Chuyển thể tác phẩm văn học trong nhà trường sang âm nhạc

HNUE JOURNAL OF SCIENCE  
DOI: 10.18173/2354-1067.2021-0025  
Social Sciences, 2021, Volume 66, Issue 2, pp. 54-63  
CHUYN THTÁC PHẨM VĂN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG SANG ÂM NHC  
Đỗ ThThch  
Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Ni 2  
Tóm tt. Do có sgiao thoa, gp gvi nhiu bmôn nghthuật, văn bản văn học có thể  
được sáng to li” ở mt sloi hình nghthuật, trong đó có âm nhạc. Bài viết đcập đến  
khái nim chuyn th, lch shình thành và quá trình chuyn th, mi quan hgần gũi gia  
âm nhạc và văn học – cơ sở ca hoạt động chuyn th. Vi hoạt động chuyn thâm nhc  
trong nhà trường, bài viết chra nhng thun lợi và khó khăn, từ đó đề xut mt svấn đề  
liên quan đến phương thức chuyn thể văn học sang âm nhc.  
Tkhóa: Chuyn thể, văn học và âm nhc, chuyn thtrung thành, chuyn thtdo.  
1. Mở đầu  
Có mt thc trạng đáng buồn trong dy học văn ở nhà trường hiện nay, đó là sự thờ ơ của  
người học trước các văn bản văn học. Các em đến vi tác phẩm văn chương qua lời ging ca  
thy cô, qua các cun sách tham khảo. Đọc tác phẩm văn học, cho dù chlà nhng văn bản ngn  
hoặc trích đoạn tác phm trong sách giáo khoa Ngữ văn cũng trở thành điều miễn cưỡng đi vi  
hc sinh. Chuyn thể văn học là mt cách thức đưa văn chương đến với người học, để người  
học đọc, nghin ngm, cm thtác phm và tái to nó mt hình thc mi. Học văn bằng hình  
thức này hướng người học đến vi một cách đọc chủ động, sáng to, tích cc.  
Do có sgiao thoa, gp gvi nhiu bmôn nghthuật, văn bản văn học tim tàng mt  
khả năng vô tận trong vic chuyn thsang các loi hình nghthut khác. Trên thế gii, tgia  
thế kXX, lí thuyết vchuyn thể đã được đề cập đến bi Walter Benjamin, George Bluestone,  
Linda Costanzo Cahir, Hermans, Bassnett, Linda Hutcheon... thông qua các nghiên cu liên  
quan đến dch thut và ci biên. Việt Nam, đầu thế kXXI, chuyn thtrthành mt vấn đề  
nghiên cứu được nhiều người quan tâm. Chương trình giáo dục phthông mới được ban hành  
năm 2018 cũng đã đưa chuyển thể văn học vào ni dung hc tp môn Ngữ văn THPT. Trong  
thc tế ging dy các nhà trường, hoạt động chuyn thtác phẩm văn học đã được nhiều cơ sở  
giáo dục hướng dn và tchức cho người hc thc hiện. Đã có những bài nghiên cu vchuyn  
thể văn học trong nhà trường như Thiết kế chuyên đề lp 10 sân khu hóa mt tác phẩm văn học  
(Theo chương trình Ngữ văn trung học phthông 2018) (Lê Hi Anh) [1]; Nâng cao hiu quả  
dy hc Tiếng Vit tiu hc thông qua hoạt động sân khu hóa tác phẩm văn học (Vũ Thị  
Thương, Ngạc ThThu Giang) [2]; Sân khu hóa tác phẩm văn học trong trường hc: Cách nào  
phát huy sáng to? (Báo An ninh thế gii online) [3]. Các bài viết trên chyếu tp trung vào  
hoạt động sân khu hóa tác phẩm văn học. Vấn đề chuyn thtác phẩm văn học sang âm nhc  
cũng đã được quan tâm mt sbài viết: Cuộc đối thoi gia âm nhạc và văn chương (Chung  
Bo - Báo Người lao động online) [4]; Phía sau những bài thơ được phnhc (Đào Nguyên -  
Báo Tin phong online) [5]; Tính nhc của thơ và thơ phnhc (Lê ThBích Hng - Kiến thc  
Ngày nhn bài: 21/4/2021. Ngày sa bài: 29/4/2021. Ngày nhận đăng: 12/5/2021.  
Tác giliên h: Đỗ ThThch. Địa che-mail: dothach745@gmail.com  
54  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trưng sang âm nhc  
ngày nay) [6]. Tuy nhiên, chuyển thể văn học trong nhà trường sang âm nhạc lại chưa được đề  
cập đến trong các công trình nghiên cứu về chuyển thể.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Khái niệm “chuyển thể”  
thế kỉ VIII TrCN, nhà thơ mù vĩ đại ca Hi Lp - Hôme đã sáng to nên hai tác phm ni  
tiếng: Iliat Ôđixê. Chai thiên sử thi này đều được ly cht liu (ct truyn, nhân vt, tình  
tiết, skiện…) từ kho tàng thn thoi vô giá của người Hi Lp. Qua khả năng sáng tạo thiên tài  
ca Hôme, các truyn dân gian Hi Lp về người anh hùng Asin và Uylitxơ đã được sáng to li  
trong mt hình thc thhin mi. Không chỉ ở Hi Lp cổ đại, chuyn thlà mt hiện tượng đã  
xut hin tlâu trong lch snghthut ca nhân loi. Bi kch Hamlet ca U. Secxpia có gc rễ  
sâu xa tmt truyện dân gian Đan Mạch, Bi kch Lơ Xit ca P. Coocnây gn vi truyn thuyết  
về người anh hùng dân tc ca Tây Ban Nha. thi hiện đại, rt nhiu tiu thuyết ni tiếng ca  
các quốc gia đã được chuyn thể sang lĩnh vực điện ảnh như: Đôn Kihôtê (M. Xecvantec - Tây  
Ban Nha), Những người khn kh(V. Huygô - Pháp), Hi chphù hoa (U. Thackơrê - Anh),  
Cun theo chiu gió (M. Mitchell - M), Sông Đông êm đềm (M. Sôlôkhôp - Nga)…  
Trong Từ điển tiếng Vit (Hoàng Phê chbiên), mc từ “Chuyn thể” được giải nghĩa là:  
Chuyn tác phẩm văn học thành kch bn sân khu hoặc điện nh[7, tr188]. Nếu hiu  
chuyn thể” theo cách giải nghĩa này thì vô hình chung đã hạn chế bt khả năng chuyển thể  
của văn học sang các loi hình nghthut khác (ngoài sân khấu, điện nh còn có hi họa, điêu  
khc, âm nhạc, vũ đạo...). Thc ra, chuyn thể” được dch tthut ngữ “adaptation. Tnày có  
ngun gc ttiếng Latin adatare, tm dch là cho va vn, phù hp vi. Vì vy, chuyn thể  
văn học có thhiu là hình thức đưa một văn bản/ tác phẩm văn học sang mt thloi, hoc kí  
hiệu khác, làm thay đổi để chúng mang mt cu trúc hình thc mi, thích nghi vi mô hình  
nghthut mi. Tác phm chuyn thhiu một cách đơn giản là tác phẩm được sáng tạo trên cơ  
stác phm gc bằng cách thay đổi tloi hình này sang loi hình khác.  
