Về hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn của Mỹ (qua trường hợp cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 của bang California)

VỀ HỆ THỐNG  
CÂU HỎI ĐỌC  
HIỂU VĂN BẢN  
Khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại  
học Sƣ phạm TP. Hồ Chí  
Minh  
TRONG  
GIÁO  
SÁCH  
KHOA  
NGỮ VĂN CỦA  
MỸ  
(QUA  
HỢP  
Điện thoại: 0983830424  
TRƢỜNG  
CUỐN  
GIÁO  
SÁCH  
KHOA  
Email:  
ThS. NGUYỄN THỊ NGỌC  
NGỮ VĂN LỚP 8  
CỦA BANG  
CALIFORNIA)  
THÚY  
TÓM TT  
Trong chƣơng trình Ngữ văn sau năm 2015, câu hỏi đọc hiu có mt vai trò rt  
quan trng trong vic htrhc sinh hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu. Để  
hiểu rõ hơn về bn cht, mục đích và cách thiết kế hthng câu hỏi đc hiểu theo hƣớng  
phát triển năng lực cho ngƣời hc, trong bài viết này, chúng tôi đƣa ra một snhn xét  
và gi ý tvic phân tích hthng câu hỏi đọc hiu trong sách giáo khoa Ngữ văn của  
Mỹ (qua trƣờng hp sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 ca bang California).  
Tkhóa: câu hỏi đọc hiểu, năng lực đọc hiu, sách giáo khoa.  
ABSTRACT  
About the System of Reading Comprehension Questions  
in America’s Literature And Language Arts Textbooks  
(through the Case of California Literature And Language Arts Textbook at  
Grade 8)  
In Vietnam‟s Language Arts and Literature Curriculum after 2015, reading  
comprehension questions play an important role in forming and developing students‟  
reading competence. To clarify the nature and purpose of the system of reading  
comprehension questions and the way those questions are designed to develop learners‟  
competence, the paper maps out some ideas and suggestions based on our analysis of  
716  
the system of reading comprehension questions in the American Literature and  
Language Arts textbook (through the case of California Literature and Language Arts  
textbook at grade 8).  
Key words: reading comprehension questions, reading comprehension  
competence, textbook.  
Từ trƣớc đến nay, câu hi trong dy học luôn đƣợc xem là mt trong nhng cách  
thc tích cc hóa vai trò của ngƣời học. Đó là một trong nhng công cquan trọng để  
hƣớng dẫn ngƣời hc chiếm lĩnh tri thức và hình thành kỹ năng. Trong chƣơng trình  
Ngữ văn sau năm 2015, chƣơng trình đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận năng lực, hệ  
thng câu hi trong giĐọc hiểu văn bản không đơn giản chỉ là hƣớng dn hc sinh thu  
nhn kiến thc vni dung của văn bản mà còn phải hƣớng đến vic hình thành và rèn  
luyện năng lực đc hiểu cho ngƣời hc.  
Để chun bcho vic biên son sách giáo khoa Ngữ văn sau năm 2015 cũng nhƣ  
giúp giáo viên định hƣớng tốt hơn về bn cht và cách thc xây dng hthng câu hi  
đc hiểu theo hƣớng phát triển năng lực cho ngƣi hc, chúng tôi xin phân tích hthng  
câu hỏi đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn của Mqua một trƣờng hp cụ  
thlà sách Ngữ văn lớp 8 ca bang California do nhà xut bn Holt, Rinehart &  
Winston tchc biên son và xut bản (sau đây xin gọi là “sách giáo khoa California”).  
Vi nhng phân tích vhthng câu hỏi đọc hiu ca sách California, chúng ta có thể  
có đƣợc định hƣớng và kinh nghim trong cách xây dng hthng câu hỏi đọc hiu sao  
cho tht sự hƣớng đến vic hình thành và phát triển năng lực cho ngƣi hc.  
1. Câu hi dạy đọc hiểu văn bản  
1.1. Vai trò của câu hỏi trong dạy học  
Lí luận giáo dục hiện đại nhấn mạnh vai trò của ngƣời học với tƣ cách là ngƣời  
tham gia chủ động, trực tiếp vào quá trình dạy học để tìm kiếm kiến thức và lĩnh hội kỹ  
năng dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Nhƣng để ngƣời học có thể phát huy tối đa vai  
trò của mình thì các nhà giáo dục phải xây dựng đƣợc một môi trƣờng giáo dục giúp  
học sinh có thể sử dụng năng lực tƣ duy ở mức tối đa. Môi trƣờng ấy sẽ đƣợc xây dựng  
bằng các hoạt động tƣơng tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau mà  
hệ thống câu hỏi là công cụ quan trọng để “kích hoạt” và dẫn dắt những hoạt động  
tƣơng tác đó. Việc sử dụng câu hỏi trong những tình huống dạy học nhất định sẽ đòi hỏi  
học sinh phải vận dụng các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích, so sánh, phán đoán, suy luận,  
đánh giá và giải quyết vấn đề. Qua quá trình giải quyết vấn đề, học sinh vừa lĩnh hội  
kiến thức, hình thành kỹ năng vừa rèn luyện tƣ duy.  
