng, được lựa chọn ngẫu nhiên. Loại hình nghiên cứu
mã hóa bằng những con số trong quá trình xây dựng phiếu
được sử dụng ở đây là nghiên cứu mô tả, khám phá và hồi
và thể hiện trực tiếp trên phiếu.
quy. Nghiên cứu mô tả và khám phá sẽ cung cấp cho người
- Thống kê mô tả.
nghiên cứu thông tin liên quan đến khía cạnh về hiệu quả
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy
hoạt động kinh doanh, từ đó phát hiện và kiểm định một số
Cronbach’s Alpha. Sử dụng Cronbach’s Alpha để tiến hành
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi trong bảng hỏi thông
của DN.
qua các hệ số sau:
Thiết kế phiếu điều tra
+ Hệ số Cronbach’s Alpha: vì các khái niệm trong nghiên
Phiếu điều tra hay còn gọi là Bảng câu hỏi là công cụ
cứu là tương đối mới nên thang đo được chấp nhận khi hệ
số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,6 trở lên.
phổ biến nhất khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Phiếu điều tra
bao gồm một tập hợp các câu hỏi mà qua đó người được
+ Hệ số tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm: các
hỏi sẽ trả lời còn người nghiên cứu nhận được những
mục hỏi được chấp nhận khi hệ số này phải đạt từ 0,3 trở
lên.
thông tin cần thiết. Một bảng câu hỏi được thiết kế nhằm
thu thập và ghi chép lại các thông tin xác đáng, được chỉ rõ
với sự chính xác và hoàn hảo tương đối.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và
tóm tắt dữ liệu để đưa vào các thủ tục phân tích đa biến.
Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng tố nhân tố) là
chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:
Chọn mẫu khảo sát
- Đối tượng: Để có thể đánh giá đa chiều về một số nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN,
việc điều tra, khảo sát để thu thập thông tin được dự kiến là
Giám đốc/Chủ DN.
Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu;
Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng;
- Phương pháp chọn mẫu
Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
- Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô
Kích thước mẫu: Độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào
cỡ mẫu được chọn, khi tăng kích thước mẫu thì độ tin cậy hình nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của thông tin tăng nhưng kèm theo đó là tăng thêm thời hoạt động kinh doanh
gian, nguồn lực và chi phí điều tra. Để tiến hành phân tích
Thông qua quá trình nghiên cứu định lượng dữ liệu sơ
khám phá (EFA), Hair và các cộng sự cho rằng kích thước
mẫu tối thiểu là 50 và tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến
đo lường là 5/1, tức là mỗi biến đo lường cần 5 biến quan
sát. Như vậy nghiên cứu dự kiến có 90 biến đo lường trong
bảng câu hỏi thì tối thiểu cần là 450 quan sát. Để đảm bảo
kết quả nghiên cứu, tác giả đã khảo sát tại 130 DN với 520
phiếu khảo sát (130 phiếu khảo sát giám đốc DN và 390
phiếu khảo sát nhà quản lý trong DN).
cấp thu được là kết quả khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng
đến HQHĐKD của DN, bằng việc sử dụng phần mềm SPSS
để xử lý dữ liệu cho ra kết quả nghiên cứu
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Tác giả kiểm định mức độ tin cậy của dữ liệu thông qua
hệ số Cronbach’s Alpha, thang đo chỉ đảm bảo độ tin cậy
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, thang đo có độ tin
cậy tốt khi biến thiên trong khoảng từ 0,7 đến 0,8, nếu
thang đo lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì thang đo có thể chấp
nhận được. Về mặt tin cậy và hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0,3. Trong quá trình kiểm định tác giả đã loại biến
Vốn 4 vì có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3. Kết
quả kiểm định thang đo được trình bày ở bảng 1.
- Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu sau khi được thu thập, sẽ được phân loại, đánh
giá, hiệu chỉnh một cách cụ thể theo hình 3.
