Giải pháp nâng cao vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế ở Việt Nam

TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN  
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIT NAM  
Nguyn Ngọc Hùng1  
TÓM TẮT  
Trên cơ sở khái quát về kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển và phân tích  
thc trạng, môi trường chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta trong thi  
gian qua, bài viết tập trung đánh giá vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh  
tế Vit Nam. Từ đó tìm ra những tn tại và rào cản phát triển kinh tế tư nhân ở nước  
ta. Cuối cùng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của kinh tế tư  
nhân trong phát trin kinh tế ở Vit Nam thi gian ti.  
Từ khóa: Giải pháp, nâng cao, vai trò, kinh tế tư nhân, Việt Nam  
1. Đặt vấn đề  
kinh tế tư nhân tại các nước phát triển là  
nơi có sức mnh khng lồ và ưu thế  
tuyệt đối, nó có đủ sức để thoát khỏi sự  
trói buộc của chính trị. Khu vc kinh tế  
tư nhân tại các nước đang phát triển nói  
chung còn ở quy mô thấp và sức mnh  
hn chế, chính do đặc điểm này nó bị  
các thế lực chính trị chi phối và kiểm  
soát chặt ch. Kết quả là các hoạt động  
kinh tế thường có nguy cơ bị bóp méo,  
tạo ra tình trạng phát triển lch lc, phi  
tự nhiên của nn kinh tế. Đó chính là  
những nguy cơ cần được lưu ý khi phát  
trin nn kinh tế ca quốc gia tránh  
được nhng trngi, rủi ro không đáng  
có. Cụ thể là:  
Kinh tế tư nhân là thành phần kinh  
tế được hình thành và phát triển dựa  
trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất  
và lợi ích cá nhân. Kinh tế tư nhân gồm  
kinh tế cá thể, tiu chủ và kinh tế tư bản  
tư nhân, hoạt động dưới hình thức hộ  
kinh doanh cá thể và các loại hình  
doanh nghiệp tư nhân.  
Khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam  
đã đóng góp phần lớn vào phát triển  
kinh tế - xã hội của nước ta. Doanh  
nghiệp tư nhân đóng góp 43,22% GDP  
và 39% vốn đầu tư toàn xã hội, tạo ra  
nhiều việc làm trong nền kinh tế [1].  
Tuy nhiên hiện nay còn nhiều yếu tố  
gây khó khăn, hạn chế vai trò động lực  
của kinh tế tư nhân, do đó cần thực hiện  
một số giải pháp để khu vực kinh tế tư  
nhân thực sự trở thành nền tảng của mô  
hình phát triển kinh tế Việt Nam trong  
giai đoạn tới.  
+ Tính phi kinh tế của các hoạt  
đng kinh tế.  
Nn kinh tế chuyên nghiệp đòi hỏi  
các hoạt động kinh tế phi tạo ra được  
sự gia tăng giá trị. Không nhận thc  
được tính hiệu qutrn vn tng thể thì  
không có phát triển, tức là không có nn  
kinh tế chuyên nghiệp. Nhiều nước  
đang phát triển đều có một nn kinh tế  
gọi là nền kinh tế thành tích chính trị.  
2. Khái quát về kinh tế tư nhân  
tại các nước đang phát triển  
Khác các nước đang phát triển và  
các nước có nền kinh tế chuyển đổi,  
1Trưng Đại hc Kinh tế TP. Hồ Chí Minh  
Email: ngochung@ueh.edu.vn  
47  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
Các nhà chính trị nhìn nhận nn kinh tế  
như những thành tích chính trị chứ  
không phải lợi ích, không phải theo  
quan điểm gia tăng các giá trị. Kết quả  
là không có phát triển kinh tế, thậm chí  
phải đối mt vi nhng cuc khng  
hong kinh tế cc kỳ nghiêm trọng mà  
bài học ở Hàn Quốc, Thái Lan,  
Indonesia và gần đây là Argentina đã  
chỉ rõ.  
mất. Công ty ấy chỉ thay đổi chshu  
mà thôi, nhưng công ty có thể biến mt  
trong mt chế độ mà đảng cm quyn  
có thái độ không thiện chí đối vi h.  
Chừng nào các phương tiện thông tin  
đại chúng còn thể hiện thái độ phân  
bit, kthị đối vi kinh tế tư nhân thì sẽ  
không có kinh tế tư nhân lành mạnh,  
không có khu vực kinh tế tư nhân  
chuyên nghiệp. Nguy hiểm hơn, khu  
vc kinh tế tư nhân sẽ có nguy cơ bị  
đẩy vào những hoạt động kinh doanh  
không minh bạch, làm bóp méo các  
hoạt động kinh tế và lực lượng kinh tế  
tư nhân sẽ không phát triển lên quy mô  
lớn, nó sẽ biến dạng và tiến hành những  
hoạt động kinh doanh theo kiểu du kích  
để tn tại và để chng li mi ri ro  
chính trị có thể được dự báo thông qua  
quan sát thái độ chính trị ca nhng  
người lãnh đạo đối vi khu vc kinh tế  
tư nhân.  
+ Sự phát triển ca nn kinh tế thường  
gn lin vi nhng rủi ro chính trị.  
