Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xét theo khía cạnh tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
 
 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ  
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÉT THEO KHÍA CẠNH TÀI CHÍNH  
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH  
THE IMPACTS ON OPERATING PERFORMANCE IN TERMS OF FINANCIAL ASPECTS  
OF BUSINESSES IN NAM DINH PROVINCE  
Nguyễn Thị Lan Anh1,*  
 
1. GIỚI THIỆU  
TÓM TẮT   
Hiệu quả tài chính là một chỉ tiêu quan trọng đ đánh g được hiệu quả  
Các thông tin về HQHĐKD của DN luôn là những căn cứ  
quan  trọng  trong  việc  hình  thành  các  quyết  định  kinh  
doanh của nhà quản trị DN và các đối tượng sử dụng thông  
tin khác. Việc khuyến khích, hỗ trợ phát triển DN luôn được  
coi là giải pháp quan trọng đ đảm bảo cho s phát triển  
bền vững của nền kinh tế và thực hiện thành công chiến  
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhất là trong  
bối  cảnh  hội  nhập   cuộc  cách  mạng  công  nghiệp  4.0.  
Hiện nay số các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam  
Định có 5985 DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau  
hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) của doanh nghiệp (DN). Việc đánh giá tác động  
của các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐKD xét trên khí cạnh tài chính của DN là rất  
quan  trọng.  Bài  báo  này  nhằm  mục  đích  xem  xét  các  nhân  tố  tác động  đến  
HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính của các DN tại bàn tỉnh Nam Định. Chỉ tiêu  
tài chính được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh  
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh  
lời trên chi p đầu tư (ROI). S dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và  
phần mềm xử lý dữ liệu SPSS, thông qua việc ước lượng mô hình hồi qui tuyến  
tính dựa trên 520 DN thuộc các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định  
năm  2020.  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  các  nhân  tố  ảnh  hưởng  đến  hiệu được phân bố ở 10 huyện, thành phố, với với các chỉ tiêu cụ  
HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính xếp theo thứ tự lần lượt gồm: (1) Sử dụng  
nguồn lực, (2) Chính sách Nhà nước, (3) Vốn, (4) Công nghệ thông tin. Trong đó  
nhân tố sử dụng nguồn lực ảnh hưởng mạnh nhất đến HQHĐKD  
thể n tổng s lao động trong các DN là 184.946 người,  
tổng  vốn  sản  xuất  kinh  doanh  bình  quân  hàng  năm    
129.816.731trđ, tổng giá trị tài sản cố định là 46.332.889trđ,  
doanh  thu  thuần  sản  xuất  kinh  doanh  của  các  DN  đạt  
125.560.315trđ,  tổng  thu  nhập  của  người  lao  động    
12.151.434trđ,  thu  nhập  bình  quân  một  tháng  của  người  
lao  động   5.475nđ,  tổng  lợi  nhuận  trước  thuế  đạt  
188.519trđ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0,15%. Với  
các con số đó có thể nói các DN trên địa bàn tỉnh hàng năm  
đóng  góp  đáng  kể  vào  tăng  trưởng  kinh  tế,  tạo  việc  làm  
cho người lao động, tuy nhiên vẫn  mức đ thấp chẳng  
hạn  như  năm  2019,  1  đồng  vốn  bỏ  ra  chỉ  thu  về   0,15  
đồng lợi nhuận so với 2 đồng là mức chung của các DN (tỷ  
suất lợi nhuận trên doanh thu của DN 0,15%) (nguồn: Niên  
giám thống kê Nam Định, năm 2019). Do vậy rất cần phải  
 các nghiên cứu để tìm hiểu lý do tại sao hiệu quả hoạt  
động kinh doanh của các DN trên địa bàn tỉnh Nam Định  
thấp  trên  các  góc  độ  như  qui  mô,  năng  lực  quản   điều  
hành, khả năng công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường…  
Từ khóa: Hiệu quả tài chính; tác động, ảnh hưởng; nhân tố; doanh nghiệp;  
tỉnh Nam Định.   
ABSTRACT  
Financial  efficiency  is  a  critical  metric  to  access  a  company's  operating  
performance. In terms of financial aspects of the business, evaluating the effect  
of factors influencing operational efficiency is crucial. The aim of this article is to  
look into the impacts on operating performance in terms of financial aspects of  
businesses in Nam Dinh province. Financial ratios are measured by rate of return  
on  assets  (ROA),  return  on  equity  (ROE),  return  on  sales  (ROS),  return  on  
investment (ROI). Using quantitative research methods through linear regression  
model estimation based on 520 businesses in Nam Dinh province by 2020, the  
results show that the influencing factors of business performance in terms of  
finance are: (1) Use of resources, (2) State policy, (3) Capital, (4) Information  
technology, respectively. In which, using resources has the strongest influence  
on business performing efficiency.  
Keywords: Financial performance; impact, influence; factor; business; Nam  
Dinh province.  
Với vai t ngày càng lớn, các DN đã và đang là trọng  
tâm c trọng xây dựng và h trợ phát triển của c nước  
nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng nhằm nâng cao  
hiệu  quả  hoạt  động  kinh  doanh.   vậy  nghiên  cứu  về  
những  nhân  tố  tác  động  đến  hiệu  quả  hoạt  động  kinh  
doanh của DN trong đó chỉ tiêu tài chính là thước đo quan  
trọng để đánh giá HQHĐKD của DN là rất quan trọng, để có  
những giải pháp, những khuyến nghị giúp các nhà quản lý,  
 
1Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội  
*Email: nguyenthilananh35@gmail.com  
Ngày nhận bài: 15/01/2021  
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 19/6/2021  
Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2021  
135  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
điều hành DN, các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra những  
quyết định, chính sách, chiến lược hợp lý và hiệu quả.  
+  Tỷ  lệ  lợi  nhuận  trên  vốn  (ROI):  trong  quá  trình  kinh  
doanh, DN muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh  
lợi nhuận với vốn đầu tư s thấy được khả năng tạo ra lợi  
nhuận của DN từ vốn, có thể tính bằng công thức:  
2.  TỔNG  QUAN  NGHIÊN  CỨU   PHƯƠNG  PHÁP  
NGHIÊN CỨU   
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn (ROI) = Tổng lợi nhuận trước thuế  
và lãi vay/tổng vốn bình quân [8]  
2.1. Tổng quan nghiên cứu    
Để đánh giá HQHĐKD có nhiều tiêu chí để đánh giá, để  
đánh  giá  HQHĐKD chia thành  hai nhóm khả  năng và kết  
quả đánh g c mặt tài chính và phi tài chính. Theo [10],  
đánh g hiệu quả kinh doanh dựa vào các tiêu chí phi tài  
chính như qui trình, chiến lược, khả năng trong đó đánh giá  
sự hài lòng và sự đóng góp của các bên liên quan trong tổ  
chức. Bên cạnh đó mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) được  
xây dựng bởi Kaplan và Norton [7], đây là công cụ đánh giá  
HQHĐKD  trên  các  khía  cạnh  khách  hàng,  qui  trình  kinh  
doanh nội bộ (qui trình nội bộ), học tập và phát triển (đào  
tạo và phát triển nhân viên), tài chính. Nghiên cứu này đề  
cập đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) trên phương diện tài  
chính, tập chung đánh giá sự tác động của các nhân tố đến  
hiệu quả tài chính (HQTC) phổ biến nhất là các chỉ tiêu: tỷ  
suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn  
chủ s hữu (ROE), t suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ  
suất sinh lời trên chi phí đầu tư (ROI).  
+ Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA): trong quá trình tiến  
hành  hoạt  động  kinh  doanh,  DN  đều  mong  muốn   lãi,  
bằng cách so sánh lợi nhuận với tài sản đầu tư sẽ thấy được  
khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản, có thể xác định bằng  
công thức:   
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/  
tổng tài sản [11].  
Chỉ tiêu này cho biết DN bỏ ra 1 đồng tài sản đầu tư thì  
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này  
càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân  
tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  
+ Tỷ  lệ  lợi  nhuận  trên  vốn  chủ  sở  hữu  (ROE):   chỉ  tiêu  
phán ánh một đơn v vốn đầu tư của chủ s hữu đem lại  
bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này  
càng lớn, chứng t hiệu quả s dụng vốn chủ s hữu của  
DN càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ  
DN và được xác định theo công thức:  
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) = Lợi nhuận sau  
thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân [11]  
Trong đó, s vốn chủ s hữu bình quân được xác định  
bằng trung bình giữa vốn chủ sở hữu cuối kỳ và đầu kỳ:  
Tổng vốn bình quân được hiểu là tổng tài sản bình quân:  
Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản của các quý/ 4 [8]  
 rất  nhiều  nhân  tố  ảnh  hưởng  đến  hiệu  quả  hoạt  
động kinh doanh xét trên khía cạnh tài chính như:    
+ Nhân t v qui mô, theo [1] đã chỉ ra rằng một trong  
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính là qui mô  
của DN, qui mô của DN càng lớn thì hiệu quả càng cao.  
+ Thời  gian  hoạt  động:  Theo  các  nghiên  cứu  [6,12]  thì  
tuổi của một DN là nhân t nh hưởng đến s tồn tại và  
phát triển của một DN; Nghiên cứu [12] chỉ ra rằng tuổi của  
DN hay số năm hoạt động của DN có ảnh hưởng đến sự tồn  
tại và phát triển của DN.  
+ Lãnh đạo DN: Nhân tố thuộc về lãnh đạo gồm các yếu   
tố như trình độ học vấn, năng lực, giới tính ảnh hưởng đến   
hiệu  quả  hoạt  động  kinh  doanh.  Theo  nghiên  cứu  [6]  thì  
trình đ học vấn và năng lực của giám đốc có ảnh hưởng  
tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN, khi  
giám  đốc   năng  lực,  được  đào  tạo  bài  bản   kinh  
nghiệm và trình độ sẽ làm cho DN phát triển.  
+ Loại hình DN: Trong nghiên cứu [9] đã đưa biến loại  
hình DN nh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh  
vào trong nghiên cứu cho thấy ROS có mối tương quan tỷ  
lệ thuận với loại hình DN.  
+ Vốn: Theo [14] thì yếu tố về vốn có ảnh hưởng thuận  
chiều đến HQHĐKD của DN, hay nghiên cứu [9] cũng cho  
rằng vốn ROA của các DN s giảm đi 5,95% khi tổng vốn  
điều  lệ  của  các  DN  tăng  lên  1  tỷ  đồng,  tức  ảnh  hưởng  
ngược  chiều  đến  HQHĐKD.  Thiếu  tài  sản  thế  chấp    
nguyên nhân khiến cho các DN không vay được hoặc chỉ  
vay được ít vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại [3].  
+ Sử dụng nguồn lực: Lý thuyết quản trị dựa vào nguồn  
lực (RBV) nhấn mạnh rằng không chỉ các nguồn lực tạo ra  
một  lợi  thế  cạnh  tranh  bền  vững   còn  phụ  thuộc  vào  
việc sử dụng các nguồn lực đó như thế nào. Định hướng và  
tốc đ tăng trưởng của công ty chịu nh hưởng bởi cách  
quản lý  cũng n sử dụng các nguồn lực tài nguyên  của  
công  ty.  Việc  sử  dụng  hiệu  quả  các  nguồn  lực  sẽ   một  
nguồn quan trọng của lợi thế cạnh tranh mà sẽ hiển thị trực  
tiếp  ngay  trong  kết  quả  tài  chính,  tuy  nhiên  tính  không  
đồng nhất và tính đồng bộ (đồng thời) của nhiều dịch vụ sẽ  
làm phức tạp việc đo lường.    
Vốn chủ s hữu bình quân = (Số vốn chủ s hữu hiện có  
đầu kỳ + Số vốn chủ sở hữu hiện có cuối kỳ): 2 [8]  
+ Tỷ l lợi nhuận trên doanh thu (ROS): chỉ tiêu này cho  
biết một đơn vị doanh thu thuần đem lại bao nhiêu đơn vị  
lợi nhuận sau thuế, trị số của chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả  
hoạt động kinh doanh của DN càng tốt và ngược lại. Trong   
phân tích kinh doanh, chỉ tiêu này được sử dụng như một   
chỉ  tiêu  bổ  sung  để  đánh  giá  hiệu  quả  hoạt  động  kinh  
doanh của DN và được xác định theo công thức:  
Hiệu quả sử dụng nguồn lực là một trong các yếu tố ảnh  
hưởng đến hiệu quả tài chính và hiệu quả cạnh tranh của  
doanh nghiệp.  
+  Định  hướng  thị  trường:  Tầm  quan  trọng  của  định  
hướng thị trường được thể hiện rõ bởi Sin và cộng s "Sự  
tồn tại lâu dài của một DN trong một môi trường cạnh tranh  
ngày  càng  phụ  thuộc  vào  khả  năng  đáp  ứng  nhu  cầu  của  
Tỷ  lệ  lợi  nhuận  trên  doanh  thu  ROS  =  Lợi  nhuận  sau  
thuế/doanh thu thuần [4]  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 6 (12/2021)                                                          Website: https://jst-haui.vn  
136  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
khách hàng một cách hiệu quả". Một phân tích tương quan  
Giả  thuyết  H3:  Định  hướng  thị  trường  ảnh  hưởng  thuận  
chuẩn của mối quan hệ giữa tiếp thị điện tử và hiệu quả tài  chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
chính của các DN: Xuất phát t ý tưởng việc s dụng các  
Giả  thuyết  H4:  Công  nghệ  thông  tin  ảnh  hưởng  thuận  
trang web  như  một công  cụ  tiếp  thị d kiến s được kết  
hợp với sự gia tăng trong lợi nhuận và doanh thu bán hàng  
như thế nào, nghiên cứu đã đề xuất mô hình về mối quan  
hệ đó và kết luận đã chỉ ra rằng: (i) Có một mối quan h  
lỏng lẻo giữa các cấp đ phát triển trang web cá nhân và  
thực hiện các biện pháp tài chính cá nhân; (ii) Sự gia tăng  
của tiếp thị trả tiền, mối quan hệ trên các trang web có liên  
quan chặt chẽ với hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy  
nhiên  kết quả của mối tương quan này có  thể  không đo  
lường hoàn hảo thông tin, chưa xem xét các tác động của  
sức  mạnh  tổng  hợp  của  các  mối  quan  hệ  trực  tuyến    
ngoại tuyến.    
chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
Giả thuyết H4: Chính sách của N nước đối với DN nh  
hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
Giả thuyết H6: Chính sách của Địa phương đối với DN ảnh  
hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
2.2. Phương pháp nghiên cứu     
* Phương pháp nghiên cứu định tính  
+ Công nghệ thông tin: Hiện nay, công nghệ thông tin  
(CNTT) đang hiện diện và đóng vai t quan trọng không  
thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động  
sản xuất kinh doanh của mỗi DN. Tại các DN các nguồn lực  
đáng k đã và đang tiếp tục được đầu tư vào công nghệ  
thông tin. Phần lớn khoản đầu tư này được thực hiện trên  
cơ sở giả định lợi nhuận sẽ có và CNTT (Công nghệ thông  
tin) làm tăng hiệu suất và hiệu quả hoạt động kinh doanh  
thông qua lợi nhuận trên vốn (ROA) và lợi nhuận trên tài  
sản (ROI) [2].  
 
