Nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của các công ty du lịch Việt Nam

Tạp chí Khoa học – Đại học Huế  
ISSN 25881205  
Tập 126, Số 5A, 2017, Tr. 185192  
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH  
CỦA CÁC CÔNG TY DU LỊCH VIỆT NAM  
Nguyễn Thị Thúy Hạnh*  
Đại học Đà Nẵng, Phân hiệu Kon Tum  
Tóm tắt: Nghiên cứu này khám phá những nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của công ty du lịch ở  
Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm từ năm 2009 đến  
năm 2015 của 14 công ty du lịch ở 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Sử dụng mô  
hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động cố định là các công ty, tác giả đã chỉ ra ba nhân tố ảnh hưởng đến  
đòn bẩy tài chính của các công ty du lịch, gồm quy mô, lợi nhuận và tài sản cố định. Kết quả chứng minh  
quy mô và tài sản cố định có mối tương quan cùng chiều với đòn bẩy tài chính, trong khi lợi nhuận có mối  
tương quan ngược chiều với đòn bẩy tài chính.  
Từ khóa: đòn bẩy tài chính, nhân tố, du lịch, tương quan  
1
Đặt vấn đề  
Công ty nào cũng cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Đa số các  
công ty có thể huy động vốn từ việc đi vay, phát hành chứng khoán nợ hoặc phát hành cổ  
phiếu. Vốn từ nợ và chủ sở hữu sẽ hình thành nên cấu trúc vốn của công ty. Rủi ro tài chính là  
rủi ro cho các cổ đông, được gây ra bởi sự gia tăng nợ và chứng khoán ưu đãi trong cấu trúc  
vốn của công ty. Khi một công ty tăng nợ và cổ phiếu ưu đãi dẫn đến lãi phải trả tăng, giảm thu  
nhập trên mỗi cổ phần (Earning per share: EPS). Kết quả dẫn đến rủi ro thu nhập cổ đông giảm  
đi. Chính vì thế, một công ty nên giữ cơ cấu vốn tối ưu sao cho việc gia tăng nợ và cổ phiếu ưu  
đãi sẽ làm tăng giá trị của công ty mình. Đòn bẩy tài chính là mức độ mà công ty sử dụng nợ và  
cổ phiếu ưu đãi. Công ty sử dụng nợ càng nhiều, đòn bẩy tài chính càng cao. Đòn bẩy tài chính  
cao thì lãi phải trả càng cao, dẫn đến có khả năng công ty không trả lãi và nợ được, ảnh hưởng  
đến thu nhập cổ đông. Tuy nhiên, không phải đòn bẩy tài chính luôn là xấu. Nếu tài sản do đòn  
bẩy tạo ra lớn hơn chi phí nó bỏ ra thì thu nhập của nhà đầu tư sẽ nhiều hơn. Không những thế,  
công ty còn được ưu đãi về thuế, giảm chi phí lãi phải trả của công ty. Trong nghiên cứu này,  
đòn bẩy tài chính là chỉ mức độ công ty sử dụng nợ bằng vay tiền.  
Nghiên cứu về đòn bẩy tài chính rất quan trọng và được các nhà nghiên cứu thế giới  
quan tâm. Đòn bẩy tài chính là chủ đề được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và tìm  
hiểu từ rất sớm như Mandelker & Rhee (1984), Huffman (1989) và Alaghi (2011).  
Các nghiên cứu trước đây cũng đã tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến đòn  
bẩy tài chính như lợi nhuận, quy mô công ty, tài sản cố định như Nguyen & Ramachandran  
(2006), Nawaz và các cộng sự (2012), Shamaileh & Khanfar (2014) và Salman & Shamsi (2015).  
Thực tế, đa số các nghiên cứu về đòn bẩy tài chính chủ yếu được thực hiện ở nước ngoài,  
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính ở Việt Nam còn hạn chế. Chưa có  
Nhận bài: 30112016; Hoàn thành phản biện: 12012017; Ngày nhận đăng: 1242017  
Nguyễn Thị Thúy Hạnh  
Tập 126, Số 3A, 2017  
nghiên cứu cụ thể nào về nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của công ty du lịch hiện  
nay.  