Nhng rủi ro chính trị phthuc  
chyếu vào nhận thức chính trị và thái  
độ chính trị của đảng cm quyn. Do  
vậy thái độ chính trị của đảng cm  
quyền đối vi khu vc kinh tế tư nhân ở  
các nước đang phát triển cũng như các  
nước đang trong giai đoạn nn kinh tế  
chuyển đổi là vô cùng quan trọng. Nếu  
đảng cm quyền không có thái độ đúng,  
không có nhận thức đúng về kinh tế tư  
nhân thì cho dù có tạo ra mt khi  
lượng đồ sộ các chính sách hay quy chế  
thì cũng vô ích. Nhà kinh doanh nhìn  
chính quyền không phải thông qua văn  
bản chính sách mà chủ yếu qua thái độ  
chính trị. Bản năng của nhà kinh doanh  
giúp họ luôn nhận thc vsxut hin  
ca nhng rủi ro và phải tha nhn rng  
trong xã hội hiện đại rủi ro chính trị là  
rủi ro cơ bản. Vì nếu mt chkinh  
doanh phá sản thì sở hữu công ty đó  
không mất đi, nó sẽ được chuyn sang  
mt chủ kinh doanh khác. Cho nên  
chúng ta không nên xem sự sụp đổ ca  
một công ty có nghĩa là công ty ấy biến  
+ Tạo cơ hội dẫn đến tình trạng  
tham nhũng.  
Khác với động cơ kinh doanh của  
kinh tế nhà nước có màu sắc lý tưởng  
hóa, với mục đích phục vụ phúc lợi xã  
hội, động cơ kinh doanh của kinh tế tư  
nhân mang tính bản năng và vụ lợi cá  
nhân. Kinh doanh kiếm lợi hay là nhận  
thc vsự gia tăng giá trị tng bphn  
ca tng hkinh doanh hay từng cá  
nhân là bản năng của con người. Nhim  
vcủa người quản lý xã hội, của nhà  
chính trị chính là phối hp một cách tự  
nhiên cái bản năng ấy để biến thành lý  
tưởng phát triển kinh tế của xã hội. Lý  
48  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
tưởng phát triển kinh tế, lý tưởng trị giá  
gia tăng của mt nn kinh tế phải được  
nhn thức, được kiến thiết trên nền tng  
stự giác của người điều hành, người  
lãnh đạo trước bản năng kiếm li ca  
các cá nhân. Xã hội đưa ra những quy  
định càng nghiêm khắc, càng có những  
tiêu chuẩn rành mạch bao nhiêu thì bản  
năng ấy càng được gọt giũa và có giá trị  
văn hóa bấy nhiêu. Khi hoạt động kinh  
doanh không chứa đựng trong đó những  
yếu tố văn hóa thì chúng sẽ cu to  
thành một nn kinh tế không lành mnh.  
Ti những nước đang phát triển tình  
trng lm dng quyn lực chính trị cho  
nhng quyn lợi cá nhân, sự móc ngoặc  
giữa các nhà chính trị và các nhà kinh  
doanh dẫn đến tình trạng tham nhũng  
trên quy mô quốc gia, nguy cơ dẫn nn  
kinh tế đến suy thoái.  
điểm đó sở hữu tư nhân là nguồn gc  
ca chủ nghĩa tư bản.  
Giai đoạn sau đổi mới, Đại hi  
Đảng toàn quốc ln thứ VII năm 1991,  
Đảng đã xác định: “Kinh tế nhà nước,  
kinh tế tp thể là nền tng ca nn kinh  
tế quốc dân”. Đến năm 2000, nhiều văn  
bản pháp lý đã được thông qua như  
Luật Đất đai (1988), Luật Công ty, Luật  
Doanh nghiệp tư nhân (1990), Luật Phá  
sn doanh nghip (1993), Lut sửa đổi,  
bsung mt số điều ca Luật Công ty,  
Lut sửa đổi, bsung mt số điều ca  
Lut Doanh nghiệp tư nhân (1994), thiết  
lp một khuôn khổ pháp lý cho việc vn  
hành của khu vực tư nhân. Tuy nhiên sự  
phát triển ca khu vực tư nhân vẫn rt  
chm [2].  
Ktừ năm 2000, khi Luật Doanh  
nghiệp (1999) ra đời, đã quy định rõ  
quyn của nhà nước, cán bộ, các nhà  
đầu tư cũng như doanh nghiệp. Mt  
điểm rất đáng lưu ý khác là quyền tdo  
kinh doanh được công nhận. Nhng  
chuyn biến tư duy quan trọng này đã  
góp phần làm tăng mạnh sdoanh  
nghiệp đăng ký mới.  
3. Thc trạng và môi trường  
chính sách phát triển kinh tế tư nhân  
ở nước ta trong thi gian qua  
Ktừ khi đổi mới đến nay, thchế  
đi vi kinh tế tư nhân của nước ta đã  
có những bước phát triển rõ rệt. Đáng  
chú ý nhất là sự thay đổi quan điểm về  
vai trò kinh tế tư nhân trong văn kiện  
Đảng. Giai đoạn trước đổi mi, Vit  
Nam thc hin nn kinh tế kế hoạch hóa  
tập trung. Nhà nước quyết định tt cả  
các hoạt động kinh tế, phân bổ đầu vào  
và phân bố đầu ra. Doanh nghiệp nhà  
nước và tập thvẫn là hai loại hình sở  
hữu chính trong nền kinh tế. Stn ti  
ca shữu tư nhân và cá thể vì thế bị  
kìm hãm phát triển do quan điểm thi  
Tuy vy phải đến Lut Doanh  
nghip mới (2005) điều chnh tt cả các  
doanh nghiệp không kể loại hình sở  
hu, to ra một sân chơi bình đẳng hơn  
gia doanh nghiệp nhà nước (trước đó  
vẫn được điều chnh bi Lut Doanh  
nghiệp nhà nước), doanh nghiệp nước  
ngoài (trước đó do Luật Đầu tư nước  
ngoài điều chỉnh) và các loại hình  
doanh nghiệp khác như công ty trách  
49  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
nhim hu hạn, công ty cổ phần, công  
ty hp danh, doanh nghiệp tư nhân  
trong nước, công ty trách nhiệm hu  
hạn, công ty cổ phn tdoanh nghip  
nhà nước, doanh nghip ca tchc  
chính trị, tchức chính trị - xã hội  
chuyển đổi thành.  