Trong thc tiễn đời sống văn hóa nghệ thut Vit Nam, hiện tượng chuyn thtác phm  
văn học sang các loi hình nghthut khác din ra hết sức sôi động. Từ xa xưa, người Việt đã  
chuyn thnhng bài ca dao thành hát ru, truyn dân gian thành truyn thơ Nôm, truyện thơ  
Nôm thành chèo, tuồng… Ly Truyn Kiu ca Nguyn Du làm ví d. Trong khoảng 200 năm  
tn tại tính đến nay, Truyn Kiu đã khơi gợi cm hứng cho bao nhiêu văn nghệ sĩ, được sáng  
to litrong biết bao tác phm nghthut. Truyn Kiu đi vào đời sng âm nhc qua hình thc  
ngâm Kiu từ xa xưa. Nhạc sĩ Quách Vĩnh Thiện có lẽ là người tiên khởi đem âm nhạc hiện đại  
vào Truyn Kiu vi 77 bn nhc trong Truyn Kiều: Thơ và Nhạc (2011), sau đó là Vũ Đình  
Ân vi Hợp xướng Truyn Kiu (2013); Phm Duy vi Kiu ca (2017). Trong lĩnh vực hi ha,  
Truyn Kiu đã xuất hin trong hàng ngàn bc tranh ca nhiu họa sĩ nổi tiếng như Tú Duyên,  
Tô Ngọc Vân, Vũ Cao Đàm, Nguyễn Tường Lân, Nguyễn Tư Nghiêm, Nguyễn Gia Trí, Trn  
Văn Cẩn, Bùi Xuân Phái,... Tháng 11-2020, trin lãm Hi ha Truyn Kiudo họa sĩ Nguyễn  
Tuấn Sơn tổ chức đã trưng bày một gia tài đồ svới hơn 5.000 bức minh ha Truyn Kiều được  
sáng tác trong 20 năm qua. Truyn Kiu còn tạo được nhng du ấn thăng hoa trên sân khấu: ci  
lương, chèo, múa ri, ballet, nhc kch, kch hình thể… Với lĩnh vực điện nh, Truyn Kiu  
cũng được quan tâm và gi ngun cm hng sáng tác cho mt sbphim. Chtiếc rng chuyn  
truân chuyên ca nàng Kiều đi vào phim ảnh lại chưa thực sghi du n trong lòng công chúng  
như kì vọng.  
Từ trường hp Truyn Kiu, có ththy khả năng vô tận trong vic chuyn thể văn học  
sang các loi hình nghthuật khác, trong đó có loại hình khá thích hp vi vic chuyn thể văn  
học trong nhà trường là âm nhc.  
55  
Đỗ Thị Thạch  
2.2. Văn học và tiềm năng chuyển thể sang âm nhạc  
Trong các loi hình nghthuật, văn học là mt loi hình nghthut tng hợp. Văn học ra  
đời tthời kì xa xưa trong lịch sử loài người, gn vi nhng trang thn thoại đầu tiên ca các  
dân tc cổ đại. Trong nền văn hóa mang tính nguyên hợp, văn học gn lin vi các nghi ldân  
gian, mang tính đa chức năng, là hình thc thông tin ca các hình thái ý thc xã hi khác, va  
phc vcho mục đích tôn giáo, tín ngưỡng va phn ánh hin thc lch s, tiếng nói thhin  
tâm tư, tình cảm, nguyn vng của con người. Cùng vi quá trình phát trin ca lch sử, văn học  
dn tách ra thành mt loi hình nghthut riêng biệt nhưng vẫn mang trong mình các đặc điểm  
mang tính tng hp ca các loi hình nghthuật khác. Người ta từng nói: trong thơ có nhạc,  
trong thơ có họa hay kịch tính trong văn xuôi... Điều đó cho thấy sgiao thoa, mi quan hgn  
bó gia các loi hình nghthuật này. Đây cũng là lí do khiến văn bản văn học tim tàng mt khả  
năng to lớn để chuyn thsang các loi hình nghthut khác.  
Mi duyên giữa văn học và âm nhạc, đặc biệt là thơ ca và âm nhạc đã có từ xa xưa. Hát  
quan họ, hát dân ca, hát xoan, hát ru, hát đối đáp của ông bà ta xưa đều tci nguồn thơ ca dân  
gian mà ra. Biết bao bài thơ đã trở thành ca tcho những bài hát đi cùng năm tháng. Thành  
công ca những ca khúc như Bóng cây Kơ-nia, Hành khúc ngày và đêm, Thuyền và Bin, Mt  
mùa xuân nho nhỏ, Trường Sơn Đông - Trường Sơn Tâykhông thkhông kể đến sự đóng góp  
ca những bài thơ cùng tên.  
