Các năng lực đặc thù của giáo viên Ngữ văn phổ thông

Khoa Ngữ văn, Trƣờng  
Đại học Sƣ phạm Hà Nội  
CÁC NĂNG LỰC  
ĐẶC THÙ CỦA GIÁO  
VIÊN NGỮ VĂN PHỔ  
THÔNG  
Email:  
PGS.TS. PHẠM THỊ THU  
HƢƠNG  
TÓM TẮT  
Tmt số cơ sở và nhng tham kho quc tế ban đầu, bài viết xác định 3 năng  
lực đặc thù của ngƣời giáo viên ngữ văn gồm: năng lực ngữ văn; năng lực vn dng  
hiu quả các phƣơng pháp, biện pháp, chiến thuật,… dạy hc ngữ văn và năng lực sáng  
to. Hƣớng tới đào tạo giáo viên theo năng lực, bài viết đề xut mt syêu cầu để nâng  
cao hiu quging dạy phƣơng pháp và nghiệp vụ sƣ phạm cho sinh viên.  
Tkhóa: năng lực đặc thù, đào tạo, giáo viên Ngữ văn  
ABSTRACT  
The Typical Competences of Literature Teachers in High Schools  
Based on some database and original international references, this article defines  
3 typical competences of literature teacher including literary competence; competence  
in applying strategies, measures, and methods, etc effectively in teaching literature and  
competence in creativity. To approach to train teachers according to competences, this  
article proposes some requirements to enhance the effect of teaching methods and  
pedagogical skills for students.  
Key words: typical competence, training, literature teachers  
Giáo viên đƣợc đánh giá là một trong nhng ngun tài nguyên quan trng nht  
của nhà trƣờng. Hƣớng ti sự thay đổi của chƣơng trình và SGK sau năm 2015, ngƣời  
thy giáo cần đƣợc chun bnhững năng lực nào để đảm nhim hiu qucông vic  
“trồng ngƣời”? Bài viết này schtp trung vào mt ni dung nhca câu hi bao quát  
y tìm hiểu năng lực đặc thù của ngƣời giáo viên Ngữ văn phổ thông, qua đó đặt vn  
đề vyêu cầu đào tạo đối với sinh viên ngành sƣ phạm.  
791  
1. Mt scơ sở xác định năng lực đặc thù ca giáo viên Ngữ văn  
1.1. Quan nim về năng lực, năng lực đặc thù và định hướng phát triển năng lực  
người hc  
Năng lực đƣợc hiểu là “những kiến thức, kĩ năng và các giá trị đƣợc phản ánh  
trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tƣ duy và hành động  
kiên trì, liên tục có thể giúp một ngƣời trở nên có năng lực, với ý nghĩa làm một việc gì  
đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản” (Theo Đỗ Ngọc Thống) [5].  
Quan niệm về năng lực nhƣ vậy có phạm vi rộng hơn khả năng mặc dù để “đo” năng  
lực thế nào cũng gắn với khả năng hoàn thành đƣợc một vấn đề, nhiệm vụ nào đó đặt ra  
từ thực tiễn. Ngƣời có năng lực ngoài khả năng biết làm, biết vận dụng những tri thức,  
kĩ năng mình học đƣợc vào cuộc sống, còn có tiềm năng tự phát triển để thích ứng và đi  
xa hơn nữa từ điểm tựa ban đầu.  
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình đào tạo tiếp cận theo định hƣớng phát triển năng  
lực thƣờng đề cập đến hai loại năng lực chính: những năng lực chung, năng lực cốt lõi,  
xuyên chƣơng trình và năng lực chuyên biệt, năng lực đặc thù. Gắn với việc đào tạo  
giáo viên, năng lực chung đƣợc hiểu là những năng lực nền tảng mà bất cứ một ngƣời  
làm nghề sƣ phạm nào cũng phải đƣợc hình thành và phát triển, dù họ đảm nhiệm công  
việc giảng dạy cụ thể nào ở nhà trƣờng phổ thông. Có thể kể đến một số những năng lực  
cốt lõi nhƣ vậy, chẳng hạn, năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức dạy học, năng lực  
giáo dục học sinh, năng lực giao tiếp, năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển nghề  
nghiệp, năng lực hợp tác với đồng nghiệp cùng các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài  
nhà trƣờng, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,… Là ngƣời giảng  
dạy và giáo dục ở phổ thông, giáo viên Ngữ văn cũng cần đƣợc hình thành, phát triển hệ  
thống các năng lực chung nhƣ ngƣời thầy giáo đảm nhiệm các môn học khác. Tuy vậy  
lĩnh vực đào tạo và giáo dục quy định những thế mạnh riêng cũng nhƣ các yêu cầu nhất  
thiết phải đƣợc nhấn mạnh nhƣ là các năng lực đặc thù cần tập trung phát triển. Năng  
lực đặc thù, do vậy, là năng lực chuyên biệt đƣợc hình thành và phát triển gắn với một  
lĩnh vực, nghề nghiệp cụ thể nào đó cần phải đƣợc đầu tƣ bồi dƣỡng nhƣ là một điểm  
nhấn trong đào tạo nghề nghiệp dựa trên nền tảng là các năng lực chung.  
Đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo nƣớc nhà theo định hƣớng phát triển năng  
lực ngƣời học là một trong những nội dung quan trọng mới đây đã chính thức đƣợc  
thông qua gắn với nghị quyết 29 của BCH TW Đảng. Từ việc đánh giá lại những điều  
đã làm đƣợc và những bất cập của nền giáo dục quốc gia, từ những phân tích, đánh giá  
về kinh nghiệm phát triển giáo dục của thế giới, gắn với bối cảnh thực tiễn đất nƣớc,  
792  
phát triển năng lực ngƣời học đƣợc xem là định hƣớng lí luận cốt lõi để từ đó vạch rõ  
mục tiêu, xác định chuẩn đầu ra, xây dựng nội dung, tổ chức môn học và các hoạt động  
giáo dục, vận dụng các phƣơng pháp, biện pháp dạy học và kiểm tra đánh giá,… Hệ  
thống các năng lực mà ngƣời học cần đạt đƣợc qua chƣơng trình đào tạo phổ thông hiện  
vẫn còn là vấn đề khoa học cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng rõ. Tuy nhiên, về cơ bản,  
các nhà khoa học đều quan tâm đến 3 nhóm năng lực chính sau đây: nhóm năng lực làm  
chủ và phát triển bản thân nhƣ năng lực tự học, giải quyết vấn đề, quản lí bản thân, tƣ  
duy phê phán, sáng tạo và giải quyết vấn đề; nhóm năng lực về quan hệ xã hội nhƣ giao  
tiếp, hợp tác; nhóm năng lực công cụ nhƣ sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông,  
sử dụng ngôn ngữ, tính toán.  
Định hƣớng phát triển năng lực nhƣ trên đã dẫn đến những thay đổi quan trọng  
trong việc xác định mục tiêu các môn học ở nhà trƣờng phổ thông, trong đó có bộ môn  
Ngữ văn.  
1.2. Đặc trưng và mục tiêu môn học Ngữ văn trong nhà trường  
Ngữ văn trong nhà trƣờng là một môn học đặc biệt bởi thuộc tính “kép” – vừa là  
nghệ thuật ngôn từ – vừa là một môn khoa học trong hệ thống các bộ môn khác góp  
phần xây dựng nền học vấn phổ thông cho học sinh. Không chú ý đến tính khoa học,  
giờ dạy học Ngữ văn có xu hƣớng thiên về cảm thụ cảm tính, tản mạn, vụn vặt. Không  
chú ý đến đặc trƣng nghệ thuật, bài dạy học của giáo viên có thể rất bài bản, đảm bảo để  
học sinh đi thi, nhƣng thiếu đi một điều quan trọng, đó là chất văn với những rung cảm,  
xúc động riêng thuộc về thế mạnh của môn học. Mối quan hệ giữa tính khoa học và  
nghệ thuật của môn học có mức độ đậm nhạt ở từng phƣơng diện gắn với những hợp  
phần làm nên môn Ngữ văn. Tuy nhiên, theo tinh thần tích hợp và phát triển năng lực,  
bản thân những phân môn đó không còn chỉ là từng mảng kiến thức riêng rẽ hoặc  
nghiêng nhiều hơn sang lĩnh vực khoa học, hoặc nhấn mạnh hơn ở phƣơng diện thẩm  
mĩ, mà cùng hài hòa, xuyên thấm, là công cụ hỗ trợ và soi chiếu lẫn nhau.  
Tiếp cận chƣơng trình Ngữ văn từ định hƣớng phát triển năng lực học sinh cho  
thấy rõ mục tiêu của môn học cần phải “hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử  
dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học” [1]. Ngữ văn còn là môn học  
công cụ để học sinh có thể học tập, sinh hoạt, nhận thức về xã hội và con ngƣời, bồi  
dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm và nhân cách. Là nghệ thuật ngôn từ, “thông qua việc tiếp cận  
với tiếng Việt văn hóa và những hình tƣợng nghệ thuật trong các tác phẩm văn học, học  
sinh đƣợc bồi dƣỡng năng lực tƣởng tƣợng, sáng tạo, đƣợc làm giàu cảm xúc thẩm mĩ  
và định hƣớng thị hiếu lành mạnh nhằm hoàn thiện nhân cách của mình” [1]. Trong nhà  
trƣờng, ƣu thế riêng có của môn Ngữ văn chính là giúp học sinh có khả năng tiếp nhận  
và tạo lập các loại văn bản, bồi đắp cảm xúc thẩm mĩ nhân văn, học văn là học để làm  
ngƣời, học để biết vui, biết buồn, biết khóc, biết cƣời, biết nếm trải và làm giàu có hành  
793  
trang tinh thần của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Tìm hiểu năng lực đặc thù của giáo  
viên Ngữ văn không thể không quan tâm đến những đặc trƣng và mục tiêu môn học với  
những điểm cốt lõi nhƣ trên.  
