Định danh thành phần loài cá Tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố ở Thừa Thiên Huế dựa trên đặc điểm hình thái và DNA mã vạch

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 25881191  
Tập 128, Số 3C, 2019, Tr. 112; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3C.5125  
ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN LOÀI CÁ TỲ BÀ BƯỚM  
(Sewellia spp.) PHÂN BỐ Ở THỪA THIÊN HUẾ DỰA TRÊN  
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ DNA MÃ VẠCH  
1
2
1
Võ Điều *, Trần Văn Việt , Phan Đỗ DTho  
1 Trường Đi học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam  
2 Trường Đại hc Cần Thơ, 3/2, Cần Thơ, Việt Nam  
Tóm tắt: Giống cá Tỳ bà bướm (Sewellia) có kích thước nhỏ được khai thác từ tự nhiên phục vụ nhu cầu  
nuôi cảnh trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc phân loại thành phần loài thuộc giống cá này dựa trên  
hình thái ngoài chưa có sự thng nht giữa các khóa phân loại. Tng s32 mu thuộc giống Sewellia đã  
được thu tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng 2/2017 đến tháng 12/2017. Các chỉ tiêu hình thái ngoài của cá  
được đo đếm và mô tả để định danh đến loài. Đồng thời, việc định danh các mẫu cá cũng được hỗ trợ bởi  
phương pháp giải trình tự đoạn gen 16S rDNA và Cytochrome c oxidase I (COI). Phân tích chỉ tiêu hình  
thái và giải trình tự gen cho thấy hai loài cá thuộc giống Sewellia phân bố ở Thừa Thiên Huế là Sewellia  
lineolata (Valenciennes, 1846) và Sewellia albisuera Freyhof, 2003. Đây là lần đầu tiên loài Sewellia albisuera  
được ghi nhận phân bố ti tnh Thừa Thiên Huế.  
Từ khóa: Sewellia lineolata, Sewellia albisuera, COI, 16S rDNA  
1
Đặt vấn đề  
Định danh chính xác các loài sinh vật nói chung và cá nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối  
với các nghiên cứu trong lĩnh vực đa dạng sinh hc, bo tồn, khai thác và nuôi trồng thy sn.  
Đây là khâu đầu tiên làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm sinh học, nuôi trồng,  
khai thác, quản lý… Việc định danh loài sai có thể dẫn đến nhng sai lầm trong đánh giá trữ  
lượng, mức độ đe dọa… Các nhầm lẫn trong định danh loài cá thường xy ra những loài có  
đặc điểm hình thái gần ging nhau, hthống phân loại còn chưa thống nhất, loài có nhiều tên  
đồng vật… Một trong nhng giống cá đang có nhiều điểm chưa thống nhất như thế là Sewellia  
(cá Tỳ bà bướm).  
Tỳ bà bướm (Sewellia) là giống cá có kích thước nhỏ, không có giá trị về thương phẩm  
phân bố ở các khe suối đầu nguồn, nơi có dòng chảy mạnh, hàm lượng oxy hòa tan cao. Tuy  
không có giá trị vthc phm, nhưng một số loài của giống này đang có giá trị về nuôi cảnh.  
Trong đó, loài cá Tỳ bà bướm hổ và Tỳ bà bướm đốm đang được thu gom để xut khu [3]. Qua  
so sánh định loại các loài thuộc giống này của các tác giả trong nước như Mai Đình Yên,  
Nguyn Hu Dc, Nguyễn Văn Hảo [1] với các tài liệu phân loại hin nay ca Kottelat [9, 10]  
* Liên hệ: dieuhueuni@gmail.com  
Nhận bài: 25022019; Hoàn thành phản bin: 1632019; Ngày nhận đăng: 2532019  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
và Freyhof [8] có nhiều điểm không tương đồng. Ví dụ, cùng có những đặc điểm hình thái  
tương đồng với loài Sewellia lineolata, nhưng loài phát hiện ở sông Trà Khúc, Quảng Ngãi có tên  
khoa học là Sewellia trakhucensis, trong khi đó loài phát hiện Thừa Thiên Huế có tên gọi là  
Sewellia songboensis [1].  
Thừa Thiên Huế, các nghiên cứu về đa dạng sinh học đã ghi nhận mt số loài thuộc  
ging Sewellia, như S. songboensis, S. brevis, S. analus [1]; S. brevis, S. elongata S. lineolata [4].  
