Bài giảng Môi trường và con người - Chương 3: Tương tác giữa con người & môi trường - Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
8/24/2012
1. Khái niệm
CHƯƠNG 3
TƯƠNG TÁC GiỮA CON NGƯỜI & MÔI TRƯỜNG
Mối tương tác giữa con người và môi trường
‹ Rất chặt chẽ và tương tác qua lại với nhau.
‹ Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường
sống của mình từ môi trường tự nhiên
‹ Môi trường tự nhiên quy định cách thức
tồn tại và phát triển của con người
‹ Con người tác động vào tự nhiên theo cả
2 hướng tích cực và tiêu cực
1. Khái niệm
2. Tác động của con người đến môi trường
3. Tác động của suy thoái môi trường đến con người
4. Một số ví dụ về biện pháp hạn chế/khắc phục
Ngạn ngữ Kenya:
“chúng ta cho môi trường bao nhiêu thì thiên nhiên sẽ đáp trả lại chúng ta bấy nhiêu”.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
1
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
2
1. Khái niệm
1. Khái niệm
° Khả năng nhận thức và trình độ kỹ thuật công nghệ có chi phối rất lớn đến cách thức
con người tương tác với môi trường.
Khi nghiên cứu mối tương quan giữa con người và môi trường, phải đánh giá tất cả
các khía cạnh ảnh hưởng, cả tiêu cực lẫn tích cực có thể xảy ra khi con người tác
động đến các đối tượng chung quanh.
° Cùng 1 vấn đề, có nhiều cách tiếp cận Ï các t/động đến m/trường sẽ rất khác nhau.
Ï Cần cân nhắc rất kỹ lưỡng về các hậu quả tiềm tàng
Đập Hoover nhìn từ
trên cao. Trước đập là
hồ dự trữ nước Mead
– lớn nhất nước Mỹ
(dung tích 35,2 km3
nước). Sau đập là nhà
Xây thủy điện
máy thủy điện với
Họa đồ thủy điện Sơn La (dự kiến sẽ phát
điện từ cuối năm 2010) – công trình thủy điện
lớn nhất Đông Nam Á, với dung tích hồ chứa:
9,26 km3 nước và công suất phát điện trung
bình hàng năm: 9,429 tỷ Kwh.
công suất phát điện
Tích cực?
Tiêu cực?
trung bình hằng năm
là 4200 tỷ Kwh.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
3
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
4
1
8/24/2012
1. Khái niệm
1. Khái niệm
Con người đã tác động vào hệ thống tự nhiên như thế nào?
Tác động của con người vào môi trường tự nhiên:
‹ Tận dụng, khai thác tài nguyên thiên, các yếu tố môi trường nhiên phục vụ
cuộc sống của mình.
‹ Tác động vào hệ thực vật
‹ Tác động vào hệ động vật
° Canh tác, trồng trọt (hoạt động nông
° Săn bắt ĐV để làm nguồn thực phẩm
nghiệp)
° Thuần hoá ĐV hoang dã thành ĐV nuôi -
° Chặt phá rừng và trồng cây-gây rừng
‹ Đã biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc
bị động (khai thác đơn giản) đến cải tạo, chinh phục tự nhiên.
hoạt động chăn nuôi phát triển.
° Lai tạo ra các giống mới, thực phẩm
° Săn bắt các loài ĐV không chỉ để ăn mà
biến đổi gen.
còn để chơi (thói quen ăn thịt thú rừng,
‹ Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số và theo
° Biết lựa chọn các loài TV cho các mục
ngâm rượu ở Việt nam, phong trào áo lông
hình thái kinh tế:
đích sống của mình.
thú ở nước ngoài…)
Nông nghiệp săn bắt hái lượm < Nông nghiệp truyền thống < Nông nghiệp Công nghiệp hoá
° Khai thác sử dụng làm cạn kiệt, tuyệt
° Khai thác sử dụng làm cạn kiệt, tuyệt
chủng các loài TV quý hiếm
chủng các loài ĐV quý hiếm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
5
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
6
1. Khái niệm
1. Khái niệm
Con người đã tác động vào hệ thống tự nhiên như thế nào?
•
Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên, không gian lãnh thổ sống cho con người
NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng tải và cung cấp một
lượng tài nguyên nhất định.
‹ Tác động vào hệ thống tài nguyên
‹ Những thứ mà con người không thể
thiên nhiên
sử dụng được để ở đâu?
° Sử dụng nước để sinh hoạt, trong
° Thải nước thải sinh hoạt và SX ra các
nông –công nghiệp; đất để sản xuất
•
Môi trường cũng là nơi tiếp nhận các nguồn thải của con người
thuỷ vực
nông nghiệp…
NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng thu nhận, biến đổi, làm
mới một lượng chất thải bỏ nhất định (khả năng tự hồi phục).
° Chất thải rắn, nước thải và chất thải
° Gây ô nhiễm và làm cạn kiệt các
nguy hại được đánh đống, thải bỏ ra
nguồn tài nguyên này
môi trường đất
‹ Con người làm Ô nhiễm và Suy thoái môi trường sẽ huỷ hoại chính
cuộc sống của con người;
° Khai thác và làm cạn kiệt các nguyên
° Các loại khí thải trong quá trình SX
không tái tạo (tài nguyên khoáng sản…)
được xả thẳng vào môi trường không
‹ Con người vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của chính mình;
‹ Mâu thuẫn giữa MÔI TRƯỜNG (bảo tồn) và PHÁT TRIỂN
° Khai thác và làm suy thoái nguồn tài
khí
nguyên có thể tái tạo (nước…)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
7
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
8
2
8/24/2012
1. Khái niệm
1. Khái niệm
•
Hằng năm, thiên nhiên cung cấp cho con người nhiều nguồn lợi/tài nguyên đồng thời
cũng có k/năng hấp thu nhiều chất thải. Sự chuyển đổi từ chất thải về dạng tài nguyên của
trái đất trong một năm là có giới hạn.
- Sự vượt ngưỡng sinh thái bắt đầu xảy ra từ
những năm 1980.
- Sự vượt ngưỡng ngày càng nghiêm trọng.
Năm 2000, ngày bắt đầu vượt ngưỡng là
khoảng 1/11; năm 2009, ngày vượt ngưỡng
sớm hơn rất nhiều- ngày 25/9.
•
•
Hiện nay, nhu cầu của con người đang ngày càng vượt quá khả năng cung ứng/tiếp nhận
của tự nhiên trong một năm.
Trong năm 2009, ước tính loài người đã sử dụng vượt quá 40% khả năng cung ứng/tiếp
nhận của tự nhiên Ï “vượt ngưỡng sinh thái” (ecological overshoot).
- Nếu vẫn giữ nguyên tốc độ tiêu dùng/ xả
thải như hiện nay thì chỉ hơn 2 thập niên nữa,
cần phải có “2 trái đất” mới “đối trọng” được
nhu cầu tài nguyên đồng thời hấp thu hết chất
phát thải của chúng ta trong một năm.
1987
1990
1995
2000
2005
2009
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10 11 12
Ngày 25/9/2009
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
9
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
10
1. Khái niệm
1. Khái niệm
° Không thể phát triển kinh tế nếu không có diễn ra những thay đổi này hay những thay đổi
khác trong môi trường tự nhiên bao quanh.
NHƯNG
° Phải làm sao cho những th/đổi đó không mang lại những thảm hoạ hay hậu quả có hại.