1.3. Các năng lực chung của người giáo viên theo chun nghnghiệp và năng lực  
người thầy giáo được đề xut trong giáo trình, tài liệu phương pháp dạy hc Ngữ văn  
Tài liệu của Bộ GD &ĐT ban hành tháng 10/2009 về quy định chuẩn nghề  
nghiệp giáo viên trung học cơ sở, trung học phổ thông [2], ngoài tiêu chuẩn về phẩm  
chất chính trị, đạo đức, lối sống, đã xác định các chuẩn về năng lực nghề nghiệp bao  
gồm: (1) Năng lực tìm hiểu đối tƣợng giáo dục và môi trƣờng giáo dục với 2 tiêu chí;  
(2) Năng lực dạy học với 8 tiêu chí; (3) Năng lực giáo dục với 6 tiêu chí; (4) Năng lực  
hoạt động chính trị xã hội với 2 tiêu chí; (5) Năng lực phát triển nghề nghiệp với 2 tiêu  
chí.  
Giáo trình giảng dạy bộ môn Phƣơng pháp dạy học [4] cho sinh viên khoa Ngữ  
văn dành 01 chƣơng (chƣơng 10) để bàn về “Ngƣời giáo viên văn học” với các yêu cần  
có: (1)Năng lực nghiên cứu; (2) Năng lực xây dựng thiết kế; (3) Năng lực tổ chức hoạt  
động học tập và giảng dạy; (4) Năng lực giao tiếp.  
Một số tài liệu về phƣơng pháp giảng dạy [3] xuất bản trong thời gian gần đây  
lại xác định vai trò của ngƣời giáo viên Ngữ văn trong kỉ nguyên mới với yêu cầu đƣợc  
trang bị: tri thức về quá trình quản lí điều hành lớp học; tri thức về phƣơng pháp giảng  
dạy; tri thức về chuyên môn và Tri thức về chẩn đoán.  
1.4. Một vài tham khảo quốc tế ban đầu về chuẩn năng lực giáo viên Ngữ văn  
Hoa Kì là một quốc gia sớm quan tâm đến việc xây dựng hệ thống các chuẩn  
trong đó có chuẩn năng lực giáo viên. Từ căn cứ này, Hiệp hội Giáo viên Tiếng Anh  
Quốc gia đã xây dựng chuẩn năng lực cho giáo viên Ngữ văn (2012) với 4 phạm vi:  
kiến thức môn học Ngữ văn (2 tiêu chuẩn và 5 tiêu chí); tri thức sƣ phạm gắn liền với  
nội dung Ngữ văn (2 chuẩn và 8 tiêu chí); ngƣời học và quá trình học (1 chuẩn và 4 tiêu  
chí); tri thức và kĩ năng nghề nghiệp (2 chuẩn và 4 tiêu chí) [8].  
Tài liệu của bang Virginia (2012) lại xác định các chuẩn cho giáo viên môn  
Tiếng Anh nhƣ sau: Chuẩn 1: Tri thức nghề nghiệp: Giáo viên môn Tiếng Anh chứng tỏ  
sự hiểu biết của mình về chƣơng trình, nội dung môn học và nhu cầu phát triển của học  
sinh bằng việc cung cấp những trải nghiệm học tập có liên quan. Chuẩn 2: Lập kế hoạch  
dạy học: Giáo viên Tiếng Anh lập kế hoạch bằng cách sử dụng các chuẩn học tập của  
bang, chƣơng trình nhà trƣờng, các chiến thuật, tài nguyên và dữ liệu hiệu quả để đáp  
ứng nhu cầu của mọi học sinh. Chuẩn 3: Thực hiện dạy học: Giáo viên Tiếng Anh thu  
hút học sinh tham gia vào học tập một cách hiệu quả bằng việc sử dụng các chiến thuật  
dạy học phong phú để đáp ứng nhu cầu học tập của cá nhân học sinh. Chuẩn 4: Đánh  
794  
giá việc học tập của học sinh: Giáo viên Tiếng Anh thu thập, phân tích và sử dụng mọi  
dữ liệu có liên quan một cách hệ thống để đo lƣờng quá trình tiến bộ trong học tập của  
học sinh, hƣớng dẫn nội dung và các phƣơng pháp dạy học, cung cấp các phản hồi theo  
thời gian tới tất cả học sinh và phụ huynh trong suốt năm học. Chuẩn 5 : Môi trƣờng  
học tập: Giáo viên Tiếng Anh sử dụng các nguồn tài nguyên, các công việc hàng ngày  
và các kĩ thuật để tạo môi trƣờng học tập tích cực, tôn trọng, hƣớng trung tâm vào học  
sinh. Chuẩn 6: Sự chuyên nghiệp: Giáo viên Tiếng Anh duy trì một cam kết đối với đạo  
đức nghề nghiệp, giao tiếp hiệu quả, chịu trách nhiệm cho sự tham gia vào phát triển  
nghề nghiệp để từ đó thúc đẩy quá trình học tập của học sinh. Tất cả những chuẩn trên  
đây đƣợc cụ thể hóa vào các tiêu chí cốt lõi (Key element) đƣợc đo với các mức độ:  
Không đảm bảo; Đảm bảo có điều kiện và Đảm bảo tốt [10].  
