Ảnh hưởng của Marketing Mix (7Ps) đến sự hài lòng của khách hàng đối với thương hiệu cà phê “The Coffee House” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Working Paper 2021.1.2.12  
Vol 1, No 2  
ẢNH HƯỞNG CỦA MARKETING MIX (7Ps) ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH  
HÀNG ĐỐI VỚI THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ “THE COFFEE HOUSE” TRÊN ĐỊA BÀN  
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Lê Phan Tuấn Anh1  
Sinh viên K56 Kinh tế đối ngoại  
Cơ sở II Trường Đại hc Ngoại thương ti TP. HChí Minh, Vit Nam  
Phan Thị Thanh Mai  
Sinh viên K56 Kế toán - Kiểm toán  
Cơ sở II Trường Đại hc Ngoại thương tại TP. HChí Minh, Vit Nam  
Nguyễn Lê Minh Nghi  
Sinh viên K56 Kế toán - Kiểm toán  
Cơ sở II Trường Đại hc Ngoại thương tại TP. HChí Minh, Vit Nam  
Nguyễn Trần Sỹ  
Giảng viên Bộ môn Cơ sở - Cơ bản  
Cơ sở II Trường Đại hc Ngoại thương tại TP. HChí Minh, Vit Nam  
Tóm tắt  
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong hoạt động  
Marketing, cụ thể là Marketing Mix (7Ps) ảnh hưởng như thể nào đến sự hài lòng khách hàng tại  
88 cửa hàng The Coffee House đang kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu  
thực tế này, chúng tôi tạo bảng khảo sát với đối tượng mẫu là 240 người từng ghé đến The Coffee  
House dựa trên phương pháp dùng dữ liệu sơ cấp và mô hình nghiên cứu định lượng. Dữ liệu thu  
được từ khách hàng sẽ được phân tích bằng các mô hình và kiểm định thông tin qua phần mềm  
SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố truyền thông Marketing Mix có ảnh hưởng đến sự  
hài lòng của khách hàng, và các biến đo được từ phần mềm có thể sử dụng làm thước đo điểm số  
cho các chỉ số trong kế hoạch kinh doanh. Dựa trên phân tích này, nghiên cứu cho thấy sản phẩm,  
giá cả, địa điểm và khuyến mãi, quy trình, con người, trải nghiệm thực tế là những yếu tố chính để  
phát triển chiến lược quảng cáo trên quan điểm của khách hàng. Hơn nữa, sự hài lòng của khách  
hàng đóng vai trò là biến trung gian giữa một số khía cạnh tiếp thị trải nghiệm và ý định hành vi  
khác. Kết quả của nghiên cứu này đóng góp một cơ sở khoa học cho doanh nghiệp để quảng bá  
1 Tác giliên h, Email: lephantuananh93@gmail.com  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 147  
hình ảnh và xây dựng thương hiệu bằng công cụ Marketing Mix và đồng thời làm tiền đề cho các  
nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.  
Từ khóa: The Coffee House, Sự hài lòng của khách hàng, Marketing mix.  
EFFECTS OF MARKETING MIX (7Ps) ON SATISFACTION OF CUSTOMERS  
FOR COFFEE BRAND “THE COFFEE HOUSE”  
IN HO CHI MINH CITY  
Abstract  
The purpose of this study is to analyze the relationship between the fundamentals of marketing  
activities, namely how Marketing Mix (7Ps) affects customer satisfaction at 88 stores of The  
Coffee House doing business in Ho Chi Minh City. In this practical study, we created a survey  
with a sample of 240 people who visited The Coffee House based on the method of using primary  
data and a quantitative research model. Data collected from customers will be analyzed by models  
and verified through SPSS software. Research results show that Marketing Mix influences  
customer satisfaction, and variables measured from software can be used as a measure of scores  
for business plan metrics. Based on this analysis, research shows that product, price, location and  
promotion, process, people, and physical evidence are key factors in developing advertising  
strategy from the customer's point of view. Furthermore, customer satisfaction serves as the  
mediating variable between several aspects of experiential marketing and other behavioral  
intentions. The results of this study contribute a scientific basis for businesses to promote image  
and branding with Marketing Mix tools and at the same time serve as the premise for further  
research in this field.  
Key words: The Coffee House, Satisfaction of customers, Marketing mix  
1. Đặt vấn đề  
Thị trường thực phẩm và đồ uống (F&B) đang là miếng đất kinh doanh màu mỡ cho các nhà  
đầu tư. Nhưng khoảng vài năm trở lại đây, các thương hiệu mới, cửa hàng mới liên tục “mọc" lên,  
các ý tưởng kinh doanh luôn thay đổi để bắt kịp xu hướng, vì thế mà thị trường F&B dần có xu  
hướng bão hoà. Do đó, để cạnh tranh với các đối thủ, tìm được chỗ đứng vững chắc, doanh nghiệp  
lúc nào cũng cần đổi mới mình, không ngừng cải thiện chất lượng và dịch vụ, mang lại sự hài lòng  
cho khách hàng và thu hút sự trung thành là yếu tố cốt lõi.  
Peter Drucker - cha đẻ của lý thuyết quản trị hiện đại nói rằng "Mục tiêu rốt ráo trong kinh  
doanh là tìm kiếm và giữ chân khách hàng". Vì thế, mối quan hệ giữa Marketing Mix và sự hài lòng  
của khách hàng trong ngành dịch vụ F&B là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các đề tài  
trước đó đã được nghiên cứu phải kể đến như: Đo lường ảnh hưởng quan trọng của Marketing Mix  
đối với lòng trung thành của khách hàng thông qua sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm  
thực phẩm và đồ uống (Sudari và cộng sự, 2019), mối quan hệ giữa các nhân tố Marketing Mix đến  
sự hài lòng và sự quan tâm của khách hàng đối với ngành thực phẩm và đồ uống (Araci, 2017),  
Marketing Mix cà phê nhượng quyền nước ngoài tại Băng Cốc (Kombenjamas, 2011), Marketing  
Mix có liên quan đến cà phê thảo mộc ở Malaysia (Chelliah, 2013), ...  
Sau khi tham khảo các nghiên cứu trên, nhóm tác giả nhận thấy việc tích hợp thêm kiến thức  
kinh doanh đồ uống như tư vấn chọn mô hình quán nước phù hợp, lập kế hoạch kinh doanh và các  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 148  
chính sách Marketing như: quan tâm đến trải nghiệm khách hàng, giữ chân khách hàng, giá cả hợp  
lý, … là những yếu tố giúp nhà đầu tư trụ vững trên thị trường hấp dẫn này. Ngoài nghiên cứu các  
yếu tố trong Marketing mix 4Ps (Price - Giá cả sản phẩm, Place - Vị trí cửa hàng, Product - Sản  
phẩm, Promotion - Các hình thức khuyến mãi) như các bài nghiên cứu trước, nhóm tác giả sẽ phân  
tích thêm 3 yếu tố (People - Con người, Process - Quy trình và Physical Evidence - Trải nghiệm  
thực tế) để làm rõ hơn mối quan hệ này. Bên cạnh đó, nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu vào  
một thương hiệu cụ thể để xác định rõ hơn mối quan hệ này như thế nào ở quy mô nhỏ bởi các yếu  
tố Marketing Mix ở mỗi thương hiệu sẽ khác nhau.  