Chính vì vậy, nghiên cứu này khám phá những nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính  
của công ty du lịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu nghiên cứu sử dụng dữ liệu  
thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công ty từ năm 2009 đến năm 2015 của 14  
công ty du lịch thuộc 2 sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam là HOSE và HNX. Dựa trên kết  
quả các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu đã xác định được ba nhân tố tác động đến đòn bẩy tài  
chính của công ty du lịch Việt Nam lần lượt là quy mô, lợi nhuận và tài sản cố định. Kết quả  
nghiên cứu sẽ đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn về đòn bẩy tài chính và góp phần hỗ  
trợ quyết định vốn của nhà quản trị tài chính của công ty du lịch.  
2
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu  
2.1  
Tổng quan tài liệu nghiên cứu  
Các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính được các nhà nghiên cứu trên thế giới chỉ  
ra là lợi nhuận, quy mô và tài sản cố định.  
Nhân tố đầu tiên tác động mạnh mẽ đến đòn bẩy tài chính là lợi nhuận của công ty. Kết  
quả các nghiên cứu đi trước cho thấy đòn bẩy tài chính và lợi nhuận có mối quan hệ ngược  
chiều. Ahmadimousaabad và các cộng sự (2013) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến  
cấu trúc vốn ở Iran. Nghiên cứu đã chỉ ra lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều với nợ.  
Alghusin (2015) điều tra các công ty ở sở giao dịch chứng khoán Amman trong 10 năm đã chỉ ra  
mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính ở các công ty công nghiệp.  
Al-Shamaileh & Khanfa (2014) đã chứng minh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa đòn bẩy tài chính  
và lợi nhuận của công ty du lịch ở Jordan. Cụ thể là lợi nhuận công ty sẽ giảm khi đòn bẩy tài  
chính lớn và ngược lại.  
Nhân tố thứ hai được xác định là quy mô của công ty. Quy mô công ty là một trong  
những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nợ. Thông thường, công ty càng lớn thì sẽ có  
khả năng vay nhiều nợ hơn. Lý do vì công ty lớn thường đa dạng ngành nghề kinh doanh và  
rủi ro thông tin bất đối xứng thấp hơn công ty nhỏ. Đa số kết quả nghiên cứu trước đây đều cho  
thấy qui mô công ty tác động cùng chiều đến đòn bẩy tài chính như Marete (2015), ALghusin  
(2015) và Trinh & Phuong (2015). Tuy nhiên, một vài nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ ngược  
chiều giữa quy mô và đòn bẩy tài chính. Kết quả cho thấy tác động của quy mô đến đòn bẩy tài  
chính khác nhau giữa các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Ebel Ezeoha (2008) nghiên cứu mối quan  
hệ giữa quy mô công ty và đòn bẩy tài chính ở nền kinh tế đang phát triển, cụ thể là Nigeria.  
Kết quả đã chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Nghiên  
cứu gần đây của Rabbni và các cộng sự (2015) đã khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy  
tài chính của công ty ở Pakistan. Kết quả đã cho thấy, đối với các công ty xi măng lợi nhuận và  
đòn bẩy có quan hệ tỷ lệ nghịch, quy mô và tăng trưởng công ty không tác động đến đòn bẩy  
tài chính. Tuy nhiên, đối với công ty du lịch, đòn bẩy tài chính và quy mô có quan hệ tỷ lệ  
thuận trong khi tăng trưởng và lợi nhuận không có quan hệ với đòn bẩy tài chính.  
186  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3A, 2017  
Nhân tố cuối cùng ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính mà các nghiên cứu trước đây đã chỉ  
ra là tài sản cố định. Tài sản cố định rất quan trọng đối với công ty, nó là tài sản đảm bảo thực  
đối với nhà tín dụng. Do đó, mối quan hệ giữa tài sản cố định và tổng tài sản sẽ ảnh hưởng đến  
mức độ huy động nợ của công ty như García Padrón và các cộng sự (2005). Đa số kết quả  
nghiên cứu đều chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa tài sản cố định và đòn bẩy tài chính như  
Gaud và các cộng sự (2005), Harc (2015) và Alghusin(2015).  