° Trong các th/phần của sinh quyển, có thể coi con người là đ/tượng trung tâm vì có khả năng
nhận thức và thay đổi hành vi, cải tạo, khai thác, chinh phục th/nhiên, có t/động quan trọng đối
với sự tiến hóa của sinh quyển.
Ï với những chiều hướng biến đổi, suy giảm nhanh chóng và đáng kể của thiên nhiên dưới
t/động của q/trình phát triển của con người như hiện nay, thì cũng chỉ chính con người mới có
được những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và sửa sai kịp thời để mong tránh được những
tai họa thiên nhiên.
Tài nguyên không kịp phục hồi => cạn kiệt / biến mất hẳn
Hậu quả: suy thoái / thảm họa thiên nhiên
Nghiên cứu sự quan hệ của mối tương quan con người và môi trường
giúp con người hoạch định được chiến lược sử dụng và quản lý thiên
nhiên, môi trường một cách có trách nhiệm.
Cuộc sống con người?
Sự tồn vong của con người?
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
11
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
12
3
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2. Tác động của con người lên môi trường
Ï Vấn đề chính yếu của ô nhiễm môi trường, vì có thể gây tác động
sâu rộng, bao trùm cả con người và thiên nhiên.
2.1. Những tác động đến khí quyển
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.3. Những tác động đến thủy quyển
2.3.1 Biển và đại dương
Ô nhiễm không khí là sự có mặt trong không khí các loại chất ô nhiễm sinh ra từ
hoạt động của con người hoặc các quá trình tự nhiên với nồng độ đủ lớn và thời
gian đủ lâu, làm ảnh hưởng đến sự thoải mái, sức khoẻ, lợi ích của con người và
môi trường. (Theo TCVN 5966-1995)
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.2. Những tác động đến địa quyển
2.2.1 Suy thoái đất
2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
2.4. Những tác động đến sinh quyển
2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Chất ô nhiễm không khí là gì?
Là những chất gây ra ô nhiễm không khí có tác
hại tới môi trường nói chung.
Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm chất thải có
thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, tiếng ồn.
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
13
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
14
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm không khí
Chỉ số đo ô nhiễm không khí
} Các loại oxit: NO, NO2, N2O, SO2, CO, H2S; các loại khí halogen (clo, brom,
iode); các hợp chất flo, các chất tổng hợp (ête, benzen).
AQI (Air Quality Index): chỉ số chất lượng môi trường không khí dùng để theo
dõi chất lượng môi trường không khí hàng ngày.
} Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrate, sulfate, phân tử
cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
EPA đã tính toán chỉ số AQI cho 5 chất ô nhiễm chính: tổng các hạt lơ lửng,
SO2,CO, O3, NO2 được tính theo mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày
} Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại
} Khí quang hoá: ozone, NOx, aldehyde, etylen...
} Chất thải phóng xạ, nhiệt độ, tiếng ồn.
Giá trị AQI
0 – 50
Ảnh hưởng đến sức khỏe
Tốt
Màu sắc
Xanh lá cây
Vàng
51 – 100
101 – 150
151 – 200
201 – 300
301 – 500
Ôn hòa
Tác nhân ô nhiễm sơ cấp: là
những chất trực tiếp thoát ra từ các
nguồn và tự chúng đã có đặc tính
độc hại. Ví dụ như khí SO2 , NO,
H2S, NH3, CO, HF…
Tác nhân ô nhiễm thứ cấp: Bao gồm
những chất được tạo ra trong khí quyển do
tương tác hóa học giữa các chất gây ô
nhiễm sơ cấp với các chất vốn là thành
phần của khí quyển. Ví dụ SO3, H2SO4,
MeSO4, NO2, HNO3 ...
Không tốt đối với nhóm nhạy cảm
Không tốt cho sức khỏe
Có ảnh hưởng xấu
Độc hại
Cam
Đỏ
Tím
Nâu
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
15
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
16
4
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Công nghiệp
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Hoạt động gây ô nhiễm
Nguồn nhân tạo
Nguồn tự nhiên
Đối tượng: xí nghiệp nhà máy, nhà máy điện (nhiệt và hạt nhân), các lò đốt công nghiệp, …
Ïlà nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.
Ïcác chất ô nhiễm chính phát thải từ nguồn này: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ bay
hơi (sơn, dung môi, …), muội than, bụi, dioxin, thủy ngân …
} Núi lửa: SO2, H2S, HF, bụi…
Hoạt động gây ô nhiễm
} Cháy rừng: tro bụi, các khí NOx và CO2, CO.
} Bão bụi, bụi muối: …
‹ đốt cháy nhiên liệu,
‹ sản xuất hóa chất,
‹ hạt nhân,
Đặc điểm: có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ nhưng có
khả năng phát tán rất xa. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử
dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
} Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác ĐTV: ...
‹ khai khoáng,
‹ nông nghiệp...
Ví dụ: Nghiên cứu tại Đại học Washington và Phòng thí nghiệm quốc gia Argonne ở
Illinois, Mỹ, đã ước tính rằng 1/6 lượng thuỷ ngân hiện nay rơi xuống các hồ Bắc Mỹ là đến
từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, chủ yếu từ các nhà máy đốt than và lò đốt kim loại,
nhưng cũng đến từ những lò đốt rác. Lượng kim loại độc, như cadmium, mà các lò đốt rác
thoát ra thậm chí còn cao hơn ở các lò than.
Có thể chia ra 3 nhóm gây ô nhiễm theo 3 cấp độ:
- Công nghiệp
- Giao thông vận tải
Những lò đốt rác cũng chiếm một vai trò quan trọng trong việc thải ra dioxin. Các cuộc
phân tích đã cho thấy dioxin có thể di chuyển rất xa.
- Sinh hoạt (ô nhiễm KK trong nhà)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
17
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
18
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Công nghiệp
Công nghiệp
Hoạt động gây ô nhiễm
Hoạt động gây ô nhiễm
Bảng: Các nhóm 5 lĩnh vực phát thải nhiều nhất các loại khí SO2, NO2, CO trong năm
2000 (theo số liệu của EDGAR Data)
Đối tượng
Sản xuất điện
SO2 (Gg)
53.592
Đối tượng
Giao thông
NO2 (Gg)
28.471
Đối tượng
CO (Gg)
527.064
Đốt và cháy rừng
Công nghiệp (không kể
hóa dầu)
Đốt nhiên liệu sinh
học
24.347
21.283
10.212
24.792
21.450
9.630
250.758
185.813
27.413
Sản xuất điện
Kim khí (trừ sắt)
Đốt và cháy rừng
Giao thông
Hđộng vận chuyển
(bao gồm hóa dầu)
Công nghiệp
(không kể hóa dầu)
Sinh hoạt và thương
mại
Sự phát tán khói thải từ khu công nghiệp rất xa
ngang qua một cánh đồng
Mỗi ngày trên thế giới có bao nhiêu
ống khói thải khí như thế này?
Sinh hoạt và thương
mại
Nông nghiệp và đốt
chất thải
8.117
Chuyển hàng hóa
9.574
16.397
Các hoạt động khác
Tổng:
32.789
Các hoạt động khác
Tổng:
32.692
Các hoạt động khác
Tổng:
68.882
150.339
126.610
1.076.327
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
19
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
20
5
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Giao thông Vận tải
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Giao thông Vận tải
Hoạt động gây ô nhiễm
Hoạt động gây ô nhiễm
Đối tượng: xe hơi, xe máy, máy bay, tàu thủy …
Bảng: Tiêu chuẩn Euro II (áp dụng
Bảng: Thành phần phát thải cơ bản từ động
cơ xăng và diesel
Ïlà nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư.