Tt ccác yếu tngâm, tvng, ngữ pháp đều có thto nên tính nhạc cho thơ. Nhạc có  
khi bng khi trm, đó là âm điệu. Trong tiếng Việt, âm điệu thường được thhin bng các  
thanh bng trc gn vi các du huyn, sc, nng, hi, ngã. Ngoài ra còn thhin qua vn, trng  
âm, ngữ điệu. Nhc có khi nhanh khi chậm, đó là nhịp điệu. Nhịp điệu thường gn vi các yếu  
tngữ pháp như: cách tổ chức câu thơ, cách ngắt nhp, gieo vần. Thơ có quy tắc gieo vn, có  
niêm, lut tùy theo tng loại, để từ đó bài thơ là tập hp ca nhiu âm tiết được sp xếp, tchc  
vi nhng cách thc riêng, to ra âm thanh và nhịp điệu riêng. Mỗi bài thơ đều gần như một bn  
nhc là vì thế. Chỉ có điều bn nhc y giàu nhạc tính hay sơ sài thì lại là chuyn khác.  
Trong thơ có nhạc, trong nhạc có thơ, nhưng không phải bài thơ nào cũng có thể chuyn  
thể thành công sang lĩnh vực âm nhc. Hàn Mc Tử đã để li mt thi phm xut sc là Đây thôn  
Vĩ Dạ, tuy nhiên, bài hát phổ thơ lại không lưu dấu trong lòng công chúng sâu sắc như bài thơ.  
Trong khi đó, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây ca Phm Tiến Duật đã được các chiến sĩ hát  
trên đại ngàn Trường Sơn ngay khi bài thơ mới ra đời cuối năm 1969, sau đó bài thơ được nhc  
sĩ Hoàng Hiệp phnhc rất thành công năm 1971. Tố Hu - gương mặt ni bt của thi đàn Việt  
Nam hiện đại - có một gia tài thi ca đồ sộ, nhưng không có nhiều bài được phnhc; còn nhà  
thơ Tạ Hu Yên ít tên tuổi hơn lại có hơn 100 bài thơ được chuyn thể thành ca khúc, trong đó  
nhiều bài lưu mãi dấu ấn cùng năm tháng như: Nói với khơi xa, Gió sông Hồng gi nng sông  
Hương, Cảm xúc tháng Mười, Nhging hát Bác Hồ, Đôi dép Bác Hồ, Đất nước, Người chiến  
sĩ trung kiên,...  
Thơ và nhạc còn gp nhau cht trữ tình. Bài thơ và ca từ đều to nên những hình tượng  
thẩm mĩ, xuất phát tnhững rung động, xao xuyến trong trái tim nghệ sĩ. Chng hn, bài hát  
Chtôi ca nhạc sĩ Trọng Đài phổ thơ Đoàn ThTo. Những câu thơ day dứt, ni nim vsố  
phận đa đoan của người phnữ đã hòa trong tiếng nhc nc nở, đau thương: “Thế là chị ơi,  
rng bông hoa gạo…”. Sự đồng cm của người nhạc sĩ đã cộng hưởng vi hồn thơ Đoàn Thị  
Tảo, giúp cho bài thơ sau 30 năm ra đời được biết đến nhiều hơn, được công chúng đón nhận và  
thu hiu nhiều hơn. Với Trọng Đài, thơ là điểm ta cho âm nhạc thăng hoa, còn với Đoàn Thị  
To, âm nhc chắp cánh cho thơ đến gần hơn với công chúng.  
56  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trưng sang âm nhc  
2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi chuyển thể văn học trong nhà trường sang  
âm nhạc  
2.3.1. Thuận lợi  
Các tác phẩm văn học được đưa vào giảng dạy trong nhà trường đã qua một sla chn rt  
kĩ càng, đáp ứng các tiêu chí mà chương trình quy định. Đó là những sáng tác xut sc ca nhà  
văn, có giá trị đặc sc vni dung và nghthut; không chtiêu biểu cho phong cách nhà văn  
mà còn phản ánh được thành tu về tư tưởng, văn học, văn hóa dân tộc; không chgiáo dc tinh  
thần yêu nước, độc lp dân tc mà còn giáo dục lòng nhân ái, có tính nhân văn, tinh thn hi  
nhp quc tế, hướng đến nhng giá trphquát ca nhân loi. Những văn bản văn học này va  
phải đảm bo tính chun mc và sáng to vngôn ng, vừa đảm bo mc tiêu giáo dc phm  
cht, giáo dc thẩm mĩ, phù hợp với tâm lí người hc.  
Khi đưa vào sách giáo khoa, để đảm bo vmặt dung lượng, các tác phẩm ít khi được gii  
thiu nguyên vn (trnhững bài thơ ngắn) mà thường là các trích đoạn. Những đoạn trích này  
mt ln na li qua schn la, cân nhắc trước khi đến với người học. Đoạn trích được chn sẽ  
là một văn bản văn học mu mc, tp trung những nét đặc sc ca phong cách nghthut nhà  
văn. Với truyn, kịch, thường là những đoạn mang kịch tính, xung đột ni bt. Vì vy, khi chuyn  
thể văn học nhà trường, người hc không phi mt nhiu công sc loay hoay chn la na.  
Hoạt động chuyn thể cũng không phải là mt yêu cu quá mi lvi hc sinh. Ngay từ  
cp tiu học, các em đã được làm quen vi các bc tranh minh ha bài tập đọc và hoạt động kể  
chuyn theo tranh. Nhiều nhà trường tchc hoạt động ngoại khóa văn học bng hình thc sân  
khấu hóa ... Đây là các sân chơi thú vị góp phn phát triển tư duy, khả năng cảm thụ đồng thi  
phát triển năng khiếu và khơi dậy nim hng thú yêu thích tác phẩm văn học ca các em. Qua  
các hoạt động này, các em đã học được cách “đọctác phẩm văn học bng mt hình thc nghệ  
thut mi.  
Chuyn thkhông chlà stái to tác phẩm văn học trong mt hình thc mi, chính xác  
hơn, nó là một hoạt động sáng to. Hoạt động chuyn thể để có được shp dn và hiu quả đòi  
hi mt mt nguồn năng lượng sáng to dồi dào. Đây lại chính là điểm mnh ca tui tr- la  
tui hc trò. Vi sự liên tưởng, tưởng tượng không gii hn, vi những ý tưởng độc đáo, thú vị,  
các em sthc strthành nhng nghệ sĩ tài hoa nếu được trao những cơ hội để thhin, phát  
huy nhng khả năng vốn có ca mình.  