Hình 2. Quy trình nghiên cứu định tính  
Nghiên  cứu  định  tính   quá  trình  trừu  tượng  hóa,    
thuyết hóa t các d liệu l tẻ, riêng biệt. Cụ thể là tìm ra  
quy luật, xây dựng mô hình từ dữ liệu. Tác giả sẽ tiến hành  
nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước kết hợp s dụng  
phương pháp chuyên gia để xây dựng được các thang đo  
nháp, thang đo nháp để xây dựng mô hình nghiên cứu một  
số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh  
của  DN,  đồng  thời  thiết  kế  phiếu  điều  tra  khảo  sát  cho  
nghiên cứu định lượng.  
- Hỗ trợ địa phương: Theo [5], chính sách hỗ trợ của địa  
phương  cũng  ảnh  hưởng  đến  hiệu  quả  hoạt  động  kinh  
doanh,  tuy  nhiên  mức  độ  ảnh  hưởng  không  đáng  kể.  
Ngược lại theo [14] cho rằng chính sách địa phương có ảnh  
hưởng mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của  
các DN.   
Tác giả dự kiến tiến hành làm việc và thảo luận với lãnh   
đạo, các nhà quản lý của các sở ban ngành tỉnh Nam Định,  
các  Giám  đốc/Chủ  DN,  các  nhà  khoa  học  thông  qua  hội  
thảo để nhằm đạt được các mục tiêu:  
+  Tổng  hợp  lại  những  ý  kiến   nhân  theo  từng  nội  
dung cụ thể, được tập hợp thành quan điểm chung đối với  
những vấn đề mà đối tượng tham gia hội thảo có cách nhìn  
tương tự nhau. Sau đó kết quả được tổng hợp được so sánh  
với mô hình lý thuyết ban đầu để rút ra kết luận định tính  
đối với một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động  
kinh doanh của DN. Kết quả nghiên cứu cũng được sử dụng  
làm   s nhóm  nghiên cứu  xây dựng thang đo nháp  sử  
dụng cho giai đoạn phỏng vấn sâu sau này.  
- Chính sách h trợ của Chính phủ: Theo [5], chính sách  
hỗ trợ của Chính phủ (Nhà nước) ảnh hưởng đến hiệu quả  
hoạt động kinh doanh, kết luận này cũng đồng quan điểm  
trong [9, 13].  
Từ  các  kết  quả  nghiên  cứu,  cùng  với  việc  nghiên  cứu  
đặc thù hoạt động của các DN trên địa bàn tỉnh Nam Định,  
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như hình 1.  
+ Phát hiện những nhân t bên trong, những nhân t  
bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh  
theo khía cạnh tài chính, hoàn thiện thang đo nháp phục  
vụ cho nghiên cứu định lượng, đánh giá về yêu cầu và tiêu  
chí đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.  
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả đã thu  
thập được d liệu thứ cấp gồm: các công trình nghiên cứu  
trước có liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của  
DN đã được công bố trong và ngoài nước. Đồng thời tác giả  
thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các sở ban ngành liên  
quan của tỉnh Nam Định. Dữ liệu thu thập về hiệu quả hoạt  
động kinh doanh của các DN từ năm 2017 đến nay.  
 
