Bước đầu tìm hiểu về các lỗi thường gặp khi học tiếng Hàn Quốc của sinh viên trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
AN INITIAL STEP TO LEARN ABOUT COMMON MISTAKES  
MADEBY KOREAN LANGUAGE LEARNERS AT THE SCHOOL  
OF FOREIGN LANGUAGE - THAI NGUYEN UNIVERSITY  
Tran Ngoc Anh *  
TNU - School of Foreign Languages  
ARTICLE INFO  
ABSTRACT  
This study aims to provide general understanding of common errors  
among students’ Korean learning process at The School of Foreign  
Language - Thai Nguyen University. In addition, the study also  
Received:  
Revised:  
22/6/2021  
09/8/2021  
Published:  
09/8/2021 analyzes and investigates the error rate for students' Korean language  
learning. Research subjects include 120 students majoring in the  
Korean language of the school. Data collection tools base on modules  
in the Korean training program, learning outcomes, tests, language  
practice skills in the learning and training process of the 2020-2021  
school year. Research results show that most students often encounter  
many basic errors that vary depending on each module, each stage of  
language acquisition. At the same time, the errors made by students  
also account for different proportions, of which non-transformative  
errors account for the highest rate of 78.9%, and errors in the form of  
text editing when compiling account for a low rate of 8.8%. In addition,  
the study also points out basic errors through typical and typical  
examples in the process of learning Korean. This study will be a useful  
reference source for lecturers teaching Korean language as well as a  
helpful guidance for learners to find suitable ways to avoid mistakes  
and enjoy an easier and more convenient Korean learning process.  
KEYWORDS  
Errors  
Korean  
Useful  
Easier  
Convenient  
BƯỚC ĐẦU TÌM HIU VCÁC LỖI THƯỜNG GP KHI HC TING HÀN  
QUC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG NGOI NG- ĐẠI HC THÁI NGUYÊN  
Trn Ngc Anh  
Trưng Ngoi ng- ĐH Thái Nguyên  
THÔNG TIN BÀI BÁO  
TÓM TT  
Nghiên cu này nhm mục đích tìm hiểu khái quát vnhng lỗi cơ bản  
trong quá trình hc tiếng Hàn Quc của sinh viên trường Ngoi ng-  
Đại hc Thái Nguyên. Cthnghiên cứu phân tích và điều tra vtlệ  
Ngày nhn bài: 22/6/2021  
Ngày hoàn thin: 09/8/2021  
Ngày đăng: 09/8/2021 mc lỗi đối vi vic hc tiếng Hàn Quc ca sinh viên. Đối tượng  
nghiên cu bao gm 120 sinh viên theo hc chuyên ngành tiếng Hàn  
Quc của trường. Các công cthu thp dliu da theo các hc phn  
TKHÓA  
tiếng Hàn trong chương trình đào tạo, các kết quhc tp, các bài kim  
tra, các kĩ năng thực hành ngôn ngtrong quá trình hc tp và rèn  
luyn của năm học 2020-2021. Kết qunghiên cu cho thy hu hết  
sinh viên thường gp phi nhiu lỗi cơ bản khác nhau tùy theo tng  
hc phn, từng giai đoạn đắc thngôn ngữ. Đồng thi các li sinh viên  
mc phải cũng chiếm tlệ khác nhau, trong đó lỗi không biến âm  
chiếm tlcao nht 78,9%, li hình thc son thảo văn bản khi biên  
dch chiếm tlthấp 8,8%. Thêm vào đó nghiên cứu cũng chỉ ra các li  
sai cơ bản thông qua các ví dtiêu biểu, điển hình trong quá trình hc  
tiếng Hàn Quc. Nghiên cu này không nhng là mt ngun tài liu  
tham kho hu ích cho các giáo viên tiếng Hàn quan tâm đến vic tìm  
hiu vcác li sai mà còn giúp sinh viên có thể tìmra được hướng khc  
phc phù hp nhm hc tiếng Hàn Quc ddàng và thun tiện hơn.  
Li sai  
Tiếng Hàn Quc  
Hu ích  
Ddàng  
Thun tin  
Email: ngocanhkorean@gmail.com  
45  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
1. Gii thiu  
Khi đắc thmt ngôn ngmi, người học thường sphi tri qua nhiều giai đoạn khác nhau  
như làm quen ban đầu vi bng chi, phân tích, tìm hiểu, so sánh đối chiếu... Đặc biệt, khi đắc  
thmt loi ngôn ngchp dính giống như tiếng Hàn Quc, khi mà hchcái khác hoàn toàn  
vi tiếng Việt, người hc scó nhng cm nhn llm, thú v, thm chí là cm thy khó vthứ  
ngôn ngữ mà mình đang theo học. Đồng thi, trong quá trình hc tp, nghiên cu tiếng Hàn  
Quốc, người hc skhông tránh khi nhng sai sót, nhm ln vmt ngâm, ngpháp, từ  
vng... Tuy nhiên, hc ngôn ngnói chung và hc tiếng Hàn Quốc nói riêng chính là đi từ nhng  
điu cơ bản đến phc tp, tdễ đến khó, từ vi mô đến vĩ mô.  