Hình 3. Quy trình xử lý dữ liệu
Bảng 1. Kết quả phân tích thang đo
- Đánh giá giá trị dữ liệu: Đây là bước xác định tính chính
xác, tính khách quan, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp
của dữ liệu đã được thu thập. Giá trị của dữ liệu phải thỏa
mãn một số tiêu chuẩn nhất định để dữ liệu có thể được sử
dụng cho mục đích phân tích.
STT
1
Thang đo
Cronbach's Alpha
0,688
Vốn
2
Sử dụng nguồn lực
Định hướng thị trường
Kết nối mạng
0,724
3
0,778
- Biên tập dữ liệu: Đây là bước kiểm tra mức độ hoàn
thiện của bảng câu hỏi. Tác giả tiến hành kiểm tra mức độ
hoàn thiện thông tin trả lời của các phiếu điều tra. Nếu
4
0,649
5
Cơ sở dữ liệu
0,830
138
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY
Kết quả phân tích (bảng 2) cho chỉ số KMO = 0,833 thỏa
mãn điều kiện KMO > 0,5, như vậy phân tích yếu tố khám
phá là thích hợp với dữ liệu thực tế; Kiểm định Bartlett cho
giá trị sig < 0,05 có nghĩa là các biến quan sát có tương
6
7
8
Chính sách Nhà nước
Chính sách địa phương
Tài chính
0,763
0,708
0,905
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả) quan tuyến tính với yếu tố đại diện. Kết quả chạy các biến
quan sát đều có độ phân tải các yếu tố lớn hơn 0,5 thu
được bảng ma trận yếu tố xoay (bảng 3), rút trích được 7
yếu tố: Yếu tố 1 gồm các biến quan sát: CSDL3, CSDL4,
CSDL1, KNM4, KNM2, KNM3, đặt tên các yếu tố này là Công
nghệ thông tin (CNTT), công thức tính CNTT = MEAN
(CSDL3, CSDL4, CSDL1, KNM4, KNM2, KNM3). Yếu tố 2 gồm
các biến quan sát CSNN4, CSNN5, CSDP1, CSDP6, CSDP2,
CSDP5, biến CSDP1, CSDP6, CSDP2, CSDP5 theo lý thuyết
ban đầu thuộc yếu tố CSDP, nhưng sau khi phân tích khám
phá EFA, được xếp chung với thành phần CSNN, đặt tên
yếu tố này là CSNN, công thức CSNN = MEAN (CSNN4,
CSNN5, CSDP1, CSDP6, CSDP2, CSDP5). Yếu tố 3 gồm các
biến quan sát SDNL5, DHTT7, DHTT3, DHTT4, SDNL3, theo
lý thuyết ban đầu thì DHTT7, DHTT3, DHTT4 thuộc yếu tố
DHTT nhưng sau khi phân tích khám phá EFA, được xếp
chung với thành phần SDNL, đặt tên yếu tố này là SDNL,
công thức tính SDNL= MEAN (SDNL5, DHTT7, DHTT3,
DHTT4, SDNL3). Yếu tố 4 gồm các biến quan sát
VON1,VON2, VON3, VON5, VON6, đặt tên yếu tố này là VON,
công thức tính VON = MEAN(VON1,VON2, VON3, VON5,
VON6). Yếu tố 5 gồm các biến quan sát DHTT9, DHTT5,
DHTT10, đặt tên yếu tố này là DHTT, công thức tính
DHTT = MEAN(DHTT9, DHTT5, DHTT10). Yếu tố 6 gồm 2
biến quan sát CSDP3, CSDP4 đặt tên yếu tố này là CSDP,
công thức tính CSDP = MEAN(CSDP3, CSDP4). Yếu tố 7 gồm
2 biến quan sát DHTT2, DHTT1 đặt tên yếu tố này là
DHTTL2, công thức tính DHTTL2 = MEAN(DHTT2, DHTT1).
Kết quả bảng ma trận xoay như bảng 3.