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất  
Các giả thuyết nghiên cứu bao gồm:     
Giả thuyết H1: Vốn hoạt động DN ảnh hưởng thuận chiều  
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
* Phương pháp nghiên cứu định lượng  
Giả thuyết H2: Sử dụng nguồn lực ảnh hưởng thuận chiều  
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.  
Tác  giả  sẽ  tiến hành nghiên cứu  định lượng đ lượng  
hóa mối quan hệ giữa một số nhân tố (một số biến) thông  
137  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
qua việc áp dụng các công cụ phân tích thống kê thường.  phiếu điều tra chưa được điền đầy đủ các câu trả lời, tác giả  
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phương  phải liên hệ lại với người được phỏng vấn trong phiếu điều  
pháp điều tra chọn mẫu là các DN trên địa bàn tỉnh Nam  tra để hoàn thiện phiếu điều tra. Trong trường hợp, không  
Định thông qua việc phân tích kết quả trả lời một số nhân  thể hoàn thiện được thông tin trả lời tác giả tiến hành loại  
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các DN  bỏ phiếu điều tra đó.    
được lựa chọn điều tra có quy mô và loại hình kinh doanh  
- Mã hóa dữ liệu: Các câu hỏi trong phiếu điều tra được  
đa dạng, được lựa chọn ngẫu nhiên. Loại hình nghiên cứu  
mã hóa bằng những con số trong quá trình xây dựng phiếu  
được sử dụng ở đây là nghiên cứu mô tả, khám phá và hồi  
và thể hiện trực tiếp trên phiếu.  
quy. Nghiên cứu mô tả và khám phá sẽ cung cấp cho người  
- Thống kê mô tả.  
nghiên cứu thông tin liên quan đến khía cạnh về hiệu quả  
- Đánh g đ tin cậy của thang đo bằng h s tin cậy  
hoạt động kinh doanh, từ đó phát hiện và kiểm định một số  
Cronbach’s Alpha. Sử dụng Cronbach’s Alpha để tiến hành  
nhân  tố  ảnh  hưởng  đến  hiệu  quả  hoạt  động  kinh  doanh  
kiểm tra độ tin cậy của các mục hỏi trong bảng hỏi thông  
của DN.   
qua các hệ số sau:  
Thiết kế phiếu điều tra  
+ Hệ số Cronbach’s Alpha: vì các khái niệm trong nghiên  
Phiếu điều tra hay còn  gọi là Bảng câu hỏi là công c  
cứu là tương đối mới nên thang đo được chấp nhận khi hệ  
số Cronbach’s Alpha đạt từ 0,6 trở lên.    
phổ biến nhất khi thu thập d liệu sơ cấp. Phiếu điều tra  
bao gồm một tập hợp các câu hỏi mà qua đó người được  
+ Hệ số tương quan giữa các mục hỏi và tổng điểm: các  
hỏi  sẽ  trả  lời  còn  người  nghiên  cứu  nhận  được  những  
mục hỏi được chấp nhận khi hệ số này phải đạt từ 0,3 trở  
lên.  
thông tin cần thiết. Một bảng câu hỏi được thiết kế nhằm  
thu thập và ghi chép lại các thông tin xác đáng, được chỉ rõ  
với sự chính xác và hoàn hảo tương đối.    
- Phân tích nhân t khám p (EFA) nhằm thu nhỏ và  
tóm tắt d liệu đ đưa vào các thủ tục phân tích đa biến.  
Factor loading (hệ s tải nhân t hay trọng t nhân tố) là  
chỉ tiêu để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA:    
 Chọn mẫu khảo sát  
- Đối tượng: Để có thể đánh giá đa chiều về một số nhân  
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN,  
việc điều tra, khảo sát để thu thập thông tin được dự kiến là  
Giám đốc/Chủ DN.  
Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu;    
Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng;    
- Phương pháp chọn mẫu  
Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.    
- Phân tích hồi quy và kiểm định s phù hợp của mô  
Kích thước mẫu: Độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào  
cỡ mẫu được chọn, khi tăng kích thước mẫu thì độ tin cậy  hình nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả  
của thông tin tăng nhưng kèm theo đó là tăng thêm thời  hoạt động kinh doanh    
gian, nguồn lực và chi phí điều tra. Để tiến hành phân tích  
Thông qua quá trình nghiên cứu định lượng dữ liệu sơ  
khám p (EFA), Hair và các cộng s cho rằng kích thước  
mẫu tối thiểu là 50 và tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát/biến  
đo lường là 5/1, tức là mỗi biến đo lường cần 5 biến quan  
sát. Như vậy nghiên cứu dự kiến có 90 biến đo lường trong  
bảng câu hỏi thì tối thiểu cần là 450 quan sát. Để đảm bảo  
kết quả nghiên cứu, tác giả đã khảo sát tại 130 DN với 520  
phiếu  khảo  sát  (130  phiếu  khảo  sát  giám  đốc  DN   390  
phiếu khảo sát nhà quản lý trong DN).    
cấp thu được là kết quả khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng  
đến HQHĐKD của DN, bằng việc sử dụng phần mềm SPSS  
để xử lý dữ liệu cho ra kết quả nghiên cứu  
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo    
Tác giả kiểm định mức độ tin cậy của dữ liệu thông qua   
hệ s Cronbach’s Alpha, thang đo chỉ đảm bảo đ tin cậy  
khi hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, thang đo có độ tin  
cậy  tốt  khi  biến  thiên  trong  khoảng  từ  0,7  đến  0,8,  nếu  
thang đo lớn hơn hoặc bằng 0,6 thì thang đo có thể chấp  
nhận được. Về mặt tin cậy và hệ số tương quan biến tổng  
lớn hơn 0,3. Trong quá trình kiểm định tác giả đã loại biến  
Vốn 4 vì có h số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3.  Kết  
quả kiểm định thang đo được trình bày ở bảng 1.  
- Phương pháp xử lý số liệu  
Dữ liệu sau khi được thu thập, sẽ được phân loại, đánh  
giá, hiệu chỉnh một cách cụ thể theo hình 3.  
 