Từ các lý do trên, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của Marketing Mix  
(7Ps) đến sự hài lòng của khách hàng đối với thương hiệu cà phê The Coffee House trên địa bàn  
Thành phố Hồ Chí Minh".  
2. Cơ sở lý thuyết  
2.1. Sự hài lòng của khách hàng  
Một doanh nghiệp hoạt động có đạt được hiệu quả và có thể phát triển hay không phụ thuộc  
rất nhiều vào khách hàng. Sự hài lòng của khách hàng là nhân tố chính để tạo nên thành công của  
doanh nghiệp. Khadka & Maharjan (2017) đã chỉ ra rằng sự hài lòng của khách hàng là động và  
tương đối. Để cải thiện sự hài lòng của khách hàng, cần chú ý đến sự mong đợi của khách hàng và  
có thể kết luận rằng sự hài lòng của khách hàng là cảm giác của người tiêu dùng về hiệu suất của  
sản phẩm. Trong đó người tiêu dùng kỳ vọng về sản phẩm và cảm thấy hài lòng nếu hiệu suất của  
sản phẩm vượt quá mong đợi của người tiêu dùng (Nuseir & Madanat, 2015). Sự hài lòng của  
khách hàng có sáu lý thuyết tiếp cận cơ bản từ các chuyên gia. Một trong số đó là lý thuyết không  
xác nhận (Disconfirmation theory). Lý thuyết này giải thích về kỳ vọng của khách hàng đối với  
sản phẩm. Các kỳ vọng có thể là tiêu chuẩn chất lượng so với hiệu suất hoặc chất lượng thực của  
sản phẩm. Sau đó, khách hàng đánh giá sản phẩm xem điều đó làm cho khách hàng cảm thấy hài  
lòng hay không hài lòng.  
2.2. Tổng quan về marketing mix  
Trong một môi trường cạnh tranh cao, nơi mà các công ty khó đạt được nhng li thế cnh  
tranh lớn, thì càng ngày càng khó để to ra skhác bit vi những công ty khác trong ngành, đặc  
bit là khi hoạt động trong lĩnh vc dch vụ. Đmt công ty có thhành đng, phn ng và qun  
mt cách khoa hc nhằm đáp ứng tt nht có thnhu cu của khách hàng, thì công ty đó nên  
thc hin mt quy trình qun lý cht chvtiếp thdch v. Mt la chn hợp lý để làm nên quy  
trình tiếp thca các công ty là skết hp các hình thc marketing mt cách hp lý sao cho phù  
hp vi thị trường mc tiêu. Marketing mix là tp hp các công cmarketing mà công ty sdng  
để theo đuổi các mc tiêu tiếp thca mình trên thị trường mc tiêu. Các lý thuyết vqun lý và  
chiến lược marketing cn phát triển và thay đổi để bt kp vi những thay đổi trên thị trường  
(Grădinaru và cộng sự, 2016). Chuyên gia marketing E. Jerome McCarthy đã tạo ra Marketing  
mix 4Ps vào những năm 1960. Marketing mix 4Ps bao gồm: sn phm (product), giá c(price),  
địa điểm (place) và khuyến mi (promotion). Khi các yêu cu ca khách hàng ngày càng phát trin  
và trnên phc tạp hơn, nhu cầu không thchi cãi xy ra là phi mrng hn hp tiếp thtruyn  
thng. Booms & Bitner đã thêm 3Ps là: con người (people), tri nghim thc tế (physical evidence)  
và quy trình (process). Marketing mix không phi là mt lý thuyết quản lý được rút ra tphân tích  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 149  
khoa hc, mà là mt khuôn khkhái nim làm ni bt các quyết định chính mà các nhà qun lý  
tiếp thị đưa ra trong việc cu hình các dch vca hcho phù hp vi nhu cu ca khách hàng  
(Grădinaru và cộng s, 2016). Các công cnày có thể được sdụng để phát trin cchiến lược  
dài hạn và các chương trình chiến thut ngn hn.  
2.2.1. Sản phẩm (product)  
Sn phm là yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tquan trng trong vic chào bán trên thị  
trường. Sn phm là bt cthgì có thể được cung cp cho thị trường để thu hút schú ý, mua  
li, sdng hoc tiêu thcó thể đáp ứng mong mun hoc nhu cu của người dùng (Kotler và  
Armstrong, 2014). Các quyết định vsn phm bao gm sự đa dạng ca sn phm, chất lượng,  
thiết kế, tính năng, tên thương hiệu, bao bì, kích c, dch v, bảo hành và đổi tr. Nó có thlà  
thành phn quan trng nht ca Marketing Mix vì các thuc tính ca sn phm cung cp các li  
ích tha mãn nhu cu và mong mun ca khách hàng. Nếu không làm như vậy sẽ đánh dấu skết  
thúc ca doanh nghip vì skhông tạo ra được doanh thu để duy trì hoạt động cho doanh nghip  
(Chelliah và cng s, 2013). Thông qua vic marketing cho sn phm, doanh nghip có thcung  
cp các thuộc tính độc đáo khác biệt sn phm ca hvới đối thcạnh tranh để thu hút được nhiu  
khách hàng hơn. Trong bài nghiên cứu, sn phẩm là đồ ăn và thức ung mà The Coffee House  
cung cp.  
2.2.2. Giá cả (price)  
Giá clà stiền mà người tiêu dùng phi trả để có được sn phm. Các quyết định định  
giá phải tính đến tsut li nhun và phn ứng định giá của các đối thcnh tranh (Chelliah và  
cng sự, 2013). Định giá bao gm giá niêm yết, chiết khu, trcp, thi hn thanh toán và các  
điều khon tín dng. Giá clà mt yếu tquan trng trong cu trúc hn hp tiếp thvì giá thp có  
thkhông tạo ra đủ li nhun cho tchc. Nếu nó không thtrang tri cho các khon chi phí hot  
động có thkhiến doanh thu thua lvà tệ hơn nữa là phá sn. Giá quá cao có thkhiến khách hàng  
bỏ đi. Điều này là do stiền được yêu cầu để đổi ly mt sn phm hoàn toàn phthuc vào  
phương tiện, sthích và nhu cu ca khách hàng. Vy nên có thnói, giá clà yếu tquan trng  
nhất tác động đến ý định ca khách hàng khi mua hàng hóa hay dch v(Oh, 2000). Trong bài  
nghiên cu, yếu tnày chính là giá cm nhn ca khách hàng vi sn phm ti The Coffee House.  
