Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
I. NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc nhà nước
1.1. Quan điểm phi Mác xít về nguồn gốc Nhà nước
Thuyết thần học: Những người theo quan điểm này cho rằng Thượng đế là người
sắp đặt mọi trật tự xã hội, nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung.
Do vậy, Nhà nước là lực lượng siêu nhiên và vĩnh cửu, sự phục tùng quyền lực này là
cần thiết và tất yếu.
Thuyết gia trưởng: cho rằng Nhà nước là kết quả sự phát triển của gia đình, là hình
thức tổ chức tự nhiên của đời sống con người, vì vậy nhà nước có trong mọi xã hội và về
bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình.
Thực chất của thuyết này nhằm bảo vệ chế độ quân chủ chuyên chế thời phong
kiến, nó gắn liền với tôn giáo, thần thánh hoá quyền lực quân chủ.
Thuyết khế ước xã hội: cho rằng sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước
được ký kết giữa những người sống trong trạng thái tự nhiên không có Nhà nước. Vì vậy,
Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền
yêu cầu Nhà nước phục vụ cho họ, bảo vệ lợi ích cho họ.
Thuyết này chống lại sự chuyên quyền độc đoán của chế độ phong kiến, nêu lên
quyền bình đẳng của con người.
Thuyết bạo lực: cho rằng Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực
giữa thị tộc này với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đã nghĩ ra một hệ thống
cơ quan đặc biệt để nô dịch kẻ chiến bại.
Tóm lại, tất cả các học thuyết trên đều cố gắng lý giải, chỉ ra các nguyên nhân ra
đời Nhà nước nhưng do còn hạn chế về mặt lịch sử, nhận thức hoặc bị chi phối bởi lợi
ích giai cấp mà cố tình giải thích sai lệch những nguyên nhân đích thực làm phát sinh
Nhà nước, nhằm che đậy bản chất Nhà nước. Đa số họ xem xét sự ra đời của Nhà nước
tách rời những điều kiện vật chất xã hội, tách rời những nguyên nhân kinh tế mà đi
chứng minh rằng Nhà nước luôn luôn tồn tại trong mọi xã hội, Nhà nước là một lực
lượng đứng trên xã hội. Theo họ thì Nhà nước không của giai cấp nào, Nhà nước là của
tất cả mọi người, và Nhà nước tồn tại mãi mãi.
1.2. Quan điểm Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước
Với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, chủ nghĩa Mác-Lê nin đã
1
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
chứng minh một cách khoa học rằng: Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu,
bất biến mà Nhà nước là lực lượng nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm của xã hội loài người.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định và sẽ tiêu
vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
❖ Quá trình hình thành Nhà nước
a. Công xã nguyên thủy và tổ chức thị tộc - bộ lạc
Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người. Đó là một xã hội
không có giai cấp, chưa có Nhà nước và pháp luật.
- Cơ sở kinh tế : đó là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, mọi người cùng làm,
cùng hưởng theo nguyên tắc phân phối bình quân, mọi người bình đẳng với nhau. Trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ, thiên tai thường
xuyên xảy ra dẫn đến năng xuất lao động thấp. Hơn nữa nhận thức của con người khi đó
về thiên nhiên, con người còn hạn chế. Điều này cũng là một yếu tố làm cho năng suất
lao động không cao.
Vì vậy, để duy trì được cuộc sống thì cần phải có sức mạnh của cộng đồng bởi
con người nhận thấy rằng không thể sống một cách riêng lẻ mà phải cùng chung sức,
cùng làm, cùng hưởng.
- Cơ sở xã hội: chính cơ sở kinh tế đã quyết định đến đời sống xã hội của chế độ
này. Tế bào của xã hội khi đó không phải là gia đình mà là thị tộc.
Thị tộc là kết quả của một quá trình tiến hoá lâu dài, nó xuất hiện khi xã hội đạt
đến một trình độ nhất định. Thị tộc được dựa trên quan hệ về huyết thống, ban đầu theo
chế độ mẫu hệ và dần chuyển sang chế độ phụ hệ.