2.3.2. Khó khăn  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trường mc dù không phi là mt khái nim xa l,  
nhưng quá trình thực hiện cũng gặp phi những khó khăn nhất định. Đầu tiên phi kể đến tính  
nghiệp dư, bởi chthsáng to - hc sinh chlà nhng nghệ sĩ” nghiệp dư; và người tchc  
(thầy cô giáo, nhà trường) cũng chỉ là nhng nhà tchcnghiệp dư. Hầu hết người hc tham  
gia bng cm hng, bng tình yêu vi âm nhc, hi họa, văn học. Mc dù học sinh được hc âm  
nhc và hi ha tcp tiu học, nhưng kiến thức được học trong nhà trường phthông mi chỉ  
là những gì sơ đẳng nht. Chsố ít các em được trang bkiến thức, kĩ năng về hi ha, âm nhc  
(qua các câu lc b, lp học thêm). Người tchức cũng vậy. Trong lp hc, gihọc, đảm nhim  
vai trò này là thy cô dy văn; trong khuôn khổ trường học thường vic tchức được giao cho  
tbộ môn Văn. Do đó việc tchức, đánh giá thường theo kinh nghim và cm tính.  
Mc dù nhiều trường, lp, thầy cô đã chú trọng đến hoạt động chuyn thể, nhưng hoạt động  
này chyếu hình thc sân khu hóa din kch. Mt số trường, địa phương đã tổ chc nhng  
cuc thi vẽ tranh theo sách nhưng chưa có nơi nào tổ chc chuyn thể văn học sang âm nhc.  
Có ldo e ngi vkhả năng âm nhạc của người hc.  
Một khó khăn nữa liên quan đến khả năng tiếp nhn tác phẩm văn học của người hc. Ở  
trên, chúng tôi đã đề cập đến thun li ca vic tiếp cn vi tác phẩm văn chương qua đoạn  
trích, nhưng đây đồng thời cũng là mặt hn chế. Đoạn trích được đưa vào sách giáo khoa thường  
57  
Đỗ Thị Thạch  
tập trung được những gì đặc sc nht, thú vnht ca tác phẩm. Tuy nhiên, người hc chnm  
được mt phn, chtiếp cn một góc độ, nhiều khi chưa hiểu hết ý nghĩa của các chi tiết, chưa  
nm hết tinh thn của đoạn trích và tác phm. Chng hn, với văn bản Ngưi cm quyn khôi  
phc uy quyn (SGK Ngữ văn 11), hc sinh rt ấn tượng vi chi tiết Giăng Vangiăng cầm trong  
tay thanh sắt, đe dọa Giave khiến viên thanh tra phi hong slùi li. Tuy nhiên nếu chqua  
hình nh này, rt dnhm uy quyn y là dùng bo lc (thanh sắt) để trn áp bo lc (Giave).  
Trong khi dng ý ca Huygô là sc mnh của trái tim (nghĩa cử của Giăng Vangiăng trước cái  
chết của Phăngtin) đã tạo thành uy lc khiến kác phi run s.  
Ngoài ra, để chuyn thể văn học, người thc hin chuyn thcòn phải đứng trước mt  
thách thc ln là khong cách vkhông gian, thi gian, lch sử, văn hóa. Trong văn bản Tình  
yêu và thù hn (SGK Ngữ văn 11, Trích Romeo và Juliet), li thoi của chàng Romeo có đoạn  
ví Juliet như vầng dương rực rỡ, còn ánh trăng bị chàng xem như “ả Hằng Nga đố k, héo hon  
và nht nhạt vì đau buồn”. Điều này có lẽ trái ngược vi quan nim của người Vit vn xem  
mt mặt trăng là biểu tượng ca syêu kiều, thơ mộng. Để hiểu được ý của Romeo, người đọc  
cần được trang btri thc về văn hóa phương Tây: Nữ thn mặt trăng trong thần thoi La Mã  
cũng chính là thần trinh ncó trái tim lnh lùng, suốt đời không ly chồng. Điều này trái vi  
mong ưc của Romeo khi đang hướng vJuliet nên chàng mi nói vmặt trăng như vậy.  
2.4. Những lưu ý khi chuyển thể văn học trong nhà trường sang âm nhạc  
2.4.1. Ưu tiên lựa chọn những bài thơ giàu nhạc tính  
Những bài thơ được phnhạc thường giàu tính nhc. Ca dao là nt ví d. Bi thể thơ lục  
bát truyn thống được xem là giàu nhịp điệu nhất. Thông thường, thơ lục bát được ngt theo  
nhp chn. Câu sáu ngt thành 2/2/2, 4/2 hoc 2/4; câu tám ngt thành 4/4, 2/2/4, 4/2/2 hoc  
2/2/2/2. Thơ lục bát chyếu ngt theo nhp chn 2/4 (2/2/2, 4/2); 4/4 (2/2/4, 2/2/2/2, 4/2/2). Chỉ  
riêng nhp chẵn đã đủ to nên sphong phú trong nhp thơ lục bát. Nhưng đôi khi để nhn  
mnh, lc bát còn có nhp lẻ: 3/3, 1/5, 3/5. Đó là khi tiểu đối hoc cn diễn đạt nhng ni nim,  
tâm trng, nhng trc tr, khúc mc: “Người quc sc/ kthiên tài, “Đau đớn thay/phận đàn  
, Du xe ngựa/ đã rêu lờ mxanh”… Người ta cũng thường nhắc đến tính nhc trong các  
thi phm ca A.Puskin. Bn thân tiếng Nga vi các trọng âm được nhấn nhá khi đi vào thơ đã  
to nhạc tính. Nhưng tính nhạc trong thơ A.Puskin còn được làm giàu lên bởi cách nhà thơ sử  
dụng các điệp t, cách kết hp t, cách ngt nhp, gieo vần để to nên nhng thanh âm réo rt,  
ngân vang không dt. Rt nhiu thi phm của A.Puskin đã được chuyn ththành nhng khúc  
tình ca cuốn hút lòng người là vì vy.  