2.2.3. Địa điểm (place)  
Mt trong các yếu tca Marketing mix là phân phi hay còn gọi là địa điểm (place). Địa  
điểm đề cập đến các hoạt động ca công ty làm cho sn phm có sn. Phân phối và địa điểm là  
nhng thut ngữ đơn giản nht trong marketing mix. Tuy nhiên, chúng đóng một vai trò rt quan  
trọng trong đó. Phân phối hay địa điểm trong hoạt động marketing là hoạt động đưa sản phẩm đến  
tay người tiêu dùng, cũng có thể nói địa điểm đó giúp người tiêu dùng tiếp cn hoc tìm thy sn  
phm. Các công ty cn quản lý địa điểm chiến lược cũng như nơi người tiêu dùng có thtìm thy  
sn phm ddàng (Paniandi và cng s, 2018). Các quyết định về địa điểm là nhng quyết định  
liên quan đến các kênh phân phối đóng vai trò là phương tiện để đưa sản phẩm đến khách hàng  
mc tiêu. Hthng phân phi thc hin các chức năng giao dịch, hu cn và tạo điều kin. Các  
quyết định phân phi bao gm mức độ bao phthị trường, la chn thành viên kênh, phân loi,  
địa điểm, tn kho và vn chuyn. Yếu tnày trong bài ca chúng tôi là vtrí ca các ca hàng ca  
The Coffee House.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 150  
2.2.4. Quảng cáo (promotion)  
Promotion được thể hiện thông qua hoạt động khuyến mãi và quảng cáo. Quảng cáo là yếu tố  
trong việc truyền tải thông tin hoặc giao tiếp giữa doanh nghiệp đến người tiêu dùng với mục đích  
phổ biến thông tin, thúc đẩy, thuyết phục và nhắc nhở thị trường mục tiêu nhằm tạo ra nhu cầu về  
sản phẩm hoặc dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp (Marques và cộng sự, 2014). Đồng thời khuyến  
mãi giúp kích thích phản ứng của khách hàng đối với các sản phẩm của doanh nghiệp. Những  
quyết định liên quan đến giao tiếp và bán hàng cho người tiêu dùng tiềm năng thông qua hoạt  
động về quảng cáo và khuyến mãi là một trong các yếu tố rất quan trọng trong Marketing mix.  
Vì nó là một phương tiện truyền thông đến khách hàng để nâng cao nhận thức về sản phẩm, kiến  
thức về sản phẩm, các thuộc tính và lợi ích của sản phẩm và thuyết phục, kích thích khách hàng  
mua sản phẩm. Vậy nên trong bài nghiên cứu, yếu tố promotion được thể hiện bởi các chiến dịch  
quảng cáo và các chương trình khuyến mãi của The Coffee House.  
2.2.5. Con người (people)  
Yếu tố này đề cập đến tất cả những người đóng góp hoặc liên quan đến việc phát triển hoặc  
cung cấp dịch vụ. Chúng có thể ảnh hưởng đến cả chất lượng của dịch vụ được cung cấp và nhận  
thức của người tiêu dùng. Tính cách của họ, cách họ hành động, nói chuyện hoặc ăn mặc, tất cả  
đều có thể liên quan đến những gì người tiêu dùng cảm thấy rằng họ đã được hưởng lợi từ dịch  
vụ cụ thể đó (Grădinaru và cộng sự, 2016). Mặc dù nhiều nhà kinh tế và doanh nhân không  
ngừng tìm kiếm và tận dụng hiệu quả ở mọi cấp độ, thường bằng cách thay thế vốn nhân lực  
bằng công nghệ, con người vẫn được coi là trái tim của doanh nghiệp. Mặc dù về mặt chi phí và  
hiệu quả, những tiến bộ đáng kể trong công nghệ bằng cách nào đó đã đẩy yếu tố con người ra  
ngoài phương trình sản xuất. Nhưng sẽ có những dịch vụ sẽ luôn cần sự tương tác trực tiếp giữa  
khách hàng và nhân viên phục vụ. Thêm vào đó, khách hàng cũng có thể và thường đóng một  
phần quan trọng trong quá trình cung cấp dịch vụ, thậm chí đôi khi ảnh hưởng đến chất lượng  
của dịch vụ. Đối với thương hiệu The Coffee House, yếu tố con người trong bài nghiên cứu là  
nhân viên làm việc tại cửa hàng.  
2.2.6. Trải nghiệm thực tế (physical evidence)  
Trải nghiệm thực tế (physical evidence) là kết hợp tất cả những thứ hiện hữu của một dịch  
vụ bao gồm môi trường cung cấp dịch vụ và sự tương tác của người bán và khách hàng. Đây là  
một yếu tố quan trọng mà công ty có thể giúp khách hàng xác định chất lượng dịch vụ của mình  
bằng cách cung cấp càng nhiều bằng chứng (hữu hình) càng tốt (Grădinaru và cộng sự, 2016).  
Qua đó, người tiêu dùng có thể đánh giá các dịch vụ mà không cần phải dựa hoàn toàn vào cảm  
giác tin cậy. Ví dụ như một công ty tập trung vào việc thiết kế một khung cảnh dịch vụ tuyệt vời,  
khéo léo đưa ra những manh mối hữu hình, có thể dễ dàng nâng cao nhận thức của khách hàng,  
góp phần mang lại trải nghiệm tuyệt vời cho họ. Vậy nên chúng tôi chọn những đặc điểm về cơ  
sở vật chất, không gian và các tiện ích mua hàng tại The Coffee House để miêu tả cho yếu tố trải  
nghiệm thực tế.  
2.2.7. Quy trình (process)  
Quy trình phải được thiết kế để tạo sự thuận tiện cho khách hàng và đánh giá theo quan điểm  
của họ, do đó tập trung vào các nhu cầu cụ thể của họ. Khi một công ty dựa vào các hoạt động  
của mình để thiết kế và thiết kế lại các quy trình với mục tiêu hiệu quả, thì họ sẽ không chỉ có  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 151  
được khách hàng hài lòng mà còn cả nhân sự, thường là nhân viên tuyến đầu. Chìa khóa để đạt  
được điều này là tiêu chuẩn hóa các quy trình, kết hợp công nghệ để loại bỏ lỗi của con người  
và cải thiện bộ kỹ năng của nhân viên. Một phần thú vị và hữu ích của việc thiết kế quy trình là  
biến khách hàng thành một phần của quy trình. Họ trở thành những người tham gia (có phần tạm  
thời) trong việc hợp tác tạo ra dịch vụ tốt hơn (Grădinaru và cộng sự, 2016). Trong bài nghiên  
cứu này, yếu tố này thể hiện bỏi quy trình đặt hàng, thanh toán và quy trình giải quyết các vấn  
đề phát sinh tại The Coffee House.  