717  
Vì câu hỏi có một vai trò quan trọng nhƣ thế nên có thể nói chất lƣợng cũng nhƣ  
khả năng thành công của một bài học và một giờ dạy sẽ đƣợc quyết định chủ yếu qua hệ  
thống câu hỏi. Bài học ấy, giờ học ấy đã thật sự phát huy đƣợc tính tích cực của ngƣời  
học hay chƣa; mục đích của bài học ấy, giờ học ấy có hƣớng đến phát triển năng lực hay  
không, về căn bản là do hệ thống câu hỏi quyết định. Do đó, khả năng thành công của  
việc thay đổi chƣơng trình theo hƣớng tiếp cận năng lực sẽ phụ thuộc nhiều vào nhận  
thức về bản chất và mục đích của hệ thống câu hỏi cũng nhƣ năng lực thiết kế những  
câu hỏi này của các nhà biên soạn sách giáo khoa và giáo viên đứng lớp.  
1.2. Câu hỏi dạy đọc hiểu văn bản  
Câu hỏi dạy đọc hiểu văn bản cũng chịu sự chi phối từ những nguyên tắc chung  
khi thiết kế câu hỏi trong dạy học, chẳng hạn nhƣ phải phát triển đƣợc năng lực tƣ duy  
của ngƣời học theo 6 mức độ trong thang nhận thức của Bloom (1951): nhớ, hiểu, vận  
dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. Tuy nhiên câu hỏi trong dạy đọc hiểu còn phải thể  
hiện đúng đặc trƣng môn học của mình. Nói cách khác, hệ thống câu hỏi đọc hiểu phải  
phản ánh đúng bản chất của giờ đọc hiểu văn bản.  
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm đọc. Ví dụ nhƣ:  
“Đọc là tiến trình tạo nghĩa từ văn bản viết. (…) Trong quá trình tạo nghĩa từ  
văn bản, ngƣời đọc kết hợp những gì họ biết về thế giới, về đề tài của văn bản, về cấu  
trúc ngữ pháp của ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong văn bản, và cái cách mà ngôn ngữ nói  
có liên quan đến những ký tự, từ ngữ, yếu tố hình ảnh và những kí hiệu trên trang  
sách.” [3, tr.3 4]  
Đọc là “thăm dò, thám hiểm những chân trời/ cách hiểu có sẵn. Đó là sự khám  
phá những cảm xúc, những mối quan hệ, lý do/ động cơ, những phản hồi, gợi nhớ lại  
những gì ta biết về con ngƣời, về cuộc đời. (…) Nhƣ vậy, qua quá trình đọc (thậm chí là  
sau khi chúng ta đóng quyển sách lại) ý tƣởng, suy nghĩ của chúng ta về văn bản vẫn  
thay đổi và nảy sinh.” [5, tr.4]  
Dù có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động đọc nhƣng các quan niệm ấy vẫn  
có những điểm chung. Chẳng hạn nhƣ hầu hết đều xác định ngƣời đọc không chỉ có vai  
trò giải mã ý nghĩa kí gửi trong văn bản mà còn giữ vai trò kiến tạo nghĩa (tạo ra nghĩa  
mới) cho văn bản. Để thực hiện vai trò trên, sự tƣơng tác giữa các yếu tố nhƣ ngƣời đọc,  
văn bản và bối cảnh xã hội của hoạt động đọc phải đƣợc tổ chức trong quá trình đọc.  
Trong đó, kiến thức nền đƣợc đặc biệt chú ý, vì đây là mối dây liên kết cơ bản giữa  
ngƣời đọc và văn bản tạo nền tảng để ngƣời đọc đi sâu vào văn bản và cũng là để kích  
thích hứng thú, sự quan tâm của ngƣời đọc với văn bản.  
Câu hỏi trong giờ dạy đọc hiểu văn bản phải đƣợc xây dựng trên cơ sở quan  
niệm nhƣ vậy về bản chất của hoạt động đọc. Ví dụ nhƣ câu hỏi phải tạo điều kiện để  
718  
học sinh thực sự trở thành ngƣời chủ động giải mã ý nghĩa cũng nhƣ khuyến khích các  
em kiến tạo nghĩa cho văn bản. Hoặc hệ thống câu hỏi ấy phải tạo ra đƣợc môi trƣờng  
tƣơng tác giữa các yếu tố nhƣ văn bản, ngƣời đọc và bối cảnh xã hội của hoạt động đọc;  
phải khơi gợi đƣợc kiến thức nền trong quá trình đọc, v.v.. Nếu đƣợc thiết kế đúng theo  
tinh thần đó thì hệ thống câu hỏi mới có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho học  
sinh cũng nhƣ giúp các em hình thành năng lực đọc.  
2. Vài nét vhthng câu hỏi đọc hiu trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 ca  
bang California Mỹ  
Vmt hình thc, mỗi bài đọc hiểu trong sách giáo khoa California đều đƣợc  
thiết kế theo qui trình đọc hiu gồm ba bƣớc: trƣớc khi đọc, trong khi đọc sau khi  
đc. Hthng câu hỏi đọc hiu vì thế cũng đƣợc sdng xuyên sut cba bƣớc này.  