2.2 Phương pháp nghiên cứu  
Dữ liệu  
Dữ liệu được thu thập từ 14 công ty cổ phần được niêm yết trên sàn giao dịch chứng  
khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ ngày 1/1/2009 đến  
31/12/2015. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hàng năm của công ty, gồm có tổng tài  
sản, lợi nhuận sau thuế, tổng nợ, tài sản cố định và doanh thu thuần của công ty.  
Mô tả biến nghiên cứu  
Đòn bẩy tài chính  
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính, đây là biến phụ thuộc  
(viết tắt là FL).  
Gần đây, các nghiên cứu đều xác định đòn bẩy tài chính bằng tổng nợ chia cho tổng tài  
sản như ALghusin (2015) và Salman& Shamsi (2015).  
        
     
             
Khi đo lường đòn bẩy tài chính, người ta sử dụng giá trị sổ sách. Titman & Wessels (1988)  
đã chỉ ra rằng nên sử dụng giá trị sổ sách đo lường nợ sẽ tốt hơn giá trị thị trường và dữ liệu  
sẵn có từ báo cáo tài chính. Đòn bẩy tài chính càng cao khi tổng nợ càng lớn.  
Quy mô công ty  
Quy mô công ty viết tắt là Size. Theo Pandey (2004) quy mô công ty được xét về  
phương diện tổng tài sản mà công ty nắm giữ.  
Nghiên cứu lựa chọn phương pháp của Titman & Wessels (1988), Pandey (2004) và  
AhGhusin (2015) để xác định quy mô công ty bằng logarit doanh thu thuần.  
                             
Giả thiết 1: Quy mô công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận.  
Lợi nhuận  
Chỉ tiêu lợi nhuận được đo lường bằng ROA theo các nghiên cứu trước đó AhGhusin  
(2015), Salman và các cộng sự (2015).  
(ROA) được đo lường bằng lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản.  
187  
Nguyễn Thị Thúy Hạnh  
Tập 126, Số 3A, 2017  
                   
             
      
Giả thiết 2: Lợi nhuận công ty và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ nghịch.  
Tài sản cố định  
Tài sản cố định (Fixed assets ) được xác định bằng tài sản cố định/ tổng tài sản  
                
        
             
Githiết 3: Tài sản cố định và đòn bẩy tài chính có mối quan htlthun.  
Mô hình nghiên cứu  
Để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính, nghiên cứu sử dụng mô hình  
dưới đây:  
FLi, t = 0 + 1×ROAi, t +2×SIZEi, t + 3×FIXEDi, t + i, t + ei  
trong đó i là công ty I, t là năm thứ t, βo là hằng số của mô hình hồi quy, β1, β2, β3 là hệ số bê ta của  
các biến ROA, SIZE và FIXED, µi,t là sai số chéo và chuỗi thời gian kết hợp, ei là thành phần sai  
số chéo hay theo cá nhân.  
Nghiên cứu chạy mô hình hồi quy dữ liệu bảng với tác động cố định là công ty để tìm  
hiểu tác động của lợi nhuận, quy mô và tài sản cố định đến đòn bẩy tài chính.  
3
Kết quả và thảo luận  
3.1  
Thống kê mô tả  
Tổng số công ty nghiên cứu là 14. Tổng số quan sát là 98. Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ  
nhất, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được trình bày ở Bảng 1 cho giai đoạn 2009 đến 2015.  
Bảng 1 cho thấy quy mô công ty có giá trị lớn nhất, lợi nhuận có giá trị thấp nhất trong tất cả các  
biến.  