2.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu  
Trong mô hình nghiên cứu (Hình 1) dưới đây, các yếu tố con người, giá, địa điểm, khuyến  
mại, con người, trải nghiệm thực tế và quy trình được xem là các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài  
lòng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm tại các cửa hàng của The Coffee House.  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu  
Sn phm  
Giá cả  
H1  
Qung cáo  
H2  
H3  
H4  
Địa điểm  
Shài lòng  
H5  
H6  
Con người  
H7  
Hoạt đng tri  
nghim thc tế  
Quy trình  
mua hàng  
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp  
Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ hài lòng khơi dậy cảm giác trung thành  
đối với khách hàng. Sản phẩm có thương hiệu tốt cũng dẫn đến sự hài lòng của khách hàng. Vậy  
nên, chất lượng sản phẩm mang lại sự hài lòng, nâng cao lợi thế cạnh tranh và thu hút khách hàng  
tiềm năng (Nuseir & Madanat, 2015). Việc gia tăng Marketing mix cụ thể là sản phẩm sẽ làm tăng  
đáng kể sự hài lòng của khách hàng. Các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy sản phẩm có tác động  
tích cực đến sự hài lòng của khách hàng (Sudari và cộng sự, 2019; Nuseir & Madanat, 2015;  
Kombenjamas & Lertrattananon, 2011). Vậy nên chúng tôi đưa ra giả thuyết rằng:  
H1: Các sản phẩm tại The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách  
hàng.  
Yếu tố kinh tế đóng vai trò then chốt để thiết lập mối quan hệ giữa khách hàng và doanh  
nghiệp là giá cả. Bởi vì giá cả rất quan trọng đối với khách hàng cũng như đối với tổ chức bởi  
vì định giá sản phẩm ảnh hưởng đến cả hai bên. Các tổ chức có ý định đảm bảo lợi nhuận tương  
xứng của mình nhưng đồng thời các tổ chức không có ý định mất khách hàng của mình vì giá  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 152  
sản phẩm cao hơn. Giá cả trở thành yếu tố quan trọng đối với phản ứng của khách hàng về giá  
trị sản phẩm (Nuseir & Madanat, 2015). Vậy nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của  
khách hàng. Thông thường khách hàng cảm thấy hài lòng nếu chất lượng sản phẩm vượt quá  
chi phí mà khách hàng đã bỏ ra (Sudari và cộng sự, 2019). Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá  
cao hơn khi họ nhận được lợi ích từ sản phẩm tương đương với giá trị này. Những lợi ích này  
có thể là thực tế hoặc được cảm nhận. Các nghiên cứu trước cũng mô tả rằng có mối quan hệ  
giữa giá cả và sự hài lòng của khách hàng (Oh, 2000; Kombenjamas, 2011; Chelliad và cộng  
sự, 2013; Nuseir và Madanat, 2015; Sudari và cộng sự 2019). Vậy nên giả thuyết thứ hai của  
chúng tôi là:  
H2: Giá của các sản phẩm tại The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng  
của khách hàng.  
Địa điểm là một khía cạnh quan trọng của Marketing mix bởi vì rõ ràng vị trí của các cửa  
hàng giúp tăng khả năng tiếp cận của khách hàng đến các sản phẩm của doanh nghiệp. Sức  
mạnh của các kênh phân phối giúp đảm bảo vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp (Nuseir &  
Madanat, 2015). Logistics, sản xuất và vận chuyển sản phẩm kịp thời ra thị trường để khách  
hàng dễ tiếp cận làm tăng niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Dịch vụ cung cấp  
cho khách hàng là cơ sở quan trọng để có được sự hài lòng của khách hàng. Nếu vị trí của các  
cửa hàng không thuận tiện cho khách hàng sẽ dẫn đến sự không hài lòng và ảnh hưởng tiêu  
cực hơn đến tổ chức. Những nhận định được khẳng định bởi các nghiên cứu trước (Chelliad  
và cộng sự, 2013; Nuseir & Madanat, 2015; Sudari và cộng sự 2019) giúp chúng tôi đưa ra giả  
thuyết thứ ba là:  
H3: Địa điểm của các cửa hàng The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng  
của khách hàng.  
Quảng cáo là hoạt động thuyết phục khách hàng mục tiêu dùng sản phẩm. Quảng cáo giúp  
giới thiệu và làm nổi bật các sản phẩm hoặc dịch vụ tới khách hàng (Nuseir & Madanat, 2015).  
Khuyến mãi giúp thu hút và khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Hoạt động quảng  
cáo phải trung thực, thông tin dựa trên sự trung thực, minh bạch và hoàn toàn chân thành để  
giúp tăng sự hài lòng của khách hàng. Bởi có những ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng, các  
nhà nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu mối quan hệ này. Các nghiên cứu đó đã cho thấy mối  
liên hệ giữa quảng cáo và sự hài lòng của khách hàng (Nuseir & Madanat, 2015; Paniandi và  
cộng sự, 2018; Sudari và cộng sự, 2019). Vậy nên giả thuyết thứ tư của chúng tôi là:  
H4: Các hoạt động quảng cáo của The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài  
lòng của khách hàng.  
Nhân tố con người là một nhân tố không thể thiếu trong ngành dịch vụ. Cho dù công nghệ  
có phát triển như thế nào thì cũng có những ngành nghề như ngành dịch vụ sẽ luôn cần sự  
tương tác trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên dịch vụ. Khi cửa hàng có những nhân viên  
trung thành, có kỹ năng và động lực, có thể làm việc độc lập tốt hoặc trong làm việc theo nhóm  
tốt cũng sẽ tạo ra một tác động tích cực với khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh  
nghiệp. Xie (2020), Phạm (2020) và Berlianto (2019) đều cho rằng yếu tố con người trong  
marketing mix có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Từ cở sở đó, chúng tôi  
đã đưa ra giả thuyết sau:  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 153  
H5: Yếu tố con người của The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của  
khách hàng.  
Hoạt động trải nghiệm thực tế cũng hỗ trợ cho việc marketing của doanh nghiệp. Các yếu  
tố trong hoạt động trải nghiệm thực tế như là cơ sở vật chất tại doanh nghiệp cụ thể là trang trí  
nội thất, cảnh quan, thiết bị, đồng phục nhân viên, … Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh  
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng (Berlianto, 2019). Những nghiên cứu trước như Saidani  
(2019), Berlianto (2019), Phạm (2020), cũng đã chứng minh mối quan hệ này trong bài của  
họ. Vậy nên giả thuyết tiếp theo của chúng tôi là:  
H6: Hoạt động trải nghiệm thực tế tại The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài  
lòng của khách hàng  
Quy trình là yếu tố chính trong marketing mix. Nó là tất cả những cơ chế và thủ tục để cung  
cấp dịch vụ cho khách hàng. Quá trình mua hàng và phục vụ khách hàng chính là một quy trình  
cung cấp dịch vụ của cửa hàng. Quy trình được lập ra để đáp ứng được các nhu cầu của khách  
hàng và tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ. Vậy nên mục tiêu  
của nó là làm thế nào để làm cho người tiêu dùng cảm thấy vui vẻ và hài lòng để họ sẽ quay lại  
vào một ngày nào đó. Saidani (2019), Berlianto (2019), Saidani (2019), Phạm (2020), … đã chứng  
minh được rằng quy trình có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Điều đó giúp chúng tôi  
đưa ra giả thuyết sau:  
H7: Quy trình tại The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng  
3. Phương pháp nghiên cứu  
3.1. Xây dựng thang đo  
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ từ “rất đồng ý” đến “không đồng ý” để  
đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ tại The Coffee House với các biến quan  
sát mà nhóm tác giả sẽ thiết kế.  
