Dạy và học Địa lí 12 với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE  
DOI: 10.18173/2354ꢀ1075.2016ꢀ0008  
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 1, pp. 69ꢀ76  
DẠY VÀ HỌC ĐỊA LÍ 12 VỚI BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM  
TRONG MÔI TRƯỜNG SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC  
Đặng Văn Đức1, Nguyễn Thị Ninh2  
1Khoa Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  
2Trường Trung học Phổ thông Trần Quốc Tuấn, Hà Nội  
Tóm tắt. Bản đồ khái niệm (Concept Map) dựa trên cách thức hoạt động tự nhiên của bộ  
não, là phương thức ghi nhớ và thể hiện các ý tưởng mới. Bản đồ khái niệm bắt đầu với một  
ý tưởng chính (hoặc khái niệm) và sau đó chia ra các nhánh theo các chủ đề cụ thể. Bản đồ  
khái niệm cũng như bản đồ tư duy (Mind Map) sử dụng triệt để hình ảnh và từ khóa để từ  
đó các khái niệm được phân cấp liên tiếp trong quá trình tư duy của người học về một vấn  
đề nào đó.  
Bài báo đề cập đến định nghĩa, lợi ích của bản đồ khái niệm, cách xây dựng và sử dụng bản  
đồ khái niệm để dạy học Địa lí 12 trong môi trường sư phạm tương tác nhằm phát huy tính  
tích cực suy nghĩ, tư duy sáng tạo của học sinh. Bản đồ khái niệm là một trong những công  
cụ hữu ích để giảng dạy và học tập đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các trường  
học ở trên thế giới và Việt Nam.  
Từ khóa: Bản đồ khái niệm, dạy học Địa lí 12, sư phạm tương tác.  
1. Mở đầu  
Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo của nước ta trong giai đoạn hiện nay đã được thể  
hiện trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số  
29ꢀNQ/TW): “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNHꢀHĐH trong  
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.  
Giáo dục phổ thông đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung  
sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến học sinh học được cái gì đến  
chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy  
học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý đến tích cực hoá hoạt động trí tuệ học  
sinh mà còn chú ý đến dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành phẩm  
chất và phát triển năng lực; tăng cường hoạt động tương tác giữa ThầyꢀTròꢀMôi trường sư phạm;  
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả học tập từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra,  
đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực  
tiễn. “Bản đồ khái niệm” là một trong những công cụ mang tính trực quan cao, có nhiều ưu thế để  
phát triển tư duy của học sinh, có nhiều hữu ích trong giảng dạy và học tập đang ngày càng được  
sử dụng rộng rãi trong các trường học ở trên thế giới và Việt Nam.  
Ngày nhận bài: 15/10/2015. Ngày nhận đăng: 15/1/2016.  
Liên hệ: Nguyễn Thị Ninh, eꢀmail: thuyninhtqt@gmail.com  
69  
Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Ninh  
“Dạy và học địa lí với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác” là một cách  
tiếp cận dạy học hiện đại, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, phát triển năng  
lực của học sinh một cách toàn diện, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất dạy học ở  
trường phổ thông.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Định nghĩa bản đồ Khái niệm  
Bản đồ khái niệm là một loại hình đồ họa được sử dụng để giúp học sinh tổ chức và phát  
triển kiến thức về một chủ đề. Bản đồ khái niệm bắt đầu với một ý tưởng chính (hoặc khái niệm)  
và sau đó chia ra các nhánh theo các chủ đề cụ thể [5,8].  
Như vậy, về bản chất Bản đồ khái niệm, là một dạng sơ đồ hoá trong dạy học nhưng cái  
khác của nó là sử dụng triệt để hình ảnh và từ khóa để từ đó các khái niệm được phân cấp liên tiếp  
trong quá trình tư duy của người học về một vấn đề nào đó.  
2.2. Lợi ích của bản đồ Khái niệm  
Bản đồ khái niệm có nhiều lợi ích cho hoạt động dạy và học [1,5]:  
ꢀ BĐKN giúp cho GV xây dựng cấu trúc bài giảng của mình hợp lí và hiệu quả hơn. Thông  
qua việc tìm hiểu mục tiêu, kiến thức trọng tâm của bài, BĐKN sẽ giúp người GV sắp xếp lại các  
ý chính theo một trình tự phù hợp, khoa học. Đồng thời nó cũng giúp cho việc làm mới, bổ sung  
các thông tin cần thiết vào bài giảng trở nên dễ dàng hơn thay vì được soạn lại từ năm này sang  
năm khác một cách cứng nhắc. Điều này rất quan trọng đối với mỗi GV bởi trong thời đại bùng  
nổ thông tin, mọi thứ luôn có sự biến đổi không ngừng thì yêu cầu về tính cập nhật, hiện đại, khoa  
học đối với mỗi bài giảng càng được đề cao hơn.  