Môi trường kinh doanh năm 2016 (Việt  
Nam đứng thứ 91). Tuy nhiên thứ hng  
đi vi mt schsca Việt Nam còn  
khá thấp, như khởi sự kinh doanh (đứng  
th121), trthuế (đứng thứ 167) và phá  
sản (đứng th125).  
4. Vai trò của kinh tế tư nhân  
trong phát triển kinh tế ở Việt Nam  
Tchbị kìm hãm, không cho phát  
triển, đến nay, kinh tế tư nhân đã được  
tha nhận vai trò quan trọng trong phát  
trin kinh tế và được xác định là một  
đng lc quan trng ca nn kinh tế.  
Những thay đổi về tư duy và nhận thc  
quan trọng đó đã tạo điều kiện giúp khu  
vc kinh tế tư nhân ở nước ta từng bước  
phát triển cvề lượng và chất. Tchỗ  
chyếu chỉ có các hộ kinh doanh cá  
thể, nước ta đã có những tập đoàn kinh  
tế ln. Tchchyếu hoạt động trong  
khu vực phi chính thức, khu vc kinh tế  
tư nhân đã chuyển đổi mnh msang  
hoạt động trong khu vực chính thức ca  
nn kinh tế, phạm vi kinh doanh đã  
rng khp những ngành mà pháp luật  
không cấm. Đặc bit, trong những năm  
qua, một làn sóng khởi nghiệp đã và đang  
diễn ra, đem lại mt sc sng mi cho nn  
kinh tế. Có thể thy khu vc kinh tế tư  
nhân đang đóng vai trò ngày càng quan  
trọng hơn trong nền kinh tế Việt Nam, góp  
phn gii quyết các vấn đề kinh tế - xã hội  
của đất nước. Cthể là:  
Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5  
(khóa XII) về hoàn thiện thchế kinh tế  
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  
đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước, kinh  
tế tp thể cùng với kinh tế tư nhân là  
nòng cốt để phát triển mt nn kinh tế  
đc lp, tchủ” [3]. Vai trò của kinh tế  
tư nhân được nâng lên, là nòng cốt ca  
nn kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước  
kinh tế tp thể, thay vì chỉ là một  
trong những động lc ca nn kinh tế  
như trước đây.  
Nhìn lại chặng đường hơn 30 năm  
đi mi, từ tâm lý thụ động, lại vào  
Nhà nước và tập th, tt cả các tầng lp  
nhân dân đã chuyển sang ý thức chủ  
động và tích cực trong phát triển kinh tế -  
xã hi.  
Trong những năm qua, môi trường  
kinh doanh ở nước ta đã được cải thin  
nhiu, song vẫn chưa thực stạo điều  
kin thun li cho khu vc kinh tế tư  
nhân phát triển mạnh. Báo cáo Môi  
trường kinh doanh năm 2017 của Ngân  
hàng Thế gii (WB) xếp Vit Nam  
đứng th82 trong tng s190 nn kinh  
tế (về môi trường kinh doanh), tốt hơn  
mt số nước trong khu vực châu   (như  
Indonesia, Philippines, Ấn Độ) và cải  
thin so vi thhạng trong Báo cáo  
4.1. Kinh tế tư nhân góp phần ln  
vào sự phát triển kinh tế - xã hội  
Kinh tế tư nhân có vai trò ngày  
càng quan trọng trong việc đạt được các  
50  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước,  
nhất là trong bối cảnh tái cấu trúc, điều  
chnh phm vi hoạt động ca doanh  
nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp tư nhân  
đóng góp 43,22% GDP và 39% vốn đầu  
tư cho toàn bộ nn kinh tế [1].  
của người lao động từ các vùng nông  
thôn ra thành thị. Nếu như trước đây  
khu vc kinh tế nhà nước to ra nhiu  
việc làm nhất thì đến năm 2016, vị trí  
này thuộc vkhu vc kinh tế tư nhân  
(chưa tính tới hộ cá thể, tp th). Trong  
toàn bộ khu vc doanh nghip, kinh tế  
tư nhân tạo ra khong 62% việc làm [4].  
Tính riêng trong 11 tháng đầu năm  
2017, sdoanh nghiệp đăng ký mới  
đăng ký thêm 1.065.015 lao động [1].  
4.4. Kinh tế tư nhân dẫn đầu về  
đóng góp cho ngân sách nhà nước  
Theo số liệu của Tổng cục Thống  
kê, mức đóng góp vào ngân sách nhà  
nước của các doanh nghiệp tư nhân  
chiếm tỷ trọng cao nhất với 46%, tiếp  
đến là các doanh nghiệp nhà nước 29%  
và doanh nghiệp FDI 25%.  
Bên cạnh đó, kinh tế tư nhân còn  
chiếm ttrọng ngày càng lớn trong đầu  
tư phát triển toàn xã hội. Kinh tế tư  
nhân có xu hướng vượt khu vc kinh tế  
nhà nước để trở thành thành phần kinh  
tế thc hin vốn đầu tư toàn xã hội ln  
nht. Vốn đầu tư toàn xã hội ca khu  
vc kinh tế tư nhân tăng đều đặn xp xỉ  
10% hằng năm [1].  