Qua vic tìm hiu hthng câu hi này, chúng tôi nhn thy những đặc điểm ni bt  
sau:  
2.1. Câu hi có tác dụng định hướng cho quá trình đc hiu  
Đặc điểm này ca hthng câu hi trong sách giáo khoa California thhin rõ ở  
phn Before You Read (trƣớc khi đọc). Điều này hoàn toàn hợp lí vì đây là bƣớc chun  
btâm thế và định hƣớng đhọc sinh bƣớc vào quá trình đọc hiu. Mục đích của câu hi  
(đôi khi đƣợc trình bày dƣới dng mt li yêu cầu, đề ngh) phần này thƣờng định  
hƣớng cho hc sinh tìm hiu kiến thc trọng tâm (đƣợc xác định phn Literary Focus  
(Tiêu điểm văn chƣơng)) trong một văn bản cthhoặc định hƣớng cho hc sinh rèn  
luyn mt kỹ năng cụ thể trong quá trình đọc. Nhng câu hỏi nhƣ vậy thƣờng xut hin  
mc Reading Skills (Kỹ năng đọc) mc có tác dng chun btâm thế cho ngƣời đọc  
trƣớc khi đi vào tìm hiểu văn bản. Nhng câu hỏi nhƣ thế giúp học sinh có định hƣớng  
tốt trong quá trình đc. Ví d:  
Ni dung ca nhiều văn bản phi hƣ cấu thƣờng đƣợc thhin tp trung vào  
mt ý chính – thông điệp trung tâm mà tác gimuốn trao đổi với ngƣời đọc. (…) Khi  
bạn đọc văn bản “The Grandfather”, cố gắng xác định ý tƣởng trung tâm của văn bản  
này là gì.[5, tr.359]  
Nguyên nhân gii thích vì sao một điều nào đó xảy ra và kết qulà cái thu  
nhận đƣợc. Hãy sdng những hƣớng dẫn dƣới đây để xác định mi quan hnguyên  
nhân - kết qu:  
+ Quan sát, chú ý nhng tbáo hiu mi quan hnguyên nhân - kết quả nhƣ  
bi vì, vì, nên, kết quả là, do đó  
+ Lƣu ý xem các nhân vật và tình hung, hoàn cảnh đã thay đổi nhƣ thế nào.  
Ti sao những điều đó lại thay đổi? Skin này to nên sự thay đổi đó?  
719  
+ Cgắng để đoán kết quca các skiện.” [5, tr.364]  
Vi nhng câu hỏi nhƣ thế này, ngƣời đọc stiếp cn tác phm vi nhng mc  
đích rõ ràng, cụ thể hơn và do đó quá trình đọc hiu sdin ra hiu quả hơn khi thông  
tin thu nhn có tính tập trung hơn.  
2.2. Câu hi có tác dụng khơi gợi và kích hot kiến thc nn ca hc sinh  
Kiến thc nn là nhng kinh nghim, kiến thc vthế gii, kiến thc vcu trúc  
tng thcủa văn bản, kiến thc vngôn ngữ đích mà ngƣời đọc có thvn dng khi tiếp  
cận văn bản. Kiến thc nn có vai trò rt quan trọng trong quá trình đọc hiểu văn vì đây  
là mt trong nhng yếu ttham gia vào quá trình tạo nghĩa của văn bản.  
Theo Alderson và Urquhart (1984), Cooper M. (1984), Carrell và các đồng sự  
(1988), một ngƣời đọc vi kiến thc nn thích hp nhìn chung là một ngƣời đọc có hiu  
quả hơn, họ có thlp nhng chtrng vkiến thc ngôn ngbng mi liên quan gia  
văn bản vi vn kiến thc nn ca h. (Dn theo [1, tr.3758])  
Theo Debbie Miller (2006) “Những ngƣời đọc tốt thƣờng đọc và nghĩ cùng một  
lúc. Mt trong những điều quan trng nht mà những ngƣời đọc cn làm khi họ đọc là  
ni kết những điều mà hbiết vi nhng thông tin trong văn bản. Nghĩ về điều mà  
ngƣời đọc đã biết trong khi đọc đƣợc gọi là dùng lƣợc đồ (schema) hoc dùng kiến thc  
nn của ngƣời đọc.” [9, tr.57].  
Ý nghĩa của văn bản không hoàn toàn đƣợc thhin hiển ngôn trong văn bản mà  
đƣợc xây dng li hoặc đƣợc kiến tạo qua quá trình tƣơng tác giữa các yếu tố nhƣ văn  
bn và kiến thc nn của ngƣời đọc. Trong tiến trình đọc, văn bản sẽ khơi gợi kiến thc  
nn của ngƣời đọc, và ngƣời đọc ssdng kiến thc, kinh nghim, cm xúc ca bn  
thân để hiểu văn bản. Vì vy trong quá trình dạy đọc hiểu văn bản, chúng ta cn phi  
khơi gợi, kích hot kiến thc nn ca hc sinh. Hthng câu hỏi đọc hiu trong sách  
giáo khoa California đã chú ý đến điều này. Nhng câu hi có tác dụng khơi gợi, kích  
hot kiến thc nn trong sách giáo khoa California có thể đƣợc sdng cba giai  
đoạn của quá trình đọc hiu:  
Trƣớc khi đọc: câu hỏi khơi gợi kiến thc nn có nhng dng thức nhƣ sau:  
+ Yêu cu học sinh phát huy năng lực phán đoán trƣớc khi đọc thông qua hệ  
thng câu hi phn Reading Skills (Kỹ năng đọc): “Khi đọc nhng truyn ngn hi  
hộp nhƣ “The Sniper” bạn phán đoán xem chuyện gì sxy ra? Nhân vt chính strn  
thoát khi kẻ thù nhƣ thế nào? Mỗi hành động mi có htrnhân vt không hay có to  
ra nhng vấn đề mi không? Tt cskết thúc nhƣ thế nào?” (“The Sniper” Liam  
O‟Flaherty) [5, tr.211]. Những câu hi này sbuộc ngƣời đọc phi sdng nhng hiu  
720  
biết và kinh nghim có sẵn để phán đoán sự vic da trên nhng du hiệu, đầu mi mà  
văn bản cung cp.  