ꢀ BĐKN là công cụ, phương tiện để GV tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh, thể  
hiện nội dung bài giảng trên lớp một cách hệ thống, trực quan gây hứng thú cho học sinh tiếp thu  
kiến thức một cách dễ dàng, tích cực và hiệu quả hơn. Bởi khi nhìn vào BĐKN, học sinh có thể  
nhìn thấy một bức tranh tổng thể một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn. Nó giống như một tấm  
bản đồ thành phố, mà trung tâm của BĐKN chính là trung tâm thành phố tượng trưng cho chủ đề  
chính. Và từ trung tâm ấy những con đường chính được toả ra tượng trưng cho các ý lớn của bài  
học. Do đó, BĐKN có tính trực quan cao, nhìn vào BĐKN học sinh có thể thấy được những mối  
quan hệ giữa các kiến thức của nội dung bài học. BĐKN còn mang tính hệ thống, khái quát thể  
hiện ở sự sắp xếp hợp lí thứ tự các ý tưởng với các nhánh chính, phụ. BĐKN không chỉ phản ánh  
các kiến thức mới học sinh cần lĩnh hội mà còn dùng để củng cố kiến thức của học sinh đã tiếp thu  
được sau mỗi bài học. Mặt khác, BĐKN sử dụng các từ khoá nên học sinh chỉ phải ghi chép, đọc,  
nhớ các từ khoá quan trọng, tập trung vào kiến thức trọng tâm của bài học, sẽ giúp học sinh học  
tốt hơn, hiệu quả hơn.  
ꢀ BĐKN kích thích học sinh động não và đưa ra những ý tưởng mới, khái niệm mới cùng  
các đề xuất kết nối chúng với nhau; cho phép học sinh thể hiện rõ ràng hơn những ý tưởng, suy  
nghĩ và thông tin trong học tập. Bản đồ khái niệm còn giúp học sinh tích hợp các khái niệm mới  
với các khái niệm cũ nhằm đạt được những kiến thức nâng cao về bất kì chủ đề nào qua các hoạt  
động học tập trong môi trường sư phạm tương tác.  
ꢀ BĐKN tăng cường khả năng hoạt động tích cực của mỗi học sinh. Thông qua sự hướng  
dẫn của GV, học sinh hình thành được kĩ năng lập BĐKN. Điều đó cũng có nghĩa là bản thân học  
sinh đã biết sử dụng cả hai bán cầu não trái và não phải cùng một lúc, khai thác tối đa tiềm năng  
sức mạnh của vỏ não. Quá trình lập BĐKN sẽ giúp học sinh sắp xếp tổ chức, phân loại các kiến  
70  
Dạy và học Địa lí 12 với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác  
thức theo ý tưởng của bản thân. Ngoài ra học sinh có thể thoả sức sáng tạo với những hình ảnh do  
chính bản thân mình nghĩ ra và vẽ thêm những con đường mới, những mối liên hệ mới mà mình  
phát hiện ra được. Tác phẩm của họ không có sự giới hạn về không gian, mang tính sáng tạo và  
phong cách riêng. Như vậy, trong quá trình lập BĐKN, người học luôn có cơ hội khám phá, tìm  
hiểu, tạo điều kiện cho tư duy hoạt động liên tục và không có điểm dừng. Điều này sẽ góp phần  
không nhỏ vào việc bồi dưỡng niềm ham mê học tập ở mỗi học sinh, tăng cường khả năng tự  
học [6, 8].  
ꢀ Học sinh có thể sử dụng BĐKN trong các hoạt động học tập địa lí như: trình bày bài học  
trên lớp; tự ôn bài ở nhà; ghi chú khi đọc SGK, sách tham khảo địa lí; hệ thống hoá kiến thức đã  
học để chuẩn bị cho các kỳ thi, kiểm tra, sử dụng BĐKN khi cần trình bày, tìm hiểu một vấn đề  
địa lí cụ thể. Trong quá trình học tập nếu HS sử dụng BĐKN sẽ mang lại hứng thú học tập, ghi  
nhớ dễ dàng hơn, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong việc tìm hiểu các kiến thức địa lí. Bởi vì  
trên BĐKN ý chính sẽ được tập trung và xác định rõ ràng, quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ  
ra tường tận, ý càng quan trọng thì sẽ nằm ở vị trí càng gần với ý chính, mối liên hệ giữa các khái  
niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác [9,10].  