Bng 1. Thống kê mô tả các biến  
FL  
98  
SIZE  
98  
ROA  
98  
FIXED  
98  
N
Min  
Max  
Std. Deviation  
0,035  
0,774  
0,237  
0,352  
3,830  
6,423  
0,436  
5,147  
-0,254  
0,397  
0,121  
0,099  
0,007  
0,812  
0,236  
0,298  
Mean  
3.2  
Ma trận tương quan  
Bảng 2 trình bày ma trận tương quan giữa các biến. FL và ROA có hệ số là -0,620, cho  
thấy mối quan hệ ngược chiều giữa FL và ROA. Trong khi đó, Size có hệ số là 0,379. Điều này  
cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và đòn bẩy tài chính. Tương tự, tài sản cố định  
188  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3A, 2017  
(Fixed) và FL có hệ số là -0,232. Kết quả bước đầu cho biết mối quan hệ ngược chiều giữa đòn  
bẩy tài chính và tài sản cố định.  
Bng 2. Ma trận tương quan  
FL  
1
-0,232  
-0,620  
0,379  
FIXED  
ROA  
SIZE  
FL  
FIXED  
ROA  
SIZE  
1
-0,147  
-0,232  
1
-0,278  
1
3.3  
Hshi quy  
2
Bảng 3 trình bày hệ số hồi quy và R của các biến nghiên cứu. ROA có hệ số hồi quy và  
-0,745 và có ý nghĩa ở mức 1 %. Điều này cho thấy lợi nhuận và đòn bẩy có mối quan hệ tỷ lệ  
nghịch với nhau. Đòn bẩy càng cao thì lợi nhuận càng giảm. Bên cạnh đó, Size có hệ số hồi quy  
là 0,095 và có ý nghĩa ở mức 10 %. Kết quả chứng minh đòn bẩy tài chính và quy mô có mối  
quan hệ cùng chiều. Kết quả này phù hợp với giả thiết đã đưa ra và các nghiên cứu trước như  
AhGhusin (2015), Rabbni và các cộng sự (2015) và Trinh & Phuong (2015).  
Trong khi đó, Fixed có hệ số là 0,039. Kết quả cho thấy tài sản cố định có mối quan hệ  
cùng chiều với đòn bẩy. Điều này phù hợp với giả thiết đưa ra, tuy nhiên với giá trị t là 0,478 đã  
cho thấy kết quả không có ý nghĩa. Điều này được giải thích như sau: Tài sản cố định của các  
công ty du lịch tăng dần qua các năm nhưng giá trị tài sản cố định so với giá trị tổng tài sản  
trong công ty du lịch tương đối thấp, chiếm khoảng hơn 23 %. Chính vì thế, chỉ số (FIXED)  
thấp nên tác động chỉ số này đến đòn bẩy tài chính không cao. Trong khi đó, FIXED luôn  
dương do tài sản cố định và tổng tài sản dương nên ảnh hưởng của nó đến đòn bẩy tài chính  
cùng chiều.  
Thêm vào đó, tác động của lợi nhuận đến đòn bẩy tài chính lớn nhất, tiếp đến là quy mô  
và tài sản cố định.  
2
2
Bên cạnh đó, mô hình có R là 0,867; giá trị R rất cao. Điều này cho thấy 86,7 % sự thay  
đổi của đòn bẩy tài chính được giải thích bởi biến độc lập. Giá trị F là 22,33 cho thấy mô hình có  
ý nghĩa.  
Bng 3. Hshi quy  
Hsố  
-0,077  
-0,745  
0,095  
0,039  
0,867  
Sai schun  
0,269  
Chun t  
-0,287  
-3,686  
1,840  
Xác suất  
0,7742  
0,0004  
0,0697  
0,6338  
C(1)  
ROA  
SIZE  
FIXED  
R2  
0,202  
0,051  
0,083  
0,478  
F
22,331  
189  
Nguyễn Thị Thúy Hạnh  
Tập 126, Số 3A, 2017  
3.4  
Mt skết qukiểm định khác  
Kết quả kiểm định ở Bảng 4 cho thấy xác suất (chuẩn F) < 0,05 và R điều chỉnh là 0,25 đã  
2
khẳng định việc dùng mô hình ước lượng dữ liệu bảng là phù hợp.  