Hình 3. Quy trình xử lý dữ liệu  
Bảng 1. Kết quả phân tích thang đo  
- Đánh giá giá trị dữ liệu: Đây là bước xác định tính chính  
xác, tính khách quan, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp  
của dữ liệu đã được thu thập. Giá trị của dữ liệu phải thỏa  
mãn một số tiêu chuẩn nhất định để dữ liệu có thể được sử  
dụng cho mục đích phân tích.  
STT  
1  
Thang đo    
Cronbach's Alpha  
0,688  
Vốn    
2  
Sử dụng nguồn lực  
Định hướng thị trường  
Kết nối mạng   
0,724  
3  
0,778  
-  Biên  tập  dữ  liệu:  Đây   bước  kiểm  tra  mức  độ  hoàn  
thiện của bảng câu hỏi. Tác giả tiến hành kiểm tra mức độ  
hoàn  thiện  thông  tin  trả  lời  của  các  phiếu  điều  tra.  Nếu  
4  
0,649  
5  
Cơ sở dữ liệu   
0,830  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 6 (12/2021)                                                          Website: https://jst-haui.vn  
138  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
Kết quả phân tích (bảng 2) cho chỉ số KMO = 0,833 thỏa  
mãn điều kiện KMO > 0,5, như vậy phân tích yếu tố khám  
phá là thích hợp với dữ liệu thực tế; Kiểm định Bartlett cho  
giá  trị  sig  <  0,05   nghĩa   các  biến  quan  sát   tương  
6  
7  
8  
Chính sách Nhà nước  
Chính sách địa phương  
Tài chính    
0,763  
0,708  
0,905  
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)  quan tuyến tính với yếu tố đại diện. Kết quả chạy các biến  
quan  sát  đều   độ  phân  tải  các  yếu  tố  lớn  hơn  0,5  thu  
được bảng ma trận yếu t xoay (bảng 3), rút trích được 7  
yếu  tố:  Yếu  tố  1  gồm  các  biến  quan  sát:  CSDL3,  CSDL4,  
CSDL1, KNM4, KNM2, KNM3, đặt tên các yếu tố này là Công  
nghệ  thông  tin  (CNTT),  công  thức  tính  CNTT  =  MEAN  
(CSDL3, CSDL4, CSDL1, KNM4, KNM2, KNM3). Yếu tố 2 gồm  
các  biến  quan  sát  CSNN4,  CSNN5,  CSDP1,  CSDP6,  CSDP2,  
CSDP5, biến CSDP1, CSDP6,  CSDP2, CSDP5 theo lý thuyết  
ban đầu thuộc yếu tố CSDP, nhưng sau khi phân tích khám  
phá  EFA,  được  xếp  chung  với  thành  phần  CSNN,  đặt  tên  
yếu  tố  này   CSNN,  công  thức  CSNN  =  MEAN  (CSNN4,  
CSNN5, CSDP1, CSDP6, CSDP2, CSDP5). Yếu t 3 gồm các  
biến quan sát SDNL5, DHTT7, DHTT3, DHTT4, SDNL3, theo  
 thuyết ban đầu t DHTT7, DHTT3, DHTT4 thuộc yếu t  
DHTT  nhưng  sau  khi  phân  tích  khám  phá  EFA,  được  xếp  
chung với thành phần SDNL, đặt tên yếu t này là SDNL,  
công  thức  tính  SDNL=  MEAN  (SDNL5,  DHTT7,  DHTT3,  
DHTT4,  SDNL3).  Yếu  tố  4  gồm  các  biến  quan  sát  
VON1,VON2, VON3, VON5, VON6, đặt tên yếu tố này là VON,  
công  thức  tính  VON  =  MEAN(VON1,VON2,  VON3,  VON5,  
VON6).  Yếu  tố  5  gồm  các  biến  quan  sát  DHTT9,  DHTT5,  
DHTT10,  đặt  tên  yếu  tố  này   DHTT,  công  thức  tính    
DHTT  =  MEAN(DHTT9,  DHTT5,  DHTT10).  Yếu  tố  6  gồm  2  
biến  quan sát CSDP3,  CSDP4  đặt tên  yếu t này là  CSDP,  
công thức tính CSDP = MEAN(CSDP3, CSDP4). Yếu tố 7 gồm  
2  biến  quan  sát  DHTT2,  DHTT1  đặt  tên  yếu  tố  này    
DHTTL2,  công  thức tính  DHTTL2  = MEAN(DHTT2,  DHTT1).  
Kết quả bảng ma trận xoay như bảng 3.  
Như  vậy  các  biến  đều  thỏa  mãn  các  điều  kiện  trong  
phân  tích  độ  tin  cậy  của  thang  đo  thông  qua  hệ  số  
Cronbach's Alpha.  
3.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA  
Bảng 2. Kiểm định KMO và Bartlett’s  
KMO and Bartlett's Test  
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.  
0,833  
4264,051  
406  
Bartlett's Test of  
Sphericity  
Approx. Chi-Square  
df  
Sig.  
0,000  
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)  
Bảng 3. Kết quả ma trận yếu tố xoay  
Component  
    
1  
2  
3  
4  
5  
6  
7  
CSDL3  
CSDL4  
CSDL1  
KNM4  
KNM2  
KNM3  
CSNN4  
CSNN5  
CSDP1  
CSDP6  
CSDP2  
CSDP5  
SDNL5  
0,802      
0,749      
0,659      
0,624      
0,620      
0,586      
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
0,690      
0,687      
0,664      
0,657      
0,651      
0,546      
3.3. Kết quả tương quan hồi quy  
Kết quả tương quan giữa các biến ở bảng 4 cho thấy hệ  
số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình không  
có cặp nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn 0,8, ở ma trận hệ số  
tương quan giữa các biến với biến phụ thuộc tài chính, hệ  
số thấp nhất là 0,126 là CSNN, cao nhất là 0,423 SDNL. Do  
đó khi sử dụng mô hình hồi qui sẽ ít có khả năng gặp hiện  
tượng đa cộng tuyến.    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
0,647      
0,624      
0,599      
0,598      
0,555      
DHTT7  
DHTT3  
DHTT4  
SDNL3  
VON1  
VON2  
VON3  
VON5  
VON6  
DHTT9  
DHTT5  
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
    