Tóm lại, BĐKN thực sự là một công cụ hữu ích để tổ chức quá trình nhận thức của học sinh.  
Nó phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo, niềm đam mê hứng thú, tự học của học sinh góp  
phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.  
2.3. Làm thế nào để xây dựng một bản đồ Khái niệm (BĐKN)  
Bản đồ khái niệm thường có sự phân cấp rõ ràng, với các khái niệm cấp dưới bắt nguồn từ  
khái niệm hoặc ý tưởng chính. Tuy nhiên, luôn cho phép thay đổi và các khái niệm mới được thêm  
vào bản đồ. Các vị trí trên bản đồ khái niệm có thể liên tục thay đổi, trong khi luôn phải duy trì  
mối quan hệ cùng với những ý tưởng khác trên bản đồ [2,5].  
Bước 1. Bắt đầu với một ý tưởng chính, chủ đề, hoặc vấn đề được tập trung vào giữa bản đồ.  
Một cách hữu ích để xác định bối cảnh của bản đồ khái niệm là chọn một trọng tâm câu hỏi  
ꢀ một cái gì đó mà cần phải được giải quyết hoặc một kết luận rằng cần phải đạt được. Một khi một  
chủ đề hoặc một câu hỏi được quyết định trên, sẽ giúp cho các cấu trúc phân cấp của bản đồ khái  
niệm được rõ ràng, mạch lạc.  
Bước 2. Sau đó, xác định các khái niệm then chốt  
Tìm các khái niệm quan trọng mà kết nối và liên quan đến ý tưởng chính của chủ đề và xếp  
hạng chúng; khái niệm bao quát chung nhất đi đầu tiên, sau đó liên kết đến nhỏ hơn, khái niệm cụ  
thể hơn.  
Bước 3. Kết thúc bởi khái niệm kết nối ꢀ tạo liên kết cụm từ và từ  
Một khi các liên kết cơ bản giữa các khái niệm được tạo ra, thêm liên kết chéo, nhằm kết  
nối các khái niệm trong các lĩnh vực khác nhau của bản đồ, để minh họa thêm các mối quan hệ và  
tăng cường sự hiểu biết kiến thức của học sinh về chủ đề này.  
Các nguyên tắc trong quá trình lập bản đồ khái niệm  
Mục tiêu của các nguyên tắc trong BĐKN là sự tự do tư duy chứ không phải kìm hãm tư  
duy. Như vậy điều quan trọng là không nên nhầm lẫn giữa trật tự và cứng nhắc, tự do và hỗn độn.  
Tự do tư duy thực sự chính là khả năng xây dựng trật tự từ sự hỗn độn.  
ꢀ Nhấn mạnh: Luôn dùng một hình ảnh trung tâm; dùng hình ảnh mọi nơi trong BĐKN;  
dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ; sử dụng sự tương tác 5 giác quan; cách dòng có  
tổ chức.  
ꢀ Liên kết: Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh; dùng màu  
71  
Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Ninh  
sắc; dùng kí hiệu.  
ꢀ Mạch lạc: Mỗi dòng chỉ có một từ khóa (có thể là một ngữ hoặc nhiều ngữ); luôn dùng  
chữ in thẳng đứng; viết in từ khóa trên vạch liên kết; vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài; vạch  
liên kết nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với ảnh trung tâm; đường bao ôm sát các nhánh;  
BĐKN luôn nằm theo chiều ngang.  
ꢀ Tạo phong cách riêng: Mỗi chúng ta là một cá thể độc đáo, BĐKN phản ánh được các  
mạng lưới và lối tư duy độc đáo trong bộ não riêng có ở mỗi con người. Để phát triển BĐKN với  
phong cách riêng thật sự, phải tuân theo quy tắc “1+”, nghĩa là mọi BĐKN sau mỗi lần thực hiện  
phải giàu sắc thái hơn, nổi bật hơn, nhiều logic liên kết hơn một chút [2,8].  
2.4. Sử dụng bản đồ khái niệm hỗ trợ các hoạt động học tập Địa lí 12 trong môi  
trường sư phạm tương tác  
2.4.1. Cấu trúc của dạy học trong môi trường sư phạm tương tác  
Cấu trúc của dạy học tương tác là xem xét cơ chế tương tác trong mối quan hệ tam giác:  
Người học ꢀ Người dạy ꢀ Môi trường. Các yếu tố này tác động qua lại với nhau, tương tác và hỗ trợ  
nhau nhằm đạt mục đích học tập đề ra [1,3,4].  