Quyền lực trong xã hội CSNT: trong xã hội khi đó tồn tại quyền lực và hệ thống
các cơ quan quản lý các công việc của thị tộc, nhưng quyền lực đó chỉ là quyền lực xã
hội mà chưa mang tính giai cấp
Mô hình tổ chức của xã hội CSNT:
Thị tộc – Bào tộc – Bộ lạc
b. Phân hoá giai cấp và sự xuất hiện Nhà nước
Vào cuối thời kỳ Công xã nguyên thủy đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã
hội:
- Lần 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, xã hội bắt đầu xuất hiện mâu thuẫn giai
cấp: đó là mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ.
- Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Với việc tìm ra và chế tạo các
công cụ lao động bằng kim loại, đặc biệt là sắt đã làm tăng năng suất lao động lên rất
2
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
nhiều và cùng với điều đó thì nghề thủ công cũng ra đời.
Lúc này nô lệ không chỉ còn là kẻ phụ giúp như sau lần phân công lao đồng lần 1
nữa mà đã trở thành một lực lượng xã hội với số lượng ngày càng tăng, họ đã bị đẩy đi
làm việc ở ngoài đồng ruộng và trong xưởng thợ. Điều này càng đẩy nhanh quá trình
phân hóa xã hội, làm cho sự khác biệt giữa kẻ giàu, người nghèo, giữa chủ nô và nô lệ
ngày càng thêm sâu sắc.
- Lần 3: Buôn bán phát triển, thương nghiệp ra đời đã tách khỏi quá trình sản xuất
vật chất trực tiếp của xã hội.
Nền sản xuất đã tách thành các ngành sản xuất riêng, làm xuất hiện các nhu cầu
trao đổi sản phẩm. Từ đó xuất hiện nghề chuyên làm công việc trao đổi sản phẩm đó là
“Thương nghiệp”. Điều này làm xuất hiện một bộ phận người không tham gia vào quá
trình sản xuất, đó là thương nhân. Đồng tiền cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu trao đổi của
con người. Thêm vào đó nữa là xuất hiện nạn cho vay nặng lãi. Tất cả các yếu tố này làm
cho sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ngày càng lớn.
Tóm lại, chính sự phát triển của lực lượng sản xuất cùng với sự phát triển của xã
hội là cơ sở để tăng năng suất lao động. Điều này kéo theo sự dư thừa vật chất trong xã
hội, cùng với nó là nhu cầu cất giữ và tư tưởng chiếm đoạt làm tài sản riêng. Trong xã
hội bắt đầu xuất hiện chế độ tư hữu.
*** Xét ở một khía cạnh khác, đó là sự xuất hiện của các gia đình cơ cấu nhỏ (với
chế độ hôn nhân đối ngẫu) đã thực sự trở thành một đơn vị kinh tế độc lập (tự chủ về sản
xuất, tự quyết định về sản phẩm làm ra). Như vậy, từ yếu tố gia đình và xã hội này cũng
đã làm xuất hiện chế độ tư hữu.
*** Xét thêm ở một khía cạnh khác nữa, đó là việc những người tù binh trong
chiến tranh, họ trở thành nô lệ, kéo theo điều đó là giai cấp chủ nô, dần dần thì mâu
thuẫn giữa hai tầng lớp này ngày càng quyết liệt, khi không thể điều hòa được nữa thì nó
phá vỡ cơ cấu trật tự của xã hội, làm xuất hiện một tổ chức mới (phải khác trước) để duy
trì trật tự xã hội, tổ chức đó gọi là Nhà nước.
Như vậy, có thể khẳng định rằng tất cả các yếu tố trên đã làm đảo lộn đời sống
của thị tộc và làm mất đi điều kiện tồn tại của thị tộc. Đây chính là nguyên nhân, là tiền
đề cho sự tan rã của chế độ CSNT.
Nguyên nhân(tiền đề) ra đời nhà nước: Nhà nước ra đời là do hai nguyên nhân
sau:
- Nguyên nhân kinh tế:
* Với sự phát triển của lực lượng sản xuất cùng sự phân công lao động xã hội đã
tạo ra được của cải vật chất ngày càng nhiều hơn so với nhu cầu thỏa mãn ở mức độ cần
thiết tối thiểu của xã hội, xuất hiện của cải dư thừa. Đồng nghĩa với điều đó là xuất hiện
sự chiếm đoạt tài sản làm của riêng. Chế độ tư hữu xuất hiện.