2. Các năng lực đặc thù ca giáo viên Ngữ văn  
2.1. Năng lực ngữ văn  
Làm nên năng lực ngữ văn trƣớc hết cn bắt đầu ttri thc nn tng, khoa hc,  
hthng, hiện đại, cp nht ca chuyên ngành. Ngƣời giáo viên tƣơng lai cần đƣợc  
nghiên cứu đầy đủ, thấu đáo, để nm vng bn cht các kiến thc vlí thuyết văn học  
và ngôn ng, vlch sử văn học, vcác tác gi, tác phẩm văn học trong và ngoài nƣớc,  
cổ điển và hiện đại, văn học dân gian và văn hc viết, các tri thc về Hán Nôm,… Điều  
nên nhn mnh là nhng kiến thc khoa học cơ bản trên đây cần đƣợc nhìn nhn, tiếp  
cn từ phƣơng diện sƣ phạm để làm nên tính đặc thù so vi những chuyên ngành đào  
to ngữ văn ngoài sƣ phm.  
Tuy nhiên, câu trli nhƣ thế nào là một ngƣời giáo viên có năng lực ngữ văn  
không dng li vic hcó nhng tri thc ngữ văn cụ thnào mà phi là hcó khả  
năng sử dng linh hot, hiu qu, sáng tạo đến đâu kiến thức đã đƣợc cung cp, hcó  
thttìm kiếm, bsung các ngun kiến thc mới để tphát trin khả năng của bn thân  
ra sao. Chuyn hóa ttri thức sang năng lực, tiêu chí “đo” phải đƣợc hin ththành  
ngƣời giáo viên ngữ văn đã thc slà một ngƣời đọc, ngƣời nói, ngƣời viết, ngƣời  
nghe tích cc, chủ động, có khnăng tự nghiên cu chuyên môn, có hiu biết, đặc  
bit là sự độc lp, sáng to, tinh tế, nhy cm, có chất văn hay chƣa. Chƣơng trình  
Ngữ văn của nhiu quc gia trên thế giới đã “phi tập trung hóa” từ lâu để chcòn là  
khung chƣơng trình quốc gia làm cơ sở cho khung chƣơng trình của bang, chƣơng trình  
nhà trƣờng và chƣơng trình lớp hc gn vi schủ động ca mi giáo viên. Mc tiêu  
môn hc Ngữ văn của họ hƣớng đến việc đào tạo hc sinh dn trthành bạn đọc, ngƣời  
nói, ngƣời viết, ngƣời nghe độc lp, có tinh thần phê phán. Để đạt mc tiêu ấy, trƣớc hết  
giáo viên phải độc lp sáng to trong quá trình tiếp nhận, lĩnh hội và to lp cho chính  
bản thân mình. Trong tƣơng lai, những nhà thiết kế giáo dc sau 2015 có thể cũng sẽ  
vn dng kinh nghim thế gii vào vic xây dựng chƣơng trình Ngữ văn “chặt” về các  
795  
chun gn với năng lực và “mở” về ni dung các loại văn bản cn tiếp nhn, to lp.  
Năng lực làm chủ chƣơng trình mới y ca giáo viên Ngữ văn trƣớc hết là năng lực làm  
chcác loại văn bản với tƣ cách là độc giả, ngƣời viết, ngƣời nói, ngƣời nghe, thm chí  
là ngƣời xem, ngƣời trình bày, nếu chƣơng trình đƣợc xây dng không phi là 4 mch  
kĩ năng nhƣ bây giờ mà là 6 mạch nhƣ tại mt squc gia hin nay.  
Đọc, nghe, nói, viết mt cách chủ động, độc lp nhiu quc gia trên thế giới đã  
trthành yêu cu phbiến đối vi mt cá nhân ở trình độ phthông. Vậy đâu là điểm  
phân định ranh gii ca sự “thay đổi vchất” đối vi một ngƣời giáo viên có năng lực  
ngữ văn so với “mặt bằng” văn hóa phổ thông kia? Thiết nghĩ đó là chất văn, khả năng  
văn chƣơng, tâm hồn văn chƣơng và năng lực nghiên cứu để tphát trin chuyên môn.  
Giáo viên Ngữ văn không thể không có khả năng văn chƣơng ở mức độ tinh tế, sâu sc.  
Đó là năng lực cm th, phân tích, cắt nghĩa, thẩm bình, năng lực rung động thm m,  
khái quát thm mỹ trƣớc mt tác phẩm văn chƣơng. Có lẽ lí tƣởng nht là, mt mt, còn  
gilại đƣợc scm thtrong sáng, cht phác, trc cảm,… đôi khi là cảm tính, thiên  
kiến của “bạn đọc hồn nhiên”, mặt khác là schín chn, sâu sc, thông minh, sc so  
của “bạn đọc tinh hoa” biết sdng kiến thc ngữ văn phong phú, mới mẻ để nghiên  
cu, khám phá, chinh phục đối tƣợng. Năng lực văn chƣơng của giáo viên Ngữ văn bc  
lộ ở khả năng tri giác ngôn ngữ nghthut, ngcm ngôn t, nghe ra trong chui âm  
thanh cái tinh tế riêng đƣợc la chọn để biểu đạt thế gii nghthuật. Văn học gn lin  
với tƣ duy hình tƣợng, cho nên năng lực tƣởng tƣợng, làm sng dy, nhp thân vào thế  
gii nghthuật cho ngƣời dy và học văn một sự giàu có hơn bất cai khác bi khả  
năng nhân lên những tri nghim sng ttrang sách, khả năng nhập cuc vào vô vàn  
nhng miền đời sng, nhng chiu kích hin thực khác nhau. Năng lực văn chƣơng ở  
giáo viên Ngữ văn còn là khả năng liên tƣởng, to ra nhng kết nối đa chiều trong mi  
ngcảnh đọc. Khả năng cộng cm thm mgia bạn đọc giáo viên vi chthể nhà văn  
qua trang sách, gia bạn đọc giáo viên và các bạn đọc khác trong môi trƣờng tiếp nhn  
văn chƣơng tập th. Khả năng tham gia vào đời sống văn học trong nhà trƣờng và ngoài  
xã hi. Khả năng phát hiện và phân tích các điểm sáng nghthut. Khả năng khái quát  
hóa để nm bt quy luật đời sng, giá trsâu xa ca mi chi tiết. Khả năng gắn văn  
chƣơng với cuộc đời để biết chiêm nghim, nhn ra các gii hn, biết phn tnh, gii  
phóng mình khi những đam mê tự huyễn,… Tt cả đều là nhng yêu cu không thể  
thiếu làm nên bn ngã, bn sc riêng của ngƣi giáo viên Ngữ văn ở trƣờng phthông.  