Cơ chế tương tác  
Phương pháp dạy học tương tác cơ bản dựa trên mối quan hệ tương tác tồn tại giữa 3 tác  
nhân. Ba tác nhân này luôn luôn quan hệ với nhau sao cho mỗi một tác nhân hoạt động và phản  
ứng dưới ảnh hưởng của hai tác nhân kia. Có thể biểu diễn mối quan hệ tương hỗ này bằng sơ đồ  
tam giác hoạt động tương tác như sau:  
Hình 1: Các tương tác và các tương hỗ của chúng  
ꢀ Tương tác người dạy ꢀ người học là sự tương tác thể hiện tính chất hai mặt của quá trình  
dạy học. Hoạt động dạy và học diễn ra đồng thời và song song. Người học trong phương pháp học  
của mình, truyền đều đặn các thông tin cho người dạy hoặc bằng lời, hoặc bình luận, bằng các suy  
nghĩ các câu hỏi. . . người học đã hành động, người dạy về phần mình đã phản ứng; một cách chính  
xác đó là loại tác động qua lại, mối quan hệ qua lại mà phương pháp sư phạm rất quan tâm. Tương  
tự với người dạy, trong phương pháp sư phạm của mình, gợi ý cho người học một hướng đi thuận  
lợi cho việc học; trong cách nhìn này, người dạy chỉ ra các giai đoạn phải vượt qua, các phương  
tiện phải sử dụng và các kết quả cần phải đạt được. Người học đi con đường do người dạy vạch ra.  
Lúc này, chính người dạy đã hành động và người học thì phản ứng; sự tác động tinh tế giữa hai tác  
nhân này đã góp phần tạo nên mối quan hệ rất đáng chú ý của dạy học tương tác.  
ꢀ Tương tác người học ꢀ môi trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển trí tuệ  
và hình thành phẩm chất đạo đức cho người học. Môi trường là nơi người học bộc lộ khả năng trí  
tuệ của bản thân. Tùy môi trường tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng có lợi hay có hại cho sự phát triển nhân  
cách toàn diện của người học.  
72  
Dạy và học Địa lí 12 với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác  
ꢀ Tương tác người dạy ꢀ Người học ꢀ Môi trường: Phương pháp sư phạm tương tác, đặc biệt  
làm tăng giá trị các mối quan hệ tác động qua lại tồn tại giữa người dạy, người học và môi trường.  
Tuy nhiên, nhiều khi tác nhân thứ ba ꢀ yếu tố môi trường bị xem nhẹ trong quá trình vận hành hoạt  
động dạy học. Môi trường được xem xét trong trạng thái động, luôn có xu hướng biến đổi và tác  
động từ nhiều phía đến người dạy và người học [6, 7].  
Tóm lại cơ chế tương tác trong môi trường sư phạm là sự giao thoa giữa ba tác nhân. Sự  
tương tác giữa ba nhân tố hay hai trong ba nhân tố tùy theo điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.  
2.4.2. Những yêu cầu sử dụng BĐKN trong dạy học  
Thông qua việc hướng dẫn HS sử dụng BĐKN chúng ta có thể xây dựng cho học sinh một  
phong cách học tập mới. Chúng ta không chỉ cung cấp cho các em hệ thống tri thức khoa học mà  
còn chỉ ra con đường để lĩnh hội kiến thức và rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập hợp lí,  
hình thành nhân cách của con người lao động tự lực, tích cực, sáng tạo. Tuy nhiên để phát huy tối  
đa khả năng học tập của học sinh, trong khi sử dụng BĐKN chúng ta cần đảm bảo một số yêu cầu  
cơ bản sau đây:  
ꢀ GV phải thường xuyên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với sử dụng  
BĐKN, có như vậy mới thu hút được sự chú ý của HS trong giờ học, tạo cho HS hứng thú, tự giác,  
sáng tạo lĩnh hội tri thức mới.  
ꢀ GV cần hướng dẫn HS cách xây dựng và sử dụng BĐKN để tự học, có khả năng trình bày  
nội dung kiến thức cơ bản của bài học một cách có hiệu quả.  
ꢀ GV khi sử dụng BĐKN phải linh hoạt, phù hợp với đối tượng và khả năng nhận thức của  
HS, rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập hợp lí, phát huy được tính tích cực, tư duy sáng  
tạo và phát triển năng lực của mình trong quá trình học tập [8,9,10].  