Như vậy các biến đều thỏa mãn các điều kiện trong
phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số
Cronbach's Alpha.
3.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA
Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett’s
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
0,833
4264,051
406
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square
df
Sig.
0,000
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)
Bảng 3. Kết quả ma trận yếu tố xoay
Component
1
2
3
4
5
6
7
CSDL3
CSDL4
CSDL1
KNM4
KNM2
KNM3
CSNN4
CSNN5
CSDP1
CSDP6
CSDP2
CSDP5
SDNL5
0,802
0,749
0,659
0,624
0,620
0,586
0,690
0,687
0,664
0,657
0,651
0,546
3.3. Kết quả tương quan hồi quy
Kết quả tương quan giữa các biến ở bảng 4 cho thấy hệ
số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình không
có cặp nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn 0,8, ở ma trận hệ số
tương quan giữa các biến với biến phụ thuộc tài chính, hệ
số thấp nhất là 0,126 là CSNN, cao nhất là 0,423 SDNL. Do
đó khi sử dụng mô hình hồi qui sẽ ít có khả năng gặp hiện
tượng đa cộng tuyến.
0,647
0,624
0,599
0,598
0,555
DHTT7
DHTT3
DHTT4
SDNL3
VON1
VON2
VON3
VON5
VON6
DHTT9
DHTT5
0,683
0,663
0,636
0,627
0,617
Kết quả hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến HQHDKD xét
trên khía cạnh tài chính ở bảng 5, cho thấy các biến CNTT,
CSNN, SDNL, VON có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
Ngoài ra hệ số VIP của tất cả các biến đều nhỏ hơn 10
chứng tỏ mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Đồng thời, giá trị thống kê (Durbin-Watson) d = 1,413
(du = 1,413 < 4 - 1,413 = 2,587) nằm trong miền không có
hiện tượng tự tương quan. Như vậy các biến CNTT, CSNN,
SDNL, VON thỏa mãn tất cả các giả định của mô hình hồi
qui. Do đó có thể giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu
tố này đến HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính. Chỉ số R2
hiệu chỉnh bằng 0,259 chỉ ra rằng các yếu tố CNTT, CSNN,
SDNL, VON ảnh hưởng và giải thích được 25,9% HQHĐKD
xét trên khía cạnh tài chính.
0,760
0,672
0,567
DHTT10
CSDP3
CSDP4
DHTT2
DHTT1
0,755
0,505
0,766
0,756
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)
139
KINH TẾ
XÃ HỘI
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
định lượng trong mô hình
hồi qui, nghiên cứu đã ước
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến với biến phụ thuộc tài chính
DHTT
TC
CNTT
CSNN
SDNL
VON
CSDP
0,207**
DHTTL2
lượng và xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến HQHĐKD
xét trên khía cạnh tài chính
trong đó có 4 nhân tố tác
động (1) Sử dụng nguồn lực,
(2) Chính sách Nhà nước, (3)
Vốn, (4) Công nghệ thông
tin, có ý nghĩa thống kê với
mô hình, các biến có ý nghĩa
thống kê ở mức 5% và đều
có mối tương quan thuận
chiều với HQHĐKD và cũng
đồng thuận với các quan
điểm nghiên cứu trước đây,
có nghĩa là sử dụng nguồn
lực càng tốt sẽ làm cho
HQHĐKD càng cao, chính
sách nhà nước thuận lợi sẽ
hỗ trợ cho các doanh nghiệp
kinh doanh và làm cho
HQHĐKD của DN càng cao,
kết quả này cũng đồng quan
điểm của [5, 9, 13]. Khả năng
tiếp cận vốn dễ dàng, doanh
nghiệp có đủ nguồn lực về
vốn, sẽ có cơ hội đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh tốt
hơn, điều này cũng cùng
quan điểm của [3, 14]. Cơ sở
về hạ tầng thông tin mạnh
sẽ làm, sẽ có được thông tin
nhanh, kịp thời, hữu ích,
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ
hội kinh doanh và HQHDKD
càng cao hơn.