2.2. Năng lực vận dụng hiệu quả các phương pháp, biện pháp, chiến thuật,… dạy  
học Ngữ văn  
Giáo viên Ngữ văn cần shu các kiến thc về phƣơng pháp, biện pháp, chiến  
thut dy học,… để hcó hiu biết cơ bản, chc chn, khoa hc vnhng gì mình sẽ  
vn dng vào thc tin ging dạy. Đây cũng sẽ là cơ sở để hcó thla chn nhng  
796  
phƣơng pháp, bin pháp nào cho phù hp với đối tƣợng, mục tiêu và điều kin dy hc,  
những phƣơng pháp, biện pháp nào là đặc thù, hoc nhng yếu tnào thc scn phi  
lƣu ý khi vận dng vào môn hc Ngữ văn vi những đặc trƣng riêng. Lịch sử các trƣờng  
phái, quan điểm, xu hƣớng, phƣơng pháp dạy hc không ngng vận động và hết sc  
phong phú, đa dạng. Ngƣời giáo viên Ngữ văn cần đƣợc cung cp nhng gì là ct lõi,  
nn tng, phù hp với xu hƣớng đổi mi tích cc hóa chthhc sinh trong dy hc  
hiện nay. Đó là hệ thng các lí thuyết vdy hc tích cc, dy học hƣớng trng tâm vào  
hoạt động hc ca hc sinh, hoạt động hóa ngƣời học,… Nhng mng lí thuyết này cn  
gn kết cht chẽ hơn nữa mi quan hgia kiến thc tâm lí hc vi giáo dc học để to  
ra nhng hiu biết cơ bản, gc rvhthống các quan điểm, phƣơng pháp dạy hc. Cái  
gốc này là căn cứ để có thttiếp thu, thc, mrng phm vi và gii hn hiu biết tri  
thc về phƣơng pháp và nghip vụ sƣ phm.  
Từ các phƣơng pháp, biện pháp, chiến thut dy hc nói chung đến các con  
đƣờng đặc thù gn vi dy hc Ngữ văn là hƣớng đi tất yếu bởi phƣơng pháp là hình  
thc vận động ca ni dung. Chng hạn nhƣ đọc sáng to, giảng bình,… là phƣơng  
pháp đặc thù trong dy hc Ngữ văn. Ở bình diện đọc thành lời trong đọc sáng to,  
ngƣời ta thƣờng nói đến hiu qumnh m, thuyết phc của đọc din cảm. Đó là thể  
cách thâm nhp thẳng vào đối tƣợng, đánh thức nhng vang vng ngôn t, làm sng dy  
tng con ch, giao cm vi thế gii nghthut những con ngƣời, nhng sphn,  
nhng cnh ngộ,… trong tác phẩm, giao cm vi tiếng nói thm lng của ngƣời viết gi  
gm sau bức tranh đời sng, giao cm vi cộng đồng bạn đọc khác đang lắng nghe độc  
gichia scách cm nhn ca mình vtác phm qua giọng đọc. Theo quy lut cm th,  
giọng đọc din cảm tác động ngƣợc trlại để ngƣời đọc ttruyn cm hng sáng to  
cho chính bản thân mình. Ngƣời ta cũng nói nhiều đến các phƣơng pháp, biện pháp,  
hình thc dy hc hiện đại đang đƣợc vn dng vào dy hc Ngữ văn nhƣ dạy hc dự  
án, sdng công nghthông tin, dy học tƣơng hỗ, nêu và gii quyết vấn đề,… Điều  
cn nhn mnh ở đây là đặc trƣng riêng của môn học đòi hỏi phi biết la chọn để phát  
huy ƣu điểm, biết lƣờng trƣớc nhng gii hn ca chúng, nht thiết không thlàm  
phƣơng hại đến bn cht thm mĩ của dy hc Ngữ văn, đặc bit là vi gidy hc tác  
phẩm văn chƣơng.  