Li cung cp cho các nhà nghiên cu nhng bng chng vquá trình thụ đắc ngôn ng, cung  
cấp cho người hc nhng chiến lược hc ngoi ngữ để khám phá ngôn ngữ đích [1]. Việc gp li  
sai là hoàn toàn bình thường, thm chí trong quá trình hc ngoi ng, vic mc li là cn thiết.  
Bng cách phm lỗi, chúng ta đã tạo ra cơ hội hc cho bn thân mình và ghi nhớ lâu hơn.  
Trong lĩnh vực phương pháp luận, có hai trường phái suy nghĩ liên quan đến li của người  
học. Trường phái đầu tiên tin rng ngay cả khi chúng ta đạt được một phương pháp giảng dy  
hoàn ho, nhng sai sót vn sxy ra vì sluôn có nhng bt cp trong kthut ging dy ca  
chúng ta. Tuy nhiên, trường phái thhai nói rằng vì chúng ta đang sống trong mt thế gii không  
hoàn ho, nên nhng sai sót sluôn xy ra [2].  
Do sự gia tăng của các doanh nghiệp và đầu tư của Hàn Quốc, môi trường toàn cu hóa và làn  
sóng văn hóa Hàn Quốc Vit Nam, số lượng người hc tiếng Hàn Việt Nam ngày càng tăng.  
Người Vit Nam có nhu cu hiu và hc về văn hóa Hàn Quốc rt cao, tuy nhiên sự đa dạng ca  
các nền văn hóa đã gây ra nhiều hiu lầm và đôi khi đã tạo ra nhng ý kiến sai lầm cho người hc  
tiếng Hàn về văn hóa và con người Hàn Quc [3].  
Hàn Quc và Việt Nam đều bt ngun từ cái nôi văn hóa của Trung Quc nên trong quá trình  
đắc thtiếng Hàn Quốc cũng ít nhiều bị ảnh hưởng bi ngôn ngHán. Mc dù là từ mượn từ  
tiếng Hán nhưng Hán-Hàn và Hán-Vit có nhng khác bit nhất đnh về nghĩa, cách sử dng và  
phn li nói khiến người hc dbnhm lẫn, đặc biệt là trong văn viết [4]. Đối vi tiếng Hàn  
Quc, tìm hiu vmt li cthể nào đó chính là cung cấp chìa khóa cho phương pháp giảng dy  
và hc tập để ngày càng có nhiều người Vit Nam hc tiếng Hàn Quc [5]. Mi lỗi đều được tìm  
hiu, phân tích da trên nhiều góc độ khác nhau cũng như theo cách tiếp cn của người hc.  
Chng hạn, người học nước ngoài đang gặp khó khăn khi sử dng kết thúc tính ttiếng Hàn.  
Trong tiếng Hàn, vì đuôi của tính từ được sdụng liên quan đến thì nên trước tiên cn hiu rõ  
vthì. Tuy nhiên, ngay ckhi nhn thc vthì từ trước, vn có nhiều trường hp mc li hình  
thái [6]. Hay khi phân tích và cha li vmt ngpháp schú trọng đến li sdụng vĩ tố liên  
kết là mt thao tác quan trng trong dy và hc ngoi ng, cthlà tiếng Hàn Quc [7]. Ngoài  
ra các li biên dch vnội dung được minh ha và phân tích cthể như lỗi ngpháp, li chn  
lc từ [8] cũng đánh giá được nguyên nhân phát sinh lỗi, tư duy của người hc vtiếng Vit và  
tiếng Hàn Quc.  
Vi vấn đề đặt ra như trên, chúng tôi tập trung vào hai ni dung nghiên cu chính tại Trường  
Ngoi ng- Đại hc Thái Nguyên là:  
(1) Tìm hiu khái quát nhng lỗi cơ bản sinh viên hay gp phải khi lĩnh hội tiếng Hàn Quc  
tại trường.  
(2) Kho sát tlmc tng li giúp ging viên và sinh viên có thể tìm ra hướng khc phc  
hiu qu, nâng cao chất lượng thc hành tiếng.  
Các kết qunghiên cu sẽ là cơ sở khoa học để phân tích các lỗi khi lĩnh hội ngôn ngHàn  
Quc, từ đó có cái nhìn tổng quan vngôn ngmà sinh viên theo hc. Vi mc tiêu nâng cao  
chất lượng ging dy, hc tp cho sinh viên theo hc chuyên ngành tiếng Hàn Quc tại Trường  
Ngoi ng- Đại hc Thái Nguyên, phn tiếp theo ca bài báo sẽ trình bày rõ hơn về phương pháp  
thc hin và các kết qunghiên cứu đã đạt được.  
46  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Bài viết là kết qunghiên cứu được thc hin bằng phương pháp thu thập sliệu, phương  
pháp phân tích tng kết kinh nghiệm và phương pháp lịch sử. Trên cơ sở nhận đnh, tng hp dữ  
liu bài viết sphân tích các lỗi sai cơ bản thường gp ca sinh viên tkhi bt đầu quá trình hc  
tiếng Hàn Quốc cho đến hết năm thứ 4 của sinh viên trường Ngoi ng- Đại hc Thái Nguyên.  