Dựa trên lý thuyết của các nghiên cứu trước đây, chúng tôi đưa ra bảng thang đo với 7 biến  
độc lập với 22 biến quan sát và 2 biến phụ thuộc với 6 biến quan sát.  
Để đo lường các biến độc lp, nhóm tác githam kho tcác nghiên cu trước đây của  
Akroush và cng s(2006), Sarianti và cng s(2019), Yoo và cng sự (2000). Qua đó, nhóm đã  
xây dựng thang đo sao cho phù hợp vi mô hình của mình. Trong đó từ SP1 đến SP4 thhin Sn  
phm, tGC1 ti GC3 thhin Giá c, tDD1 ti DD3 thhiện Địa điểm, từ QC1 đến QC4 thể  
hin Qung cáo, từ CN1 đến CN4 thhiện Con người. từ QT1 đến QT3 thhin Quy trình, tTN1  
đến TN4 thhin Tri nghim thc tế.  
Để đo lường được biến sự hài lòng, nhóm thực hiện tham khảo nghiên cứu của Yoo và cộng  
sự (2000) và xây dựng được thang đo gồm 3 hạng mục: SAT1, SAT2 và SAT3.  
3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu và thu thập dữ liệu  
Hin nay, theo nhiu nhà nghiên cứu, kích thước mu càng ln càng tt (Nguyn, 2011). Hair  
et al (2006) cho rằng đsdng phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mu ti thiu phi  
là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lquan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cn ti thiu 5  
quan sát (Nguyn, 2011). Cth, trong mô hình nghiên cứu được tác giả đề xut có 28 biến quan  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 154  
sát có thể được sdng trong phân tích nhân tố khám phá. Do đó, cỡ mu ti thiu cn thiết ca  
nghiên cu là 28 x 5 = 140.  
Nhóm tác giả tiến hành thu thập mẫu thông qua khảo sát online và khảo sát khách hàng tại  
các chi nhánh The Coffee House với bảng hỏi được thiết kế như thang đo nghiên cứu. Với khảo  
sát online, nhóm thực hiện đăng tải đường dẫn bảng câu hỏi lên Facebook, Zalo, … để tiếp cận  
được với nhiều đáp viên. Nhóm tác giả thu về 215 phản hồi trong đó có 205 phiếu trả lời hợp lệ.  
Với khảo sát khách hàng tại các chi nhánh The Coffee House, vì thời gian và nhân lực hạn chế nên  
nhóm chỉ thu về 29 phản hồi và tất cả đều hợp lệ. Tổng phiếu trả lời hợp lệ thu về là 234, đảm bảo  
thực hiện tốt mô hình nghiên cứu.  
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu  
Các kỹ thuật phân tích dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm phân tích thống kê mô  
tả, phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân  
tích hồi quy. Công cụ sử dụng để thực hiện các phân tích là phần mềm SPSS 20.  
4. Kết quả nghiên cứu và kiểm định giả thuyết  
4.1. Thông tin chung của đối tượng được phỏng vấn  
Bảng 1. Thông tin về khách hàng được điều tra  
Chỉ tiêu  
Số lượng trả lời  
Tỷ trọng (%)  
Giới tính  
Nam  
79  
33,8  
66,2  
Nữ  
155  
Độ tuổi  
Dưới 18 tuổi  
7
175  
43  
3
74,8  
18,4  
3,8  
18 tuổi – dưới 23 tuổi  
23 tuổi – dưới 30 tuổi  
30 tuổi – dưới 40 tuổi  
Nghề nghiệp  
Học sinh – sinh viên  
Nhân viên văn phòng  
Lao động phổ thông  
Kinh doanh tự do  
9
149  
56  
9
63,7  
23,9  
3,8  
19  
8,1  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 155  
Chỉ tiêu  
Số lượng trả lời  
Tỷ trọng (%)  
Khác  
1
0,4  
Tần suất đến quán cà phê  
Hầu như không  
21  
108  
63  
34  
8
0,9  
46,2  
26,9  
14,5  
3,4  
Hiếm khi (Từ 1 đến 3 lần một tháng)  
Thường xuyên (Từ 1 đến 2 lần mỗi tuần)  
Rất thường xuyên (Từ 3 đến 4 lần mỗi tuần)  
Hầu hết các ngày trong tuần  
Mục đích đến quán cà phê  
Chỉ để uống cà phê  
34  
158  
154  
21  
9,2  
42,8  
41,7  
5,7  
Gặp gỡ bạn bè, giải trí  
Học tập và làm việc  
Gặp gỡ đối tác kinh doanh  
Khác  
2
0,5  
Biết đến The Coffee House qua  
Bạn bè giới thiệu  
75  
77  
23,5  
24,1  
51,7  
Phương tiện truyền thông  
Quán ở gần các địa điểm trường học, công ty đang học  
tập, làm việc  
165  
Khác  
2
0,6  
Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu khảo sát 234 khách hàng, 2021  
Kết quả khảo sát 234 khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ tại The Coffee House, trong đó nữ  
chiếm 66,2%, nam chiếm 33,8%. Đa phần người trả lời nằm ở độ tuổi từ 18 đến dưới 23 tuổi chiếm  
74,8% và chủ yếu là học sinh – sinh viên chiếm 63,7%. Tần suất đến quán cà phê của đa phần  
người trả lời là từ 1 đến 3 lần mỗi tháng chiếm 46,2%. Khách hàng đi đến quán cà phê với mục  
đích chủ yếu là gặp gỡ bạn bè, giải trí chiếm 42,8% và học tập, làm việc chiếm 41,7%. Kết quả  
chỉ ra rằng những người được khảo sát chủ yếu biết đến The Coffee House nhờ các chi nhánh ở  
gần các địa điểm trường học, công tu đang học tập, làm việc chiếm 51,7%.  
4.2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 156  
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng với  
thương hiệu The Coffee House cho hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,857, chứng tỏ thang đo này tốt.  
Nếu xét hệ sô tương quan nhân tố với biến tổng thì không có biến bị loại vì tất cả đều có giá trị >  
0,3 (Nunnally & Berstein, 1994). Như vậy, mô hình có 28 biến quan sát đo lường sự hài lòng của  
khách hàng với thương hiệu cà phê The Coffee House. Kết quả được trình bày ở Bảng 2, đánh giá  
độ tin cậy của thang đo theo mô hình 7Ps và dữ liệu cho ra dựa trên phần mềm SPSS 20.  