4.2. Kinh tế tư nhân góp phần làm  
gia tăng số lượng doanh nghiệp thành  
lp mi  
Ktkhi Lut Doanh nghip 1999  
ra đời tháo gỡ những vướng mc cho  
doanh nghip, số lượng doanh nghiệp tư  
nhân đăng ký thành lập mới đã tăng  
mạnh. Năm 2017, đánh dấu sự tăng  
trưởng nhanh vsố lượng doanh nghip  
thành lập mi vi khong 126.859  
doanh nghip. Ttrng vốn đăng ký  
bình quân tăng 9,8 tỷ đồng (tăng 24,3%  
so với cùng kỳ 2016). Lũy kế hin nay  
có khoảng 688 nghìn doanh nghiệp  
đang hoạt động [1].  
Nếu xét theo thành phần kinh tế,  
năm 2016 mặc dù tạo ra lợi nhuận thấp  
nhất trong các thành phần kinh tế nhưng  
các doanh nghiệp tư nhân lại đóng góp  
vào ngân sách nhà nước cao nhất với  
434,7 nghìn tỷ đồng, bình quân tăng  
17,0%/năm giai đoạn 2010- 2016.  
Đóng góp của các doanh nghiệp  
nhà nước cho ngân sách nhà nước năm  
2016 là 277,3 nghìn tỷ đồng, tăng bình  
quân 10,4%/năm giai đoạn 2010-2016.  
Trong khi đó, mặc dù tạo ra lợi  
nhuận lớn nhất nhưng các doanh nghiệp  
FDI lại có tỷ lệ đóng góp vào ngân sách  
nhà nước thấp nhất trong các thành  
phần kinh tế. Con số lợi nhuận mà các  
doanh nghiệp FDI tạo ra cao hơn đáng  
kể so với mức lợi nhuận khiêm tốn của  
4.3. Kinh tế tư nhân góp phần ln  
vào việc gii quyết vấn đề việc làm cho  
xã hội  
Kinh tế tư nhân góp phần gii quyết  
mt trong những thách thức ln ca  
Việt Nam là tình trạng dư thừa lao động  
do quá trình tư nhân hóa và di cư của  
51  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
các doanh nghiệp tư nhân (188,1 nghìn  
tỷ đồng) và 197,4 nghìn tỷ đồng của  
doanh nghiệp nhà nước, nhưng các  
doanh nghiệp FDI lại có tỷ lệ đóng góp  
ít nhất vào ngân sách, chỉ 250,9 nghìn  
tỷ đồng, tăng bình quân 16,9%/năm  
trong giai đoạn 2010 - 2016, thấp hơn  
đáng kể so với 434,7 nghìn tỷ đồng của  
khu vực tư nhân và 277,3 nghìn tỷ đồng  
của khu vực nhà nước.  
xã hội, vì lợi ích cục b, lợi ích nhóm,  
làm tăng thêm các tiêu cực xã hội, môi  
trường. Ý thức tự giác chấp hành pháp  
lut ca Nhà nước còn hạn chế.  
- Năng lực công nghiệp ca khu  
vc kinh tế tư nhân trên thực tế là rất  
nhỏ và yếu, mi chỉ đang ở giai đoạn  
đầu ca thi kỳ phát triển. Phn ln sn  
xuất công nghiệp của các doanh nghiệp  
tư nhân là gia công lắp ráp, chủ yếu sử  
dụng máy móc, thiết bị và nguyên liệu  
nhp khẩu. Các công đoạn sn xuất đưa  
lại giá trị gia tăng cao, như thiết kế, to  
kiểu dáng, marketing... đều được thc  
hin bởi đối tác nước ngoài.  
5. Nhng tn tại và rào cản phát  
trin khu vc kinh tế tư nhân ở Vit Nam  
5.1. Nhng tn ti trong khu vc  
kinh tế tư nhân  
- Đa số các doanh nghiệp tư nhân là  
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.  
Thậm chí tỷ trng của các doanh nghiệp  
siêu nhỏ đã tăng mạnh trong những năm  
gần đây. Do quy mô vốn nhỏ, năng lực  
tài chính yếu kém nên năng lực cnh  
tranh của các doanh nghiệp tư nhân  
thường thấp hơn các doanh nghiệp nhà  
nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư  
trc tiếp nước ngoài (FDI). Nhiều  
doanh nghiệp tư nhân còn kinh doanh  
theo hình thức ngn hạn, chưa có tầm  
nhìn, chiến lược kinh doanh dài hạn.  
- Đội ngũ doanh nhân của khu vc  
tư nhân chưa thực sln mạnh, còn  
thiếu kinh nghiệm trên thương trường  
quc tế và chưa được đào tạo sâu về  
quản lý sản xut, kinh doanh. Mt bộ  
phận doanh nhân còn hạn chế vkiến  
thc, sam hiểu pháp luật và năng lực  
kinh doanh, kinh nghim quản lý, khả  
năng cạnh tranh và hội nhp. Mt số  
doanh nhân còn thiếu trách nhiệm vi  
- Sự phân tầng trình độ công nghệ  
đang diễn ra trong từng ngành và trong  
nhiu doanh nghiệp; công nghệ lc  
hậu, trung bình và tiên tiến cùng đan  
xen tn tại; công nghệ tiên tiến, hin  
đại chtập trung vào một số ít doanh  
nghiệp tư nhân, ở mt số ít lĩnh vực.  
Chênh lệch về trình độ công nghệ bc  
lộ rõ: các doanh nghiệp tư nhân thấp  
hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước và  
thua xa doanh nghiệp FDI. Do trình độ  
công nghệ thấp, các doanh nghiệp tư  
nhân không có khả năng kết nối cũng  
như tham gia ngành công nghiệp htrợ  
cho các doanh nghiệp ln, nhất là  
không thể tn dụng được hiu ng lan  
ta từ các doanh nghiệp FDI đang tăng  
trưởng nhanh.  