Đồng thi tiến hành thu thp thông tin, dliu tcác tài liu thcp, bài viết lôgic hóa các lun  
đim để làm sáng tcác li mà sinh viên hay gp.  
Thêm vào đó, bài viết kho sát vmt slỗi thường gp ca sinh viên theo từng giai đoạn và  
da vào kinh nghim ging dy thc tin ca giảng viên để đánh giá các lỗi cơ bản mà sinh viên  
hay gp. Đối tượng kho sát cho nghiên cu này bao gm 120 sinh viên đang theo học tiếng Hàn  
Quc tại trường Trường Ngoi ng. Dliu khảo sát được thc hin bng bng hỏi, quan sát, đối  
chiếu da theo các hc phn tiếng Hàn trong chương trình đào tạo, các kết quhc tp, các bài  
kiểm tra, các kĩ năng thực hành ngôn ngtrong quá trình hc tp và rèn luyn của năm học 2020-  
2021. Trong dliu kho sát có thsinh viên smc phi nhiu li khác nhau, tuy nhiên bài  
nghiên cu này chtp trung vào mt slỗi cơ bản mà sinh viên thường hay gp phi. Cui cùng,  
bài viết tng hp, kết ni các kết qunghiên cứu để đưa ra cái nhìn tổng quát vlỗi thường gp  
ca sinh viên khi hc tiếng Hàn Quốc trong nhà trường.  
Các thông tin và dliệu sau khi được khảo sát đều được phân tích, xlý và biểu đạt bng  
bng biu.  
3. Kết quvà bàn lun  
3.1. Cơ sở lý thuyết ca phân loi li  
3.1.1. Đặc tính ngpháp ca ngôn ngtiếng Hàn Quc  
Mi ngôn ngữ đều có những đặc thù riêng, khi hc tiếng Hàn Quc, sinh viên slàm quen vi  
những đặc thù trong ngpháp ca tiếng Hàn, đó chính là những kiến thức cơ bản nht, nn tng  
nht khi làm quen vi ngôn ngca xsKim Chi.  
- Động tbao giờ cũng nm cui câu: 저는 밥먹습니다.  
- Trong cm danh từ, đnh ngữ đi trưc danh t: 예쁜여자  
- Trtluôn nm phía sau danh từ, đại danh t: 할아버께서  
- Phạm vi, ý nghĩa lớn luôn nm ở phía trước trt ttrong câu  
대한민국, 서울특별, 마포구, 역남동, 517-17, 청원빌딩 3 2010.  
2021615일  
- Trt ttng phn trong câu có thể thay đổi  
저는 수영을 열심히 공부합니다/ 열심히 수영을 공부합니다, 저는.  
Nếu không nm chắc đặc tính ngpháp tiếng Hàn có thdmc mt slỗi như lỗi ngpháp,  
li biên phiên dch, li tiếng Vit.  
3.1.2. Các quy tc ngâm phc tp  
Khác vi tiếng Vit, tiếng Hàn có hthng quy tc phát âm khá phc tạp như nối âm, biến  
âm, trng âm, hu khí âm hóa, âm vòm ming hóa... Trong một câu đơn giản có thskết hp  
ca nhiu quy tc phát âm khác nhau, nếu không nm chc kiến thc rt dkhiến người hc phát  
âm sai ngay từ đầu và hình thành thói quen khó sửa, đồng thi gây ảnh hưởng đến vic phát trin  
kĩ năng nghe của người hc. Từ đó dễ mc các lỗi như lỗi phát âm, lỗi đàm thoại.  
3.1.3. Hthng tvng đa dạng  
Tvng trong tiếng Hàn khá phong phú, do ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc tthi xa  
xưa cùng với sdu nhp ca các nền văn hóa khác nhau thời kì hiện đại nên hthng tvng  
tiếng Hàn bao gm tthun Hàn, tgc Hán, tngoi lai, tngmi... Đặc đim nhn dng ca  
47  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
mi loi tvng tuy không phc tạp nhưng vẫn có nhng sinh viên nhm ln gia tngoi lai  
vi tthun Hàn, nhm ln gia tgc Hán vi tthun Hàn... Do đó sinh viên thường mc li  
tvng trong quá trình hc tp và thc hành tiếng Hàn Quc.  
3.2. Phân tích mt slỗi thường gp khi hc tiếng Hàn Quc của sinh viên trường Ngoi ngữ  
- Đại hc Thái Nguyên  
3.2.1. Li phát âm  
Khi bắt đầu hc tp tiếng Hàn Quc, làm quen vi hchmi khác hoàn toàn so vi tiếng  
Việt, điều đầu tiên sinh viên đối mt chính là hc cách phát âm. Do skhác bit vhchcái  
nên việc phát âm bước đầu sgp nhiều khó khăn. Đặc biệt phát âm chưa chuẩn là điều hết sc  
bình thường mà đa phần các sinh viên đều mc phi, cthcác lỗi do chưa xác định đúng quy  
tc phát âm.  