+ To nên sni kết gia những điu sắp đọc và nhng hiu biết vn có ca hc  
sinh vphm vi cuc sống mà văn bản phn ánh thông qua hthng câu hi, bài tp ở  
phn Make the Connection (To nên sni kết), ví dụ nhƣ: “A Christmas Memory” là  
câu chuyn về hai ngƣời bn có nhiều điểm khác nhau. Câu chuyn bc lvbn cht  
ca tình bn và sc mạnh vĩnh cửu của tình yêu (…). Bạn bè đem đến cho nhau điều gì?  
Hãy suy nghĩ về những ngƣời bn lâu nht ca bn ti sao mt stình bn có thtiếp  
tc kéo dài trong khi mt skhác lại không nhƣ thế? Viết nhanh nhng ý kiến ca bn  
vtình bn và gili nhng ghi chép ấy.” (“A Christmas Memory” Truman Capote)  
[5, tr.50]; “Hãy tƣởng tƣợng một ngƣời nào đó vắng mt nhà nhiều năm. Ngƣời đó có  
thể nghĩ và cảm nhận nhƣ thế nào khi trvnhà? Hãy lit kê nhng phn ng có thể  
xy ra và gili nhng ghi chú ca bạn.” (“Coming Home” – Odyssey) [5, tr.689].  
Trong khi đọc: câu hi tiếp tc kích hot kiến thc nn của ngƣời đọc theo  
cách khuyến khích ngƣời đọc vn dng khả năng phán đoán trong khi đọc: “Bn có thể  
luận ra điều gì vthng bé tnhng chi tiết trong đoạn văn?” (“The Scarlet Ibis” –  
James Hurst) [5, tr.345]; “Xem li cn thn smiêu tả trong hai đoạn va qua. Bn  
nghĩ ngƣời phi công ấy đang ở đâu?” (“Beware of the dog” – Roald Dahl) [5, tr.591].  
Sau khi đọc: kiến thc nn của ngƣời đọc đƣợc khơi gợi theo nhng hình thc  
nhƣ sau:  
+ Câu hi yêu cu hc sinh liên h, suy ngm vnhng vấn đề trong văn bản vi  
nhng vấn đề/ tình huống tƣơng tự trong cuc sng thc. Nhng câu hi dng này xut  
hin chyếu phn Evaluation (Đánh giá): “Cnh cui ca hi này có gi cho em nhớ  
vnhững đụng độ, mâu thun gia cha mvà thanh thiếu niên mà em đã từng thy trên  
phim, trên chƣơng trình ti vi hoặc đã từng đọc ở đâu đó trong tiu thuyết không?Juliet  
và cha mca cô y có nhc em nhvnhng bc cha mtrong cuộc đời thc và thanh  
thiếu niên hiện nay không?” (“The Tragedy of Romeo and Juliet”, Act III, Scene 1 –  
Shakespeare) [5, tr.874].  
+ Câu hi/ bài tập đọc hiu to ra nhng tình huống để hc sinh vn dng kiến  
thc, kỹ năng vừa học trong quá trình đọc để gii quyết tình huống đƣợc đặt ra: “Hãy  
tng hp ni dung ca những đoạn văn bản trên bng cách viết một đoạn văn tóm tắt  
các quan điểm ca Einstein vchiến tranh. Kết thúc đoạn văn, em hãy nối kết nhng  
quan điểm ca Einstein vi tình trng ca thế gii chúng ta hin nay. Ông có phát biu  
nào mà em nghĩ rằng có liên quan đến nhng mi quan hhin nay gia các quc  
gia?” (“Weapon s of the Spirit, Letter to President Roosevelt, On the Abolition of the  
Threat of War, The Arms Race” – Albert Einstein) [5, tr.382]. Thƣờng nhng câu hi/  
bài tp dng này xut hin trong những bài đọc hiu về văn bản thông tin.  
721  
Tóm li, hthng câu hỏi đọc hiu trong sách giáo khoa California đã khơi gợi  
và kích hoạt đƣợc kiến thc nn của ngƣời hc trong suốt quá trình đọc. Nhng câu hi  
dạng này giúp ngƣời đọc hình thành và rèn luyn kỹ năng đọc vi nhng chdn rt cụ  
thto ra sự tƣơng tác giữa kiến thc nn của ngƣời đọc với văn bản.  
2.3. Câu hi trong mi bài học hướng đến vic rèn luyện cho người hc mt skỹ  
năng cụ thể liên quan đến hoạt động đc  
Chuẩn đầu ra của chƣơng trình giáo dục đƣợc xây dựng theo định hƣớng năng  
lực là năng lực cho ngƣời học. Đối vi nhng bài học đọc hiểu văn bản thì năng lực  
chính cn hình thành và phát triển cho ngƣời học là năng lực đọc hiểu. Năng lực này sẽ  
là trục định hƣớng cơ bản trong quá trình thiết kế bài hc, chi phi vic la chọn đơn vị  
kiến thc và ni dung sẽ đƣợc khai thác ở văn bản theo hƣớng minh ha và làm rõ cho  
qui trình vn dng một năng lực cthể vào quá trình đọc hiu. Hthng câu hỏi đọc  
hiểu văn bản của sách giáo khoa California đã đƣợc thiết kế theo tinh thần đó.  