- Các doanh nghiệp tư nhân phần  
ln vn hoạt động thị trường trong  
nước, chrất ít doanh nghiệp tư nhân  
lớn vươn được ra thị trường nước ngoài  
52  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
mt mức độ khiêm tốn. Ngay cả ở thị  
trường trong nước, dưới sức ép cạnh  
tranh gay gắt các doanh nghiệp tư nhân  
lớn cũng bắt đầu có xu hướng rút khỏi  
các ngành sản xuất công nghiệp,  
nhường lại sân chơi cho các doanh  
nghiệp nước ngoài. Sự rút lui này cũng  
din ra trong mt số lĩnh vực dch vụ  
như phân phối và bán lẻ được ưu tiên và  
có nhiều tiềm năng ca nn kinh tế.  
2012 - 2015 [1].  
5.2. Những rào cản phát triển khu  
Trong hơn ba thập kqua, khu vc  
kinh tế tư nhân Việt Nam đã có bước  
phát triển cvề lượng và chất, góp phần  
tích cực vào giải quyết các vấn đề kinh  
tế - xã hội cơ bản của đất nước. Tuy  
nhiên sự phát triển ca khu vc kinh tế  
tư nhân ở Vit Nam vẫn đang phải đối  
mt vi nhiều rào cản. Cth:  
- Số lượng doanh nghiệp tư nhân  
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp  
còn rất ít. Trong khi đó, nhiều chính  
sách “cởi trói” giúp nông nghiệp, nông  
thôn phát triển trong thi kỳ sau đổi  
mới đã tới gii hạn. Mô hình kinh tế hộ  
truyn thng tn tại lâu nay ở nông thôn  
không còn phù hợp với điều kin mi;  
yêu cầu tích tụ, tp trung ruộng đất  
đang được đặt ra cho vic trin khai  
những mô hình hiện đại như kinh tế  
trang trại quy mô lớn. Vic gii quyết  
lao động trong ngành nông nghiệp chưa  
đạt hiu qumong muốn có nguyên  
nhân chủ yếu là sự phát triển ca lc  
lượng doanh nghip ở nông thôn không  
đủ mạnh nên chưa thúc đy chuyn dch  
nhanh lao động nông nghiệp sang lao  
động phi nông nghip.  
Thnht, các rào cản có liên quan  
đến tư duy lý luận và nhận thức vai trò  
ca kinh tế tư nhân. Sau hơn 30 năm  
đi mới, đến nay, đường lối và quan  
điểm của Đảng về phát triển kinh tế tư  
nhân luôn nhất quán, liên tục được hoàn  
thiện, đổi mới, tuy nhiên vẫn còn một  
svấn đề cn tiếp tục nghiên cứu hoàn  
thin nhằm đạt được sthng nht cao  
về tư tưởng để chỉ đạo thc hin. Cthể  
là việc xác định rõ nội hàm xã hội chủ  
nghĩa của nn kinh tế thị trường, vai trò  
ca kinh tế tư nhân, kinh tế nhà nước…  
Thhai, các rào cản liên quan đến  
khung khổ pháp luật cho sự phát triển  
khu vc kinh tế tư nhân. Việt Nam đã  
sửa đổi Hiến pháp, ban hành nhiều đạo  
lut tBLuật dân sự, đến các Luật  
như: Thương mại, Ngân hàng, Đầu tư,  
doanh nghipTuy nhiên đến nay, hệ  
thng thchế và pháp luật ca Vit  
Nam theo yêu cầu phát triển kinh tế thị  
trường và hội nhp quc tế vẫn còn  
chưa hoàn thiện và đầy đủ. Trong  
những năm qua, số lượng văn bản pháp  
luật tăng nhanh, trong khi chất lượng  
- Hiu qusn xut kinh doanh ca  
khu vực tư nhân vẫn còn hạn chế, mt  
phần nguyên nhân đến tkhi doanh  
nghiệp tư nhân. Tỷ sut li nhun ca  
các doanh nghiệp tư nhân khá thấp. Tc  
độ tăng doanh thu của doanh nghiệp tư  
nhân cũng giảm mnh từ 34% giai đoạn  
2007 - 2011 xuống còn 10% giai đoạn  
53  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
ca nhiều văn bản chưa đảm bo; vic  
lấy ý kiến công chúng tuy đã được ci  
thiện nhưng chưa thực sự thay đổi về  
chất… Còn nhiều quy định chưa rõ  
ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và  
chồng chéo, dẫn tới tình trạng các cơ  
quan thừa hành và các doanh nghiệp  
lúng túng trong việc chấp hành luật.  
Thba, các rào cản liên quan đến  
môi trường đầu tư và kinh doanh.  
quan, bo hiểm xã hội... nhưng thực tế  
cho thy vẫn còn khoảng cách lớn gia  
quy định và thực thi các luật này.  
Thứ năm, các rào cản liên quan đến  
chi phí kinh doanh.  
Vic phi trả các khoản chi phí  
không chính thức là một gánh nặng ln  
mà các doanh nghiệp tư nhân. Giá trị  
của các khoản chi phí không chính  
thc so vi doanh thu ca ca doanh  
nghiệp tư nhân tương đối ln. Chi phí  
kinh doanh, chi phí vận tải (logistics,  
tiền lương, bảo hiểm…) cao. Lãi suất  
vay cao khoảng 7-9% trong khi Trung  
Quốc là 4,3%, Malaysia 4,6%, Hàn  
Quốc 2-3%.  