+ Li không Ni âm: Khác hn vi tiếng Vit, trong tiếng Hàn Quc, nếu âm tiết đầu kết thúc  
là phâm, âm tiết sau bắt đầu bng phâm hay nói cách khác là bắt đầu bng nguyên âm, khi  
đọc sni phâm cui ca âm tiết trước cho âm tiết sau:  
Ví d: 책이  
Phát âm đúng: [채기]  
Sinh viên phát âm: [책이]  
+ Li không Biến âm: Trong tiếng Việt chúng ta thường viết như nào đọc như thế, nhưng  
tiếng Hàn Quốc có nét đặc bit là khi mt sphâm gp nhau scó sbiến đổi trong cách đọc.  
Đây có thnói là li mà sinh viên mc nhiều và thường xuyên nhất. Nguyên nhân là do chưa ghi  
nhớ được quy tc biến âm và có thói quen viết nào đọc thế trong tiếng Vit.  
Ví d: 있는  
+ Li không theo Âm vòm ming:  
Ví d: 같이  
+ Li không theo Hu khí âm hóa  
Ví d: 축하하다  
+ Lỗi không lược bphâm cui ㅎ  
Ví d: 좋아요  
Phát âm đúng: [인는]  
Sinh viên phát âm: [읻는]  
Sinh viên phát âm: [가티]  
Sinh viên phát âm: [축하하다]  
Sinh viên phát âm: [조하요]  
Phát âm đúng: [가치]  
Phát âm đúng: [추카하]  
Phát âm đúng: [조아요]  
Kết qukho sát cho thy tlsinh viên mc lỗi phát âm tương đối nhiều, đặc bit là li  
không biến âm chiếm 78,9%, đứng sau là li không ni âm chiếm 31,6% ( bảng 1). Đây cũng là  
hai li mà sinh viên mc nhiu nht trong quá trình hc.  
Bng 1. Lỗi phát âm thường gp  
STT  
Tên li  
Tlsinh viên mc li  
1
2
3
4
5
Li không ni âm  
Li không biến âm  
Li không theo âm vòm ming  
Li không theo hu khí âm hóa  
Lỗi không lược bphâm khi gp nguyên âm  
31,6%  
78,9%  
28,1%  
27,2%  
16,7%  
3.2.2. Li ngpháp  
Khi hc các cu trúc ngpháp tiếng Hàn Quốc, điểm ni bt dnhn thy ca ngôn ngnày  
sdng tiu tkhác nhau cho tng thành phần câu, động từ luôn đứng cuối câu và được chia  
theo tng tình hung cth. Trt tcác thành phần trong câu cũng thay đổi ngược vi tiếng Vit.  
Đặc bit, khi chia một động từ, động tcó thbiến đổi khác hn vi cu tạo ban đầu. Tt cả  
nhng khác bit trên dẫn đến sai sót, nhm ln ca các sinh viên khi bắt đầu lĩnh hội tiếng Hàn  
Quc, cthể như sau:  
+ Li nhm ln tiu t:  
Ví d: Nhm ln vi 에서  
Câu tiếng Vit: Tôi hc tiếng Hàn Quc ở trường.  
48  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
Câu đúng: 학교에서 한국어를 배워요  
Câu ca sinh viên: 학교에 한국어를 배워요  
Phân tích: Trường học là nơi diễn ra hành động hc nên tiu t에서 sẽ đưc gn vào danh từ  
nơi chốn학교. Tuy nhiên sinh viên thường gn tiu t, nhm vi tiu tchỉ đích đến.  
+ Lỗi chia sai động từ, đặc bit là tbt quy tc:  
Ví dụ: Chia sai động t살다  
Câu tiếng Vit: Tôi sng kí túc xá.  
Câu đúng: 기숙사에 삽니다.  
Câu ca sinh viên: 기숙사에 살습니다.  
Phân tích: Do động t살다 đng tbt quy tcnên khigpthì sbiến mt. Vì  
vy sẽ đưc chia là 삽니다.  
+ Li nhm ln cu trúc:  
Ví d: Nhm ln cu trúc ngpháp /어서và ()니까  
Câu tiếng Việt: Vì mưa nên hãy mang theo ô.  
Câu đúng: 비가 내리니까 우산을 가져가세요.  
Câu ca sinh viên: 비가 내려서 우산을 가져가세요.  
Phân tích: Trong câu có 2 mệnh đề liên kết vi nhau bi cu trúc liên kết Vì...nên. Tuy nhiên  
vsau li kết thúc bng hình thc mnh lnh nên chúng ta ssdng cu trúc ()니까.  
+ Li nhm ln vtrt tcâu, cm từ  
Ví dụ: Người trồng cây trong nhà để trang trí ni thất ngày càng tăng lên  
Câu đúng: 꾸미려고 집안에서 나무를 심는 사람이 많아집니다.  
Câu ca sinh viên:사람은 나무를 심는 집에서 많습니다.  
Phân tích: Chưa phân biệt được thành phn câu nên theo thói quen sviết theo trt tthành  
phn câu tiếng Vit.  
Bng kết qukho sát cho thy tlmc li ngpháp ca sinh viên qua các bài kiểm tra định  
k, bài tp thc hành trên lp khá nhiều và đồng đều tng lỗi khác nhau, trong đó lỗi nhm ln  
trt tcâu, cm tchiếm ti 63,7% (bng 2).  