TC Pearson
1 0,247** 0,367** 0,400** 0,340**
0,074
0,076
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,000
520
0,000 0,000
520 520
0,093
520
0,000
520
0,161**
0,085
520
0,270**
520
CNTT Pearson
Correlation
0,247**
1 0,136** 0,423** 0,176** 0,394**
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,002
520
0,000 0,000
520 520
0,000
520
0,000
520
0,402**
0,000
520
520
CSNN Pearson
0,367** 0,136**
1 0,331** 0,309**
0,001
0,051
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,002
520
0,000 0,000
0,984
520
0,000
520
0,222**
0,247
520
0,329**
520
520
520
SDNL Pearson
0,400** 0,423** 0,331**
1 0,403** 0,373**
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,000
520
0,000
520
0,000
520
1
0,000
520
0,096*
0,000
520
0,151**
0,000
520
0,100*
520
VON Pearson
0,340** 0,176** 0,309** 0,403**
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,000
520
0,000
520
0,000
520
0,029
520
1
0,001
520
0,096*
0,023
520
0,256**
520
DHTT Pearson
0,074 0,394**
0,001 0,373** 0,096*
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,093
520
0,000
520
0,984
520
0,000 0,029
520 520
0,028
520
1
0,000
520
520
CSDP Pearson
0,207** 0,161** 0,402** 0,222** 0,151**
0,096*
0,065
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,000
520
0,000
520
0,000
520
0,000 0,001
520 520
0,028
520
0,139
520
1
520
DHTT Pearson
0,076 0,270**
0,051 0,329** 0,100* 0,256**
0,065
L2 Correlation
Sig. (2-tailed)
N
0,085
520
0,000
520
0,247
520
0,000 0,023
520 520
0,000
520
0,139
520
520
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)
Mô hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 5% có dạng
như sau:
Bảng 5. Kết quả hồi qui đa biến,biến phụ thuộc là HQHĐKD xét trên khía
cạnh tài chính
HQKD(TC) = -0,786 + 0,205 CNTT + 0,366CSNN +
0,429SDNL + 0,286VON
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients
Collinearity
Statistics
Model
t
Sig.
3.4. Thảo luận kết quả
Std.
Error
B
Beta
Tolerance VIF
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐKD xét
trên khía cạnh tài chính tại các DN trên địa bàn tỉnh Nam
Định đã tập chung nghiên cứu các yếu tố tác động đến
HQHĐKD của các DN giúp cho các DN và tổ chức có cái
nhìn cụ thể hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của
DN nhằm tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Bằng phương pháp nghiên cứu
1 CNTT
0,205 0,075
0,121 2,732 0,004
0,207 4,655 0,000
0,252 5,103 0,000
0,160 3,755 0,000
0,741 1,350
0,731 1,368
0,593 1,687
0,801 1,248
CSNN 0,366 0,079
SDNL
VON
0,429 0,084
0,286 0,076
140
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY
chấn chỉnh kịp thời. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa
DHTT -0,127 0,075
CSDP 0,053 0,066
DHTTL2 -0,079 0,066
-0,074 -1,698 0,090
0,034 0,809 0,419
-0,050 -1,207 0,228
0,121 2,732 0,007
0,764 1,308
0,822 1,217
0,857 1,167
0,741 1,350
0,509
và các qui chế, qui định phối hợp, thực hiện công khai
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính các
cấp, phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai tại công sở các
qui chế, qui trình và thủ tục hành chính… để DN biết,
thực hiện và giám sát, đồng thời phải cập nhật kịp thời khi
có thay đổi. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng trình
độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, sự năng
động, trung thực, kỷ cương, gương mẫu tận tâm phục vụ
nhân dân, phục vụ xã hội trong giải quyết công việc của
cán bộ, công chức, nhất là cán bộ công chức làm việc tại
bộ phận một cửa. Đặc biệt hơn cần chú trọng các chính
sách đầu tư, các chính sách hỗ trợ hội nhập quốc tế mới
có thể đưa các DN tỉnh Nam Định phát triển nhanh và hội
nhập quốc tế.