Mỗi bài đọc hiểu trong sách giáo khoa California đều định hƣớng hình thành và  
rèn luyn cho hc sinh mt kỹ năng nhất định và gần nhƣ toàn bộ ni dung bài học, đặc  
bit là hthng câu hi sẽ hƣớng đến vic rèn luyn kỹ năng ấy theo cách cho thy rõ  
vic sdng kỹ năng đó sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kết quả đọc hiu. Các phn ca  
bài hc liên kết vi nhau theo trục chính là năng lực cần hình thành cho ngƣời hc qua  
bài hc ấy. Do đó hệ thng câu hỏi đọc hiu ca họ cũng tập trung hƣớng đến vic phát  
triển năng lực đọc hiểu cho ngƣời hc. Ở đây, trong phạm vi ca mt bài báo, chúng tôi  
sphân tích sthhiện đặc điểm này qua hthng câu hi ca mt bài hc cth:  
Trong bài “The most dangerous game” (Richard Connell), năng lực chính cn  
hình thành cho ngƣời học là năng lực dự đoán, vì thế ni dung phn Literary Focus  
(Tiêu điểm văn chƣơng) ca bài học này là “Những du hiu ca sự báo trƣớc”: “…đó  
slà những đầu mi gi ý vnhng skin sxy ra phn sau ca câu chuyện.” [5,  
tr.4]. Sau đó ở mc Reading Skills (Kỹ năng đọc), sách giáo khoa hƣớng đến vic rèn  
luyện cho ngƣời học năng lực gii mã nhng du hiệu báo trƣớc để hình thành năng lực  
dự đoán về nhng skin sxảy ra trong quá trình đọc. Vic rèn luyện này đƣợc rải đều  
cba chng của quá trình đọc: Trƣớc khi đọc, Trong khi đọc Sau khi đc, và hệ  
thng câu hỏi hƣớng đến vic phát trin kỹ năng cũng đƣợc thiết kế ở cba chng y.  
Cthể nhƣ sau:  
Trƣớc khi đọc, mc Reading Skills (Kỹ năng đọc) đã đƣa ra những hƣớng dn  
ngƣời đọc sdng kỹ năng dự đoán trong suốt quá trình đọc nhƣ sau: “ … Sdự đoán  
là mt loi suy luận đƣợc thc hin da trên nhng chng c. Mt schng cmà  
ngƣời đọc có thdựa vào đó để đƣa ra những dự đoán là: những manh mối mà ngƣời  
viết đã tạo ra, nhng tri nghim của ngƣời đọc vcuc sng, nhng hiu biết ca  
ngƣời đọc vcách phát trin ca nhng câu chuyn.  
722  
Trƣớc khi bn bắt đầu đọc mt câu chuyện phiêu lƣu nổi tiếng, hãy đọc nhan đề  
ca nó mt ln na. Bạn đoán xem nhan đề ca câu chuyn có thể mang ý nghĩa gì.  
Hãy so sánh sdự đoán của bn vi nhng bn khác cùng lp. (Bn có thcó bao  
nhiêu ssuy lun khác nhau về ý nghĩa của từ “game”?). Sau đó, khi bạn đọc, hãy  
dng li nhng chcó ký hiu hình quyn sách mcui mỗi đoạn và tiếp tc dự  
đoán.” [5, tr.4].  
Trong khi đọc: nhng câu hi phn này không có mc đích kiểm tra kết quả  
đc hiểu mà thƣờng là nhng câu hi có tính chất hƣớng dẫn ngƣời đọc sdng kỹ  
năng đã đƣợc xác định phn Reading Skills (Kỹ năng đọc) vào vic giải mã ý nghĩa  
của văn bản. Do vy, nhng câu hỏi này đƣợc xem nhƣ những ví dminh họa để ngƣời  
đc nhn biết cách vn dng cthkỹ năng vào quá trình đọc hiu. Chng hạn nhƣ:  
Hòn đảo y vn có tiếng xu từ trƣớc. Bạn đoán xem nó đóng vai trò gì trong câu  
chuyn này?” [5, tr.6], “Nhng nhn xét ca Zaroff về ngƣời Cossack cho chúng ta biết  
anh ta sẽ cƣ xử nhƣ thế nào phn sau ca câu chuyện?” [5, tr.9]; “Bạn đoán xem trò  
chơi nguy hiểm nht ở đây là gì.” [5, tr.10]; “Hãy suy nghĩ về những thông tin đƣợc thể  
hin phần đầu ca câu chuyn. Zaroff làm sao có thể tìm đƣợc ngƣời để săn đuổi?”  
[5, tr.14]; “Ai slà nn nhân tiếp theo của Zaroff?” [5, tr.17]; “Zaroff snhn ra  
Rainsford trên cây hay không?” [5, tr.18]; “Bmc kt gia một bên là ngƣời săn đuổi  
trí mng và mt bên là bin, Rainsford nhy xuống. Trò chơi nhƣ vậy có kết thúc  
không? Ai sẽ là ngƣời thng cuộc?” [5, tr.22]. Phn lớn đây đều là nhng câu hi m.  
Nhng câu hi dng này có tác dng kích thích khả năng dự đoán của ngƣời đọc và làm  
tăng sự hứng thú đối vi việc đọc văn bản. Không nhng thế, chúng còn hƣớng dn  
ngƣời đọc biết cách sdụng và phát huy năng lực dự đoán trong suốt quá trình đọc.  
Mục đích chính của hthng câu hỏi này rõ ràng hƣớng đến vic hình thành và phát  
trin kỹ năng chkhông chỉ hƣớng đến vic tìm hiu ni dung của văn bn.  