Bng 2. Li ngữ pháp thường gp  
STT  
Tên li  
Tlsinh viên mc li  
1
2
3
4
Li nhm ln tiu từ  
Lỗi chia sai đuôi kết thúc câu, đặc bit là tbt quy tc  
Li nhm ln cu trúc ngpháp  
Li nhm ln trt tcâu, cm từ  
33,6%  
40,7%  
49,6%  
63,7%  
3.2.3. Lỗi đàm thoại (Khi hc khu ng)  
Bng 3. Lỗi đàm thoại thường gp  
Tên li  
STT  
Tlsinh viên mc li  
1
2
3
Lỗi phát âm chưa chuẩn  
Li thiếu ngữ điệu  
Li thiếu kính ngữ  
66,7%  
55,3%  
46,5%  
Khi luyn tp giao tiếp tiếng Hàn Quc, sinh viên svn dng nhng kiến thc vngâm, từ  
vng, ngpháp mà bản thân tích lũy được để thực hành kĩ năng nói. Tuy nhiên, trong quá trình  
vn dng, không ít sinh viên đã mắc phi nhng lỗi cơ bản, cthể như sau:  
+ Lỗi phát âm chưa chuẩn: Giống như bất kngôn ngnào trên thế gii, vi sphân hóa  
vùng min thì hiện tượng giọng địa phương, phát âm theo vùng miền là điều dhiu. Thêm vào  
đó, khi học tiếng Hàn Quốc, người hc dphát âm sai do sthiếu đầu tư về ngữ âm, chưa nắm  
chc quy lut phát âm.  
49  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
Ví d: 집에 무엇이 있어요?  
Câu đúng: [지베 무어시 읻써요?]  
Câu ca sinh viên: [집에 무엇이 읻써요?]  
Phân tích: Khi phát âm chưa chú ý hoàn toàn đến quy tc ni âm, chthì ni âm chthì không  
dẫn đến phát âm sai t집에  
+ Li thiếu ngữ điu: Tiếng Hàn Quc là ngôn ngkhi nói thhin smm do, uyn chuyn,  
lên bng xung trm tùy theo tng tình hung hi thoi cthể. Tuy nhiên, ban đầu khi tiếp cn  
vi tiếng Hàn Quốc, sinh viên thường ít để ý đến ngữ điu thm chí cm thy ngi ngùng khi  
luyn tập đúng theo ngữ điệu tiếng Hàn Quc.  
Ví d: 시간이 있어요?  
Câu đúng: 시간이 있어요?  
Câu ca sinh viên: 시간이 있어요.  
Phân tích: Trong câu nghi vn tiếng Hàn Quc, cn nhn ging cui câu, tc là cn có cao  
độ khi phát âm ở đuôi kết thúc. Tuy nhiên, mt số sinh viên đặc bit là sinh viên mi học thường  
không chú ý đến điều này nên câu nghi vn li phát âm theo ngữ điu câu trn thut.  
+ Li thiếu kính ngữ: Đây là lỗi mà sinh viên mc nhiều và thường xuyên. Do ảnh hưởng ca  
văn hóa lên ngôn ngữ, mà tiếng Hàn Quc có sphân bit rõ ràng gia các tng lp, các thế h. Khi  
đàm thoại vi cp trên hay với người ln tui, chúng ta phi sdng kính ngữ để thhin stôn  
trng ca mình. Kính ngtrong tiếng Hàn biu hin rõ nét vi chth, với người nghe và tloi.  
Ví d: Quý công ty được thành lp khi nào ?  
Câu đúng: 귀사가 언제 설립되셨습니까?  
Câu ca sinh viên: 귀사가 언제 설립되었어요?  
Phân tích: Trong câu trên, cm từ “ Quý Công ty” đã được dùng kính ngữ, tuy nhiên đuôi kết  
thúc cũng cần kính ngữ để có được mt câu vi kính nghoàn chnh, nên ssdng ()시다  
gắn vào động t. Tuy nhiên khi thc hành, mt số sinh viên thường không chú ý đến điều này.  
Sliu thng kê (bng 3) cho thấy khi đàm thoại tiếng Hàn Quc, li nhìn thy nhanh nht là  
sinh viên thường hay bqua quy tc phát âm, dẫn đến phát âm sai chiếm 66,7%, hay quên kính ngữ  
khi nói chuyn với người hơn tuổi, mà đây là vấn đề người Hàn Quc khá coi trng, chiếm 46,5%.  
3.2.4. Li tvng  
Tvng là mt kho dliu vô cùng cn thiết và không ththiếu đối vi người hc ngoi ng.  