CNTT
0,205 0,075
R2
R2 hiệu chỉnh
Sig. Fchange
Dubin - Watson
0,259
0,000
1,413
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)
4. KHUYẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao HQHĐKD của các DN trên địa bàn tỉnh
Nam Định, tác giả đề xuất một số các giải pháp cụ thể:
Thứ ba, về vốn hoạt động của các DN, cần đa dạng hóa
các nhà cung cấp, tăng cường cạnh tranh trên thị trường
nhằm nâng cao năng lực cho vay và hình thành các sản
phẩm mới. Nâng cao chất lượng hệ thống chấm điểm tín
dụng của các tổ chức tín dụng nhằm tăng cường chất
lượng cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng. Nâng
cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng đối với DN. Các
ngân hàng thương mại tại tỉnh Nam Định cần cung cấp
thông tin đầy đủ về qui trình cho vay, nâng cao chất lượng
tư vấn lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong
quá trình thực hiện thủ tục vay vốn
Thứ nhất, về sử dụng nguồn lực, đây cũng là nhân tố
trong kết quả hồi qui ở trên có ảnh hưởng mạnh nhất đền
HQHĐKD của DN. Các DN cho rằng cần tập chung vào yếu
tố về mặt nhân sự bởi con người là nhân tố quyết định
cho mọi hoạt động của DN. Trong thời đại ngày nay hàm
lượng chất xám được đưa vào sản phẩm ngày càng cao,
trình độ chuyên môn của người lao động ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Ở cán bộ
quản lý họ là những người điều hành và định hướng cho
DN, quyết định sự thành bại của DN. Đối với công nhân có
tay nghề cao sẽ làm sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết
kiệm thời gian, nguyên vật liệu, làm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN. Vì vậy trong nhân tố con người
trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh. DN cần có những chương trình đào
tạo và phát triển nhân sự thường xuyên, cần có kết quả
xếp hạng/đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ đối với mỗi
nhân viên ở các mức độ và trả lương theo vị trí và sự cống
hiến của nhân viên trong quá trình công tác. Khuyến
khích người lao động tham gia các hội thảo chuyên đề
nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức trong công việc. Mời
các chuyên gia đầu ngành chia sẻ và hướng dẫn người lao
động về những công nghệ mới, kỹ thuật mới trong sản
xuất kinh doanh. Hàng năm, DN nên liên kết với các cơ sở
dạy nghề trong tỉnh, tổ chức thi nâng hạng bậc thợ,
khuyến khích người lao động tự học, tự rèn luyện nâng
cao tay nghề. Liên kết với các tổ chức giáo dục quốc tế,
chuyên đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp tại nước
ngoài, đưa người lao động sang các tổ chức liên kết học
tập và rèn luyện
Thứ tư, công nghệ thông tin, cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (CMCN 4.0) được hình thành từ sự phát triển
mạnh mẽ của các công nghệ số, công nghệ thông tin
(CNTT) là mắt xích có vai trò rất quan trọng của cuộc cách
mạng này. Công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trình
quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi DN. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã
làm thay đổi mô hình và cách thức hoạt động kinh doanh
của DN, việc chuyển dần các giao dịch truyền thống sang
giao dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu
cầu của các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp,
nhà đầu tư…) của DN. Mỗi DN cần phải chọn cho mình
mô hình đầu tư CNTT cho phù hợp để phát huy hiệu quả
các khoản đầu tư, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh và
phù hợp với năng lực khai thác công nghệ của DN. Mô
hình đầu tư CNTT trong DN được tổng hợp theo 4 giai
đoạn kế thừa nhau: Đầu tư cơ sở về CNTT; Tăng cường
ứng dụng điều hành, tác nghiệp; Ứng dụng toàn diện
nâng cao năng lực quản lý và sản xuất; Đầu tư để biến đổi
DN và tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế. Tại mỗi giai đoạn
đều có những mục tiêu cụ thể và tuân theo các nguyên
tắc cơ sở của đầu tư CNTT là: đầu tư phải phù hợp với mục
tiêu kinh doanh của DN; đầu tư phải đem lại hiệu quả; đầu
tư cho con người đủ để sử dụng và phát huy các đầu tư
cho công nghệ.