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo  
Tên biến  
SP  
Mô tả  
Sản phẩm  
Số biến quan sát  
Hệ số Cronbach’s Alpha  
4
3
3
4
4
3
4
3
0,784  
0,852  
0,740  
0,905  
0,907  
0,758  
0,827  
0,857  
GC  
Giá cả  
DD  
Địa điểm  
QC  
Quảng cáo  
Con người  
Quy trình  
CN  
QT  
TN  
Trải nghiệm thực tế  
Sự hài lòng  
SAT  
Ngun: Kết quphân tích SPSS, 2021  
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá  
Kết quả phân tích nhân tố khám phá với các kiểm định được đảm bảo như sau: (1) Độ tin cậy  
của các biến quan sát (Factor Loading > 0,5); (2) Kiểm định tính thích hợp của mô hình (0,5 <  
KMO = 0,941 < 1); (3) Kiểm định Bartlett về tương quan của các biến quan sát (Sig. = 0,00 <  
0,05); (4) Kiểm định phương sai cộng dồn = 64,354% > 50%.  
Bảng 3. Ma trận nhân tố sau khi xoay  
Các biến quan sát  
Nhân tố  
1
2
3
4
CN1  
CN3  
CN2  
CN4  
.790  
.777  
.760  
.753  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 157  
TN4  
QT3  
QT1  
QT2  
TN1  
TN3  
TN2  
SP2  
.652  
.648  
.597  
.580  
.558  
.504  
.500  
.735  
.707  
.702  
.691  
.685  
.659  
.557  
SP1  
GC2  
GC1  
GC3  
SP3  
SP4  
QC2  
QC4  
QC1  
QC3  
DD2  
DD1  
DD3  
.786  
.719  
.690  
.629  
.778  
.763  
.636  
Ngun: Kết quphân tích SPSS (2021)  
Theo kết quca bng ma trn xoay cho thy rng yếu tố Địa điểm và Quảng Cáo được ti  
lên 2 nhân t, phù hp với mô hình được đưa ra. Nhưng 2 yếu tSn phm và Giá cchỉ được ti  
lên 1 nhân t, và 3 yếu t3Ps mrng của Marketing Mix cũng như vậy. Điu này thhin rng  
các yếu t7Ps trong nghiên cu này không phù hp với mô hình 7Ps được đưa ra bởi các hc gi.  
Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng chỉ ra rng, yếu tSn phm và Giá ccó sự tương quan với  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 158  
nhau và hp lý vi các nghiên cu chra giá ccó sự ảnh hưởng ti việc khách hàng đánh giá sản  
phm (Dodds và cng s, 1991)  
Bên cạnh đó, 3 yếu tmrng của Marketing Mix được ti lên 1 nhân tố được cho là  
“Tri nghim của khách hàng” vì yếu tố Quy Trình, Con người và Tri nghim thc tế được đo ở  
trong nghiên cứu này đều ảnh hưởng đến Tri nghim ca khách hàng khi sdng dch vti The  
Coffee House (Godovykh và cng s, 2020). Nhân tố “Trải nghim của khách hàng” sẽ được hiu  
khác vi Tri nghim thc tế ở các điểm sau: Tri nghim thc tế thhin cho những điều thy  
được qua mt, còn nhân tmi này thhin thêm những điều có thcm nhận là Con Người và  
Quy Trình.  
Như vậy, kết quphân tích cho thy 25 biến quan sát được chia thành 4 nhân tvi hsố  
ti nhân tố đều lớn hơn hoặc bng 0,5. Hsố Cronbach’s Aplpha của các nhân tmới đều lớn hơn  
0,7, chng tỏ thang đo có độ tin cy. Bi vì vy, nhóm tác giquyết định phân tích mô hình thay  
thế vi 4 nhân tố như sau  
Bng 4. Phân nhóm và đặt tên nhóm cho các nhân tmi  
Nhân tBiến quan sát  
Tên nhóm  
Mã hóa  
1
SP1, SP2, SP3, SP4, GC1, Sn phm và Giá cả  
SP_GC  
GC2, GC3  
2
3
4
DD1, DD2, DD3  
Địa điểm  
DD  
QC  
QC1, QC2, QC3, QC4  
Qung cáo và Khuyến mãi  
CN1, CN2, CN3, CN4, Tri nghim ca khách hàng EX  
QT1, QT2, QT3, TN1,  
TN2, TN3, TN4  
Nguồn: Nhóm tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp  
4.4. Điều chnh githuyết nghiên cu  
Sau khi tiến hành phân tích kết quthu thập được thông qua các bước phân tích độ tin cy  
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá - EFA, mô hình nghiên cứu đưc điều chnh  
gm 4 githuyết như sau:  
H12: Sn phm và giá ca các sn phm ti The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến  
shài lòng ca khách hàng.  
H3: Địa điểm ca các ca hàng The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến shài lòng  
ca khách hàng.  
H4: Các hoạt động qung cáo ca The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến shài  
lòng ca khách hàng.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 159  
H567: Tri nghim ca khách hàng ti The Coffee House có ảnh hưởng tích cực đến sự  
hài lòng ca khách hàng.  
4.5. Phân tích hsố tương quan Pearson  
Da vào kết quphân tích, xét mức ý nghĩa 5% ta thấy các nhân tố đều có p-value nhỏ  
hơn 0,05 đồng thi hsố Pearson đều dương. Ta khẳng định rng, tt ccác hsố tương quan  
đều có ý nghĩa. Qua đó, chứng minh được rng các biến độc lập đều tương quan với biến phụ  
thuộc. Mô hình được khẳng định là phù hợp đề tiến hành thc hin hi quy.  
4.6. Phân tích hi quy tuyến tính  
Mô hình phân tích mức độ hài lòng ca khách hàng với thương hiệu The Coffee House  
được xác định là: SAT = f(SP_GC, DD, QC, EX). Vi SAT là biến phthuộc, SAT được  
định lượng bằng tính điểm trung bình ca các biến quan sát thuc nhân tnày. Các biến  
SP_GC, DD, QC, EX được định lượng bằng tính điểm trung bình ca các biến quan sát nm  
trong nhân tố đó.  
Bng 5. Kết quphân tích hi quy tuyến tính  
Tên biến  
Hng số  
HsB  
-0,138  
HsBeta  
Mức ý nghĩa  
0,439  
VIF  
SP_GC  
0,000  
0,657  
0,147  
0,000  
2,408  
1,601  
2,589  
2,471  
0,000  
0,759  
2.003  
DD  
QC  
EX  
HsSig.F  
HsR2 hiu chnh  
HsDurbin - Waston  
Ngun: Kết quphân tích SPSS, 2021  
Trưc khi kiểm định mô hình, tác githc hin mt skiểm định thăm dò vi phạm mô hình  
hi quy thông qua chsVIF và Durbin – Watson. Căn cứ cvào kết quhi quy tuyến tính, ta  
thy các giá trVIF ca tt ccác biến độc lp trong các mô hình hi quy đều nhỏ hơn 10 rất nhiu,  
tuy lớn hơn 2 nhưng không quá 3. Ta có thể khẳng định không có hiện tượng đa cộng tuyến xy  
ra trong mô hình làm ảnh hưởng đến kết qunghiên cu. Kết quhi quy ca mô hình có hsd  
là 2,003 nm trong khong từ 1 đến 3 nên có thkhẳng định không có tự tương quan xảy ra.  