Để có thsdng hiu quả các phƣơng pháp, biện pháp dy hc ngữ văn, ngƣời  
giáo viên tƣơng lai cũng cần tìm hiểu để nm bt các tri thc về ngƣời hc và quá trình  
hc tp bmôn. Dy hc Ngữ văn trƣớc hết là dy hc sinh biết đọc hiu và to lập văn  
bn /ngôn bn. Nhờ đọc hiu mà chiếm lĩnh tri thức, khám phá đời sng, tìm kiếm chiu  
sâu và nhng bí n ca tâm hồn con ngƣời, nhng ni nim trc n, nhng mâu thun  
khó vƣợt qua, nhng khát khao thm kín, nhng gii hn thc tế và khát vng ln lao  
của con ngƣời, nhng bài học làm ngƣời. Nhto lập văn bản/ ngôn bn mà thhin,  
trình bày suy nghĩ, hiểu biết, phn hồi, đánh giá của bản thân để thc hin quá trình hc  
797  
tập, để giao tiếp hiu quả, để cho và nhận. Đọc hiu và to lập văn bản là quá trình  
thuc vtng cá nhân, do tng cá nhân làm lấy. Để sdng hiu quả các phƣơng pháp,  
bin pháp, chiến thut dy học, ngƣời giáo viên Ngữ văn trƣớc hết cn phi hiu rõ bn  
cht ca quá trình tiếp nhn và to lập văn bản, chỉ ra đƣợc những tiêu chí xác định tƣ  
cách chthtích cc ca một ngƣời đọc hay một ngƣời viết nhƣ là những đích đến  
trong quá trình đào tạo học sinh, đâu là những trngi cn giúp học sinh vƣợt qua, đâu  
là nhng thun li cn khai thác, khuyến khích, để la chn cách thức tác động cho phù  
hp.  
Tri thc về phƣơng pháp và quá trình dạy hc, về đối tƣợng hc sinh, về đặc  
trƣng môn học,… cần đƣợc hình thành gn với các kĩ năng nghề nghiệp đƣợc rèn luyn  
mt cách thun thc. Ngƣời giáo viên Ngữ văn sẽ vn dng hiu qutt cnhng hiu  
biết mình chiếm lĩnh đƣợc vào các hoạt động ging dy bmôn ở nhà trƣờng phổ  
thông. Đó là kĩ năng thiết kế và thc thi thiết kế bài dy hc vi các công vic cthể  
nhƣ xác định mc tiêu; la chọn phƣơng pháp, biện pháp, phƣơng tiện; lp kế hoch bài  
dy hc; lp kế hoch kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quhc tp ca hc sinh; xây  
dựng môi trƣờng, bu không khí hc tp giàu màu sắc văn chƣơng; dẫn dt hc sinh  
chiếm lĩnh từng đơn vị kiến thc ca bài hc; tự đánh giá, rút kinh nghim ca giáo viên  
để phát trin nghnghiệp,… Những kĩ năng này cần đƣợc phân tách, rèn luyn theo  
hình thc dy học vi mô để ri có thtng hp thành chnh thmt công vic, mt hot  
động đƣợc định danh là dy hc Ngữ văn ở nhà trƣờng phthông.  
2.3. Năng lực sáng to  
Dy hc là mt công vic sáng to bởi nó đòi hỏi không chdng li struyn  
trao tri thc mà phải “gõ vào trí thông minh” của hc sinh, phát huy tính tích cc, chủ  
đng, tối đa hóa nội lc ca từng cá nhân ngƣời hc. Trong dy hc hiện đại, ngƣời ta  
đang quan tâm nhiều đến mi quan hgia tái hin và sáng to, tái hin cho phép cung  
cp nhng cht bt của đời sống để từ đó kích hoạt tƣ duy sáng tạo mà “gột nên hồ”,  
tìm kiếm phát hin ra cái mi. Phƣơng thức để hƣớng dn hc sinh tiếp cn tri thc,  
biến vn kinh nghim ca nhân loi thành kinh nghim ca bn thân, từ đó phát triển cá  
nhân là mt hoạt động luôn luôn đòi hỏi smi mbởi nó đƣợc đặt “điểm nhìn” từ phía  
quá trình hc tp ca hc sinh trong điều kiện môi trƣờng, hoàn cnh không ngng thay  
đi. Bao nhiêu hc sinh là by nhiêu nhân cách riêng, by nhiêu sphong phú, cá thể  
hóa trong vic tiếp nhn kiến thức. Các phƣơng pháp, biện pháp,… dạy học khi đi vào  
thc tế cũng không còn độc lp, tách biệt, chúng “luôn quyện vào nhau vô cùng linh  
hoạt, đa dạng, tùy thuộc vào năng lực sáng to của ngƣời thầy. Nhƣ vậy, khi dy hc,  
ngƣời thy phi tthiết kế mt hthống phƣơng pháp riêng cho mỗi bài hc cth. Lúc  
này, khoa học sƣ phạm, nghthuật sƣ phạm và năng lực sáng to của ngƣời thy gn bó  
798  
cht chvi nhau to nên mt sn phm rất riêng, đặc trƣng cho nhân cách của mi  
ngƣời thầy giáo” [6].  