0,683      
0,663      
0,636      
0,627      
0,617      
Kết quả hồi qui các yếu tố ảnh hưởng đến HQHDKD xét  
trên khía cạnh tài chính ở bảng 5, cho thấy các biến CNTT,  
CSNN, SDNL, VON có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.  
Ngoài  ra  hệ  số  VIP  của  tất  cả  các  biến  đều  nhỏ  hơn  10  
chứng  tỏ   hình  không   hiện  tượng  đa  cộng  tuyến.  
Đồng  thời,  giá  trị  thống   (Durbin-Watson)  d  =  1,413    
(du = 1,413 < 4 - 1,413  = 2,587) nằm trong miền không có  
hiện tượng t tương quan. N vậy các biến CNTT, CSNN,  
SDNL, VON thỏa mãn tất c các giả định của mô hình hồi  
qui. Do đó có thể giải thích được sự ảnh hưởng của các yếu  
tố này đến HQHĐKD xét trên khía cạnh tài chính. Chỉ số R2  
hiệu chỉnh bằng 0,259 chỉ ra rằng các yếu t CNTT, CSNN,  
SDNL, VON nh hưởng và giải thích được 25,9% HQHĐKD  
xét trên khía cạnh tài chính.  
    
    
    
    
    
    
    
0,760      
0,672      
0,567      
DHTT10      
CSDP3  
CSDP4  
DHTT2  
DHTT1  
    
    
    
    
    
    
    
    
0,755      
0,505      
    
    
0,766  
0,756  
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)  
139  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
định  lượng  trong   hình  
hồi  qui,  nghiên  cứu  đã  ước  
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến với biến phụ thuộc tài chính  
DHTT  
    
TC  
CNTT  
CSNN  
SDNL  
VON  
CSDP  
0,207**  
DHTTL2  
lượng   xác  định  các  nhân  
tố  ảnh  hưởng  đến  HQHĐKD  
xét  trên  khía  cạnh  tài  chính  
trong  đó   4  nhân  tố  tác  
động (1) Sử dụng nguồn lực,  
(2) Chính sách N nước, (3)  
Vốn,  (4)  Công  nghệ  thông  
tin,   ý  nghĩa  thống   với  
mô hình, các biến có ý nghĩa  
thống    mức  5%   đều  
 mối  tương  quan  thuận  
chiều  với  HQHĐKD   cũng  
đồng  thuận  với  các  quan  
điểm  nghiên  cứu  trước  đây,  
 nghĩa   sử  dụng  nguồn  
lực  càng  tốt  sẽ  làm  cho  
HQHĐKD  càng  cao,  chính  
sách  nhà  nước  thuận  lợi  sẽ  
hỗ trợ cho các doanh nghiệp  
kinh  doanh   làm  cho  
HQHĐKD  của  DN  càng  cao,  
kết quả này cũng đồng quan  
điểm của [5, 9, 13]. Khả năng  
tiếp cận vốn dễ dàng, doanh  
nghiệp   đủ  nguồn  lực  về  
vốn, sẽ có cơ hội đầu tư, mở  
rộng sản xuất kinh doanh tốt  
hơn,  điều  này  cũng  cùng  
quan điểm của [3, 14]. Cơ sở  
về  hạ  tầng  thông  tin  mạnh  
sẽ làm, sẽ có được thông tin  
nhanh,  kịp  thời,  hữu  ích,  
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ  
hội  kinh  doanh   HQHDKD  
càng cao hơn.  
TC  Pearson  
1  0,247**  0,367**  0,400**  0,340**  
0,074  
0,076  
Correlation  
Sig. (2-tailed)      
N  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000  0,000  
520  520  
0,093  
520  
0,000  
520  
0,161**  
0,085  
520  
0,270**  
520  
CNTT  Pearson  
Correlation  
 0,247**  
1  0,136**  0,423**  0,176**  0,394**  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,000      
520  
0,002  
520  
0,000  0,000  
520  520  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,402**  
0,000  
520  
520  
CSNN  Pearson  
0,367**  0,136**  
1  0,331**  0,309**  
0,001  
0,051  
Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,000  
520  
0,002      
520  
0,000  0,000  
0,984  
520  
0,000  
520  
0,222**  
0,247  
520  
0,329**  
520  
520  
520  
SDNL  Pearson  
0,400**  0,423**  0,331**  
1  0,403**  0,373**  
Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000      
520  
0,000  
520  
1  
0,000  
520  
0,096*  
0,000  
520  
0,151**  
0,000  
520  
0,100*  
520  
VON  Pearson  
0,340**  0,176**  0,309**  0,403**  
Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000      
520  
0,029  
520  
1  
0,001  
520  
0,096*  
0,023  
520  
0,256**  
520  
DHTT  Pearson  
0,074  0,394**  
0,001  0,373**  0,096*  
Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,093  
520  
0,000  
520  
0,984  
520  
0,000  0,029      
520  520  
0,028  
520  
1  
0,000  
520  
520  
CSDP  Pearson  
0,207**  0,161**  0,402**  0,222**  0,151**  
0,096*  
0,065  
Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000  
520  
0,000  0,001  
520  520  
0,028      
520  
0,139  
520  
1  
520  
DHTT Pearson  
0,076  0,270**  
0,051  0,329**  0,100*  0,256**  
0,065  
L2  Correlation  
Sig. (2-tailed)  
N  
 
0,085  
520  
0,000  
520  
0,247  
520  
0,000  0,023  
520  520  
0,000  
520  
0,139      
520  
 
 
520  
 
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)  
 