Khi viết ca khúc, tính nhạc cũng được người chuyn thể gia tăng bằng cách tạo âm đệm  
(ơ,ớ,ư, a…) hoặc các điệp từ, điệp ngữ, điệp khúc. Chng hạn như tác phẩm Hoàng hc lâu ca  
Thôi Hiu. Hoàng hc lâu có rt nhiu bn dch Việt Nam, nhưng có hai bản đã được chuyn  
ththành ca khúc. Bn dch của Vũ Hoàng Chương do nhạc sĩ Cung Tiến chuyn thsang âm  
nhạc đã được ginguyên, không hề thay đổi hay thêm bt tng. Bn dch ca Tản Đà được  
nhạc sĩ Thành Trang phổ nhc. So vi li dch ca Tản Đà, ca từ đã được thêm, điệp li và  
luyến láy để gia tăng tính nhc:  
Hc vàng, (hạc vàng) ai cưỡi đi đâu, (hạc vàng ai cưỡi đi đâu)  
Mà nay (đây), (mà nay đây) hoàng hạc (ơ ớ ơ) riêng lầu còn trơ  
Hc vàng hạc vàng đi mất từ xưa  
Ngàn năm (đây) mây trắng, (ngàn năm đây mây trắng) bây gi(mà) còn bay  
Hán Dương sông tạnh cây bày  
Bãi xa Anh Vũ xanh đầy (mà) cnon  
Quê hương khuất bóng (ớ ơ) hoàng hôn  
Trên sông khói sóng cho bun (mà) lòng ai.”  
58  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trưng sang âm nhc  
2.4.2. Truyện và kịch bản cũng có thể chuyển thể sang âm nhạc  
Vi nhng cộng hưởng vcm xúc, tác phẩm văn xuôi hoặc kịch cũng có thlà ngun cm  
hng lớn để âm nhạc ra đời. Nhng ca khúc xut hiện trong trường hợp này thường gn vi ct  
truyn, nhân vt, cm hng chủ đạo ca tác phm gc. A Time for Us là nhc phm bt htng  
được khán gikhp thế gii yêu thích. Bn nhạc được nhạc sĩ ni tiếng Henry Mancini viết năm  
1969 làm nhc nn cho bphim Romeo and Juliet. Ca khúc này từng đứng hng nht trên bng  
xếp hng Billboard Hot 100 ti Mỹ vào năm 1969 và trở thành một giai điệu quen thuc trên  
khp thế gii. Cbphim và bài hát đều có xuất phát điểm tvkch Romeo and Juliet ca U.  
Secxpia: A time for us, someday there'll be/ When chains are torn by courage born of a love  
that's free(Li Vit: Giây phút êm đềm/ Tình yêu nhoa/ Lng nghe cùng ta/ Trái tim muôn  
đời/ Vi mối tình say đắm…. Bài hát là li ngợi ca tình yêu trong sáng, đằm thắm nhưng cũng  
rất can trường, dũng cảm của đôi bạn tr, mt mối tình bi tráng vượt lên nghch cảnh, vượt lên  
hận thù để tỏa sáng muôn đời. Đó cũng chính là ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà son kch  
thiên tài U. Secxpia gi gm qua bi kch Romeo and Juliet.  
Vchng A Phlà mt truyn ngn ni tiếng của Tô Hoài. Ra đời từ năm 1952, ít ai có thể  
ngrng gần 70 năm sau, truyện ngn lại khơi nguồn cm hng cho mt ca khúc dành cho gii  
tr. Ngay ttên gi Để Mnói cho mà nghe, ca khúc đã gợi nhc khán giả đến nhân vt trung  
tâm trong truyn ngn quen thuc Vchng A Ph. Sphn ca M, ni nim và nhng khát  
khao ca Mị đã tìm được sự đồng điệu trong nhng ca tca thi hiện đại: Để Mnói cho mà  
nghe/ Tâm hn này chẳng để lng lẽ/ Thương cha xót mẹ/ Thôi thì mc phận đời mình chơi vơi/  
Để Mnói cho mà nghe/ Tết năm nay Mị vn còn trẻ/ Xuân đương tới ri/ Nên Mị cũng muốn đi  
chơi”… Mị đã được hi sinh”, bước ttrang sách sang thế gii của giai điệu, âm thanh. Nhng  
xót xa, đồng cm, trân trng của Tô Hoài đối vi nhân vt Mị năm xưa đã được người nghệ sĩ  
trngày nay thu hiu, chuyn vào trong nhng thanh âm và ca tcun hút.  
Như vậy, chuyn thể văn học sang âm nhạc, ưu tiên hàng đầu là những bài thơ giàu nhạc  
tính. Cơ sở để chuyn thể là thanh điệu, vần điệu, li ngt nhp, kết cu ca khổ thơ, bài thơ…  
Trên nn nhạc điệu vn có của bài thơ, đoạn thơ, người nhạc sĩ còn lựa chn, thêm bt, bsung  
các tluyến láy tạo trường độ, cao độ cho ca khúc. Nhưng trước hết, nhạc sĩ phải hòa điệu cm  
xúc vi thi nhân và thi phm. Bên cạnh thơ, kịch hoặc văn xuôi vẫn có thlà mt ngun cm  
hng hu ích cho các nghệ sĩ sáng tạo. Đây là một kho tư liệu vô tn to bệ đỡ cho các nghệ sĩ  
bay bng trong bu tri âm nhc.  
2.4.3. Hai phương thức chuyển thể phổ biến  
2.3.2.1. Chuyển thể trung thành với nguyên tác  
Chuyn thtrung thành với nguyên tác là phương thức chuyn thsát với văn bản gc. Tác  
phm chuyn thbám vào cht liệu văn học, ít thay đổi những gì nhà văn đã sáng tạo trong tác  
phm ca mình. Trong âm nhạc, đây là hình thức phnhạc cho thơ. Các ca khúc Viếng lăng Bác  
(Nhc: Hoàng Hiệp, thơ: Viễn Phương), Hương thầm (Nhạc: Vũ Hoàng, thơ: Phan Thị Thanh  
Nhàn), Ht go làng ta (Nhc: Trn Viết Bính, thơ: Trần Đăng Khoa), Bóng cây Kơ-nia (Nhc:  
Phan Huỳnh Điểu, thơ: Ngọc Anh), Bánh trôi nước (Nhc: Hồ Hoài Anh, thơ: Hồ Xuân Hương)  
… gần như giữ nguyên được lời thơ khi chuyển sang âm nhc.  