Nhƣng trong dạy hc Ngữ văn, đặc bit vi mt phn hp dẫn, đặc trƣng nhất  
của chƣơng trình, đó là dy hc tác phẩm văn chƣơng, năng lực sáng to của ngƣời giáo  
viên là mt phm cht nghnghiệp đặc thù. Bn thân mi sáng tác là mt sinh thnghệ  
thuật độc đáo, không lặp li, thhin phm cht sáng to của ngƣời nghệ sĩ. Những  
nghin ngẫm trên cánh đồng chữ nghĩa, những trăn trở trƣớc mi sphn, mi cuộc đời  
cùng nguyên lí “đôi mắt ƣớt”, những ni nim thiết tha gi gm sau tng trang viết,…  
tt clà hành trình sáng tạo đơn độc va khó nhc, va hnh phúc của ngƣời cm bút.  
Tiếp nhận văn học, đến lƣợt nó, lại là quá trình đồng sáng to ca bạn đọc với nhà văn.  
Trong nhà trƣờng phthông, tác phẩm văn học có cơ hội đƣợc cộng hƣởng hiu quả  
thẩm mĩ từ sự đồng sáng to ca các chthbạn đọc khác nhau. Bạn đọc giáo viên là  
những ngƣời có năng lực văn chƣơng, có khả năng thẩm bình, cm nhn tinh tế, giàu  
vn sng và kinh nghim tiếp nhận văn học. Bạn đọc hc sinh, tuy cùng mt mt bng  
về văn hóa, tâm lí lứa tui, nhu cu hứng thú, cùng trong môi trƣờng tiếp nhn tp th,  
nhƣng vẫn là nhng chthtiếp nhn vi quá trình chiếm lĩnh phong phú, đậm màu sc  
cá nhân. Đặc trƣng của nghthut ngôn từ để ngnhng khong trng kì diệu để độc  
gicó thdn thân, thsc, biến nhng con chim lng trên trang giy trthành thế  
gii sống động riêng tƣ trong cảm thnghthut ca mình. Mi lần đến vi tác phm là  
mt ln tri nghim không lp li, bởi nói nhƣ Louise Rosenblatt, không phải bạn đọc  
chung chung, hƣ cấu, mà là mt bạn đọc, trong mt ngcảnh đọc, đang tiếp cn mt tác  
phẩm văn học, vì thế, quá trình giao tiếp vi tác phm của ngƣời đọc là độc đáo. “Ngƣời  
đc mang ti tác phẩm đặc điểm cá nhân, kí c vcác skin trong quá kh, nhu cu  
và mi bn tâm hin ti, tâm tính cthca khonh khắc và các điều kin thcht cụ  
th. Những điều này và nhiu nhân tkhác trong skết ni không bao gilp li xác  
định hi ng của anh ta hƣớng ti sự đóng góp đặc biệt vào văn bản”[7]. Dạy hc tác  
phẩm văn chƣơng trong nhà trƣờng là dy mt sn phm sáng to, dy bạn đọc hc sinh  
đng sáng tạo. Đặc thù công vic này làm nên sc hp dẫn đặc bit ca môn học, đồng  
thời cũng thử thách tiềm năng sáng tạo ca giáo viên. Là chthtiếp nhn, giáo viên  
trong vai bạn đọc sáng to. Là chthdy hc, giáo viên Ngữ văn đảm nhim vai trò  
lĩnh xƣớng, khơi gợi, cổ vũ, khuyến khích, nhân lên sự đồng sáng to ca các chthể  
bạn đọc hc sinh khác. Mt công việc nhƣ vậy đòi hỏi chúng ta không thể trƣợt theo li  
mòn ddãi, quen thuộc, “mòn đi nhƣ một đồng chinh cũ” khi đứng trƣớc mi tác phm.  
Li càng không thể “lập trình” máy móc khiên cƣỡng, cng nhc quá trình dy hc.  
Năng lực sáng to là mt dạng năng lƣợng đặc biệt nuôi dƣỡng tâm hồn văn chƣơng, to  
cho mi gilên lp những điểm mi m, hp dn, sự say sƣa nhập cuc, mt mt truyn  
cm hứng đồng sáng to cho bạn đọc hc sinh, mặt khác, cũng đƣc truyn cm hng từ  
thế htrẻ đang đồng hành vi mình qua mi chặng đƣờng văn học. Năng lực sáng to  
799  
không cho phép ngƣời giáo viên tbng lòng vi nhng khám phá vtác phẩm đã đóng  
khung thành chân lí. Nó mngnhng khả năng, những ý tƣởng tiếp cận đóng dấu bn  
sc riêng của cá nhân nhà giáo trƣớc mi sáng tác. Biết sáng tạo cũng sẽ biết trân trng  
và nâng niu, biết khơi gợi để hc sinh nlc phát hin cái mới đối vi bn thân h. Ở  
phƣơng diện vn dụng các phƣơng pháp, biện pháp, chiến thut dy hc, ssáng to  
bc ltrong cách la chn thông minh tinh tế, trong nhiều con đƣờng, biết chn ra mt  
con đƣờng hiu quả hơn, phù hợp với đối tƣợng, mục tiêu và điều kin hoàn cnh.  
Nhng giáo viên Ngữ văn giỏi đều là những ngƣời không ngừng trăn trở, suy nghĩ để có  
đƣợc cách gõ vào cánh ca tâm hồn ngƣời học, khơi dậy tiềm năng của hc sinh, hin  
thc hóa sc mnh ca ni lc.  