Mô hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 5% có dạng  
như sau:  
Bảng 5. Kết quả hồi qui đa biến,biến phụ thuộc là HQHĐKD xét trên khía  
cạnh tài chính   
HQKD(TC)  =    -0,786  +  0,205  CNTT  +  0,366CSNN  +  
0,429SDNL + 0,286VON  
Unstandardized  Standardized  
Coefficients  Coefficients  
Collinearity  
Statistics  
Model  
t  
Sig.  
3.4. Thảo luận kết quả  
Std.  
Error  
B  
Beta  
Tolerance  VIF  
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐKD xét  
trên khía cạnh tài chính tại các DN trên địa bàn tỉnh Nam  
Định đã tập chung nghiên cứu các yếu t tác động đến  
HQHĐKD của các DN giúp cho các DN và t chức có cái  
nhìn c thể hơn v tình hình hoạt động kinh doanh của  
DN nhằm tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  
kinh  doanh  của  mình.  Bằng  phương  pháp  nghiên  cứu  
1  CNTT  
0,205  0,075  
0,121  2,732  0,004  
0,207  4,655  0,000  
0,252  5,103  0,000  
0,160  3,755  0,000  
0,741  1,350  
0,731  1,368  
0,593  1,687  
0,801  1,248  
CSNN  0,366  0,079  
SDNL  
VON  
0,429  0,084  
0,286  0,076  
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 6 (12/2021)                                                          Website: https://jst-haui.vn  
140  
P-ISSN 1859-3585     E-ISSN 2615-9619                                                                                                                              ECONOMICS - SOCIETY  
chấn chỉnh kịp thời. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế một cửa  
DHTT  -0,127  0,075  
CSDP  0,053  0,066  
DHTTL2  -0,079  0,066  
-0,074  -1,698  0,090  
0,034  0,809  0,419  
-0,050  -1,207  0,228  
0,121  2,732  0,007  
0,764  1,308  
0,822  1,217  
0,857  1,167  
0,741  1,350  
0,509  
 các  qui  chế,  qui  định  phối  hợp,  thực  hiện  công  khai  
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính các  
cấp, phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai tại công sở các  
qui  chế,  qui  trình   thủ  tục  hành  chính…  để  DN  biết,  
thực hiện và giám sát, đồng thời phải cập nhật kịp thời khi  
có thay đổi. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng trình  
độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, s năng  
động, trung thực, kỷ cương, gương mẫu tận tâm phục vụ  
nhân dân, phục vụ xã hội trong giải quyết công việc của  
cán bộ, công chức, nhất là cán bộ công chức làm việc tại  
bộ phận một cửa. Đặc biệt hơn cần c trọng các chính  
sách đầu tư, các chính sách hỗ trợ hội nhập quốc tế mới  
có thể đưa các DN tỉnh Nam Định phát triển nhanh và hội  
nhập quốc tế.  
CNTT  
0,205  0,075  
R2  
R2 hiệu chỉnh  
Sig. Fchange   
Dubin - Watson  
 
 
 
 
0,259  
0,000  
1,413  
(Nguồn: tổng hợp nghiên cứu của tác giả)  
4. KHUYẾN NGHỊ    
Nhằm nâng cao HQHĐKD của các DN trên địa bàn tỉnh  
Nam Định, tác giả đề xuất một số các giải pháp cụ thể:     
Thứ ba, về vốn hoạt động của các DN, cần đa dạng hóa  
các n cung cấp, tăng cường cạnh tranh trên thị trường  
nhằm  nâng  cao  năng  lực  cho  vay   hình  thành  các  sản  
phẩm mới. Nâng cao chất lượng h thống chấm điểm tín  
dụng  của  các  tổ  chức  tín  dụng  nhằm  tăng  cường  chất  
lượng cho vay, rút ngắn thời gian thẩm định tín dụng. Nâng  
cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng đối với DN. Các  
ngân  hàng  thương  mại  tại  tỉnh  Nam  Định  cần  cung  cấp  
thông tin đầy đủ về qui trình cho vay, nâng cao chất lượng  
 vấn lập d án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh,  
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong  
quá trình thực hiện thủ tục vay vốn  
Thứ nhất, v s dụng nguồn lực, đây cũng là nhân tố  
trong kết quả hồi qui ở trên có ảnh hưởng mạnh nhất đền  
HQHĐKD của DN. Các DN cho rằng cần tập chung vào yếu  
tố v mặt nhân s bởi  con  người là nhân  tố quyết định  
cho mọi hoạt động của DN. Trong thời đại ngày nay hàm  
lượng chất xám được đưa vào sản phẩm ngày càng cao,  
trình đ chuyên môn của người lao động nh hưởng rất  
lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Ở cán bộ  
quản lý họ là những người điều hành và định hướng cho  
DN, quyết định sự thành bại của DN. Đối với công nhân có  
tay  nghề  cao  sẽ  làm  sản  phẩm  đạt  chất  lượng  cao,  tiết  
kiệm  thời  gian,  nguyên  vật  liệu,  làm  tăng  hiệu  quả  sản  
xuất kinh doanh của DN. Vì vậy trong nhân tố con người  
trình đ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả  
sản xuất kinh doanh. DN cần có những chương trình đào  
tạo và phát triển nhân s thường xuyên, cần có kết quả  
xếp hạng/đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ đối với mỗi   
nhân viên ở các mức độ và trả lương theo vị trí và sự cống  
hiến  của  nhân  viên  trong  quá  trình  công  tác.  Khuyến  
khích  người  lao  động  tham  gia  các  hội  thảo  chuyên  đề  
nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức trong công việc. Mời  
các chuyên gia đầu ngành chia sẻ và hướng dẫn người lao  
động  về  những  công  nghệ  mới,  kỹ  thuật  mới  trong  sản  
xuất kinh doanh. Hàng năm, DN nên liên kết với các cơ sở  
dạy  nghề  trong  tỉnh,  tổ  chức  thi  nâng  hạng  bậc  thợ,  
khuyến  khích  người  lao  động  tự  học,  tự  rèn  luyện  nâng  
cao tay nghề. Liên kết với các t chức giáo dục quốc tế,  
chuyên đào tạo nâng cao k năng nghề nghiệp tại nước  
ngoài, đưa người lao động sang các t chức liên kết học  
tập và rèn luyện  
Thứ tư, công nghệ thông tin, cách mạng công nghiệp  
lần  thứ   (CMCN  4.0)  được  hình  thành  từ  sự  phát  triển  
mạnh  mẽ  của  các  công  nghệ  số,  công  nghệ  thông  tin  
(CNTT) là mắt xích có vai trò rất quan trọng của cuộc cách  
mạng này. Công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và  
đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trình  
quản  trị,  điều  hành  các  hoạt  động  sản  xuất  kinh  doanh  
của  mỗi  DN.  Sự  phát  triển   ứng  dụng  của  Internet  đã  
làm thay đổi mô hình và cách thức hoạt động kinh doanh  
của DN, việc chuyển dần các giao dịch truyền thống sang  
giao dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu  
cầu  của  các  bên  hữu  quan  (khách  hàng,  nhà  cung  cấp,  
nhà đầu tư…) của DN.  Mỗi DN cần phải  chọn cho mình  
mô hình đầu tư CNTT cho phù hợp để phát huy hiệu quả  
các  khoản  đầu  tư,  phục  vụ cho  mục  tiêu  kinh  doanh    
phù  hợp với năng lực khai thác công nghệ của DN. Mô  
hình  đầu   CNTT  trong  DN  được  tổng  hợp  theo  4  giai  
đoạn  kế  thừa  nhau: Đầu    sở  về  CNTT;  Tăng  cường  
ứng  dụng  điều  hành,  tác  nghiệp; Ứng  dụng  toàn  diện  
nâng cao năng lực quản lý và sản xuất; Đầu tư để biến đổi  
DN   tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  quốc  tế. Tại  mỗi  giai  đoạn  
đều có những mục tiêu c thể và tuân theo các nguyên  
tắc cơ sở của đầu tư CNTT là: đầu tư phải phù hợp với mục  
tiêu kinh doanh của DN; đầu tư phải đem lại hiệu quả; đầu  
 cho con người đủ để sử dụng và phát huy các đầu tư  
cho công nghệ.  
Thứ  hai,  về  chính  sách  của  Nhà  nước   của  địa  
phương, cần rà soát đánh giá các qui định hành chính, thủ  
tục  hành  chính  để  kiến  nghị  đơn  giản  hóa  hoặc  loại  bỏ  
những thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết, giảm  
chi phí rút ngắn thời gian giải quyết, đảm bảo công khai,  
minh  bạch   nâng  cao  trách  nhiệm  của   quan  Nhà  
nước. Các cơ quan chức năng định k t chức thực hiện  
khảo sát đ đánh g mức đ hài lòng của DN đối với sự  
phục v của cơ quan hành chính N nước các cấp trên  
các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đầu tư để có giải pháp  
 