Ïcác khí gây ô nhiễm phát ra bao gồm: CO, CO2, SO2, NOx, Pb (từ xăng), benzen, muội (từ
diesel); các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển; tiếng ồn …
cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006)
(theo European emission standards)
(theo Bùi Văn Ga và cộng sự, Ô tô và ô nhiễm môi trường, 1999)
Loại xe
CO
Hydro carbon
(g/km)
0,8
NOx
(g/km)
0,15
Chất ô nhiễm
(g/kg)
Xăng
Diesel
(g/km)
Đặc điểm: khi mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô
nhiễm KK nặng cho khu vực, đặc biệt cho người tham gia lưu thông, cho hai bên đường…
Đây là tác nhân lớn nhất đối với ô nhiễm KK đô thị.
< 150 cm3
≥ 150 cm3
2
2
CO
20,810
172,830
29,100
2,325
1,146
175,640
5,740
0,3
0,15
CO2
Hydro carbon
SOx
Ví dụ: phi cơ của 27 nước châu Âu phát thải khoảng 440.000 tấn CO2/ngày (cao hơn nhiều so
với 150.000 – 300.000 tấn CO2/ngày thải ra từ sự phun trào núi lửa tại Iceland tháng 4/2010).
Ở nước ta, theo thống kê vào tháng 7/2009, lượng môtô, xe máy không đạt tiêu chuẩn khí thải
(chuẩn Euro II cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006) ở Hà Nội là 59% (trên tổng số ~ 2 triệu xe), ở tp.HCM là
52% (trên tổng số ~ 4,1 triệu xe).
Năm 2005, môtô, xe máy của Hà Nội và tp. HCM chỉ tiêu thụ 56% xăng (không tính diesel)
nhưng lại thải ra lần lượt 94%, 87% và 57% các chất độc hại Hydro carbon (HC), CO và NOx
trong tổng lượng phát thải của xe cơ giới.
3,800
NOx
19,788
1,432
24,581
1,327
R-COOH
R-CHO
Muội than (C)
Chì
1,125
0,944
1,250
6,250
0,625
0,000
Bụi chì
3,902
117,060
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
21
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
22
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Sinh hoạt
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Sinh hoạt
Hoạt động gây ô nhiễm
Hoạt động gây ô nhiễm
Đặc điểm: ô nhiễm tương đối nhỏ, nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong 1 hộ gia đình
hoặc vài hộ chung quanh. Nếu ngôi nhà/căn hộ không được thông thoáng, trao đổi khí tốt, thì
dù các nguồn phát thải rất nhỏ cũng có thể dẫn đến việc tích tụ khí độc hại với nồng độ cao,
thậm chí cao hơn nhiều lần so với không khí ngoài trời.
} Bếp đun, lò sưởi dùng nhiên liệu than, củi,
dầu lửa, khí đốt…
} Chất tẩy rửa, thuốc xịt khử mùi, sơn, keo
dán, thuốc nhuộm, thuốc uốn tóc, hơi dung
môi hữu cơ (formaldehyde HCHO, benzen
C6H6 ), …
Ví dụ: ở Trung Quốc, mức độ ô nhiễm KK trong nhà trên cả nước cao gấp 5-10 lần so với KK
ngoài trời (theo báo cáo ngày 16/5/2010), đặc biệt ô nhiễm formaldehyde từ các VLXD và đồ
dùng gia đình Ï khoảng 2,2 triệu dân tử vong/năm (gồm 1 triệu trẻ em dưới 5 tuổi).
} Khu vực nhà xe thải hơi xăng dầu
} Hút thuốc lá: bụi, CO, nicotin…
} Phân hủy chất thải sinh hoạt: CH4, H2S, NH3
Dung dịch dùng để giặt khô khiến quần áo và nội thất sinh ra tetrachloroethylene trong nhiều
ngày sau khi giặt. Vật nuôi trong nhà sinh ra bụi lông, vi khuẩn. Ra giường, thảm vải tạo ra rất
nhiều mạt bụi mịn. Máy điều hòa KK thường là nơi lý tưởng cho VSV và nấm mốc phát sinh.
} Khí phóng xạ radon (Rn) sinh ra từ vỏ trái
đất cũng có thể thâm nhập và tích lũy trong
nhà.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
23
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
24
6
8/24/2012
2.1 Khí quyển
Hiện trạng
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
Hiện trạng
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
- Những năm gần đây, việc kiểm soát ô nhiễm KK dần được quan tâm nhiều hơn do
đã nhận thức được rõ ràng hậu quả sâu rộng từ ô nhiễm KK.
- Tại nhiều nơi trên thế giới, mức độ ô nhiễm KK đang dần được cải thiện qua các
năm.
- Tuy nhiên, tại các thành phố lớn (megacities), do sự gia tăng dân số nhanh chóng
(cơ học) và tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa vượt bậc, mà việc kiểm soát ô
nhiễm trở nên không kiểm soát nổi.
- Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ, trở thành nước phát thải
mạnh nhất thế giới (20,7% tổng phát thải thế giới).
Ba phương pháp tính khí thải khác nhau:
Tổng khối lượng quy đổi năm 2007, Tổng
khối lượng quy đổi từ 1751-2006, Khối
lượng khí phát thải trên đầu người.
Khối lượng khí thải của các nước EU, Mỹ,
Nga, Trung Quốc so với toàn thế giới.
- Ấn Độ, Braxin cũng nổi lên là các nước đóng góp lượng khí thải đáng kể.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
25
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
26
2.1 Khí quyển
Hiện trạng
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
Hiện trạng
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Nồng độ bụi lơ lửng và khí SO2 trong năm 2003
và 2006 tại 30 thành phố lớn của Trung Quốc
PM10: particulate matter – bụi
có kích thước nhỏ hơn 10 µm
T.chuẩn EU
40 µg/m3
T.chuẩn EU
Một góc Bắc Kinh sau khi mưa và ngày nắng đầy khói bụi (tháng 8/2005)
20 µg/m3
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
27
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
28
7
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
2.1 Khí quyển
-
2.1.1 Ô nhiễm không khí
Hiện trạng – Việt Nam
Hiện trạng – Việt Nam
- Tại Hà Nội và Tp. HCM:
- hàm lượng SO2, O3 tăng trung bình từ 10 đến 17%/năm,
- hàm lượng bụi PM10 tăng từ 4 đến 20%/năm,
- nồng độ khí NO2 tăng từ 40 đến 60%/năm.
- các chỉ tiêu về SO2, NO2, CO trong không khí chung quanh vẫn thấp hơn tiêu chuẩn
cho phép, trừ một số nút giao thông lớn.
- Ô nhiễm bụi: hiện diện ở hầu hết các đô thị, với nồng độ trung bình năm cao hơn tiêu
chuẩn cho phép (TCVN) từ 2-3 lần, ở các nút giao thông và khu đang xây dựng thì nồng độ
bụi vượt tiêu chuẩn 2-5 lần và 10-20 lần, theo thứ tự. Nồng độ bụi trong không khí đường
phố chủ yếu do bụi đường (trên 80%).