Rào cản vgia nhp thị trường  
quyn tự do kinh doanh chưa được tôn  
trọng đầy đủ; môi trường kinh doanh  
chưa thực sbảo đảm cạnh tranh công  
bằng, lành mạnh; vic gia nhp, hot  
động và rút khỏi thị trường còn nhiều  
rào cản.  
Thứ sáu, các rào cản liên quan đến  
sbất bình đẳng trong cơ chế chính  
sách đối vi khu vc kinh tế tư nhân  
trong tương quan so sánh với khu vc  
kinh tế nhà nước và khu vực đầu tư trực  
tiếp nước ngoài (FDI). Các doanh nghip  
nhà nước vẫn được hưởng nhiều ưu ái  
từ Nhà nước. Những ưu ái này gây méo  
mó thị trường, hu quả là nguồn lc  
chưa được bố trí vào nơi sử dng hiu  
qunht. Doanh nghiệp nhà nước ngoài  
ưu thế được cp vn từ ngân sách nhà  
nước vẫn được tạo điều kin thun li  
hơn nhiều so vi doanh nghiệp tư nhân  
trong vic tiếp nhận các nguồn vn vay  
ttchc tín dụng, ngân hàng; có ưu  
thế lớn hơn nhiều trong tiếp cận đất đai  
và mặt bng sn xut kinh doanh.  
Doanh nghiệp nhà nước ở các lĩnh vực  
đc quyền nhà nước như điện, nước,  
xăng dầu, dch vụ công ích thiết yếu, cơ  
Rào cản đối vi tiếp cận thông tin  
và nguồn lc (vốn, đất đai). Doanh  
nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ thường  
gặp khó khăn hơn trong tiếp cận thông  
tin so với các doanh nghiệp ngoài nhà  
nước với quy mô lớn. Các doanh nghiệp  
tư nhân cũng luôn gặp phi nhng vn  
đề khó khăn trong tiếp cận đất đai và  
mt bng cho sn xut kinh doanh. Điều  
kiện thủ tục hành chính, thủ tục tiếp cận  
đất đai, thị trường tin dụng, cơ hội đầu  
tư rườm rà, cản trở khu vực kinh tế tư  
nhân phát triển.  
Thứ tư, các rào cản có liên quan  
đến vic thực thi các quy định đối vi  
hoạt động ca khu vc kinh tế tư nhân.  
Mặc dù thời gian qua, mt sbộ, ngành  
đã có những cải cách tích cực về các  
quy định liên quan như thành lập doanh  
nghip, tiếp cận điện năng, thuế, hi  
54  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
chế định giá chưa theo cơ chế thị trường  
và tính minh bạch trong cơ chế giá còn  
thấp. Trong khi đó, khu vực kinh tế tư  
nhân trong nước li chịu áp lực cnh  
tranh gay gt từ phía các doanh nghiệp  
nước ngoài trong bối cnh hi nhp  
đang diễn ra mnh m.  
về vai trò của kinh tế tư nhân  
Kinh tế nhà nước hay kinh tế tư  
nhân không bao giờ là mục đích của  
nhân loại, nó chỉ là phương tiện để con  
người phát triển kinh tế, phát triển xã  
hội. Trong quá trình phát triển của  
mình, kinh tế tư nhân ngày nay đã trở  
thành một phương tiện cực kỳ hiệu quả  
để phát triển kinh tế, xã hội. Kinh tế tư  
nhân có sự tương thích rất cao với kinh  
tế thị trường, đặc biệt là khi tính chất  
mở của thị trường ngày càng tăng, sự  
hợp tác và cạnh tranh quốc tế đòi hỏi  
các thực thể kinh tế phải rất linh hoạt và  
tự chủ trong hoạt động kinh doanh, điều  
này vốn là nhược điểm của kinh tế nhà  
nước. Tính cạnh tranh cao của kinh tế  
tư nhân không phải ngẫu nhiên mà có,  
nó được hình thành thông qua hàng  
chuỗi các vụ phá sản của các công ty,  
đó chính là sự chọn lọc tự nhiên trong  
quá trình phát triển. Về phương diện  
tình cảm xã hội, người ta thấy ái ngại và  
thương xót mỗi khi có một vụ phá sản  
nào đó nhưng kinh tế có quy luật riêng  
của nó, không phụ thuộc vào tình cảm  
của chúng ta. Kinh tế tư nhân đối mặt  
với những thử thách khắc nghiệt như  
vậy để phát triển cũng như mỗi cá nhân  
chúng ta cần trải qua những gian lao,  
thậm chí vấp ngã để trở nên vững vàng  
hơn trong cuộc sống.  
Thby, các rào cản liên quan đến  
hoạt động ca bộ máy quản lý nhà nước.  
Bộ máy quản lý nhà nước đối vi  
hoạt động ca khu vc kinh tế tư nhân  
còn nhiều bt cập, chưa thực shiu  
quả và nặng về cơ chế xin - cho. Theo  
BChsxếp hng qun trquc gia  
của Ngân hàng Thế gii, chshiu quả  
chính quyn ca Vit Nam mặc dù có  
sci thiện nhưng vẫn luôn nằm dưới  
điểm trung bình của thế giới. Xét về  
tng th, Vit Nam vn xếp hạng dưới  
mức trung bình của thế gii về năng lực  
qun trquc gia.  
6. Giải pháp nâng cao vai trò của  
khu vc kinh tế tư nhân trong phát  
trin kinh tế Vit Nam  
Có thể khẳng định đến năm 2020,  
tầm nhìn 2030 - 2035, kinh tế tư nhân sẽ  
đóng vai trò nòng cốt cho nn kinh tế.  