3
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
* Do có sự phân công lao động nên việc lao động xã hội không nhất thiết phải mang
tính tập thể, chế độ hôn nhân một vợ, một chồng xuất hiện thay cho chế độ quần hôn, gia
đình có cơ cấu nhỏ thay cho gia đình có cơ cấu lớn và trở thành một đơn vị tự chủ trong sản
xuất, độc lập về kinh tế và tự quyết định tài sản của mình.
- Nguyên nhân xã hội:
Xuất phát từ chế độ tư hữu, trong xã hội xuất hiện những bộ phận người mâu
thuẫn nhau về lợi ích kinh tế. Những người giàu có đã giành được ưu thế trong xã hội và
trở thành giai cấp bóc lột. Những người nghèo không có TLSX ngày càng trở nên nghèo
hơn và trở thành giai cấp bị bóc lột, mà điển hình là những người nô lệ. Hai bộ phận này
do lợi ích đối lập nhau nên mâu thuẫn ngày càng một gay gắt và quyết liệt.
Khi nghiên cứu Mác - Ăngghen chỉ ra 2 nguyên nhân trên làm xuất hiện nhà
nước. Tuy nhiên, sự ra đời của nhà nước còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa như
đặc điểm địa lý, kinh tế hay ngoại cảnh khác nhau mà sự xuất hiện nhà nước không
hoàn toàn giống nhau.
❖ Những phương thức hình thành Nhà nước điển hình trong lịch sử
o Sự ra đời của Nhà nước Aten
Nhà nước Aten ra đời là kết quả vận động của những nguyên nhân nội tại trong xã
hội. Do sự chiếm hữu tài sản và sự phân hoá giai cấp trong xã hội, tổ chức thị tộc không
còn thích hợp cần thay thế bằng bộ máy quản lý mới nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ lợi
ích của những người giàu có. Nhà nước Aten là phương thức xuất hiện nhà nước có tính
thuần tuý và cổ điển nhất.
o Sự ra đời của Nhà nước Giec manh
Do nhu cầu phải thiết lập sự cai trị đối với vùng đất La mã cổ sau chiến thắng của
người Giéc manh mà nhà nước xuất hiện chứ không phải do yêu cầu đấu tranh giai cấp
trong xã hội Giec manh. Sau khi nhà nước Giéc manh ra đời và bước vào củng cố, hoàn
thiện bộ máy nhà nước, sự phân hoá giai cấp trong xã hội Giec manh mới rõ rệt.
o Sự ra đời của Nhà nước Roma
Nhà nước Rôma xuất hiện là do sự thúc đẩy của cuộc đấu tranh giữa những người
bình dân sống ngoài các thị tộc Rô ma chống lại giới quý tộc của các thị tộc Rôma.
o Sự ra đời của các Nhà nước Phương Đông cổ đại
Do nhu cầu tự vệ, chống thiên tai và yêu cầu sản xuất như khai khẩn đất đai, trị
thuỷ, ... đòi hỏi con người phải tập hợp lại trong một cộng đồng có sự liên hệ cao hơn gia
đình và thị tộc.
Xã hội khi đó chưa diễn ra sự phân hoá giai cấp rõ rệt, mâu thuẫn giai cấp chưa
thực sự gay gắt.
4
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
2. Khái niệm Nhà nước
2.1. Định nghĩa
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có chức năng quản lý
xã hội nhằm thể hiện ý chí và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội
có giai cấp, đồng thời thực hiện những hoạt động chung của toàn xã hội
2.2 Đặc điểm
Đặc điểm 1: Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ
máy chuyên thực hiện cưỡng chế và quản lý những công việc chung của xã hội.
Quyền lực của Nhà nước khi này không còn hoà nhập với dân cư như trong xã hội
nguyên thuỷ mà tách khỏi xã hội, chủ thể của quyền lực công này là giai cấp thống trị về
kinh tế và chính trị. Để thực hiện được quyền lực đó thì Nhà nước có một lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ
máy cưỡng chế nhằm duy trì sự thống trị giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị,
buộc các giai cấp và các tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục tùng ý chí giai cấp thống
trị.
Đặc điểm 2: Nhà nước có lãnh thổ và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính
lãnh thổ
Khác với tổ chức thị tộc, Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ chứ không phụ
thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hay giới tính...Từ đó kết cấu của Bộ máy Nhà nước
được tổ chức thành các đơn vị hành chính lãnh thổ để thuận tiện cho việc quản lý dân cư.