Đối vi chuyn thể văn học sang âm nhc, nhạc sĩ có thsa hoc thêm bt mt stngữ  
trong bài thơ để phù hp vi thanh âm. Chng hn Bóng cây Kơ-nia ca Ngc Anh mở đầu  
bng cm từ “Bui sáng” nhưng khi đi vào nhạc phẩm được hát thành Tri sáng. Câu mở đầu  
bài thơ Hương thầm ca Phan ThThanh Nhàn được thêm mt từ “Khung: Khung ca shai  
nhà cui phố” trong ca khúc do Vũ Hoàng phổ nhc. Ca khúc Viếng lăng Bác ca Hoàng Hip  
viết đã có một số thay đổi so vi nguyên tác khthba. Vic chnh sa, thêm bt này cn  
phải được chú ý để không làm ảnh hưởng đến nội dung, ý nghĩa, biểu cm của câu thơ hoặc tác  
phm. Bài hát Ht gao làng ta là mt ca khúc chuyn thrất thành công. Nhưng Trần Đăng  
59  
Đỗ Thị Thạch  
Khoa vẫn chưa hài lòng với mt từ đã bị đổi (người đổi không phi nhạc sĩ Trần Viết Bính mà  
là biên tập thơ). Đó là câu thơ “Có li mhát/Ngọt bùi đắng cay” đã bị đổi thành Ngt bùi hôm  
nay. Ngọt bùi và đắng cay mang âm hưởng của câu ca xưa: “Ai ơi bưng bát cơm đầy/ Do  
thơm một hạt đắng cay muôn phn. Sa thành hôm nay” đã làm mất đi cái mạch kết ni ý  
nghĩa ấy.  
Cho dù chuyn thể trung thành, nhưng cảm nhn vtác phẩm văn học khác nhau sdn  
đến cách xlí thanh âm khác nhau khi chuyn thể thơ sang nhạc. Cùng ly 12 câu cui trong thi  
phm Thuyn và Bin ca Xuân Qunh, nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu và nhạc sĩ Hữu Xuân có  
nhng sáng tạo riêng và đều hết sc thành công. Ca khúc Thuyn và Bin do nhạc sĩ Phan  
Huỳnh Điểu phnhc ging thứ đem đến cho thính gimột giai điệu trtình, tựa như một  
khúc tsự đầy nữ tính. Ngược li, bn phnhc ca nhạc sĩ Hữu Xuân lại được viết ging  
trưởng, thhin skhe khoắn, tươi sáng, vừa có nhng cao trào ddi li vừa có độ đằm chín  
trong cm xúc. Vi Phan Huỳnh Điểu, Thuyn và Bin khc khoi ni nh. Hình nh thuyn”  
bin” không đơn thuần thhin tâm trng ca kẻ ở người đi mà là tâm trạng chung ca  
những người đang yêu. Họ luôn hướng về nhau, dù khó khăn cách trở. Còn vi Hu Xuân, tác  
phm ca ông thhiện được scun trào ca cm xúc, là nhng khát vọng yêu đương mãnh liệt  
của người con gái, có khi êm du, hin hòa, yên , có khi ào t, nhiệt thành, dâng trào…  
2.3.2.2. Chuyển thể tự do  
Thut ngữ “adaptationtrong tiếng Anh được hiểu như “mt quá trình cthliên quan ti  
vic chuyển đổi tmt loại hình nào đó thành loại hình khác: tiu thuyết thành phim, kch thành  
nhc, kịch hóa văn xuôi tự sự và văn xuôi tiểu thuyết, hoc nhng chuyển động ngược ca vic  
làm phim thành văn xuôi”. Chính vì vy, nhiều người cho rng chuyn thể văn học là diễn đạt  
tác phm sang ngôn ngca mt loi hình nghthut khác, còn ni dung vn phải đảm bo  
nguyên vn. Cách hiu này sbó hp khả năng sáng tạo ca hoạt động chuyn th. Bên cnh  
chuyn thtrung thành vi nguyên tác, còn có chuyn thtdo.  
Chuyn thtự do là phương thức chuyn thchda trên mt schi tiết, ý tưởng ca tác  
phẩm văn học gc. Chuyn thể văn học sang âm nhc, ngoài hình thc phnhạc cho thơ (gần  
như giữ nguyên văn bài thơ hoặc đoạn thơ) còn có những dạng khác như: dựa theo ý thơ, dựa  
theo thơ, phỏng thơ, trích thơ. Khi chuyển th, không phi nhạc sĩ nào cũng giữ nguyên vn bài  
thơ, mà thường chn la, cht lc, chsdng nhng câu, những đoạn phù hp vi ý tưởng ca  
mình. Tvic nm bt rõ cm hứng và ý đồ nghthut của thi nhân, người nhạc sĩ có thể chn  
la những đoạn, câu mà mình tâm đắc nht làm cht liu cho ca khúc. Chng hạn bài thơ Đàn  
bu ca LGiang, khi nhạc sĩ Nguyễn Đình Phúc chuyển ththành ca khúc Tiếng đàn bầu, cả  
bn khổ thơ dài chỉ được nhạc sĩ chọn la duy nht hai câu: Cung thanh là tiếng m- Cung  
trm là ging cha”. Đây chính là hai câu thơ linh hồn ca thi phm, vì vậy đi vào bài hát trở  
thành giai điệu da diết, to nên sức lay động mãnh lit.  