Đặc bit, tiếng Hàn Quc bị ảnh hưởng bởi văn hóa Trung Quốc và các quc gia khác nên từ  
vựng cũng được to nên một cách đa dạng bi các tHán, tngoi lai và các tmi du nhp  
theo xu hướng. Cũng chính bởi lẽ đó, sinh viên cũng dễ nhm ln khi hp thmột lượng ln từ  
vng tiếng Hàn Quc, bao gm nhng li tvựng cơ bản sau:  
+ Li nhm ln gia các t, cp tdgây nhm ln  
Ví d: 걷다 걸다  
걷다 걸다 có cách viết khác nhau nhưng khi kết hp với đuôi kết thúc /어요 thì ging  
nhau đều chuyn thành 걸어요. Vì thế rt dgây nhm ln nếu không dựa vào văn cảnh để tìm  
được nghĩa chính xác.  
+ Li vtvng Hán Hàn  
Ví d: 한류  
한류 là tgc Hàn với nghĩa “Luồng khí lạnh” và “Làn sóng Hàn Quốc”. Một tgc Hán có  
thcho nhiu nghĩa khác nhau, nếu không chú ý sdgây nhm ln.  
+ Li vtvng ngoi lai  
Ví d: 플랫폼  
Đây là từ vng ngoi lai, từ mượn tiếng Anh “platform” mang nghĩa “nn tảng”. Khi hc tiếng  
Hàn, mt số sinh viên thường không nhận ra đây là từ mượn nên không hiu được ý nghĩa của câu.  
50  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
+ Li vtngmi  
Ví d: 혼밥  
혼밥- Đây là từ có nghĩa 혼자 밥을 먹는 것. ( Ăn cơm một mình).  
Như chúng ta thấy là cơm, trong t혼자 nghĩa là một mình, 혼밥 là mt tngmi  
được to ra trong quá trình giao tiếp hng ngày hoặc vay mượn từ mà thành. Đa số người hc  
thưng thiếu ht kiến thc vmng tngmới do chưa có cơ hội tiếp xúc và làm quen vi sự  
thay đổi liên tc vngôn nggiao tiếp ca thời đại. Vì thế sgp nhiều khó khăn và nhầm ln  
khi hc tiếng Hàn. Nếu có thể tích lũy được nhiu tngmi svô cùng hu ích và hiu quả để  
nâng cao năng lực thc hành tiếng ca bn thân.  
Kết qunghiên cu cho thy li nhm ln gia các t, cp tdgây nhm ln chiếm tlcao  
nhất 68,4%, trong đó lỗi nhm ln tHán Hàn chiếm có 16,7% (bảng 4). Điều này cũng phản ánh  
chính xác nguyên nhân là do trong tiếng Hàn có nhiu t, cp tkhá ging nhau, chcn chia  
đuôi kết thúc giống nhau là đã có hai từ ging hệt nhau, nhưng khác nghĩa.  
Bng 4. Li tvựng thường gp  
STT  
Tên li  
Li nhm ln gia các t, cp tdgây nhm ln  
Li nhm ln tvng Hán Hàn  
Li nhm ln tvng ngoi lai  
Li nhm ln tngmi (신조어)  
Tlsinh viên mc li  
1
2
3
4
68,4%  
16,7%  
21,1%  
53,5%  
3.2.5. Li khi Biên phiên dch  
Biên phiên dch là nhng hc phn bt buc phải hoàn thành đối vi nhng sinh viên theo hc  
chuyên ngành tiếng Hàn Quc. Biên dch tiếng Hàn là công tác chuyển đổi bng chviết tiếng  
Hàn sang tiếng Việt và ngược li theo dạng văn bản, văn tự, chviết. Phiên dch tiếng Hàn là  
dùng lời nói để chuyển đổi ttiếng Hàn sang tiếng Việt và ngược li. Trong Biên phiên dch  
tiếng Hàn, mt bn dch tt là mt bn dch diễn đạt tự nhiên, đầy đủ, chính xác ý nghĩa và có  
văn phong, cách hành văn của người Hàn Quc. Tuy nhiên, trong quá trình hc biên phiên dch,  
mt ssinh viên vẫn thường mc mt slỗi cơ bản dẫn đến bn dch chưa được tnhiên, thiếu  
tính chính xác, cthgm các li sau:  
- Li vni dung: Bao gm các li Li ngpháp, Li la chn t, Lỗi văn phong, Lỗi ngữ  
dng, Li dch sai ni dung, Li ghi nhớ văn bản gc.  
- Li vhình thức (đối vi biên dch): Li son thảo văn bản (không căn chỉnh l, giãn dòng,  
phông ch, chính t...)  
- Li vhình thức (đối vi phiên dch): Li tâm lý (thiếu ttin, run ry...)  
Bng 5. Li Biên phiên dịch thường gp  
STT  
Tên li  
Tlsinh viên mc li  
1
2
3
4
5
6
7
8
Li ngpháp  
Li la chn từ  
Lỗi văn phong  
Li ngdng  
Li dch sai ni dung  
Li ghi nhớ văn bản gc  
Li son thảo văn bản  
Li tâm lý  
50,4%  
45,1%  
53,1%  
18,6%  
44,2%  
68,1%  
8,8%  
40,7%  
Sliu kho sát cho thy khi phiên dch, li ghi nhớ văn bản gc và li tâm lý chiếm tlkhá  
cao (bảng 5), sinh viên chưa hoàn toàn tự tin khi đứng dch, vn còn run ry, lo lng và thm chí  
mất bình tĩnh khi dịch, điều này ảnh hưởng khá nng nề đến kết qudch. Còn đối vi biên dch  
thì li ngpháp và lỗi văn phong lại chiếm tlcao trên 50%.  