Đặc điểm 3: Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Nhà nước là một tổ chức có chủ quyền. Chủ quyền của quốc gia mang nội dung
chính trị pháp lý. Nó thể hiện ở quyền tự quyết đối với mọi chủ trương chính sách về đối
nội, đối ngoại... mà không phụ thuộc vào các lực lượng bên ngoài.
Đặc điểm 4: Nhà nước ban hành pháp luật
Với tư cách là đại diện cho xã hội, để quản lý đối với mọi công dân của đất nước,
để quản lý các mặt của đời sống xã hội như kinh tế, văn hoá...Nhà nước ban hành pháp
luật và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế.
Đặc điểm 5: Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế
Để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội, giải quyết các công việc chung của xã hội.
5
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
II. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Bản chất Nhà nước
1.1. Tính giai cấp
Rõ ràng khi nghiên cứu về nguồn gốc Nhà nước, ta thấy rằng Nhà nước xuất hiện
khi trong xã hội xuất hiện những mâu thuẫn đối kháng gay gắt. Các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác – Lênin đi đến kết luận: Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được
Điều này có nghĩa là Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn
giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp được thể hiện ở
chỗ: Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là
công cụ sắc bén để thực hiện sự thống trị giai cấp. Sự thống trị ở đây được thể hiện trên
ba phương diện:
- Thống trị về kinh tế
- Thống trị về chính trị
- Thống trị về tư tưởng
Trong đó thống trị về kinh tế giữ vai trò quyết định, nó là cơ sở cho sự thống trị
giai cấp.
Tuy nhiên, tự thân quyền lực về kinh tế không thể duy trì được các quan hệ bóc
lột mà phải cần đến Nhà nước, một bộ máy cưỡng chế đặc biệt để củng cố quyền lực của
giai cấp thống trị về kinh tế và đàn áp lại sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột. Thông
qua Nhà nước thì giai cấp thống trị về kinh tế trở thành giai cấp thống trị về chính trị.
Giai cấp thống trị sử dụng Nhà nước tổ chức và thực hiện quyền lực của giai cấp
mình. Thông qua Nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện một cách tập trung
và trở thành ý chí của Nhà nước. Ý chí của Nhà nước có sức mạnh bắt buộc các giai cấp
khác phải tuân theo. Nhưng để thực hiện sự chuyên chính giai cấp, không chỉ sử dụng
bạo lực và cưỡng chế mà còn cần đến sự tác động về tư tưởng. Giai cấp thống trị thông
qua Nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã
hội.
1.2. Vai trò xã hội
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội với cơ cấu bao gồm giai cấp thống trị và
các giai cấp, các tầng lớp dân cư khác. Do vậy bản thân giai cấp thống trị cũng chỉ tồn tại
trong mối quan hệ với các giai cấp, các tầng lớp dân cư khác. Do vậy, Nhà nước ngoài
tính cách là công cụ duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị còn phải
là một tổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức bảo đảm lợi ích chung của xã hội.
Nhà nước không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà đứng ra giải quyết những
6
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị
chung của xã hội.
Như vậy Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà còn phải
bảo đảm lợi ích của các giai tầng khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu
thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị.
Tuy nhiên vai trò xã hội của Nhà nước còn tuỳ thuộc vào bản chất giai cấp của
Nhà nước. Trong các Nhà nước bóc lột, mặt giai cấp và mặt xã hội hầu như luôn đối lập
nhau, vai trò xã hội ít được bộc lộ. Còn trong Nhà nước XHCN tính giai cấp và vai trò xã
hội luôn hoà quyện vào nhau tạo thành một thể thống nhất, chúng là hai mặt của một vấn
đề thống nhất. Bởi vì lợi ích của cơ bản của các giai cấp, các tầng lớp là thống nhất.
2. Chức năng nhà nước
2.1. Định nghĩa
Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất
của Nhà nước, xuất phát từ bản chất, vai trò của Nhà nước trong đời sống xã hội, nhằm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và các mục tiêu cơ bản của NN.
Chức năng của Nhà nước do bản chất của Nhà nước, do cơ sở kinh tế xã hội và
nhiệm vụ cơ bản của Nhà nước quy định.