Sự gia tăng số lượng xe máy và nồng độ
khí CO trong không khí đường phố đô thị
Diễn biến nồng độ bụi trong không khí
đường phố đô thị từ 2001-2004 (nguồn: Cục
bảo vệ môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường)
tại Hà Nội và Tp.HCM (nguồn: Cục bảo vệ môi
trường, Bộ tài nguyên và môi trường)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
29
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
30
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hiệu ứng nhà kính – greenhouse effect
• Hiệu ứng nhà kính
• Thủng tầng ozone
• Biến đổi khí hậu
• Mưa axit
•
Nhiệt độ bề mặt cân bằng của TĐ được quyết định bởi sự cân bằng giữa
năng lượng mặt trời và năng lượng bức xạ của trái đất
Mang tính
toàn cầu
•
•
Bức xạ mặt trời: các tia sóng ngắn ‰ dễ dàng xuyên qua lớp khí nhà kính
Bức xạ của trái đất: các tia sóng dài, năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ
lại bởi lớp khí nhà kính.
•
Các tác nhân hấp thụ bức xạ sóng dài: CO2, bụi, hơi nước, CH4, CFC v.v...
"Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không
gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng
này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng
nhà kính".
Xuất hiện cục
bộ, địa phương
• Khói quang hóa
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
31
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
32
8
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Tại sao
Sóng đến: ngắn?
Sóng đi: dài?
Hiệu ứng nhà kính
Hiệu ứng nhà kính
Nguyên nhân:
•
Gia tăng các hoạt động tạo khí nhà kính (Sử
dụng NL: 50%; CN: 24%; NN:13%; Phá
rừng: 14%
Ï tăng hàm lượng các khí nhà kính
(Các khí nhà kính là những khí thành phần trong bầu
khí quyển, gồm cả tự nhiên và nhân tạo, mà chúng có
khả năng hấp thụ và tái phát xạ phổ hồng ngoại
(UNFCCC, 1992) bao gồm hơi nước, CO2, CH4, N2O,
O3, CFCs…)
Khí nhà kính?
N2, O2, Ar
CO, HCl
•
•
Tỷ lệ đóng góp vào hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất: Hơi
nước 36–70%; CO2 9–26%; Mê tan 4–9%; Ôzôn 3–7%
Khai thác quá mức sinh khối, rừng, các hệ sinh thái …
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
33
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
34
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là bất cứ sự thay đổi khí hậu nào theo thời gian có thể do bởi sự
dao động, thay đổi của tự nhiên hoặc là kết quả của hoạt động con người (Uỷ
ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu-IPCC).
•
•
Nhiệt độ đã gia tăng từ khoảng
năm 1850-1899 tới 2001-2005 là
0.76oC.
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC) định nghĩa
rằng biến đổi khí hậu (climate change) là một sự thay đổi của khí hậu (change of
climate), sự biến đổi mà được quy cho là bởi các hành động trực tiếp hoặc gián
Hàm lượng hơi nước bình quân
trong khí quyển đã tăng kể trong
thập kỷ 80 ở khu vực đất liền và đại
dương cũng như phần trên của tầng
đối lưu.
tiếp của con người.
Thay đổi cường độ
hoạt động của quá
trình tự nhiên
Mực nước
biển dâng cao
Nhiệt độ KK,
đại dương tăng
Băng tan ở
Bắc cực
BĐKH
Th.phần và chất
lượng khí quyển
thay đổi
Di chuyển của các
đới khí hậu tồn tại
hàng nghìn năm
Năng suất sinh
học thay đổi
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va
35
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
36
9
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
}
}
Các quan sát từ năm 1961 chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình của đại dương đã gia tăng đến
độ sâu ít nhất khoảng 3.000 m.
Dữ liệu ảnh vệ tinh từ năm 1978 chỉ ra rằng các dải băng hà bắc cực đã bị co rút lại với mức
độ 2.7% cho mỗi thập kỷ và tốc độ giảm lớn hơn vào mùa hè khoảng 7.4% mỗi thập kỷ.
Mực nước biển đã tăng với mức độ trung bình khoảng 1,8 mm hàng năm trong giai
đoạn 1961-2003. Và tốc độ này còn nhanh hơn trong khoảng thời gian 1993-2003 (3,1
mm hàng năm).
}
Nhiệt độ trung bình ở bắc cực đã tăng gần gấp 2 lần mức độ tăng nhiệt độ trung bình
trong 100 năm qua. Nhiệt độ ở phần đỉnh của các lớp băng hà vĩnh cửu ở Bắc cực đã
gia tăng (lên đến 3oC).
Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết
bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào
ngày 10/9/2008
Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết
bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào
ngày 16/9/2007.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
37
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
38
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Lượng mưa
Khô hạn đã
được quan sát
thấy ở khu vực
Sahara, Địa
Trung Hải, phía
nam châu Phi,
và các phần
của khu vực
Nam Á.
đã tăng ở khu
vực phía đông
lục địa Nam
và Bắc Mỹ,
phía bắc châu
Âu, khu vực
bắc và trung Á
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
39
Chuong 3 – Tuo
40
10
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Tỉ lệ đóng góp và các nguồn phát sinh các khí nhà kính
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Nguyên nhân
•
Những thay đổi về nồng độ các
khí nhà kính, các sol khí, độ bao
phủ mặt đất (land cover), bức xạ
mặt trời đã làm thay đổi cân
bằng năng lượng của hệ thống
khí hậu.
Hiệu ứng nhà kính là một hiện tượng tự
nhiên đã có từ khi trái đất có bầu khí
quyển và hiện nay chúng ta đang làm
GIA TĂNG hiện tượng này bằng việc thải
lên quá nhiều các khí nhà kính
Năm 2005, nồng độ CO2 trong khí
quyển là 379 ppm và CH4 là 1774
ppb đã vượt xa con số ghi nhận được
trong khoảng 650 nghìn năm trước
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
41
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
So sánh nồng độ một số khí nhà kính giai đoạn Tiền
Công Nghiệp và 1998
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
} Các hành động phát triển của con người là nguyên nhân gốc rễ: đốt nhiên liệu hoá
thạch, tàn phá rừng…
} Mỹ, Trung Quốc, Ấn độ, Brazil, Nga, Nhật,.. là những nước thải ra nhiều nhất.
Ví dụ: Mỹ (22,9 tấn), Qatar (54,7 tấn), Úc (25,9 tấn), Malaysia (37,2 tấn).
Mức phát thải khí nhà kính của các
quốc gia năm 2000
Mức phát thải khí nhà kính theo đầu
người ở các quốc gia năm 2000
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
43
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
44
11
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hậu quả
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hậu quả
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
∑ Làm gia tăng tuần suất và cường độ các cơn bão.
} Biến đổi khí hậu làm mất mát và suy giảm đa dạng
sinh vật
} Tần số của các thiên tai do thời tiết gây ra đã tăng 6 lần từ năm 1950 đến nay.
} Ở châu Âu, khi nhiệt độ tăng lên 1-2oC thì
thành phần loài sẽ thay đổi căn bản, rủi ro tuyệt
chủng loài cao
} 10 nước bị ảnh hưởng nhất bởi thiên tai do thời tiết (2004): Somalia, Cộng hòa
Dominican, Bangladesh, Phi Luật Tân, Trung Quốc, Nepal, Madagascar, Nhật,
Mỹ, Bahamas
} Việt Nam được đánh giá là 1 trong 5 nước chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu nhất trên thế giới.