 
141  
KINH TẾ   
XÃ HỘI  
P-ISSN 1859-3585      E-ISSN 2615-9619  
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO    
[1]. Ari Kokko, Fredrik Sjöholm, 2004. The Internationalization of Vietnamese  
SMEs, Stockholm School of Economics. Asian Economic Papers,Vol.4,No.1.  
[2]. Bagheri M., Abdulhamid A., Razaei A., Mardani A., 2012. Relationship  
Among  Information  Technology  Investment,  Firm  Performance,  Innovation  and  
Firm Growth, Case Study: Large Iranian Manufacturers. Journal of Fundamental  
Psychology & Social Science, Vol 2, pp. 57-64  
[3]. Vo Thanh Danh, Ong Quoc Cuong, Tran Ba Quang, 2013. An analysis on  
factors effecting to the development of small and medium enterprises in Hau Giang  
province. Can Tho University Journal of Science, Vol. 27, pp. 34-44  
[4].  Nguyen  Van  Cong,  2009.  Giao  trinh  phan  tich  kinh  doanh.  National  
Economics University Publishing house, Hanoi.  
[5]. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Factors Influencing the Satisfaction of Business  
Performance:  Evidence  from  Small  and  Medium-Sized  Enterprises  in  Thaibinh  
Province. Journal of Science and Technology, Hanoi University of Industry, Vol.  
33.  
[6]. Henrik Hansen, John Rand, Finn Tarp, 2002. SME Growth and Survival in  
Vietnam: Did direct Goverment Support Matter. www.vnep.org.vn   
[7]. Kaplan R.S, Norton D.P, 1992. The Balanced Scorecard: measures that  
drive performance. Harv Bus Review, 71-79.    
[8]. Le Minh Toan, 2010. Quan tri cong ty dai chung, niem yet danh cho doanh  
nghiep va nha đau tu. National Political Publishing House, Hanoi.  
[9].  Truong  Dong  Loc,  Nguyen  Duc  Trong,  2010.  Hieu  qua  san  xuat  kinh  
doanh cua cac DNVVN dong bang song Cuu Long. Banking Technology Review,  
50(1), 11 - 16   
[10]. Neely A. Mills J., Gregory M., Richards H., Platts K., Bourne M., 1996.  
Getting  the  measure  of  your  business,  Manufacturing  Engineering  Group.  
University of Cambridge.  
[11]. Nguyen Ngoc Quang, 2011. Giao trinh Phan tich hoat dong kinh doanh.  
Viet Nam Education Publishing House, Hanoi.  
[12].  Panco  R.,  Korn  H.,  1999.  Understanding  Factors  of  Organizational  
Mortality: Considering Alternativesto Firm Failure. http://www.eaom.org.  
[13]. Phan Dinh Khoi,Truong Dong Loc,Vo Thanh Danh, 2008. Tong quan ve  
kinh  te  tu  nhan  o  Dong  bang  song  Cuu  Long.  Viet  Nam  Education  Publishing  
House, Hanoi.   
[14].  Pham  Minh  Ly,  2011.  Analysis  of  the  impact  of  factors  on  business  
activities of small and medium enterprises in Thua Thien Hue. Journal of Science  
and Technology, the University of Danang 2(43), 151 - 157.  
 
 
AUTHOR INFORMATION  
Nguyen Thi Lan Anh  
Faculty of Accouting - Auditing, Hanoi University of Industry  
 
 
 
Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 57 - Số 6 (12/2021)                                                          Website: https://jst-haui.vn  
142  
pdf 8 trang baolam 16/05/2022 4480
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xét theo khía cạnh tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_den_hieu_qua_hoat_dong_kinh.pdf