2.4.3. Minh hoạ một số bài học Địa lí 12 bằng bản đồ khái niệm  
Hình 2. Bản đồ khái niệm thể hiện nội dung Địa lí 12  
73  
Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Ninh  
Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ  
Hình 3. Bản đồ khái niệm: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ  
Bài 21: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta  
Hình 4. Bản đồ khái niệm: Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta  
74  
Dạy và học Địa lí 12 với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác  
3. Kết luận  
Bản đồ khái niệm (Concept Map) dựa trên cách thức hoạt động tự nhiên của bộ não, là  
phương thức ghi nhớ và thể hiện các ý tưởng mới. Khi tạo ra “Bản đồ khái niệm” một cách chính  
xác, khoa học là một cách tác động mạnh mẽ để học sinh đạt được mức độ cao về khả năng nhận  
thức. Một bản đồ khái niệm không chỉ là một công cụ học tập, mà còn là một công cụ đánh giá lí  
tưởng cho các nhà giáo dục đo sự phát triển và đánh giá học sinh. Khi học sinh tạo ra bản đồ khái  
niệm, học sinh nhắc lại ý tưởng sử dụng những từ riêng của mình và cũng giúp xác định lại những  
ý tưởng và khái niệm không chính xác; các nhà giáo dục có thể nhìn thấy những gì học sinh không  
hiểu, cung cấp một cách khách quan để đánh giá chính xác các lĩnh vực mà học sinh chưa nắm bắt  
khái niệm hoàn toàn. BĐKN thực sự là một công cụ hữu ích để tổ chức quá trình nhận thức của  
học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, niềm đam mê hứng thú, tăng cường khả  
năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng  
giảng dạy và học tập địa lí ở trường phổ thông.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] Đặng Văn Đức, Vũ Thị Hường, 2012. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học địa lí. Tạp chí  
khoa học ĐHSP Hà Nội, 57(4), Trang 120.  
[2] Tony Buzan, Phạm Thế Anh dịch, 2007. How to mind map ꢀ Lập bản đồ tư duy. Nxb Lao  
động – Xã hội.  
[3] Jeanꢀ Marc Demommé, Madeleine Roy, 2000. Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác.  
Nxb Thanh Niên.  
[4] Phó Đức Hòa, Ngô Quang Sơn, 2011. Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường  
sư phạm tương tác. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.  
[5] http://www.inspiration.com/inspirationꢀsocialstudiesꢀexamples: Teaching and Learning with  
concept Maps.  
[6] T.Tungprapa, 2015. Effect of Using the Electronic Mind Map in the Educational Research  
Methodology Course for MasterꢀDegree Student in the Faculty of Education. International  
Journal of Information and Education Technology, Vol 5, No11, pp.112ꢀ124.  
[7] Nadezhda O.Yakovleva, 2014. Interactive Teaching Methods in Contemporacy Higher  
Education. Pacific Science Review XX.  
[8] Paul Reitano and Nicole C Green, 2012. The value of Concept Mapping in Developing  
Professional Growth in a Geography Methods Course. International Journal of Multiple  
Rearch Approaches, 6 (2): 160ꢀ174.  
[9] Riswanto and P. P. Putra, 2012. The use of mind mapping strategy in the teaching of writing  
at SMAN 3 Bengkulu, Indonesia. International Journal of Humanities and Social Science,  
Vol. 2, No. 21, pp. 60 ꢀ 68.  
[10] S. O. Adodo, 2013. Effect of mindꢀmapping as a selfꢀregulated learning strategy on students’  
achievement in basic science and technology. Mediterranean Journal of Social Sciences, Vol.  
4, No. 6, pp. 163 ꢀ 172.  
75  
Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Ninh  
ABSTRACT  
Teaching and Learning 12th Grade Geography using Concept Maps  
in the Pedagogical Interactive Environment  
A concept map is a type of graphic organizer that is used used to help students get organized  
and represent knowledge of a subject. Concept maps begin with a main idea (or concept) and then  
branch out to show how that main idea can be broken down into specific topics.  
Used as a learning and teaching technique, concept mapping visually illustrates the  
relationships between concepts and ideas. Often represented in circles or boxes, concepts are linked  
by words and phrases that explain the connection between the ideas, helping students organize  
and structure their thoughts to further understand information and discover new relationships.  
Most concept maps represent a hierarchical structure, with the overall, broad concept first with  
connected subꢀtopics and more specific concepts following. [nice copyꢀandꢀpaste]  
The article mentions the Definition of a Concept map, benefits of Concept mapping, how  
to Build a concept Map, and teaching and learning Grade 12 Geography using concept Maps in an  
Interactive Pedagogy Environment.  
Keywords: Concept Map, Teaching and Learning Grade 12 Geography , the Pedagogical  
Interactive Environment  
76  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Dạy và học Địa lí 12 với bản đồ khái niệm trong môi trường sư phạm tương tác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfday_va_hoc_dia_li_12_voi_ban_do_khai_niem_trong_moi_truong_s.pdf