} Ở Nga, quần thể gấu Bắc cực cư trú ở rìa Bắc
và loài báo tuyết ở Altai-Sayan đe doạ bị tuyệt
chủng
∑ Ảnh hưởng đến nền nông nghiệp, đe doạ an ninh lương thực
} Khu vực Bắc Cực, nhiệt độ tăng lên làm tan
băng sẽ đẩy gấu Bắc cực, hải mã, chim biển, và
hải cẩu… tuyệt chủng
} Nam Phi: có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây lương thực khác vào năm
2030; Bắc Á: sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm đến 10%
} Trung quốc: sản lượng lúa gạo sẽ giảm 20-30% khi nhiệt độ tăng lên 2-3oC
} Nam Á: tăng 3-4o C, thu nhập các nông trang ước tính sẽ giảm 9-25%.
} …
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
45
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
46
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hậu quả
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hậu quả
Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Gia tăng mực nước biển
Gia tăng mực nước biển
Mức độ gia tăng mực nước biển (mm/năm)
– Gia tăng xói mòn bờ biển, ngập lụt, hạn chế,
làm thay đổi chất lượng nước mặt, và tính chất
nước ngầm, mất mát tài sản và nơi sinh cư gần
bờ biển, …
Các nguồn dẫn đến việc gia tăng mực nước biển
1961-2003
0,42±0.12
0.50 ± 0.18
0.05 ± 0.12
0.14 ± 0.41
1993-2003
1.6 ± 0.5
Giãn nở nhiệt
Sông băng và băng trên núi cao
Các dải băng ở đảo Greenland
Các dải băng Nam cực
0.77 ± 0.22
0.21 ± 0.07
0.21 ± 0.35
– Đe doạ: khoảng 634 triệu người sống ở các
khu vực duyên hải và khoảng 2/3 các thành
phố trên thế giới với hơn 5 tỉ người sống ở
những khu vực đất thấp ven biển
Tổng các đóng góp khí hậu đơn lẻ đối với sự gia tăng
nươc biển
1.1 ± 0.5
1.8 ± 0.5
0.7 ± 0.7
2.8 ± 0.7
3.1 ± 0.7
0.3 ± 1.0
Mức độ gia tăng mực nước biển được quan sát
Sự khác nhau (giữa dữ liệu quan sát được và dữ liệu
ước lượng cho sự đóng góp của yếu tố biến khí hậu)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
47
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
48
12
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Hậu quả
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Biến đổi khí hậu
Thủng tầng ozone
Tác động đến sức khoẻ con người
•
•
•
khoảng 25 km trong tầng bình lưu: tầng Ozone
– Làm gia tăng các loại bệnh dịch, các bệnh về tim mạch.
– Đợt nóng 2003 ở châu Âu làm chết 22000-35000 người
tầng Ozone bị thủng, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái đất
Tháng 10 năm 1985, Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng“ bằng diện tích nước Mỹ
– Sự làn tràn bệnh dịch, sự gia tăng nhiệt độ đã tạo điều kiện truyền bệnh (sốt
rét, sốt xuất huyết…)
•
Năm 1987, tầng khí ozone ở vùng trời
Bắc cực có hiện tượng mỏng dần
– Có khoảng 150.000 cái chết hàng năm là liên quan đến biến đổi khí hậu
Lỗ thủng
tầng ozone
ở Nam Cực
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
50
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Thủng tầng ozone
Thủng tầng ozone
•
•
Trong hệ thống ống dẫn khép kín phía sau tủ lạnh có dung dịch freon thể lỏng
û Tầng ozôn có chức năng như một phần lá chắn của khí quyển, bảo vệ trái đất khỏi
những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ MT chiếu xuống.
Dung dịch freon có thể bay hơi thành thể khí. bốc thẳng lên tầng ozone và phá vỡ kết cấu
tầng này, làm giảm nồng độ khí ozone
Tại sao như vậy???
•
Máy lạnh, dung dịch giặt tẩy, bình cứu hoả cũng sử dụng freon và các chất thuộc dạng
freon.
û Các tia tử ngoại có bước sóng dưới 28µm rất nguy hiểm đối với động và thực vật, bị lớp
ozôn ở tầng bình lưu hấp phụ.
û Cơ chế hấp phụ tia tử ngoại của tầng ozôn có thể trình bày theo các PTPƯ sau: (các
phản ứng liên tục xảy ra)
û CFCs (clorofluorocacbons)
û Cơ chế khơi mào tác động của CFC:
O2 + Bức xạ tia tử ngoại ‰ O + O
O + O2
‰ O3
Tia tử ngoại
CFC + O3
ClO + O3
Cl + O3
O2 + ClO
O2 + Cl
O3 + Bức xạ tử ngoại ‰ O2 + O
ClO + O2
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
51
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi tru
13
8/24/2012
2.1 Khí quyển
Mưa axit
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
Mưa axit
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Tác hại
Mưa axit là sự kết hợp của mưa, sương mù,
tuyết, mưa đá với oxit lưu huỳnh, oxit nitơ
sinh ra do quá trình đốt cháy các nhiên liệu
khoáng tạo thành axit sunfuric, axit nitric
có nồng độ loãng (pH < 5,6), rồi theo mưa
tuyết rơi xuống mặt đất.
•
•
Rừng bị hủy diệt: tổn thương lá cây, chất dinh dưỡng trong đất bị tan mất, phá
hoại sự cố định đạm của vi sinh vật và sự phân giải các chất hữu cơ...
Nước hồ bị axit hoá
•
Sản lượng nông nghiệp bị giảm:
ức chế việc phân giải các chất hữu cơ
và cố định đạm, rửa trôi các nguyên tố
dinh dưỡng trong đất (Ca, Mg, K)...
•
•
Từ những năm 1950, nước Mỹ đã xuất
hiện các trận mưa axit.
Năm 1979, ở Trung Quốc, mưa axit lần
đầu tiên xuất hiện, chủ yếu ở khu vực
sông Trường Giang, phía Đông cao
nguyên Thanh Hải và bồn địa Tứ Xuyên.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
53
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
54
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Sương khói quang hóa
Sương khói quang hóa
Sương khói (Smog) = kết hợp khói (smoke), sương (fog) và một số chất ô nhiễm khác.
1. Sương khói kiểu Luân Đôn (London smog / Great smog)
• Xảy ra nghiêm trọng ở LĐ từ 5-10/12/1952 (gần 5.000 người chết)
• Bản chất: sương + khói + SO2
2. Sương khói kiểu Los Angeles - Sương khói quang hóa (Photochemical smog)
- Xảy ra lần đầu tiên ở Los Angeles những năm 1944-1945
- Bản chất: hình thành vào mùa hè, ban ngày, khi mật độ giao thông cao
• Cơ chế hình thành:
Hydrocarbon + NOx + tia UV → các chất ô nhiễm thứ cấp có tính oxy hóa: O3, NO2,
- Hiện tượng đảo nhiệt (temperature inversion): ban đêm, mùa đông, khối KK lạnh tập trung
gần mặt đất. Buổi sáng, mặt trời phá vỡ hiện tượng đảo nhiệt, phá lớp sương sát mặt đất.