Chuyn thtdo nhiu khi còn là sự đối thoi ca tác gichuyn thvi tác ginguyên  
tác. Annabel Lee (1849) là mt thi phẩm được sáng tác những tháng năm cuối đời ca Edgar  
Allan Poe. Nhân vt trtình tôicó mối tình say đắm với người thiếu nyêu kiu Annabel  
Lee, khiến các thiên thần cũng phải ghen tị, để ri mt ngày kia Annabel Lee lìa bcõi trn. Vi  
mt nim tin mãnh lit, nhân vt trtình khẳng định tình yêu ca hsẽ vượt khi nm m.  
Hằng đêm, anh vẫn mơ về Annabel Lee, hng đêm, anh vẫn nm ngbên ngôi mca Annabel  
Lee bên bbin.  
Và từ đó những ln triều đêm, tôi nằm xung cnh bên  
Người tôi thương – người thương ơi – hôn thê đời tôi ơi,  
Trong quan tài bên bbin m ì –  
Trong lăng mồ dưới lòng bin âm ty.  
60  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trưng sang âm nhc  
Ktừ khi ra đời, Annabel Lee là ngun cm hng cho nhiu loi hình nghthut khác  
nhau: ballad, phim câm, phim ngn, tiu thuyết, ca khúc… Đến thế kXXI, sc hút ca Annabel  
Lee vn không hthuyên gim. Ban nhc Tiger Army trong album Tiger Army II: Power of  
Moonlite (2011) đã trình bày một ca khúc mang tên Annabel Lee.  
Ôi Annabel Lee, mãi mãi bmc kt bi ký c  
Trong mca trái tim tôi  
(…)  
Và bây giờ vương quốc đang trong đống đổ nát  
Chkniệm như em và tôi  
Em sthtôi ra?  
Vn tiếng gi Annabel Lee vang lên da diết, tuy nhiên, bn chuyn thca Tiger Army là  
lời đối thoi ca những người trvới Edgar Allan Poe. Thay vì ý nghĩ tự chôn vùi mình trong  
nm mca kí c tình yêu, ca khúc Annabel Lee thhin quyết tâm đoạn tuyt quá khứ, hướng  
tới tương lai. Cái tên Annabel Lee, vương quốc bên bbin, tình yêu, nm mồ, đêm tối …, là  
nhng chi tiết được nhc li tnguyên tác của Edgar Allan Poe nhưng để gn vi mt thông  
điệp mi.  
Có ththấy, hai phương thức chuyn thnói trên là hai cách tái tạo, nói chính xác hơn là  
hai cách sáng tạo khác nhau, dù cùng đặt trong mi liên hvi nguyên tác. Nếu chuyn thể  
trung thành hướng đến sự tương đồng thì người thưởng tác phm chuyn thtdo li quan tâm  
nhiều hơn đến skhác bit so vi bn gc. Trên nn tng kho tàng nghthut quý báu mà tác  
phẩm văn học gốc đưa lại, người nghệ sĩ chuyển thcó thly bao nhiêu ngc ngà châu báu tùy  
ý, nhưng phải chế tác, “mài giũa” để thêm sc cun hút.  
2.4.4. Ngoài viết nhạc, có thể “mượn” nhạc hoặc đọc rap để đưa văn học đến với âm nhạc  
Như đã trình bày ở phn trên, hc sinh, sinh viên rt giàu sc sáng tạo nhưng lại không  
được hc hành, trang bkiến thc vsáng tác nhc. Vy có thgi ý các em phthơ trên những  
nn nhạc đã có sẵn. Mng internet lan tràn kiu nhc chế” (parody music), chính là nhng bài  
hát ra đời da trên nhng khúc nhạc đã được sáng tác trước đó, bằng cách thay đổi mt phn  
hoc toàn bphn li. Vit Nam, nhc chế tn ti trong đời sống như một dạng văn nghệ dân  
gian, chyếu mang tính chất hài hước, trêu cợt. Nhưng ít ai biết rng, chính quc ca Hoa Kì  
hiện nay cũng ra đời tvic ghép lời thơ trong thi phẩm The Star-Spangled Banner (Lá clp  
lánh ánh sao) ca Francis Scott Key vi phn nhc thuc một bài hát đã xuất hiện hơn 50 năm  
trước đó – ca khúc To Anacreon in Heaven của John Stafford Smith. Trường hp chuyn thể  
ca The Star-Spangled Banner là mt gi ý hay cho chuyn thể văn học nhà trường sang âm  
nhc. Hc sinh, sinh viên đều là nhng nghệ sĩ không chuyên, không được đào tạo bài bn,  
chuyên sâu vsáng tác nhc. Vì vy, các em có thghép phn lời thơ của tác phẩm văn học vi  
mt nn nhạc đã có sẵn, to ra mt skết hp mi thú v, giống như cách người Mĩ đã làm với  
bài “thánh ca yêu nướcThe Star-Spangled Banner ca mình.  
Tháng 4/2017, nhóm sinh viên Đại hc Y khoa Phm Ngc Thch (Thành phHChí  
Minh) đã sáng tác phần nhạc cho bài thơ Sóng ca Xuân Quỳnh và quay MV thu hút hàng trăm  
nghìn lượt xem trên Youtube. Để khp vi phn nhc, bài hát có mt số thay đổi vli, cu trúc  
thơ. Ngoài ra, nhóm sinh viên còn sáng tạo phn rap khiến ca khúc sôi động, hp thhiếu gii  
tr. Rap là viết tt ca 3 tRhythm And – Poetry, được hiu mt hình thc nghthut có  
ngun gc tÂu – Mĩ, trình diễn bng cách nói hoc hô vang nhng ca ttheo vần điệu. Nhp  
điệu âm nhc của rap không có cao độ hay trường độ, mà chyếu phthuộc vào cách đọc  
nhanh hay chm tùy ý của người hát rap. Ngôn ngca rap li rt phóng khoáng, không bbó  
buc bi bt cứ điều gì. Bi vậy nên rap được gii trrất ưa chuộng. Qua rap, người chuyn thể  
có thtóm tt ct truyn, xoáy sâu vào nhng chi tiết đắt giá trong tác phẩm văn chương hoặc  
61  
Đỗ Thị Thạch  
truyền đi những thông điệp và cm hứng mà nhà văn gửi gắm trong nguyên tác. Đầu năm 2020,  
có bn trẻ ở trường THPT Yên Viên Hà Nội đã “gây stmng xã hi vi bài rap vChí  
Phèo. Cuộc đời, sphn của Chí đã được em chia sẻ đến bn bè trong lớp qua bài rap sôi động,  
trtrung: Trong mt phép màu, trong một đêm trăng thật thun khiết, cuc gp gca Chí và  
Nlà ssắp đặt ca duyên kiếp. Dáng ThNbên gc chui không thể nào duyên hơn. Chí  
Phèo ta say rượu, say luôn mnh tình tri hồng. Hai người chng có gì nên htrao nhau mà  
sống. Điểm ta là cây chuối, điểm cui là bsông. Khung cnh tht say nng, Chí Phèo rơi vào  
tình yêu, mt giấc mơ thật phiêu bồng …. Chc chn một bài rap như vậy sgiúp cho bui hc  
vChí Phèo trở nên tươi mới, sôi động và hp dn lên nhiu.  