51  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
3.2.6. Li tiếng Vit  
Li tiếng Vit là lỗi thường gp khi dch chuyn các câu ttiếng Vit sang tiếng Hàn. Đại đa  
số sinh viên thường chưa xác định đúng bản cht ngpháp trong câu tiếng Vit, dẫn đến thc  
hành kĩ năng nói, kĩ năng viết tiếng Hàn vn còn phát sinh nhiu li, cthể như sau:  
+ Li nhm lẫn xác đnh các thành phn trong câu  
+ Li nhm ln tloi  
Sliu minh ha (bng 6) cho thy sinh viên mc li tiếng Vit khá nhiu mặc dù là người  
Việt, sinh viên chưa thực snm chc ngữ pháp, chưa phân biệt được chng, tân ngữ, đnh ngữ  
trong câu văn tiếng Vit. Li nhm ln các thành phn câu chiếm ti 67,9%.  
Bng 6. Li tiếng Việt thường gp  
STT  
1
2
Tên li  
Li nhm lẫn xác định các thành phn trong câu  
Li nhm ln tloi  
Tlsinh viên mc li  
67,9%  
59,4%  
3.3. Phân tích ngun gc lỗi và đề xut mt sgii pháp khc phc li  
3.3.1. Phân tích ngun gc li  
Qua kết qunghiên cu trên cho thy tlsinh viên mc li vn chiếm đại đa số, nguyên nhân  
chyếu liên quan đến đến bn vấn đề chính:  
- Chưa nắm chc kiến thc vngâm, tvng, các cu trúc ngpháp tiếng Hàn cơ bản.  
Ví d: Cu trúc ngpháp chnguyên nhân, lý do trong tiếng Hàn rt đa dạng, tùy theo tình  
hung, ngcnh khác nhau sáp dng mt cu trúc khác nhau. Nếu nguyên nhân gây ra mang  
tính khách quan, do điều kin tnhiên thì áp dng cu trúc ()로 인해, nếu nguyên nhân mang  
tính tiêu cực, đổ li thì áp dng 는 바람에... Tuy nhiên, do chưa nắm chc tình hung sdng,  
nên khi thc hành tiếng đa phần sinh viên sdụng không đúng.  
- Thói quen sdng ngôn ngtheo tiếng mẹ đ.  
Ví d: Khi nói tiếng Việt “Tôi ăn cơm” sang tiếng Hàn, sinh viên theo thói quen sẽ nói động  
từ “ ăn” ngay sau chngữ “ tôi”, mà quên mất rằng động từ “ ăn” trong tiếng Hàn phải đứng cui  
câu. Hay như khi phát âm từ “ 백만”, theo thói quen tiếng Vit viết nào đọc thế, nên sinh viên  
phát âm sai, quên rng trong tcó quy tc biến âm. Chính nhng thói quen này dẫn đến sinh viên  
smc nhng li sai vngpháp, phát âm....  
- Thiếu kiến thc nn tng vmt ngôn ng.  
Nhiều sinh viên chưa nắm được kiến thc nn tng vtloi, thành phn câu, nhm ln gia  
tính tvi trng t, gia nội động tvi ngoại đng t. Chng hạn như câu tiếng Việt đơn giản  
“Tôi ăn cơm”, sinh viên có thể xác định thành phn câu dễ dàng, nhưng khi cho một câu phc tp  
hơn như “Những người đàn ông đeo kính, mặc sơ mi trắng ở đằng kia đang nói chuyện vi giám  
đốc Kim” thì sinh viên lại không xác đnh được thành phn câu. Thiếu đi kiến thức cơ bản này  
khiến nhiu sinh viên gặp khó khăn khi thực hành tiếng, do đó thường mc phi nhng li về  
biên phiên dch, li ngdng.  
- Thiếu kĩ năng mềm. Đây là lý do khiến nhiều sinh viên chưa đủ ttin, tâm lý vn rt rè, run  
skhi thc hành tiếng, ảnh hưởng rt nhiều đến khả năng giao tiếp, dẫn đến mc các li về đàm  
thoi, thuyết trình, làm vic nhóm, phiên dch trước đám đông...  
3.3.2. Đề xut mt sgii pháp khc phc li  
Để khc phục được nhng lỗi cơ bản này đòi hỏi người dạy và người hc cn phải có phương  
pháp ging dy, hc tp và nghiên cu mt cách khoa hc, tích cc, sáng to và hiu qu.  
Đối vi ging viên:  
- Da vào nguyên nhân gây ra li ca sinh viên trong quá trình ging dy, có thể thay đổi cách  
tiếp cn lý thuyết cho sinh viên. Chng hn, khi hc quy tc biến âm, giảng viên thường cho sinh  
viên tiếp cn quy tắc trước ri cho ví dụ. Nhưng cách tiếp cn này thc tế sinh viên khi phát âm  
52  
Email: jst@tnu.edu.vn  
TNU Journal of Science and Technology  
226(12): 45 - 53  
vn mc nhiu li. Do vy, có tháp dng cách tiếp cận khác như viết cho sinh viên ví dụ trưc,  
sau đó cho nghe, khi nghe sinh viên sẽ phát hin ra phát âm không giống như viết, như vậy sẽ  
khơi dậy stò mò, so sánh có thkhiến sinh viên nhớ lâu hơn.  