Có ththy, giá trị Sig. đối vi hsbeta ca biến DD là 0,657 và QC là 0,147 lớn hơn 0,05.  
Vy vi mức ý nghĩa 5%, kết lun biến DD và QC không ảnh hưởng đến biến phthuc hay yếu  
tố Địa điểm và Qung Cáo không có tác động trc tiếp đến shài lòng ca khách hàng khi sdng  
dch vti The Coffee House.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 160  
Giá trSig. ca các hsbeta còn lại đều bé hơn 0,05. Vậy vi mức ý nghĩa 5%, kết luận được  
các biến còn lại đều có tác động trc tiếp đến shài lòng ca khách hàng.  
4.7. Kiểm định các githuyết nghiên cu  
SAT = 0.313*SP_GC + 0.101*DD + 0.267*QC + 0.325*EX + e  
Kiểm định githuyết H12:  
Tdliu tmô hình, githuyết H12 được chp nhn khi hsbeta ca biến độc lp ln  
hơn 0 và có ý nghĩa thng kê mức ý nghĩa 5%. Kết lun sn phm và giá cảnh hưởng tích  
cực đến shài long ca khách hàng với độ tin cy 95%.  
Kiểm định githuyết H3:  
Qua dliu ta thy, hsp-value ca DD là 0,657 lớn hơn 0,05. Như vậy, ta kết luận được  
ở độ tin cy 95%, yếu tố Địa điểm không có ảnh hưởng đến shài lòng ca khách hàng.  
Kiểm định githuyết H4:  
Qua dliu ta thy, hsp-value ca QC là 0,147 lớn hơn 0,05. Như vậy, ta kết luận được  
ở độ tin cy 95%, yếu tQung cáo không có ảnh hưởng đến shài lòng ca khách hàng.  
Kiểm định githuyết H567:  
Xét mô hình từ dữ liệu nghiên cứu, giả thuyết H567 được chấp nhận khi hệ số beta của biến  
độc lập lớn hơn 0 và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Kết luận trải nghiệm của khách hàng  
có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng với độ tin cậy 95%.  
5. Kết luận, kiến nghị, hạn chế và định hướng nghiên cứu tiếp theo  
Với kết quả nghiên cứu và phương trình hồi quy thu được, sự hài lòng của khách hàng về  
thương hiệu The Coffee House trên địa bàn TP. HCM chịu tác động bởi 2 yếu tố được gộp lại bởi  
các yếu tố Marketing Mix 7Ps đó là Sản phẩm + Giá cả và Trải nghiệm của khách hàng (bao gồm  
các yếu tố Con người, Quy Trình và Trải nghiệm thực tế). Yếu tố Trải nghiệm của khách hàng có  
ảnh hưởng mạnh hơn tới sự hài lòng của khách hàng so với yếu tố Sản phẩm + Giá cả.  
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lòng  
của khách hàng với ngành F&B nói chung và thương hiệu The Coffee House nói riêng như sau :  
Thứ nhất, sản phẩm và giá cả phải được cân nhắc cùng nhau, thường xuyên đổi mới menu  
nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm và tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn với nhiều  
mức giá khác nhau phù hợp với cảm nhận của khách hàng. Ngoài ra, việc tập trung vào chất lượng  
sản phẩm (hương vị và hình thức) cũng giúp tăng sự hài lòng của khách hàng với thương hiệu.  
Thứ hai, trải nghiệm của khách hàng là yếu tố quan trọng trong ngành F&B những thời gian  
gần đây. Đây cũng là yếu tố mà thương hiệu The Coffee House rất xem trọng và luôn đặt trải  
nghiệm của khách hàng lên hàng đầu. Việc tăng hiệu quả trải nghiệm khách hàng qua những yếu  
tố con người, quy trình và trải nghiệm thực tế là rất quan trọng để có thể tăng sự hài lòng của khách  
hàng đối với thương hiệu.  
Bài nghiên cứu của nhóm tác giả còn tồn tại một số hạn chế sau:  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 161  
Thứ nhất, nhóm chỉ thu thập dữ liệu của các khách hàng đến The Coffee House tại thành phố  
Hồ Chí Minh với số mẫu khoảng 200 mẫu. Điều này không thể phản ánh cho cả thương hiệu The  
Coffee House do nó còn các cửa hàng ở những khu vực, vùng miền khác. Đồng thời, với lượng  
dân số gần chín triệu người tại thành phố Hồ Chí Minh thì số lượng mẫu còn khá ít nên phạm vi  
nghiên cứu của chúng tôi cũng khá nhỏ.  
Thứ hai, do mặt hạn chế về thời gian nên các yếu tố trong marketing mix chỉ được đo lường  
bằng ba hoặc bốn đặc điểm. Do đó kết quả về tác động ảnh hưởng chỉ mô tả được một phần của  
các yếu tố trong marketing mix 7Ps đến sự hài lòng của khách hàng.  
Thứ ba, đa phần người khảo sát là học sinh – sinh viên với độ tuổi từ 18 đến 23. Do nhóm  
không tiếp cận được với những khách hàng tại The Coffee House có độ tuổi lớn hơn. Vậy nên  
những yếu tố marketing mix ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng có thể sẽ có khác biệt so  
với kết quả nghiên cứu hiện tại của nhóm.  
Thứ tư, mục tiêu ban đầu của chúng tôi là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố marketing  
mix đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Nhưng với sự giới hạn về thời gian cũng  
như kiến thức, chúng tôi không có nghiên cứu được về nhân tố lòng trung thành của khách hàng.  
Bài nghiên cứu của chúng tôi giúp tạo nên một số cơ sở, tiền đề cho những nghiên cứu tiếp  
theo cụ thể là: Trong quá trình lược khảo tài liệu, chúng tôi thấy rằng, trên thế giới đã có rất nhiều  
bài nghiên cứu chuyên sâu hơn như nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự quay lại quán cà  
phê của khách hàng Ý do Berlianto thực hiện vào năm 2019. Hay nghiên cứu của Sudari và cộng  
sự vào năm 2019 nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố Marketing Mix đến lòng trung thành  
của khách hàng. Nghiên cứu sử dụng biến trung gian chính là sự hài lòng của khách hàng. Từ các  
nghiên cứu đó, chúng ta có thể nghiên cứu thêm về những nhân tố bị ảnh hưởng bởi các yếu tố  
marketing mix. Trước những nhược điểm trong bài nghiên cứu của nhóm, các nghiên cứu sau cũng  
có thể mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu đối với thương hiệu The Coffee House, không những  
chỉ ở Thành phố Hồ Chí Minh hay nghiên cứu thêm về các đối tượng có độ tuổi lớn hơn để xem  
những nhân tố ảnh hưởng có bị thay đổi không.  