2.2. Phân loại chức năng
Có nhiều cách phân loại chức năng nhưng phổ biến nhất hiện nay là cách phân
chia chức năng Nhà nước căn cứ vào phạm vi hoạt động chủ yếu của Nhà nước. Theo
căn cứ phân loại này, chức năng Nhà nước gồm hai loại:
Chức năng đối nội:
Là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước, ví dụ như
phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội, an ninh quốc phòng...
Chức năng đối ngoại:
Thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các Nhà nước và các dân tộc
khác, ví dụ như hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, khoa học, bảo vệ môi trường....
III. KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
1. Kiểu nhà nước
1.1. Định nghĩa
Kiểu Nhà nước là tổng thể các đặc trưng (dấu hiệu) cơ bản của NN, thể hiện bản
chất giai cấp, vai trò, giá trị xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của
NN trong một hình thái KT – XH nhất định.
7
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
1.2. Các kiểu nhà nước
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã hội:
+ Chiếm hữu nô lệ
+ Phong kiến
+ Tư bản chủ nghĩa
+ Xã hội chủ nghĩa
Tương ứng với 4 hình thái kinh tế xã hội đó là 4 kiểu Nhà nước:
- Nhà nước chủ nô:
+ Hoàn cảnh ra đời: Nhà nước chủ nô ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ thị
tộc-bộ lạc.
+Cơ sở kinh tế: dựa trên chế độ tư hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và nô
lệ.
+ Cơ sở xã hội: phân hóa thành giai cấp chủ nô và nô lệ.
+Bản chất: duy trì sự thống trị mọi mặt của giai cấp chủ nô đối với nô lệ.
- Nhà nước phong kiến:
+ Hoàn cảnh ra đời: Nhà nước phong kiến ra đời trên sự sụp đổ của chế độ chiếm
hữu nô lệ
+ Cơ sở kinh tế: chế độ tư hữu của giai cấp điạ chủ phong kiến đối với đất đai và
tư liệu sản xuất khác
+ Cơ sở xã hội: có hai giai cấp chính là địa chủ và nông dân
+ Bản chất: duy trì, bảo vệ đặc quyền, đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến.
- Nhà nước tư sản chủ nghĩa:
+ Hoàn cảnh ra đời: tiền đề ra đời của nhà nước tư sản chính là sự khủng hoảng
toàn diện của chế độ phong kiến và sự hình thành trong lòng xã hội phong kiến ấy các
quan hệ tư bản. Thông qua các cuộc cách mạng tư sản đã dẫn đến sự ra đời của nhà nước
tư sản.
+ Cơ sở kinh tế: dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng
dư
+ Cơ sở xã hội: phân hóa thành hai giai cấp chính là giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản. Bên cạnh đó còn có giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu tư sản, tầng lớp trí thức.
+ Bản chất: là công cụ duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, chống lại giai
cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động.
`
- Nhà nước Xã hội chủ nghĩa:
8
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
+ Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
+ Cơ sở xã hội: giai cấp công nhân, nhân dân lao động, thiểu số bóc lột bị lật đổ
+Bản chất: Đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực đều thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức.
Sự thay thế các kiểu nhà nước
❖ Mang tính tất yếu khách quan
❖ Được thực hiện thông qua một cuộc cách mạng xã hội
❖ Kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước
❖ Giữa kiểu nhà nước sau với kiểu nhà nước trước có tính kế thừa.
❖ Sự phát triển các kiểu NN ở các QG không phải bao giờ cũng theo con đường
tuần tự từ thấp tới cao.
2. Hình thức nhà nước
2.1. Định nghĩa
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và những phương
pháp để thực hiện quyền lực Nhà nước .
Hình thức Nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ ba yếu tố: hình thức
chính thể, cấu trúc Nhà nước, chế độ chính trị.
2.2. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức và trình tự thành lập cơ quan tối cao của Nhà nước và xác
lập những mối quan hệ cơ bản của những cơ quan đó.
- Chính thể quân chủ:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ (hay một
phần) trong tay người đứng đầu Nhà nước theo nguyến tắc thừa kế. Bao gồm:
Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu Nhà nước có quyền tuyệt đối, vô
hạn
Chính thể quân chủ hạn chế:người đứng đầu Nhà nước chỉ nắm một phần quyền
lực tối cao, bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác như nghị viện (Anh,
Nhật, Hà lan...)