3. Yêu cu hình thành và phát triển các năng lực đặc thù ca giáo viên Ngữ văn  
cho sinh viên trƣờng Sƣ phạm  
Năng lực là sự cấu thành và kết tinh tổng hợp từ nhiều yếu tố. Trong năng lực có  
kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, có những yếu tố thuộc về tiềm năng của bản thân và  
những yếu tố tác thành từ quá trình học tập, rèn luyện. Năng lực chỉ hình thành qua thực  
tiễn hoạt động, cho nên không thể phát triển năng lực bằng phƣơng thức truyền trao mô  
hình “kí gửi ngân hàng”. Những năng lực đặc thù của giáo viên Ngữ văn, do vậy là kết  
quả của toàn bộ quá trình đào tạo bao gồm cả khối kiến thức cơ bản, chuyên ngành và  
kiến thức về phƣơng pháp daỵ học, quá trình rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm bộ môn. Ý  
thức đƣợc điều này, trong đào tạo phƣơng pháp dạy học, cần định hƣớng mạnh mẽ vào  
những vấn đề sau:  
- Cân bằng giữa cung cấp kiến thức lí luận, phƣơng pháp luận về bộ môn theo  
hƣớng tinh giản, khoa học, thiết thực, tạo nền tảng tiềm năng phát triển cho sinh viên và  
việc quan tâm gắn vào nội dung cụ thể trong chƣơng trình, sách giáo khoa phổ thông  
hiện hành để đảm bảo cho sinh viên khi ra trƣờng có thể đảm nhiệm ngay công việc  
giảng dạy.  
- Tăng cƣờng và thay đổi hình thức, phƣơng pháp rèn luyện nghip vụ sƣ phạm  
Ngữ văn để ni dung này thc scó hiu qu. Câu trli về năng lực không phi là  
sinh viên biết nhng gì, mà là sinh viên biết làm gì tnhững điều đã biết. Sinh viên chỉ  
biết làm và làm tốt khi đƣợc làm, đƣợc tri nghim thc s. Tuy vy, trong quthi  
gian đào tạo của các nhà trƣờng, thi gian rèn luyn nghip vụ sƣ phạm còn hn chế và  
thiên vkì cuc. Hình thc rèn luyn nghip vụ sƣ phạm phi là dy hc vi mô, chia  
sinh viên thành các nhóm, t20-25 sinh viên thực hành dƣới sự hƣớng dn ca ging  
viên (có thc tin phthông), hoc giáo viên phthông. Ni dung rèn luyn nghip vụ  
sƣ phạm sẽ đƣợc đánh giá chính thức bng hình thc vấn đáp – thc hành ca sinh viên  
thay vì chlà một điều kiện để đi thực tập sƣ phạm nhƣ ở mt số trƣờng có hoạt động  
này hin nay.  
800  
- Một điều kiện rất thuận lợi cho rèn luyện nghiệp vụ của sinh viên trƣờng sƣ  
phạm là sự tồn tại và phát triển của mô hình trƣờng thực hành chất lƣợng cao. Tuy  
nhiên số các trƣờng đại học sƣ phạm có mô hình trƣờng thực hành đi kèm không nhiều.  
Trong tƣơng lai, cần nghĩ đến việc mở rộng mạng lƣới các trƣờng này, hoặc “đặt hàng”  
các trƣờng phổ thông để làm công tác thực hành thƣờng xuyên cho sinh viên tại cơ sở  
đào tạo hoặc tại địa phƣơng. Nếu có thể, nên thí điểm phƣơng thức “hợp đồng đào tạo”  
đƣa sinh viên xuống trƣờng phổ thông thực hành trong suốt 01 năm hoặc 01 kì học theo  
thời khóa biểu ổn định, hợp đồng trách nhiệm với giáo viên bộ môn ở nhà trƣờng trong  
việc đảm bảo đầu ra của quá trình rèn luyện gắn với thực tiễn.  
TÀI LIU THAM KHO  
Tiếng Việt  
1. Bộ GD & ĐT (2006), Chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, Nxb GD, H.  
2. Bộ GD & ĐT (2009) Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và THPT.  
3. Nguyễn Thanh Hùng (2007), Giáo trình Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn ở THCS,  
Nxb ĐHSP, H.  
4. Phan Trọng Luận (chủ biên) (2003), Phƣơng pháp dạy học văn, Nxb ĐHQGHN.  
5. Đỗ Ngọc Thống (2011), Chƣơng trình Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông Việt  
Nam, Nxb GD, H.  
6. Thái Duy Tuyên (2008), Phƣơng pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb GD, H.  
Tiếng nƣớc ngoài  
7. Beach, Richard, A Teacher‟s Introduction to Reader – Response Theories, National  
Council of Teachers of English, Urbana, Illinois.  
8. National Council of Teachers of English (2012), Standards for Initial Preparation of  
Teachers of Secondary English Language Arts 7 12.  
9. National Reading of Panel (2000), Reports of the subgroup.  
10. Virginia Department of Education (2012), Virginia Satandards for the Professional  
Practice of Teachers.  
801  
pdf 11 trang baolam 13/05/2022 4940
Bạn đang xem tài liệu "Các năng lực đặc thù của giáo viên Ngữ văn phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nang_luc_dac_thu_cua_giao_vien_ngu_van_pho_thong.pdf