Tài liu tham kho  
Akroush, M. & Al-Dmour, H. (2006), The Relationship between Brand-Building Factors and  
Branding Benefits in Commercial Banks Operating in Jordan: An Empirical Investigation of  
managers’ perspectives”, Jordan Journal of Business Administration, Vol. 2 No. 3, pp. 464 - 486.  
Al-Dmour, H., Zu'bi, M. F., & Kakeesh, D. (2013), The effect of services marketing mix  
elements on customer-based brand equity: An empirical study on mobile telecom service recipients  
in Jordan, International Journal of Business and Management, Vol. 8 No. 11, p.13.  
Amin, M., Yahya, Z., Ismayatim, W.F.A., Nasharuddin, S.Z. & Kassim, E. (2013), Service  
quality dimension and customer satisfaction: An empirical study in the Malaysian hotel industry,  
Services Marketing Quarterly, Vol. 34 No. 2, pp. 115 - 125.  
Araci, U.E., Bulut, Z.A. & Kocak, N. (2017), The relation among experiential marketing,  
customer satisfaction, and behavioral intention: A study on food and beverage businesses,  
Economic and Social Development: Book of Proceedings, pp. 361 - 371.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 162  
Berlianto, M. P. (2019), The Influencing Factors on Coffee Shop Customers' Revisit  
Intention, In 2018 International Conference on Islamic Economics and Business (ICONIES  
2018), Atlantis Press, pp. 167 173.  
Caruana, A., Money, A.H. & Berthon, P.R. (2000), Service quality and satisfactionthe  
moderating role of value, European Journal of marketing.  
Chelliah, S., Kwon, C.K., Annamalah, S. & Munusamy, J. (2013), Does marketing mix still  
relevant? A study on herbal coffee in Malaysia, International Journal of Management and  
Innovation, Vol. 5 No. 1, p. 31.  
Dodds, W. B., Monroe, K. B., & Grewal, D. (1991), Effects of price, brand, and store  
information on buyers’ product evaluations”, Journal of marketing research, Vol. 28 No. 3, pp.  
307 - 319.  
Godovykh, M., & Tasci, A. D. (2020), Customer experience in tourism: A review of  
definitions, components, and measurements, Tourism Management Perspectives, p. 35  
Goi, C.L. (1970), Marketing Mix: A review of' P, The Journal of Internet Banking and  
Commerce, Vol. 10 No. 2, pp. 1 - 11.  
Grădinaru, C., Toma, S.G. & Marinescu, P. (2016), Marketing mix in services, Ovidius”  
University Annals.  
Isac, F.L. & Rusu, S. (2014), “Theories of consumer’s satisfaction and the operationalization  
of the expectation disconfirmation paradigm, Economy Series, Vol. 2 No. 2, pp. 82 - 88.  
Khadka, K., & Maharjan, S. (2017), Customer satisfaction and customer loyalty: Case trivsel  
städtjänster (trivsel siivouspalvelut), Thesis in Business Manegement, University of Applied  
Science.  
Kombenjamas, W. & Lertrattananon, N. (2011), Services marketing mix of foreign coffee  
franchiser in Bangkok”,  
Kotler, P., Armstrong. G., Adam, S. & Denize, S. (2014), Principles of marketing, Pearson,  
Australia.  
Marques, A., Lacerda, D.P., Camargo, L.F.R. & Teixeira, R. (2014), Exploring the  
relationship between marketing and operations: Neural network analysis of marketing decision  
impacts on delivery performance, International Journal of Production Economics 153, pp. 178 -  
190.  
Nuseir, M.T. & Madanat, H. (2015), 4Ps: A strategy to secure customers' loyalty via  
customer satisfaction, International Journal of Marketing Studies, Vol. 7 No. 4, p. 78.  
Oh, H. (2000), The effect of brand class, brand awareness, and price on customer value and  
behavioral intentions, Journal of Hospitality & Tourism Research, Vol. 24 No. 2, pp. 136 - 162.  
Othman, B., Harun, A., Sadq, Z.M., Rashid, W.N., Abdullah, K.M., Mohammed, H.O. &  
Faeq, D.K. (2020), Effects of Service Marketing Mix on Umrah Customer Satisfaction: Empirical  
Study on Umrah Traveling Industry in Malaysia, TEST Engineering and Management, p. 83.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 163  
Paniandi, T.A., Albattat, A.R., Bijami, M., Alexander, A. & Balekrisnan, V. (2018), “Marketing  
mix and destination image, case study: Batu Caves as a religious destination”, Almatourism-Journal  
of Tourism, Culture and Territorial Development, Vol. 9 No. 17, pp. 165 - 186.  
Phạm, H.H. (2020), “Các yếu tố marketing mix tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành  
của khách du lịch nội địa - Nghiên cứu trường hợp khu du lịch Cồn Phụng tỉnh Bến Tre”, Tạp chí  
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số 56(3D), tr. 246 - 257.  
Saidani, B. & Sudiarditha, I.K.R. (2019), Marketing Mix-7Ps: The Effect on Customer  
Satisfaction, Journal Pendidikan Ekonomi Dan Bisnis (JPEB), Vol. 7 No. 1, pp. 72 - 86.  
Sarianti, R., Maliha, D.W. & Wandebori, H. (2019), The Factor Analysis of Marketing Mix  
for Coffee Franchise (Case Study: Bengras Kopi)”, In Third Padang International Conference On  
Economics Education, Economics, Business and Management, Accounting and Entrepreneurship  
(PICEEBA 2019), Atlantis Press, pp. 398 - 405.  
Sudari, S., Tarofder, A., Khatibi, A. & Tham, J. (2019), Measuring the critical effect of  
marketing mix on customer loyalty through customer satisfaction in food and beverage products,  
Management Science Letters, Vol. 9 No. 9, pp. 1385 - 1396.  
Widelska, U. (2017), Marketing aspects of an innovative investment project-case study  
analysis, Economic and Social Development: Book of Proceedings, pp. 581 - 588.  
Xie, Y. (2020), The relationship among marketing mix, customer satisfaction and customer  
loyalty of Chinese tourists to budget hotel of central Bangkok, International Journal of Business  
and Economics.  
Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000), An examination of selected marketing mix elements  
and brand equity, Journal of the Academy of Marketing Science, Vol. 28 No. 2, pp. 195 - 211.  
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 2 (06/2021) | 164  
pdf 18 trang baolam 16/05/2022 4740
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của Marketing Mix (7Ps) đến sự hài lòng của khách hàng đối với thương hiệu cà phê “The Coffee House” trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_marketing_mix_7ps_den_su_hai_long_cua_khach_ha.pdf