- Chính thể cộng hoà:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được
9
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
bầu ra trong một thời gian nhất định. Bao gồm:
Cộng hoà dân chủ: quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực)
của Nhà nước được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân
dân lao động
Cộng hoà quý tộc: các quyền bầu cử ra cơ quan đại diện chỉ quy định đối với tầng
lớp quý tộc.
2.3. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những
mối liên hệ qua lại giữa các cơ quan Nhà nước, giữa trung ương với dịa phương. Bao
gồm: Nhà nước đơn nhất và Nhà nước liên bang
Nhà nước đơn nhất: là Nhà nước có chủ quyền, có hệ thống cơ quan quyền lực và
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính,
bao gồm: tỉnh, huyện...
Nhà nước liên bang: là Nhà nước có từ hai quốc gia thành viên hợp lại. Nhà nước
liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý.
2.4. Chế độ chính trị
Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan Nhà nước sử dụng để thực
hiện quyền lực Nhà nước
Có nhiều phương pháp, thủ đoạn để thực hiện quyền lực Nhà nước. Các phương
pháp và thủ đoạn đó tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và các yếu tố khác trong mỗi giai
đoạn cụ thể
Có hai phương pháp chính là: dân chủ và phản dân chủ:
• Phương pháp dân chủ: Dân chủ được hiểu là sự toàn quyền của nhân dân.
Thể hiện tính dân chủ, có nghĩa là thể hiện đúng nguyên tắc toàn quyền của
amnhân dân khi nhân dân được hưởng các quyền tự do dân chủ mà pháp luật quy định,
đồng thời quyền lực nhà nước được thực hiện trực tiếp bởi nhân dân hay bởi một cơ
quan tập thể do nhân dân bầu ra và cơ quan đó cũng phải chịu sự giám sát của nhân dân
Tuy nhiên cũng có những dạng khác nhau như dân chủ thực sự, dân chủ giả hiệu, dân
chủ rộng rãi và hạn chế, dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện...
• Phương pháp phản dân chủ: ngược với chế độ dân chủ, thể hiện tính độc tài, cửa
quyền, có thể trở thành tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Tương ứng với hai phương pháp trên là hai chế độ Nhà nước :
10
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
✓ Chế độ dân chủ: dân chủ chủ nô, TS, XHCN
✓ Chế độ phản dân chủ: độc tài CN, PK, PX
IV. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
1.1. Định nghĩa
Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực
hiện những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
1.2. Đặc điểm bộ máy nhà nước
- Là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng
trong xã hội, bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Nắm giữ đồng thời ba loại quyền lực trong xã hội: quyền lực kinh tế, chính trị,
tinh thần.
- Sử dụng pháp luật- phương tiện có hiệu lực nhất để quản lý xã hội, và việc quản
lý này chủ yếu dưới ba hình thức pháp lý cơ bản là: xây dựng pháp luật, tổ chức thực
hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật
- Vận dụng hai phương pháp chung, cơ bản là thuyết phục và cưỡng chế để quản
lý xã hội.
2. Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống đến địa phương, được tổ chức và hoạt động dựa trên những nguyên tắc
chung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
2.1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam là
những nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và hoạt động hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương xuống đến địa phương, xuất phát từ bản chất của nhà
nước..
Xuất phát từ bản chất của nhà nước ta, bộ máy nhà nước ta tổ chức và hoạt động trên
cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau:
11
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
2.1.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
* Cơ sở hiến định:
Khoản 2, Điều 2 Hiến pháp 2013: “Nước CHXHCN VN do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”
* Nội dung nguyên tắc:
Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân được biểu hiện ở chỗ nhân dân
Việt Nam có quyền bầu cử và ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp – các cơ
quan quyền lực nhà nước theo quy định của pháp luật; có quyền tham gia quản lý nhà
nước, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ
quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân; thực hiện việc kiểm tra,
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
nhà nước. Nhân dân có thể khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tất cả các
cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên nhà nước.