- Hình thành thói quen cho sinh viên sdng tiếng Hàn ngược vi tiếng Vit, nhc nhỏ  
thưng xuyên khi sinh viên chun bthc hành tiếng.  
- Thường xuyên thay đổi phương pháp luyện tp, thc hành tiếng theo nhiu hình thc khác  
nhau như từ hi thoi trc tiếp sang thu âm, ghi hình...  
- Cung cp kiến thức văn hóa, xã hội liên quan đến Vit Nam và Hàn Quc.  
Đối vi sinh viên:  
- Ôn luyn và ôn luyn li nhng kiến thức đã và đang học mt cách bài bn, khoa hc.  
- Tiếp tc cng c, trau di, kiên trì luyn thc hành từng ngày để nâng cao năng lực tiếng  
cũng như sự ttin khi giao tiếp.  
- Thường xuyên đổi mi cách thức và phương tiện dng np kiến thc. Chng hạn kĩ năng đọc  
đang áp dụng cách thc truyn thng là ngồi đọc, thay vào đó có thể thluyn bng việc đọc hay  
viết qua hình nh....  
- Chia thi gian hc tp ra thành nhiu khong khác nhau.  
- Tích lũy kiến thức kĩ năng mềm giúp phát trin bn thân hoàn thiện hơn, giao tiếp chủ động  
và tự tin hơn.  
- Hc thuc lòng và lặp đi lp lại thường xuyên.  
- Tích cc tham gia các hoạt đng ngoi khóa, nâng cao tinh thần giao lưu học hi.  
4. Kết lun  
Nâng cao hiu quvà chất lượng hc tp ngoi ngnói chung và tiếng Hàn Quc nói riêng  
luôn là vấn đề dành được nhiu squan tâm của đông đảo sinh viên và các thy cô trong giai  
đoạn hin nay. Trong quá trình đắc thngôn ngHàn Quc, việc người hc mc li là vấn đề  
luôn luôn xảy ra đồng thời cũng vô cùng cần thiết để có sự phân tích, đối chiếu, so sánh từ đó đưa  
ra những phương pháp giảng dy, hc tp hiu qunhm tránh nhng sai lầm cơ bn.  
Bài báo đã trình bày nhng lỗi cơ bản thường hay mc phi ca sinh viên mt cách khái quát  
và hthng. Tác gistiếp tc nghiên cu và phân tích li mt cách cthvà chi tiết hơn trong  
nhng nghiên cu tiếp theo nhằm đưa ra những giải pháp và hướng khc phc tối ưu trong giảng  
dạy cũng như học tp ngôn ngtiếng Hàn Quc.  
TÀI LIU THAM KHO/ REFERENCES  
[1] S. P. Corder, “The Significance of Learners' Errors,” International Review of Applied Linguistics in  
Language Teaching, vol. 5, pp. 161-170, 1967.  
[2] N. Amara, “Hassiba Benbouali, The Importance of Correcting Students' Errors in EFL,” Journal of  
Languages and Translation, vol. 01, no. 01, pp. 16-22, January 2021.  
[3] T. P. M. Nguyen, “A study on communication barriers and solutions between Korean and Vietnamese  
cultures,” (in Vietnamese), Korea Liberal Education Association International Conference, 11/2014,  
pp. 301-308.  
[4] T. H. S. Nguyen, “A Study on Errors of Sino-Korean by Vietnamese Learners - With Writing Materials  
Analysis,Korean Language Education Research, vol. 55, pp. 211-232, June 2014.  
[5] L. Beong Un, “Grammatical Error analysis of Vietnamese learners’s writing,” Journal of Korean  
Language, vol. 52, pp. 105-130, August 2011.  
[6] Y. Seung Seob, “The error of the ending Prenoun form and the education device,” Journal of Korean  
Language and Literature Association , vol. 48, pp. 301-330, February 2010.  
[7] Q. G. Pham and T. T. Nguyen, Interest survey of students of beginning level on use of linked word '-  
()/는데' and recommended practical teaching methods,” (in Vietnamese), Korean Journal, vol. 2,  
no. 32, pp. 72-81, May 2020.  
[8] T. H. Do, “Survey on translation errors of third-year students at University of Foreign Languages and  
International Studies - Vietnam National University Hanoi,” (in Vietnamese), Journal of Foreign  
Studies - VNU University of Foreign Languages, vol. 34, no. 1, pp. 80-90, 2018.  
53  
Email: jst@tnu.edu.vn  
pdf 9 trang baolam 13/05/2022 4080
Bạn đang xem tài liệu "Bước đầu tìm hiểu về các lỗi thường gặp khi học tiếng Hàn Quốc của sinh viên trường Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbuoc_dau_tim_hieu_ve_cac_loi_thuong_gap_khi_hoc_tieng_han_qu.pdf