Sau khi đọc: nhng câu hỏi đƣợc dùng cho giai đoạn Sau khi đọc trong sách  
giáo khoa California đƣợc biên son tp trung phn Literary Response and Analysis  
(tm dch là Sphân tích và phn hồi văn chƣơng) với nhng ni dung cthể nhƣ:  
Reading check (Kiểm tra đọc), Interpretation (Hiu), Evaluation (Đánh giá) Writing  
(Viết). Hthng câu hi phần này đƣợc thiết kế theo đúng mục đích của tng tiu  
mục nhƣng vẫn hƣớng đến vic phát triển năng lực cho ngƣi hc.  
phn Reading check (Kiểm tra đọc), câu hi chyếu đƣợc dùng để kim tra  
mức độ đọc kỹ, đọc chi tiết, chứ chƣa phải là mức độ hiu của ngƣời đọc, do đó mức độ  
đánh giá chỉ dng li vic nhn biết tái hin. Đây sẽ là yêu cu tiên quyết đƣa đến  
vic hiu ni dung của văn bản. Có một điều đáng lƣu ý là hệ thng câu hi phn này  
thhin tính tích hp khá rõ vi chủ điểm ca từng chƣơng sách. Trong sách giáo khoa  
California, từng chƣơng học sinh đƣợc làm quen vi nhng kiến thc lý luận văn học  
723  
cth, vic la chọn văn bản để ging dy ở chƣơng đó cũng phải hƣớng đến vic minh  
ha cho sthhin của đơn vị kiến thc ấy. Đối vi sách giáo khoa California, nhng  
hiu biết về đơn vị kiến thc y phải đƣợc cung cp song song cùng vi vic trang bị  
cho ngƣời hc kỹ năng sử dng kiến thc phc vụ cho quá trình đọc hiểu. Đó cũng là  
mt trong nhng mục đích hƣớng đến của chƣơng trình theo định hƣớng phát triển năng  
lc.  
Ni dung kiến thc lý luận văn học mà hc sinh phi học trong chƣơng I của  
sách giáo khoa California là Ct truyn Bi cnh (Plot and Setting). Vct truyn,  
học sinh đƣợc hc vkhái nim và vai trò ca ct truyn, khái nim vxung đột mâu  
thun trong ct truyn, cùng vi nhng yếu tct lõi làm nên ct truyn. Sau đó ngƣời  
học đƣợc tiếp cn truyn ngn “The most dangerous game” (Richard Connell) và sau  
khi đọc xong văn bản, phn Reading check (Kiểm tra đọc) ngƣời hc phi thc hin  
mt bài tp nhỏ để kim tra khả năng nhn biết vct truyn vi yêu cầu sau: “Điền vào  
sơ đồ dƣới đây để xem li ct truyn ca câu chuyện săn đuổi ni tiếng này:  
Nhân vt:  
Mâu thun: Các nhân vt mun gì và  
họ đối mt vi nhng vấn đề gì?  
Nhng svic chính:  
Cao trào:  
Gii quyết mâu thun:  
[5, tr.24]  
Đến phn Interpretation (Hiu), hthng câu hi li tiếp tục hƣớng đến vic rèn  
luyn và cng ckỹ năng dự đoán – kỹ năng đã đƣợc định hƣớng phần đầu Before  
you read (Trƣớc khi đọc): Bn có dự đoán đƣợc ý nghĩa nhan đề ca truyn ngn  
không? Trò chơi nguy hiểm nht ở đây là gì?”, “Để thu hút stò mò của ngƣời đọc, tác  
giả đã tạo ra nhng manh mi báo hiu những điều sxy ra phn sau ca câu  
chuyn: Nhng manh mi nào ở đầu câu chuyện báo trƣớc Rainsford sgp nguy  
him? Cuc tho lun ca Rainsford và Whitney vviệc săn bắt phần đầu câu chuyn  
đã báo hiệu cho nhng svic về sau nhƣ thế nào? Nhng chi tiết nào trong cách miêu  
thình dáng của Zaroff đã báo trƣớc stht vbn chất con ngƣời của anh ta?”, Theo  
bạn, điều gì xy ra vi Zaroff? Bạn có nghĩ là Rainsford thay đổi ý nghĩ của anh y về  
việc săn bắt trƣớc khi kết thúc câu chuyn không? Hãy giải thích.” [5, tr.24]. Rõ ràng  
3/5 câu hi phần này đã hƣớng đến vic sdng kỹ năng dự đoán. Các câu hỏi y  
724  
đƣợc thiết kế theo hƣớng giúp ngƣời hc biết cách sdng kỹ năng dự đoán trong quá  
trình đọc hiu, chng hạn nhƣ dự đoán ý nghĩa nhan đề ca truyn, dự đoán những vic  
sxy ra theo din biến ca truyn và dự đoán tính cách nhân vật da trên nhng manh  
mi mà tác gicung cp, v.v..Tt cả đều phc vcho mục đích hiểu văn bản. Nhƣng  
mục đích quan trọng hơn là giúp ngƣời hc hình thành kỹ năng và trên cơ sở thc hành  
vn dng kỹ năng để gii mã ni dung của văn bản.  
Từ đó có thể thy, hthng câu hỏi đc hiu trong sách giáo khoa California chủ  
yếu tp trung vào vic phát triển năng lực đọc hiểu cho ngƣời học. Nói nhƣ thế không  
có nghĩa là hthng câu hi y không chú trọng đến việc hƣớng dẫn ngƣời hc gii mã  
ni dung của văn bn. Vì vic giải mã ý nghĩa sẽ đƣợc thc hiện theo cách ngƣời hc sử  
dng hthng câu hỏi nhƣ những kỹ năng đọc hiểu để tmình gii mã nội dung văn  
bản dƣới shƣớng dn của ngƣời dy. Hthng câu hi hoạt động nhƣ những chìa  
khóa cung cấp cho ngƣời đọc kỹ năng để tiếp cận văn bản. Đó không phải là nhng câu  
hi quá khó mà va sc với ngƣời học và đƣợc xây dng mang tính hthống. Đầu tiên,  
đó chỉ là nhng câu hi kim tra mức độ nhn biết và tái hin kiến thc phn Reading  
Check (Kiểm tra đọc). Sau đó, câu hỏi tăng dần mức độ phc tp về tƣ duy, đòi hỏi  
những thao tác tƣ duy cao hơn nhƣ phán đoán, suy luận, chng minh, gii thích, so sánh  
và đánh giá. Trục liên kết chính ca nhng câu hi y vn là mc tiêu hình thành và rèn  
luyn kỹ năng cho ngƣời hc.  