2.1.2. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp
* Cơ sở hiến định: Khoản 3, Điều 2, Hiến pháp 2013
* Nội dung của nguyên tắc:
- Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Điều 2, Hiến pháp 2013). Do đó, quyền lực
nhà nước phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
- Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân. Xuất phát từ Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các cơ quan khác của nhà
nước từ trung ương tới địa phương được thành lập theo ngành và theo lãnh thổ để cùng
với Quốc hội và Hội đồng nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. Tất cả các cơ quan
nhà nước đều phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hôi và Hội đồng
nhân dân các cấp. Bằng cách tổ chức như thế quyền lực nhà nước ở Việt Nam luôn đảm
bảo sự thống nhất, tránh được hiện tượng mâunthuẫn, xung đột giữa các cơ quan nhà
nước trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước.
- Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất, cũng
như để tránh tình trạng lạm quyền, các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước ta có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
12
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
quyền lực nhà nước được thể hiện ở việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan nhà nước. Chẳng hạn như theo Hiến pháp 2013, Quốc hội là cơ quan thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
và Tòa án Nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Song trong việc thực hiện
quyền lập pháp của Quốc hội có sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan khác như Chính phủ,
Tòa án…Đối với các quyền lực khác cũng được thực hiện tương tự như vậy. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải có sự
kiểm soát lẫn nhau đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
2.1.3. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước
* Cơ sở hiến định:
Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân loa động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
* Nội dung nguyên tắc:
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước được thể hiện trên một
số phương diện như:
- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho việc
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật trong quản lý nhà nước, về tổ
chức bộ máy nhà nước và chính sách cán bộ…
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để đảm
nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và bằng
vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức
Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
Song bên cạnh đó, các tổ chức của Đảng và đảng viên phải hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
2.1.4. Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật
* Cơ sở hiến định: Khoản 1, Điều 8 Hiến pháp 2013
* Nội dung nguyên tắc:
13
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
- Việc thành lập và hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước ở Việt Nam đều phải
tuân theo và dựa trên các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi thực thi công vụ
phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi trái pháp luật; đồng thời tổ chức, tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân khác thực hiện đầy đủ, triệt để các quy định của pháp luật.
- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước đều bị xử lý nghiêm minh, bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà nước.
2.1.5. Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Cơ sở hiến định:
Khoản 1, Điều 87 Hiến pháp 2013: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và phpas luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ”
* Nội dung nguyên tắc:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp)
đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành lập trên cơ
sở các cơ quan quyền lực nhà nước của nhân dân.
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối
với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có
tính bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số; cơ
quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ
trưởng…
- Tuy nhiên, việc tập trung trong rổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không
mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi các cơ quan nhà nước ở trung
ương, các cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định phải điều tra, khảo sát thực
tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của địa phương, của các cơ quan nhà nước
cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập
thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân chủ…
2.2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Hiến pháp 2013, bộ máy nhà nước CHXHCNVN gồm các cơ quan sau:
- Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước
- Hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp
14
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
- Hệ thống cơ quan tư pháp: Cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân các cấp), cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân các cấp).
2.2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước
a. Quốc hội
* Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 69 Hiến pháp 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN:
- Tính đại biểu cao nhất của Nhân dân được thể hiện: Quốc hội do cử tri toàn quốc
trực tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước; Quốc hội,
thông qua các đại biểu Quốc hội, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử
tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, biến ý chí, nguyện
vọng chính đang của cử tri thành những quyết sách của Quốc hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng, thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Điều 69, 70 Hiến pháp 2013
- Quốc hội có 3 chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi,
bổ sung Hiến pháp và các đạo luật khác.
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội quyết định
những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại như: Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quyết định chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quyế định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang
nhân dân, hàm, cấp ngoại giao, huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà
nước; quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quyết định chính sách cơ bản về đối
ngoại…
+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội
* Cơ cấu tổ chức:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao
gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Thành viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên
Chính phủ.
15
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội: là các cơ quan chuyên môn của
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
+ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc,
gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội
bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
+ Các Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên.
Chủ nhiệm Ủy ban do Quốc hội bầu; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại:
• Ủy ban lâm thời: là những Ủy ban được Quốc hội thành lập khi xét thấy
cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau
khi hoàn thành nhiệm vụ, Ủy ban này sẽ tự động giải tán.
• Ủy ban thường trực: là những Ủy ban được Quốc hội thành lập theo quy
định của Luật Tổ chức Quốc hội, là bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức ủa Quốc hội trong
suốt nhiệm kỳ.
* Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm.
* Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc
hội. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có
thể họp bất thường.
b. Hội đồng nhân dân các cấp
* Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do
Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân lòa
cơ quan duy nhát ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội đồng nhân
dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương.