Bảng 4. Kiểm định Breusch–Pagan’s Lagrange multiplier statistic test  
Heteroskedasticity Test: BreuschPaganGodfrey  
Fstatistic  
Obs*Rsquared  
Scaled explained SS  
11,899 Prob. F (3,94)  
26,973 Prob. Chi-Square (3)  
24,630 Prob. Chi-Square (3)  
0,0000  
0,0000  
0,0000  
Bảng 5 và bảng 6 trình bày kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi và tự tương  
quan. Kết quả nghiên cứu đều nhỏ hơn 5 %, cho thấy mô hình có hiện tượng phương sai sai số  
thay đổi và tương quan chuỗi.  
Bảng 5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi  
Heteroskedasticity Test: White  
Fstatistic  
Obs*Rsquared  
Scaled explained SS  
4,538 Prob. F (9,88)  
31,065 Prob. Chi-Square (9)  
28,367 Prob. Chi-Square (9)  
0,0001  
0,0003  
0,0008  
Bảng 6. Kiểm định Breusch–Godfrey Serial Correlation  
Fstatistic  
Obs*Rsquared  
21,345 Prob. F (2,92)  
31,061 Prob. Chi-Square (2)  
0,0000  
0,0000  
4
Kết luận  
Nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các công ty du  
lch Việt Nam. Các nhân tố được xác định là quy mô, lợi nhuận và tài sản cố định. Chạy mô  
hình hồi quy vi dliu bng với tác động cố định là công ty, kết quả đã cho thấy mi quan hệ  
cùng chiu gia biến quy mô và đòn bẩy tài chính. Quy mô công ty càng lớn thì đòn bẩy tài  
chính thường lớn. Tương tự, tài sản cố định và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều,  
công ty có nhiều tài sản cố định thì đòn bẩy tài chính được sdng nhiều hơn. Lý do, tài sản cố  
định là tài sản đảm bo thực đối vi chnợ và các ngân hàng. Bên cạnh đó, lợi nhuận công ty  
ảnh hưởng ln nhất và ngược chiều đến đòn bẩy tài chính. Các công ty có lợi nhuận cao thường  
hiếm khi tìm kiếm ngun vn tviệc đi vay. Bởi vì những công ty có lợi nhun lớn có thể giữ  
li li nhun. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các giả thiết đã đưa ra và kết quả nghiên cứu  
đi trước.  
190  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3A, 2017  
Nghiên cứu cung cấp thêm trường hợp điển hình làm r  hơn cơ sở lý luận đòn bẩy tài  
chính ở Vit Nam, cthvề các nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Kết  
quả này rất hữu ích đối với các nhà quản lý tài chính, nhà đầu tư và nhà quản lý công ty. Tuy  
nhiên, phạm vi nghiên cứu này còn hẹp, chtập trung vào các công ty du lịch Vit Nam. Chính  
vì thế, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể được mở rộng đối với tất cả công ty thuộc các lĩnh  
vực khác nhau ở thị trường chứng khoán Việt Nam, để có thể xác định những nhân tố ảnh  
hưởng đến đòn bẩy tài chính hoặc khám phá thêm nhân tố khác.  
Tài liệu tham kho  
1. Ahmadimousaabad, A., Anuar, M. A., Sofian, S., & Jahanzeb, A. (2013), Capital Structure  
Decisions and Determinants: An Empirical Study in Iran, International Research Journal of  
Applied and Basic Sciences, 5(7), 891896.  
2. Alaghi, K. (2011), Financial leverage and systematic risk, African Journal of Business  
Management, 5(15), 66486650.  
3. Alghusin, N. A. S. (2015), Do Financial Leverage, Growth and Size Affect Profitability of  
Jordanian Industrial Firms Listed?. International Journal of Academic Research in Business and  
Social Sciences, 5(4), 335348.  