2.4. Câu hỏi được sdụng như một công cụ để to ra shng thú và thu hút schú  
ý của người đc vào việc đọc hiểu văn bản  
Hng thú là mt trong nhng yếu tquan trọng để to nên hoạt động. Có hng  
thú vi tài liệu đọc thì ở ngƣời đọc sny sinh nhu cu tiếp cận văn bản. Từ đó sẽ to  
nên động cơ khám phá văn bản xut phát tchính bên trong bản thân ngƣời hc. Trên  
cơ sở đó, họ sẽ quan tâm đến văn bản, khao khát đi sâu tìm hiểu văn bản. Có nhƣ vậy thì  
quá trình hiu sdin ra nhng mức độ khác nhau.  
Theo Rose Katz Ortiz (1977): “Khi tôi phải đọc một cái gì đó không hứng thú,  
tôi có thể có đƣợc shng thú và duy trì nó bng vic buc mình phải đặt ra nhng câu  
hi. Vic tìm kiếm nhng câu trli là thduy trì tôi shứng thú và chú ý.” [8,  
tr.109]. Việc đặt ra nhng câu hỏi trong quá trình đọc có vai trò rt quan trng trong  
việc lôi kéo ngƣời đọc tránh xa nhng cám dỗ bên ngoài để tp trung cao nht vào  
những gì đang đọc. Cũng theo tác giả khi đặt ra nhng câu hỏi nhƣ thế, ngƣời hc buc  
phi quan tâm nhiều hơn đến vic tìm câu trli, và tnhc nhchính mình phi trli  
chúng. Do vậy, đây cũng là tiền đề để to nên quá trình hiểu văn bản. Rose K.Ortiz đã  
xác định rất rõ: “Mục đích của tôi trong vic giao nhng bài tập nhƣ thế cho hc sinh là  
để cho thy rng việc đặt ra nhng câu hi không chlà mt kthuật để tp trung sự  
chú ý mà còn là mt kthuật để làm sáng rõ hơn tài liệu đang đọc hoặc đang nghe. Cả  
725  
hai chức năng ấy ca việc đặt câu hỏi đều có ý nghĩa then chốt, cốt lõi để quá trình hiu  
xảy ra.” [8, tr.112]. Đó là một trong nhng vai trò quan trng ca câu hi trong quá  
trình đọc hiu.  
Điều này đƣợc thhin rõ trong hthng câu hi ca sách giáo khoa California.  
Vic to ra hứng thú và huy động stp trung chú ý ở ngƣời đọc trong mỗi bài đọc hiu  
của sách giáo khoa California đƣợc thc hin bng nhiều cách nhƣ sau:  
Thông qua nhng câu hi có tính chất định hƣớng phn Reading Skills (Kỹ  
năng đọc) Before You Read (Trƣớc khi đọc), ngƣời đọc đƣợc khơi gợi hng thú và sự  
tò mò với văn bản. Bng nhng câu hi ấy, ngƣời đọc phi tp trung tiếp cn tác phm  
để tìm câu trli. Việc đọc tác phm vì thế cũng trở nên có định hƣớng rõ ràng hơn,  
ngƣời đọc stp trung schú ý vào nhng vấn đề đã đƣợc xác định trƣớc nên quá trình  
đc din ra hiu quả hơn. Chẳng hạn nhƣ trong bài “Dog Star” (Arthur C.Clarke),  
ngƣời đọc đƣợc định hƣớng rèn luyn kỹ năng đọc hiu trt tthi gian trong mt  
truyn ngắn. Để ngƣời đọc tập trung hơn vào trt tthi gian ca các svic trong  
truyện, sách giáo khoa đã đƣa ra những câu hỏi nhƣ sau: “Câu chuyn bắt đầu hin  
ti. Ti khonh khc nào thì câu chuyn chuyn sang quá kh? Tại điểm nào thì ngƣời  
kchuyn li quay trvvi hin ti? Quãng thời gian đã trôi qua giữa nhng svic  
cuối cùng trong đoạn hồi tƣởng vi thời điểm hin ti ca câu chuyện là bao lâu?” [5,  
tr.32]  
Thông qua hthng câu hi ri dc chiều dài văn bản cùng vi hthng câu  
hi phn Literary Response and Analysis (Sphân tích và phn hồi văn chƣơng), sách  
giáo khoa California đã gây đƣợc ấn tƣợng sâu sc với ngƣời hc vkỹ năng sẽ đƣợc  
rèn luyn trong suốt bài đọc hiu y. Trli vi ví dvề bài “The most dangerous  
game” (Richard Connell) đã đƣợc trình bày ở trên, sách giáo khoa California đã sử  
dng 7 câu hỏi trong quá trình đọc văn bản để hƣớng học sinh đến vic sdng kỹ năng  
dự đoán trong lúc đọc. Sau đó ở phn Literary Response and Analysis (Sphân tích và  
phn hồi văn chƣơng), hc sinh slại đƣợc tiếp cn vi 3/5 câu hi Interpretation  
(Hiểu) hƣớng đến vic rèn luyn kỹ năng này. Với hthng câu hi có mức độ tp trung  
cao vào vic rèn luyn mt kỹ năng nhất định thì mỗi bài đọc hiu trong sách giáo khoa  
California đủ sc to ấn tƣợng ở ngƣời đọc vvai trò ca tng kỹ năng cụ thliên quan  
đến hoạt động đọc. Tchnhn thức đƣợc tm quan trng ca tng kỹ năng, ngƣời đọc  
shình thành ý thc sdng nó mt cách có hiu qutrong cả quá trình đọc hiu nhng  
văn bản khác ngoài chƣơng trình. Đây chính là chuẩn đầu ra ca những chƣơng trình  
đƣợc thiết kế theo hƣớng tiếp cận năng lực.  