Đây sẽ là khu vực tiếp nhn ảnh hưởng  
trc tiếp tnhững thay đổi trong thchế,  
chính sách, và là nơi biểu hiện rõ nhất  
nhng sự phát triển ca nn kinh tế. Để  
kinh tế tư nhân phát triển đúng với tim  
năng và mục tiêu đề ra, phát huy tối đa  
vai trò của kinh tế tư nhân trong phát  
trin kinh tế Vit Nam, cn tp trung  
thc hiện các giải pháp sau:  
Na cui thế kỷ XX, đặc biệt là một  
phn ba cuối cùng của thế kXX chúng  
ta đã chứng kiến một đặc điểm rt quan  
trng của đời sống nhân loại, đó chính  
là kinh tế phát triển không còn cùng  
6.1. Cn nhn thc đúng đắn hơn  
55  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
nhịp độ vi sự phát triển chính trị mà  
kinh tế bt khỏi chính trị để tạo thành  
một vũ hội riêng của đời sống phát  
trin. Thời đại kinh tế phát triển nhanh  
hơn so với chính trị. Vào thập kcui  
cùng của thế kỷ XX và những năm đầu  
ca thế kXXI, nếu không giải phóng  
đời sng kinh tế ra khi những định  
kiến và ràng buộc chính trị scn trsự  
phát triển kinh tế. Ngoài ra cần nhn  
thc rng việc trói buộc kinh tế vào đời  
sống chính trị, nhịp điệu chính trị không  
chỉ làm giảm sự phát triển kinh tế mà  
còn làm giảm năng lực cnh tranh ca  
cộng đồng dân tộc mình trước các cộng  
đồng dân tộc khác, đẩy dân tộc đó vào  
tình trạng suy thoái và nguy cơ bị đào  
thải. Đây chính là khía cạnh nguy him  
nht ca việc trói buộc kinh tế vào  
chính trị. Do vy mrộng không gian  
tdo cho kinh tế tư nhân là giải pháp  
hu hiệu giúp cho mỗi quốc gia không  
btt hậu trên đường đua phát triển.  
Tạo ra môi trường cnh tranh bình đẳng  
và công bằng cho các thành phần kinh  
tế cùng phát triển.  
triển kinh tế tư nhân thành chính sách  
bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới  
mọi hình thức. Tạo điều kiện để kinh tế  
tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh  
doanh trong những ngành, lĩnh vực mà  
pháp luật không cấm, phù hợp với chiến  
lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.  
Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho  
kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch  
vụ công, tham gia vào quá trình hội  
nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế tư  
nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong  
hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường,  
đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế.  
Tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát  
triển, nâng cao năng lực từng bước  
tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá  
trị khu vực và toàn cầu.  
6.3. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới  
sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và  
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao  
năng suất lao động  
Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư  
nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên  
cứu và phát triển, chuyển giao công  
nghệ tiên tiến. Bảo đảm thực thi hiệu  
quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát  
triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và  
ứng dụng công nghệ.  p dụng chính  
sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các  
nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt  
động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa  
công nghệ. Đơn giản hóa thủ tục, nâng  
cao khả năng tiếp cận tín dụng ca khu  
vc kinh tế tư nhân. Cần xây dựng các  
chương trình, gói tín dụng với lãi suất  
hợp lý. Song hành cùng với đó, cần đẩy  
6.2. Tạo lập môi trường đầu tư,  
kinh doanh thuận lợi cho phát triển  
kinh tế tư nhân  
Nhà nước cần đảm bảo ổn định  
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy  
nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế  
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.  
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách  
thu hút đầu tư tư nhân vào hoạt động  
kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường.  
Không biến các chính sách hỗ trợ phát  
56  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
mạnh hơn nữa hoạt động ca Quỹ Phát  
trin doanh nghip nhỏ và vừa, Quỹ  
Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghip  
nhỏ và vừa, các quỹ đầu tư khởi nghip  
sáng tạo… để mrộng kênh hỗ trvn  
cho doanh nghip.  
minh các hành vi vi phạm pháp luật,  
không làm ảnh hưởng đến hoạt động  
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  
Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian xử lý  
các thủ tục hành chính thành lập doanh  
nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp phép,  
thuế, giải quyết tranh chấp… Tăng  
cường cơ chế đối thoại có hiệu quả giữa  
cơ quan quản lý nhà nước với doanh  
nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời  
các vướng mắc liên quan đến phát triển  
kinh tế tư nhân.  
Đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc  
gia về phát triển nguồn nhân lực. Nâng  
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đặc  
biệt là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân  
lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu  
cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho  
phát triển kinh tế tư nhân. Tăng cường  
hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh  
nghiệp và cơ sở đào tạo. Phát triển đào  
tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh  
nghiệp và thị trường. Chú trọng đào tạo,  
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh  
nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ  
năng quản lý hiện đại, đạo đức kinh  
doanh và tinh thần trách nhiệm cao.  
6.5. Tăng cường sự lãnh đạo của  
Đảng, Nhà nước, nâng cao vai trò của  
các tổ chức chính trị - xã hội  
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện thể  
chế, chính sách đối với doanh nghiệp  
tư nhân, khuyến khích và tạo điều kiện  
thuận lợi để doanh nghiệp tư nhân  
phát triển. Mạnh dạn giao cho các  
doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ điều  
kiện đảm nhiệm các lĩnh vực quan  
trọng của Nhà nước, chỉ nên giữ lại  
các doanh nghiệp nhà nước mang tính  
chủ đạo, kinh tế tư nhân không chỉ là  
quan trọng mà là đầu kéo quan trọng  
để phát triển kinh tế. Phát huy vai trò  
của các tổ chức chính trị - xã hội trong  
phát triển kinh tế tư nhân. Nâng cao  
hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã  
hội - nghề nghiệp, tích cực phối hợp  
với các cơ quan quản lý nhà nước để  
cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết,  
hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật  
và tư vấn cho doanh nghiệp tư nhân.  