Thứ hai, về chính sách của Nhà nước và của địa
phương, cần rà soát đánh giá các qui định hành chính, thủ
tục hành chính để kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ
những thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, giảm
chi phí rút ngắn thời gian giải quyết, đảm bảo công khai,
minh bạch và nâng cao trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước. Các cơ quan chức năng định kỳ tổ chức thực hiện
khảo sát để đánh giá mức độ hài lòng của DN đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên
các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư để có giải pháp
141
KINH TẾ
XÃ HỘI
P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ari Kokko, Fredrik Sjöholm, 2004. The Internationalization of Vietnamese
SMEs, Stockholm School of Economics. Asian Economic Papers,Vol.4,No.1.
[2]. Bagheri M., Abdulhamid A., Razaei A., Mardani A., 2012. Relationship
Among Information Technology Investment, Firm Performance, Innovation and
Firm Growth, Case Study: Large Iranian Manufacturers. Journal of Fundamental
Psychology & Social Science, Vol 2, pp. 57-64
[3]. Vo Thanh Danh, Ong Quoc Cuong, Tran Ba Quang, 2013. An analysis on
factors effecting to the development of small and medium enterprises in Hau Giang
province. Can Tho University Journal of Science, Vol. 27, pp. 34-44
[4]. Nguyen Van Cong, 2009. Giao trinh phan tich kinh doanh. National
Economics University Publishing house, Hanoi.
[5]. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Factors Influencing the Satisfaction of Business
Performance: Evidence from Small and Medium-Sized Enterprises in Thaibinh
Province. Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry, Vol.
33.
[6]. Henrik Hansen, John Rand, Finn Tarp, 2002. SME Growth and Survival in
[7]. Kaplan R.S, Norton D.P, 1992. The Balanced Scorecard: measures that
drive performance. Harv Bus Review, 71-79.
[8]. Le Minh Toan, 2010. Quan tri cong ty dai chung, niem yet danh cho doanh
nghiep va nha đau tu. National Political Publishing House, Hanoi.
[9]. Truong Dong Loc, Nguyen Duc Trong, 2010. Hieu qua san xuat kinh
doanh cua cac DNVVN dong bang song Cuu Long. Banking Technology Review,
50(1), 11 - 16
[10]. Neely A. Mills J., Gregory M., Richards H., Platts K., Bourne M., 1996.
Getting the measure of your business, Manufacturing Engineering Group.
University of Cambridge.
[11]. Nguyen Ngoc Quang, 2011. Giao trinh Phan tich hoat dong kinh doanh.
Viet Nam Education Publishing House, Hanoi.
[12]. Panco R., Korn H., 1999. Understanding Factors of Organizational
[13]. Phan Dinh Khoi,Truong Dong Loc,Vo Thanh Danh, 2008. Tong quan ve
kinh te tu nhan o Dong bang song Cuu Long. Viet Nam Education Publishing
House, Hanoi.
[14]. Pham Minh Ly, 2011. Analysis of the impact of factors on business
activities of small and medium enterprises in Thua Thien Hue. Journal of Science
and Technology, the University of Danang 2(43), 151 - 157.
AUTHOR INFORMATION
Nguyen Thi Lan Anh
Faculty of Accouting - Auditing, Hanoi University of Industry
142
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xét theo khía cạnh tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh.pdf