- Sương dày đặc kết hợp lượng lớn khói do đốt than bị giữ lại (hơi nước bao quanh hạt khói
than) ‰ sương khó tan hết ‰ tích lại nhiều ngày.
aldehyd, peroxyacyl nitrat PAN (100-500 ppb O3; 20-70 ppb PAN)
- Màu nâu, mờ đục, gây cay mắt, bỏng rát phế quản, phổi, phá hủy cao su, cây cối, …
- SO2 trong khí thải đốt than hòa tan vào lớp nước và tham gia phản ứng tạo acid; nồng độ SO2
lên đến ~10 mg/m3 (tiêu chuẩn ~ 0,3 mg/m3)
- Smog gây hại cho hệ hô hấp ‰số ca tử vong tăng liên tục trong 4 ngày.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
55
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
56
14
8/24/2012
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
2.1 Khí quyển
-
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
NL mặt trời
Sương khói quang hóa
Khói quang hóa
hν
NO2 hấp thu năng lượng mặt
trời sinh ra NO và nguyên tử O
Sự hình thành
khói quang hóa
NO2
O
O2
NO
O
NO phản ứng với O3
Nguyên tử O,HO., và ôzôn phản
ứng với các hydrocarbon tạo
thành các gốc hydrocarbon tự do
phản ứng ngược lại
hoặc gốc ROO. Tạo ra
NO2
O3
O3
Ôxi nguyên tử
phản ứng với O2
tạo thành ôzôn
NO2
Các gốc
Hydrocarbon tự do
Các gốc
Gốc hidrocarbon tự do p/ứng
thêm như NO2 tạo ra PAN,
aldehyt, các th.phần khói khác
Hydrocarbon tự do
NO
Hydrocarbon
Phản ứng ngược lại
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
57
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
58
2.2 Địa quyển
Tài nguyên đất
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã
sống trong đất.
•
Tổng diện tích đất ~148 tr km2 (29% diện tích bề mặt trái đất) trong đó:
–
–
–
–
20% đất quá lạnh
20% đất quá dốc
20% đất đồng cỏ
- 20% đất quá khô
- 10% tầng thổ nhưỡng quá mỏng
10% đất trồng trọt được (đất có n.suất cao: 14%, n.suất TB : 28%; n.suất thấp: 58%)
Các biểu hiện đất suy thoái
Các hoạt động gây ảnh hưởng
•
Trong đất có chứa 0,6% lượng nước trên hành tinh, là môi trường sống của rất nhiều sinh
vật, chứa các hữu cơ và vô vàn các chất khoáng khác.
•
•
•
•
•
•
Axít hoá
Mặn hoá
Phèn hóa
Sa mạc hóa
Bạc màu
Ô nhiễm
•
•
•
•
•
Du canh du cư
•
•
Đất được hình thành dưới tác động của khí hậu, đá mẹ, sinh vật, địa hình, và thời gian.
Đất gồm các tầng: thảm mục, mùn, tầng rửa trôi, tầng tích tụ, tầng mẫu chất, đá mẹ
Bón phân hóa học quá liều
Chăn thả quá mức
Phá rừng
Việt Nam
Thải bỏ CTR không đúng
•
•
•
•
33 triệu ha, diện tích đất bình quân đầu người 0,4 ha (đứng thứ 159)
Đất nông nghiệp 7,36 tr ha (~5,9 tr cho cây ngắn ngày)
Đất rừng 9,91 tr ha
quy cách
Đất chưa sử dụng 13,58 tr ha
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
59
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
60
15
8/24/2012
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái
Hoạt động gây suy thoái
+ Hoạt động công nghiệp (chiếm 1%) như việc sử dụng đất làm bãi thải. Hiện nay nhiều
nguồn nước thải ở các đô thị, KCN và các làng nghề tái chế kim loại, chứa các kim loại nặng
độc hại như: Cd, As, Cr, Cu, Zn, Ni, Pb và Hg …, cùng các hóa chất độc hại, dầu mỡ, … bị đổ
thẳng ra môi trường mà không hề được xử lý Ï đất nông nghiệp ven đô thị, KCN và làng
nghề đã bị ô nhiễm trầm trọng. Bụi và khí thải sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu trong công
nghiệp, bay trong không khí sau đó ngưng tụ và quay trở lại mặt đất gây ô nhiễm đất.
+ Khai thác rừng đến cạn kiệt (chiếm tỷ trọng 37%) (gây xói mòn, làm đá ong hoá, làm mất
nước, sạt lở...)
+ Chăn thả quá mức (chiếm 34%) khiến gia súc phải tìm mọi nguồn thức ăn có thể, kể cả rễ
cây, đồng thời, lượng nước tiểu và phân gia súc quá lớn không kịp biến đổi sang dạng thích
hợp cho sự phục hồi đất và cây cỏ. Nhiều cây gỗ cũng bị khô héo đi do gia súc chăn thả vặt
trụi lá và vỏ cây Ï các loài cỏ và đất không kịp phục hồi, đất ngày càng bị nén cứng, sa mạc
hóa, xói mòn và giảm độ che phủ của cây cỏ trên đất.
Nguyên nhân dẫn đến suy thoái đất còn có thể kể đến:
+ Hoạt động nông nghiệp (chiếm 28%) như tưới tiêu không hợp lý, dùng quá nhiều phân bón
(urea, (NH4)2SO4, K2SO4, KCl, super photphat) hoặc hoàn toàn không dùng phân bón, dùng
phân hóa học, phân Bắc, phân chuồng tươi, thuốc bảo vệ thực vật, … làm đất bị chua, mặn
hoá thứ sinh, giảm hoạt tính sinh học, xói mòn, ô nhiễm hóa học và sinh học.
° khai thác nước ngầm thiếu quy hoạch, không kiểm soát, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
xâm nhập mặn, lún sụt đất;
° khai thác đất, cát trái phép, thiếu kiểm soát Ï gây sạt lở đất và a/hưởng đến dòng chảy;
° sự cố tràn dầu có khả năng gây ô nhiễm nước, đất trầm trọng,
° chất thải rắn, nhất là nước rỉ của các bãi rác chôn lấp ở ngoại thành.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
61
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
62
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái
Hoạt động gây suy thoái
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
63
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
64
16
8/24/2012
2.2 Địa quyển
Hiện trạng
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
Hiện trạng
-
2.2.1 Suy thoái đất
‹ Theo UNEP (1987), đất không bị phủ băng có d/tích: 13.251 triệu ha (91,53% d/tích lục địa).
Trong đó:
°chỉ có 1500 triệu ha (11%) dùng để trồng trọt,
°24% diện tích đất được dùng làm đồng cỏ chăn nuôi,
°32% là rừng và đất rừng,
Đất tốt ít,
đất xấu
nhiều và
quỹ đất
ngày càng bị
thoái hoá.
°32% diện tích đất còn lại được sử dụng với các mục đích khác nhau.
‹ Hiện nay, theo đánh giá của FAO trong diện tích đất trồng trọt thì đất cho năng suất:
cao chiếm 14%,
trung bình chiếm 28% ,
thấp chiếm 58%.
‹ Trong tương lai, có thể khai phá và đưa vào sử dụng nông nghiệp khoảng 15 - 20%, tối đa
khoảng 3200 triệu ha, gấp hơn hai lần diện tích đất đang sử dụng hiện nay.
‹ Tuy nhiên, mỗi năm lại có khoảng 25 tỉ tấn đất mặt bị rửa trôi, 2 tỷ ha đất canh tác và đất
trồng bị suy thoái do bị con người sử dụng thiếu khoa học và không có quy hoạch.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
65
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
66
2.2 Địa quyển
Hiện trạng
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
Hiện trạng
-
2.2.1 Suy thoái đất
Nguyên tố
nào là KNL?