Trên đây là những nhìn nhận bƣớc đầu của ngƣời viết vhthng câu hỏi đọc  
hiểu văn bản trong sách giáo khoa California. Tnhng nhìn nhn y, chúng ta có thể  
726  
hiểu đƣợc phn nào cách thiết kế hthng câu hỏi đọc hiểu văn bản trong sách giáo  
khoa đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận năng lực.  
3. Gi ý tvic tìm hiu hthng câu hỏi đọc hiu ca sách giáo khoa California  
Điểm khác biệt căn bản trong cách xây dng hthng câu hỏi đọc hiểu văn bản  
ca sách giáo khoa California vi hthng câu hỏi đọc hiu trong sách giáo khoa Ngữ  
văn hiện nay ca ta là chmục đích chính trong những bài hc ca Mỹ không đơn  
thun tp trung vào vic làm rõ giá trni dung của văn bản. Giá trni dung của văn  
bn vẫn đƣợc giải mã nhƣng qua một hthng câu hỏi hƣớng dẫn ngƣời hc luyn tp  
sdng mt skỹ năng nhất định, từ đó chính bản thân hsbóc tách tng lp ni  
dung của văn bản. Do đó, sau khi học xong một văn bản, ngƣời hc có thsdng mt  
skỹ năng đã đƣợc rèn luyện để độc lp gii mã những văn bản khác tùy theo khả năng  
ca mình. Còn mục đích chính trong những giờ đọc hiểu văn bản ca chúng ta hin nay  
vn chlà làm rõ nhng giá trni dung ca văn bản. Vì thế cthầy và trò đều loay hoay  
trong vic giải mã ý nghĩa của từng văn bản cthmà kỹ năng để tiếp cận văn bản li  
không đƣợc tập trung để rèn luyn. Thế nên nếu yêu cu hc sinh phải đọc hiu một văn  
bn hoàn toàn mi l, khác những văn bản đã học, dù có cùng thloi thì hc sinh ca  
chúng ta vn chng thbiết phi bắt đầu từ đâu. Đó chính là hạn chế của chƣơng trình  
giáo dục theo hƣng tiếp cn ni dung ca chúng ta hin nay.  
Vì vy, có thxem cách xây dng hthng câu hi trong sách giáo khoa  
California là mt gi ý rt hu ích và thiết thực cho sách giáo khoa và chƣơng trình  
Ngữ văn của nƣớc ta sau năm 2015 khi mục tiêu hƣớng ti của chƣơng trình giáo dục  
quốc gia sau năm 2015 là hình thành và phát triển năng lc.  
727  
TÀI LIU THAM KHO  
1. Asher R.E. (1994), The En-cyclopedia of Language and Linguistics (volume 4,7),  
Oxford: Pergamon.  
2. Debbie Miller (2002), Reading with Meaning Teaching Comprehension in the  
Primary Grades, Stenhouse Publishers, Portland, Maine.  
3. Gordon Winch, Rosemary Ross Johnston, Paul March, Lesley Ljungdahl, Marcelle  
Holliday (2001), Literacy – Reading, Writing, and Children‟s Literature, Oxford  
University Press.  
4. Holt, Rinehart & Winston (2003), Holt Literature and Language Arts (Annotated  
Teacher‟s Edition) - Third course.  
5. Judith A. Langer (Nguyễn Thị Hồng Nam dịch) (2013), “Phƣơng pháp dạy đọc văn  
bản dựa trên sự phản hồi”, Tài liệu Hội thảo Tiếp cận phƣơng pháp dạy đọc văn bản  
ở một số nƣớc trên thế giới, Tp.HCM 09 2013.  
6. Larry Lewin (2010), Teaching Critical Reading with Questioning Strategies.  
7. Nguyn ThHồng Nam (2013), “Câu hỏi hƣớng dn học sinh đọc hiểu văn bản”.  
Tp chí Khoa hc & Công ngh, s9/2013.  
8. Rose Katz Ortiz (1977), “Using Questioning as a Tool in Reading”, Journal of  
Reading, 11/1977.  
9. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2008), “Sử dng các thông tin cnh hung và tri thc nn  
vào dy kỹ năng đọc hiểu cho ngƣời nƣớc ngoài hc tiếng Việt”, Ngôn nghc –  
Mt số phƣơng diện nghiên cu liên ngành, NXB Khoa hc xã hi, Hà Ni.  
728  
pdf 13 trang baolam 12/05/2022 2220
Bạn đang xem tài liệu "Về hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản trong sách giáo khoa Ngữ văn của Mỹ (qua trường hợp cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8 của bang California)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfve_he_thong_cau_hoi_doc_hieu_van_ban_trong_sach_giao_khoa_ng.pdf