6.6. Phát triển lực lượng doanh  
nghiệp tư nhân trong nông nghiệp và  
6.4. Nâng cao hiệu quả quản lý  
nhà nước  
Cần xây dựng khung pháp lý tạo  
điều kiện thuận lợi hơn, bình đẳng hơn  
cho các doanh nghiệp tư nhân phát  
triển. Nâng cao năng lực xây dựng và tổ  
chức thực hiện có hiệu quả pháp luật,  
chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh  
doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư  
nhân phát triển lành mạnh, đúng định  
hướng. Tăng cường hiệu quả công tác  
giám sát, kiểm tra, trách nhiệm giải  
trình của chính quyền địa phương các  
cấp đối với việc chấp hành chủ trương  
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về  
phát triển kinh tế tư nhân. Xử lý nghiêm  
57  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
ở nông thôn  
Tm quan trọng và tính nhạy cm  
gia tích cực của Nhà nước, đặc biệt là  
chính quyền địa phương, với vai trò  
điều phi, bảo lãnh trong mối quan hệ  
gia doanh nghip với người nông dân  
để giúp tháo gỡ, xử lý những khó khăn  
mà cả hai bên khó vượt qua được.  
ca khu vực nông nghiệp, nông thôn  
khiến vấn đề này tiếp tc chiếm vị trí  
trung tâm trong phát triển kinh tế - xã  
hi ca Việt Nam giai đoạn ti. Mun  
tạo đột phá phát triển phải thoát ra khỏi  
tư duy của nn kinh tế nông nghiệp  
truyn thng, chuyn mnh tchsn  
xut ly số lượng làm mục tiêu sang chú  
trng chất lượng, giá trị và hiệu qu,  
chuyn từ mô hình sản xuất nông  
nghiệp khép kín, nhỏ l, thiếu liên kết,  
chyếu ở quy mô hộ gia đình sang mô  
hình sản xuất nông nghiệp quy mô lớn,  
dựa vào doanh nghiệp và trang trại, hot  
động theo cơ chế thị trường và đủ sc  
cnh tranh trong hi nhp quc tế. Đặc  
bit, cần chú trọng vai trò của công  
ngh, nhất là công nghệ thông tin, công  
nghệ xanh và công nghệ sch trong vic  
nâng cao chất lượng và giá trị của các  
sn phẩm nông nghiệp. Cn gii quyết  
mt số “điểm nghẽn”, như các vấn đề  
vkết cu htầng, tích tụ, tập trung đất  
đai, phát triển nguồn nhân lực, hp  
đng sn xuất... thông qua những thay  
đổi chính sách để thu hút được nhiu  
đầu tư hơn từ khu vc kinh tế tư nhân  
vào khu vực nông nghiệp và nông thôn.  
Để làm được điều này, cần có sự tham  
Tóm lại, trong nền kinh tế thị  
trường định hướng xã hội chủ nghĩa,  
việc phát triển kinh tế tư nhân là một  
nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc  
duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo  
nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà  
còn tham gia vào giải quyết hàng loạt  
những vấn đề xã hội như: tạo việc làm,  
xóa đói, giảm nghèo, phát triển nguồn  
nhân lực… Trong bối cảnh ngân sách  
nhà nước gặp khó khăn, cùng với đó là  
xu hướng suy giảm của dòng vốn  
ngoại... thì những chính sách khuyến  
khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư  
là rất cần thiết. Một nền kinh tế muốn  
chuyển sang sáng tạo thì buộc phải đạt  
hiệu quả cao với nhiều giá trị gia tăng,  
trong đó vai trò của kinh tế tư nhân  
thậm chí còn mang tính quyết định. Việt  
Nam nằm trong khu vực kinh tế năng  
động ở Đông  . Nếu biết phát huy đầy  
đủ sức mạnh và khả năng sáng tạo của  
khu vực tư nhân thì kinh tế Việt Nam sẽ  
có nhiều cơ hội phát triển.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Cục Phát triển Doanh nghip - BKế hoạch và Đầu tư (2017), “Định hướng  
chính sách hỗ trợ và phát trin Doanh nghiệp”  
2. Hakkala, K. & Kokko, A. (2007), The state and the private sector in Vietnam,  
Stockholm, Sweden: The European Institute of Japanese Studies  
3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân,  
58  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, S10 - 2018  
ISSN 2354-1482  
6327... (24/04/2018)  
4. Vu, L. T. (2016), “The private sector to be driver of Vietnam’s economy”,  
(27/04/2018)  
REINFORCING THE ROLE OF THE PRIVATE SECTOR IN  
VIETNAM’S ECONOMIC DEVELOPMENT  
ABSTRACT  
This paper presents the overview of private economy in the developing countries  
and analysis of the current situations and the policy of private economic  
development in Vietnam in the past. The paper focuses on assessing the role of the  
private sector in Vietnam's economic development. We find out the problems and  
obstacles to the development of the private economic in Vietnam. Finally, the paper  
proposes solutions to enhance the role of the private sector in Vietnam's economic  
development in the future.  
Keywords: Reinforcing, role, private sector, Vietnam  
(Received: 23/7/2018, Revised: 17/8/2018, Accepted for publication: 18/9/2018)  
59  
pdf 13 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_vai_tro_cua_kinh_te_tu_nhan_trong_phat_tr.pdf