‹ Các nguồn gây ô nhiễm KLN trong đất (tại Pháp, 1998):
‹ Theo Worldometers, thế giới đã mất hơn 3,6 triệu ha đất canh tác do xói mòn trong bảy
tháng đầu của năm 2011.
‹ Tại Mỹ, tốc độ rửa trôi 2,5 cm lớp đất bề mặt nhanh hơn 17 lần tốc độ tạo thành chúng (200
đến 1000 năm). Tốc độ rửa trôi này còn nhanh gấp nhiều lần ở châu Á, Phi, Nam Mỹ.
‹ Sa mạc Sahara hiện nay đang tiến dần về phía nam với tốc độ 45 km/năm.
‹ Ô nhiễm đất là 1 vấn nạn nghiêm trọng tại Trung Quốc:
Năm 1998
8300 tấn
° Hiện nay nước này có gần 2.000 vạn ha đất canh tác bị ô nhiễm kim loại nặng, chiếm gần
20% tổng diện tích đất canh tác – ng.nhân thông thường là do tưới tiêu bằng nước ô nhiễm.
° Sau mỗi đợt lũ lụt, đất ruộng và lưu vực sông ở các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam đều bị ô
nhiễm nặng do kim loại nặng nồng độ cao tràn xuống từ các khu khai khoáng.
68 tấn
3200 tấn
5300 tấn
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
67
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
68
17
8/24/2012
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
Hiện trạng – Việt Nam
‹ Thống kê năm1999, nước ta có diện tích tự nhiên gần 33 triệu ha, trong đó:
° diện tích đang sử dụng là 22.226.830 ha (68,83% tổng quỹ đất)
‹ Các dải cát hẹp trải dài dọc theo bờ biển miền Trung, từ Quảng Bình đến Bình Thuận là nơi
có diện tích sa mạc hóa lớn nhất cả nước.
°10.667.577 ha đất chưa sử dụng, (33,04% diện tích đất tự nhiên)
‹ Mất trên 100.000 ha đất nông nghiệp loại tốt/năm, chủ yếu là đất lúa ở các tỉnh đồng bằng
ÏViệt Nam trở thành một trong những quốc gia có ít đất nông nghiệp nhất trên thế
giới (đứng thứ 159 thế giới từ năm 2002).
° đất nông nghiệp ít, chỉ có 8,146 triệu ha, (26,1% diện tích tự nhiên)
° có trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13
triệu ha) ở miền núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất.
‹ Do đặc điểm đất đồi núi chiếm ¾ toàn lãnh thổ, độ dốc cao lại nằm trong vùng nhiệt đới,
mưa nhiều và tập trung 4 – 5 tháng trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa năm,
nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi,
xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá đất.
‹ Tại TP. HCM, kết quả phân tích hiện trạng ô nhiễm KLN trong đất vùng trồng lúa khu vực
phía Nam thành phố cho thấy hàm lượng đồng, kẽm, chì, thuỷ ngân, crôm trong đất trồng lúa
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải công nghiệp phía nam thành phố đều tương đương
hoặc cao hơn ngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đối với đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp. Trong đó hàm lượng cadimi vượt quá TCCP 2,3 lần; kẽm vượt quá 1,76 lần.
‹ Ngoài yếu tố địa hình tự nhiên, việc phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền
vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quãng canh…) đã làm đất bị thoái hoá
nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng SX và khả năng hoang mạc hoá ngày càng phát triển.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
69
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
70
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
2.2 Địa quyển
-
2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
Hiện trạng – Việt Nam
Xâm nhập mặn ở ĐBSCL những năm gần đây trở nên gay gắt hơn.
Đường ranh giới xâm nhập mặn ngày càng lùi sâu vào trong đất liền:
° Ở tỉnh Bến Tre, trên sông Hàm Luông, Cổ Chiên, Cửa Đại, ranh
mặn 4‰ vào sâu trong đất liền 30 - 40km.
‹TP.HCM có hơn 200.000 giếng khoan (~100 giếng/km2) với tổng c.suất khai thác > 1 triệu
m3/ngày đêm, gấp 5 lần so với quy hoạch được Thủ tướng phê duyệt.
ÏMặt đất đang bị biến dạng
nhiều khu vực tại TP đang bị lún cục bộ, tốc độ
tr.bình 10 mm/năm. Những khu vực đô thị hóa
nhanh thuộc các quận 2, 6, 7, 8, 9, 12, Tân Phú,
Bình Thạnh, Thủ Đức và các huyện Bình
Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè có tốc độ lún trên 15
mm/năm. Điển hình như Q.6 (lún 5-20
cm/năm), Q.Bình Tân (14 cm/năm), thị trấn An
Lạc - Q.Bình Tân (12 cm/năm).
° Tại Kiên Giang, mặn xâm nhập sâu vào các cửa sông từ 10 – 40
km với độ mặn đo được là: 0,9‰ trên sông Cái Lớn (huyện Gò
Quao), 13,5‰ tại Rạch Giá, 4,7‰ tại Tắc Cậu (huyện Châu
Thành)…
Độ mặn t.bình
của nước biển?
nước ngọt?
° Sông Tiền và sông Hậu (đoạn qua tỉnh Trà Vinh), nước mặn xâm
nhập vào đất liền hơn 30 – 40 km. Ranh mặn 3 - 4‰ đến cống Cần
Chông (huyện Tiểu Cần) và cống Láng Thé (huyện Càng Long),
tại TX Trà Vinh là 4,9‰, xã Định An (huyện Trà Cú) là 13,4‰
Nhà dân tại đường liên ấp 1, 2, 3, xã Vĩnh Lộc
A, huyện Bình Chánh bị sụt lún vào đầu năm
2012. Khu vực này toàn bộ người dân sử dụng
nước ngầm
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
71
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
72
18
8/24/2012
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản
Hoạt động gây cạn kiệt
•
•
Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo, và trung bình trữ lượng của nó
chỉ có thể đáp ứng cho con người 40 năm
‹ Nhu cầu sử dụng kh/sản ngày càng tăng cao dẫn đến tốc độ khai thác quá ồ ạt của các
thành phần kinh tế, các quốc gia.
Giá trị tài nguyên luôn gắn với mức độ khan hiếm của nó.
Ví dụ: Trung Quốc đang muốn chuyển đổi nhanh nên có khát khao không giới hạn về các
nguồn t/nguyên và đang dần thôn tính nguồn kh/sản của các nước khác. Hiện tại, các DN
Tr.Quốc tiến hành thu mua chủ yếu TNTN (chiếm 97% trong chiến dịch đầu tư của Tr.Quốc).
Tài nguyên khoáng sản gồm:
•
Khoáng sản kim loại
–
–
–
–
–
Kim loại đen: Fe, Mg, Cr, Ti, Co, Ni, Mo, W.