4. Ebel Ezeoha, A. (2008), Firm size and corporate financial-leverage choice in a developing  
economy: Evidence from Nigeria. The Journal of Risk Finance, 9(4), 351364.  
5. García Padrón, Y., María Cáceres Apolinario, R., Maroto Santana, O., Concepción Verona  
Martel, M., & Jordán Sales, L. (2005). Determinant factors of leverage: An empirical  
analysis of Spanish corporations. The Journal of Risk Finance, 6(1), 6068.  
6. Gaud, P., Jani, E., Hoesli, M., & Bender, A. (2005), The capital structure of Swiss companies:  
an empirical analysis using dynamic panel data, European Financial Management, 11(1),  
5169.  
7. Harc, M. (2015), The relationship between tangible assets and capital structure of small and  
medium-sized companies in Croatia. Ekonomski vjesnik/Econviews-Review of  
Contemporary Business, Entrepreneurship and Economic Issues, 28(1), 213224.  
8. Huffman, S. P. (1989), The impact of the degrees of operating and financial leverage on the  
systematic risk of common stocks: another look. Quarterly journal of business and economics,  
83100.  
9. Mandelker, G. N., & Rhee, S. G. (1984), The impact of the degrees of operating and  
financial leverage on systematic risk of common stock, Journal of financial and quantitative  
analysis, 19(1), 4557.  
10. Marete, D. (2015), The relationship between firm size and financial leverage of firms listed  
at Nairobi securities exchange (Doctoral dissertation, University of Nairobi).  
191  
Nguyễn Thị Thúy Hạnh  
Tập 126, Số 3A, 2017  
11. Nawaz, A., Salman, A., & Shamsi, A. F. (2015), Impact of Financial Leverage on Firms’  
Profitability: An Investigation from Cement Sector of Pakistan. Research Journal of Finance  
and Accounting, 6(7), 7580.  
12. Nguyen, T. D., Diaz-Rainey, I., & Gregoriou, A. (2012), Financial development and the  
determinants of capital structure in Vietnam. Truy cập từ  
13. Nguyen, T. D. K., & Ramachandran, N. (2006), Capital structure in small and medium-  
sized enterprises: the case of Vietnam. ASEAN Economic bulletin, 23(2), 192211.  
14. Pandey, I. M. (2004), Capital structure, profitability and market structure: Evidence from  
Malaysia. The Asia Pacific Journal of Economics & Business, 8(2), 78.  
15. Rabbni M., Subhan, I & Hussain, S (2015), Impact of financial leverage on Pakistani firm.  
Journal of poverty, investment and development, 15.  
16. Shamaileh, M. O., & Khanfar, S. M. (2014), The effect of the financial leverage on the  
profitability in the tourism companies (analytical study-tourism sector-Jordan), Business  
and Economic Research, 4(2), 251.  
17. Titman, S., & Wessels, R. (1988), The determinants of capital structure choice, The Journal of  
finance, 43(1), 119.  
18. Trinh, T. H., & Phuong, N. T. (2015), Effects of Financial Crisis on Capital Structure of  
Listed Firms in Vietnam, International Journal of Financial Research, 7(1), p66.  
FACTORS INFLUENCING FINANCIAL LEVERAGE OF  
VIETNAM TOURISM FIRMS  
Nguyen Thi Thuy Hanh*  
Da Nang University, Campus in Kon Tum  
Abstract: This study explores factors that influence the financial leverage of travel companies in Vietnam.  
The author used secondary data from the annual financial statements of 14 travel companies in two stock  
exchanges in Vietnam: HOSE and HNX from 2009 to 2015. Using a regression model of fixed-table data  
with companies as a fixed factor, the author pointed out three factors that influence the financial leverage  
of travel companies, including size, profitability, and fixed assets. The results showed that the size and  
fixed assets are proportionally correlated with the financial leverage, whereas the returns correlate  
disproportionally with the financial leverage.  
Keywords: financial leverage, factors, tourism, correlate  
192  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 960
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của các công ty du lịch Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_tac_dong_den_don_bay_tai_chinh_cua_cac_cong_ty_du_li.pdf