3. Kết lun  
Lí thuyết “Liên văn bảncho thy không có ssáng to nào là thun túy và tuyệt đối,  
mỗi văn bản là mt shp thu và chuyn thcủa văn bản khác(dn theo Nguyễn Văn  
Thun [8, tr70]). Vì vy, thật khó đồng tình vi nhng ý kiến cho rng chuyn thlà ssao  
chép tác phm gc bng mt hình thc khác. Ðây là mt quá trình sáng to nghthuật đáng trân  
trng và nó hoàn toàn xa lvi vic thun túy sao chép. Chuyn thể văn học sang âm nhc là  
thay đổi từ cách đọc ca nghthut ngôn từ sang cách đọc ca nghthut nhịp điệu và âm  
thanh. Tnhng cm nhn sâu sc vnhân vt, tình tiết, cm hứng… ca tác phẩm văn học,  
người nghệ sĩ “sáng to libng mt cht liu mi (âm thanh, nhịp điệu…) thay cho chất liu  
ngôn từ trước đó.  
Đối với văn học trong nhà trường, trong khuôn khhạn định ca các lp hc (không gian)  
và các gihc (thi gian), vic la chn chuyn thsang loi hình âm nhc sva sc vi  
người học. Để có thchuyn ththành công, yêu cầu đầu tiên là người hc là phải đọc - hiu  
văn bản văn học, nm chc hn ct ca tác phm qua nghthut ngôn từ, sau đó mới sáng to  
bng cht liu nghthut mi. Quá trình này giúp các em thm thu nhng giá trị đặc sc ca tác  
phẩm văn chương, phát huy tài năng sáng tạo và lan ta cm hng sáng tạo đến các bn hc khác.  
Chuyn thể văn học trong nhà trường góp phn to nên nhng buổi đọc văn, học văn sáng  
tạo. Người hc thụ động trở thành người nghệ sĩ sáng tạo tích cc và chủ động. Tiềm năng  
chuyn thtrong các tác phẩm văn học hết sc di dào. Bên cnh âm nhạc, văn học còn giao  
duyên vi nhiu loi hình nghthuật khác như hội họa, điện nh, sân khu. Do khuôn khbài  
viết, nhng vấn đề này xin được đề cập đến mt dp khác.  
Ghi chú: Nghiên cứu này được tài trtngun kinh phí đề tài cp Bộ cho Đề tài khoa hc,  
Mã s: B.2019-SP2-20.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Lê Hi Anh, 2020. Thiết kế chuyên đề lp 10 sân khu hóa mt tác phẩm văn học (Theo  
chương trình Ngữ văn trung học phthông 2018). Tp chí khoa hc Trường Đại hc Sư  
phm Hà Ni, s65, tr.3-15.  
[2] Vũ Thị Thương, Ngạc ThThu Giang, 2019. Nâng cao hiu qudy hc Tiếng Vit tiu  
hc thông qua hoạt động sân khu hóa tác phẩm văn học, Tp chí khoa học Đại hc Thủ  
Đô, s30, tr.55-62.  
[3] Trn MHin, 2019. Sân khu hóa tác phm văn hc trong trường hc: Cách nào phát  
[4] Chung Bo, 2020. Cuc đối thoi gia âm nhc và văn chương. Ngun: https://nld.com.  
vn/van-nghe/cuoc-doi-thoai-giua-am-nhac-va-van-chuong-20200204212839678.htm  
62  
Chuyn thtác phẩm văn học trong nhà trưng sang âm nhc  
[5] Đào Nguyên, 2020. Phía sau nhng vn thơ được phnhc. Ngun: https://tienphong.  
vn/phia-sau-nhung-bai-tho-duoc-pho-nhac-post1242546.tpo  
[6] Lê ThBích Hng, 2011. Tính nhc của thơ và thơ phổ nhc. Kiến thc ngày nay, Thứ  
tư, 29/06/2011.  
[7] Hoàng Phê (chbiên), 2002. Từ điển tiếng Vit. Nxb Đà Nẵng.  
[8] Nguyễn Văn Thuấn, 2013. Dn lun lí thuyết liên văn bản. Phê bình văn học hu hiện đại  
Vit Nam, Lê Huy Bc chbiên. Nxb Tri thc, Hà Ni.  
ABSTRACT  
Adapting literature works taught in schools into music  
Do Thi Thach  
Faculty of Philology, Hanoi Pedagogical University No.2  
Thanks to the interference and encounter with many arts, literary texts can be recreated”  
to new forms of art which include music. This article will deal with the concept of adaptation,  
the formation history and the process of adaptation, the close relationship between music and  
literature, which is the basic of literary adaptation. In terms of music adaptation activitities in  
schools this article points out the pros and cons, thereby proposing some matters involving in  
methods of adapting literature to music.  
Keywords: adaptation, literature and music, faithful adaptations, free adaptations.  
63  
pdf 10 trang baolam 13/05/2022 5240
Bạn đang xem tài liệu "Chuyển thể tác phẩm văn học trong nhà trường sang âm nhạc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfchuyen_the_tac_pham_van_hoc_trong_nha_truong_sang_am_nhac.pdf