Kim loại màu: Cu, Zn, Pb, Sn, As, Hg, Al
Nhóm kim loại quý: Au, Ag, Bạch kim (Pt)
Nhóm nguyên tố phóng xạ: Ra, U
Ở Việt Nam xuất hiện nhiều
“danh từ” mới: quặng tặc, thiếc
tặc, cát tặc, …
‹ Cấp giấy phép khai thác khoáng
sản tràn lan hiện nay dẫn đến tình
trạng lãng phí tài nguyên và tàn phá
môi trường
Kim loại hiếm và đất hiếm: Zr, Ga, Ge…
•
•
Khoáng sản phi kim: Kim cương, Đá quý, thạch anh kỹ thuật, sét…
Khoáng sản cháy: Than bùn, than nâu, than đá, dầu mỏ, khí đốt, đá dầu.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
73
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hoạt động gây cạn kiệt
Hiện trạng
‹ Chưa có một chiến lược dài hạn, xuyên suốt nhằm bảo vệ, quản lý, khai thác, chế biến và
xuất khẩu khoáng sản với hiệu quả tối ưu cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên;
chưa có những giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt để ngăn chặn việc phung phí tài nguyên.
Ví dụ: Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã nhiều lần yêu cầu chấn chỉnh việc khai thác
khoáng sản, hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô, nhưng thực tế diễn ra ngược lại. Việc
khai thác, chế biến cũng như xuất khẩu khoáng sản vẫn diễn biến theo chiều hướng xấu.
Cuối năm 2009, Bộ Công Thương đã có văn bản đề nghị Thủ tướng cho xuất khẩu
400.000 tấn tinh quặng sắt, 84.000 tấn magnetit, 18.000 tấn mangan, 44.000 tấn kẽm...
Như vậy, số lượng khoáng sản xuất khẩu năm 2010 sẽ còn nhiều hơn năm 2009. Theo
số liệu của Hải quan Trung Quốc, lượng tinh quặng sắt nhập từ Việt Nam năm 2009 là
1,81 triệu tấn, trị giá trên 100 triệu đô la.
‹ Trên bình diện chung toàn thế giới, trữ lượng sắt, nhôm, titan, crôm, magiê, vanadi…
được đánh giá là còn khá lớn, chưa có nguy cơ cạn kiệt; trữ lượng bạc, đồng, bismut, thủy
ngân, amian, chì, kẽm, thiếc, molipden… không lớn và đang ở mức báo động, còn trữ
lượng barit, fluorit, graphit, gecmani, mica…còn rất nhỏ và có nguy cơ cạn kiệt hoàn toàn.
‹ Hiện nay, để giải quyết nhu cầu sử dụng khoáng sản người ta đã tiến hành khai khoáng ở
biển, một phần là do ở lục địa 1 số loại khoáng không có hoặc trở nên hiếm (iot, brôm, dầu
mỏ, khí đốt…), phần khác, người ta đã khai thác khoáng dưới các dạng “đa kim”; một số
khoáng có hàm lượng tập trung cao (mangan, sắt, niken, côban, đồng và các nguyên tố
phóng xạ). Chỉ tính riêng dầu mỏ và khí đốt, ở trên thế giới đã có đến hơn 400 điểm và có
trữ lượng 1400 tỷ tấn đã được phát hiện.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
75
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
76
19
8/24/2012
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hiện trạng
Hiện trạng
Việt Nam
Việt Nam
‹ Do nằm trên bản lề của vành đai kiến tạo và sinh khoáng cở lớn của thế giới: Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải Ï khoáng sản nước ta khá phong phú về chủng loại, đa dạng về
nguồn gốc.
‹ Do điều kiện kinh tế còn thấp, kỹ thuật còn
lạc hậu Ï công nghiệp mỏ nước ta không chỉ
gây sự lãng phí về tài nguyên, mà còn hủy
hoại môi trường một cách nghiêm trọng.
‹ Hiện nay chúng ta đã biết có hơn 5000 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoáng sản, trong
đó hơn 32 loại và trên 270 mỏ đã được đưa vào khai thác hoặc thiết kế khai thác.
‹ Những khoáng có trữ lượng lớn là đá vôi, apatit, cao lanh, than, trong đó than được đánh
giá khoãng 3 tỷ tấn, bôxít vài tỷ tấn, thiếc hàng chục ngàn tấn. Sắt có trữ lượng khá lớn có
thể đến hàng trăm triệu tấn (với 2 mỏ lớn nhất nước là Thạch Khê và Quý Xa – đều thuộc
loại trữ lượng trung bình so với thế giới).
Ví dụ: khu mỏ Quảng Ninh, trong hơn 100 năm qua đã khai thác hơn khoảng 200 triệu tấn
than Ï triệt hạ gần như hầu hết rừng tự nhiên + thải ra khoảng hơn 1.600 triệu tấn đất
đá Ï tạo nên những “núi” chất thải cao hàng trăm mét, những bãi thải rộng hàng nghìn
ha. Mặt đất bị đào bới nham nhở; các sông suối bị bồi lấp; tắc nghẽn; bãi triều bị xâm lấn;
rừng ngập mặn bị tàn lụi; nước bị ô nhiễm bởi cám than; nhiều loài động vật trên cạn và
dưới nước vốn có trong vùng cũng được thay thế bằng những loài khác hoặc biến mất.
‹ Những khoáng vật quý như vàng, đá quý, đá ngọc, kẽm, ăngtimoan, các nguyên tố phóng
xạ… cũng rất có triển vọng.
‹ Dầu mỏ và khí đốt tập trung ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa, trữ lượng được đánh
giá vào khoảng 1500 triệu tấn.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
77
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
78
2.2 Địa quyển
-
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
2.3 Thủy quyển
Tài nguyên biển
-
2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng
‹ Chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất
Việt Nam
‹ Chứa đựng rất nhiều tài nguyên quý giá:
‹ Nếu tiếp tục khai khoáng và xuất khẩu tinh quặng sắt như hiện nay thì các nhà máy luyện
thép lò cao ở Việt Nam được đầu tư hàng ngàn tỉ đồng sẽ thiếu nguyên liệu trầm trọng trong
tương lai gần (chỉ riêng ba công ty sản xuất thép lớn nhất nước ta, mỗi năm cũng cần tiêu thụ
hơn 2 triệu tấn tinh quặng sắt).
•
•
•
~ 400 tỉ tấn dầu mỏ và khí đốt
Trữ lượng sắt, magan, vàng, kim cương, các kim loại cao hơn đất liền ~ 900 lần
Sóng biển thuỷ triều ... là nguồn năng lương vô tận
‹
‹
Cung cấp nguồn dinh dưỡng, thực phẩm dồi dào cho con người (rong, cá…)
Chi phối, điều hòa thời tiết khí hậu trên hành tinh.
“Một nghịch lý là tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam đã báo động rằng từ năm 2013, Việt
Nam sẽ phải nhập than đá nhưng cũng chính tập đoàn này trong năm 2009 đã xuất khẩu 29
triệu tấn than đá và năm 2010 lại đề nghị xuất khẩu tiếp 18 triệu tấn! Có phải vì lợi ích cục bộ
của chính tập đoàn này?!”
Việt nam
•
•
•
•
Với 3260 km đường bờ biển, Việt nam có khoảng 1 tr km2 biển.
Sản lượng đánh bắt hải sản năm 1995 là 1,5 triệu tấn
Lượng dầu đã x/định được ở biển Đông (khoảng 3,5 tr km2) 1,2 tỉ km3, ~ 7500 tỉ km3 khí.
Sản lượng dầu trên biển Việt nam: ~ 2,4 tỉ thùng (2005) (hạng 30/thế giới).
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
79
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
80
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Môi trường và con người - Chương 3: Tương tác giữa con người & môi trường - Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_moi_truong_va_con_nguoi_chuong_3_tuong_tac_giua_co.pdf