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương được thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân
là cơ quan được nhân được địa phương trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước ở địa phương; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phương; Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân
địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
* Chức năng:
Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
16
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
- Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
- Chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hóa thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội dồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức chính
quyền địa phương. Hội đồng nhân dân có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
với hình thức Nghị quyết.
* Cơ cấu tổ chức:
- Hội đồng nhân dân được thành lập ở 3 cấp: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội
đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Các cơ quan của Hội đồng nhân dân:
+ Thường trực Hội đồng nhân dân: là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân
dân, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các quy định pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể
đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
+ Các Ban của Hội đồng nhân dân: là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm
vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân; giám
sát, kiến nghị những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân.
* Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm.
* Kỳ họp Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ, được gọi là kỳ
họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể họp bất thường.
4.2.2. Chủ tịch nước
* Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 86 Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội.
* Chức năng:
- Về đối nội: Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập
các chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động
17
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
giữa cá cơ quan nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, chủ tịch nước còn là người thống lĩnh
các lực lượng vũ trang và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh, căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến trọng. Ngoài ra, Chủ tịch nước còn căn cứ vào Nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình
trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ
tịch nước có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
- Về đối ngoại: Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước
CHXHCNVN trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa cá quyết định về đối ngoại của
nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia.
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành
hai loại văn bản quy phạm pháp luật là lệnh, quyết định.
* Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra
Chủ tịch nước.
4.2.3. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước
a. Chính phủ
* Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 94 Hiến pháp 2013: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của Quốc hội. Chính phủ có hai vị trí, tính chất pháp lý cơ bản sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: Chính phủ
đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương. Chính
phủ lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ
của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
* Chức năng:
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Chính phủ.
Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm: Chính phủ quản lý tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội; hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ có hiệu lực
trên phạm vi cả nước. Chức năng của Chính phủ được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013. Chính phủ có quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật là Nghị định.
* Cơ cấu tổ chức:
18
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
Thành viên của Chính phủ bao gồm:
- Thủ tướng Chính phủ: do Quốc hộ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật theo hình thức Quyết định.
- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước
ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng. Các Phó Thủ tướng
không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: do Thủ tướng đề nghị Quốc hội
phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào Nghị quyết phê chuẩn của
Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội. Bộ trưởng có
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật với hình thức Thông tư. Bộ và cơ quan
ngang Bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngnafh hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
b. Ủy ban nhân dân các cấp
* Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 114 Hiến pháp 2013: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và
cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân có hai tính chất pháp lý sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp: Ủy ban nhân dân do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu ra; Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành
chính nằm trong hệ thống thống nhất cá cơ quan hành chính từ trung ương đến địa
phương; quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất, được coi là
chức năng của Ủy ban nhân dân; Ủy ban nhân dân trực tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan,
ban hành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước đối với tất cả
các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng…ở địa phương;
Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất bắt
buộc thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có liên quan ở địa phương;
trực tiếp hoặc thông qua các cơ quan ban ngành thuộc quyền ban hành các văn bản cá
biệt nhằm giải quyết các quyền, nghĩa vụ hoặc xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực quản lý nhà nước ở địa phương; Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh,
báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
19
Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương
* Chức năng:
Hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Ủy ban
nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc điểm: Ủy ban
nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lý của Ủy ban
nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. Chức năng của Ủy
ban nhân dân được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân và
được quy định trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
* Cơ cấu tổ chức;
- Ủy ban nhân dân có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên..
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện
là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp
trên.
* Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật với hình thức Quyết
định.
4.2.4. Hệ thống cơ quan xét xử - Tòa án nhân dân
* Vị trí, tính chất pháp lý:
Điều 102 Hiến pháp 2013: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhàn ước, nhất là trong
hoạt động xét xử, Tòa án độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
* Chức năng:
Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,
kinh tế, hành chính…và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Chức
năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án
nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
* Cơ cấu tổ chức:
Hệ thống Tòa án nhân dân gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân cấp cao
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND cấp tỉnh)
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương môn học Nhà nước và Pháp luật đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- de_cuong_mon_hoc_nha_nuoc_va_phap_luat_dai_cuong.doc