Trong quá trình khảo sát các loài cá khai thác từ tự nhiên tại Thừa Thiên Huế (2015–  
2016), chúng tôi đã thu được hai loài cá thuộc ging Sewellia. Theo mô tả hình thái của Vũ Cẩm  
Lương [3], hai loài này là Tỳ bà bướm h(Sewellia lineolata) và Tỳ bà bướm đốm (Sewellia  
speciosa). Tuy nhiên, khi so sánh hình thái phân loại của hai loài trên với các tài liệu phân loại  
hiện nay như Nguyễn Văn Hảo [1] và Kottelat [9] thì có một số điểm không tương đồng, đặc  
biệt là loài Tỳ bà bướm đốm (Sewellia speciosa).  
Nhm khc phc những khó khăn trong định danh loài bằng phương pháp so sánh hình  
thái, một phương pháp định danh mới đã và đang được áp dụng hiện nay là phân loại dựa vào  
trình tự một đoạn DNA đặc trưng cho loài [5, 7, 16]. Phương pháp này cho kết quả phân loại có  
tính chính xác cao và nhanh [13], trong đó một số gen đặc trưng thường dùng để định danh loài  
là 16S rDNA và COI.  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân loại chính xác hai loài cá thuộc  
giống Tỳ bà bướm (Sewellia) phân bố ở Thừa Thiên Huế. Kết quả phân loại này là cơ sở ban đầu  
cho các nghiên cứu về sinh học, đồng thời góp phần hoàn thiện việc định loại các loài thuộc  
giống cá Tỳ bà bướm ở Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung.  
2
Phương pháp  
2.1  
Thời gian, địa điểm và phương pháp thu mẫu  
Thi gian thu mu: Từ tháng 2/2017 đến tháng 12/2017.  
Địa điểm thu mẫu: Các khe suối thuộc địa bàn các huyện Nam Đông và Hương Trà, tỉnh  
Thừa Thiên Huế.  
Phương pháp thu mẫu: Mẫu cá được thu trực tiếp tại các khe suối thuộc địa bàn nghiên  
cứu. Mẫu được chuyển về phòng thí nghiệm theo phương pháp vận chuyển hở bằng xe máy.  
Trong quá trình thu mẫu, các tác giả đã phát hiện các mẫu cá Tỳ bà bướm thu được có hai nhóm  
hình thái. Vì vậy, để thuận lợi cho định danh loài, mẫu được ký hiệu theo sự tương đồng về  
hình thái là TBH và TBD (Hình 1). Tổng số lượng mẫu phân tích hình thái là 32 (16 mẫu TBD và  
16 mẫu TBH).  
2
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3C, 2019  
Sau khi phân tích hình thái, mỗi loài (theo chỉ tiêu hình thái) chọn 2 mẫu cá sống để tiến  
hành phân tích di truyền.  
Hình 1. Đối tượng nghiên cứu  
2.2  
Xác định đặc điểm hình thái  
Đặc điểm hình thái được thực hiện theo hướng dẫn của Kottelat (được trích dẫn bởi  
Freyhof [8] và Kottelat [9]). Có 3 nhóm chỉ tiêu chính gồm:  
Chỉ tiêu đo: Thực hiện đo chiều dài, cao, rộng thân; chiều dài, rộng, cao các vi; đường  
kính mắt bằng thước kẹp palmer điện tử có độ chính xác 0,01 mm.  
Chỉ tiêu đếm: Đếm số lượng tia vây các vi, vảy đường bên của cá bằng mắt thường và  
kính lúp.  
Chỉ tiêu màu sắc và hình dáng: Thực hiện bằng phương pháp cảm quan.  
2.3  
Tách chiết DNA tổng số  
DNA tng scủa các mẫu được tách chiết theo mô tả của Kumar và cộng sự [11] có hiệu  
Phân tích di truyền  
chnh. Ct nh200 mg mẫu cơ cá cho vào ống Eppendorf (1,5 mL) chứa 940 µL dung dịch phá  
vtế bào (200 mM Tris-HCl (pH = 8), 100 mM EDTA, 150 mM NaCl), 30 µL SDS (20%) và 30 µL  
proteinase K (10 mg/mL).  
Hn hợp được lc 55 °C trong 30 phút, sau đó để ngui nhiệt độ phòng. Bổ sung  
300 µL 7,5 M amonium acetate; trn mẫu (voltex) trong 15 giây và ủ trong đá lạnh 3 gi. Hn  
hợp được ly tâm 15.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4 °C để thu dch ni.  
Bsung hn hp P.C.I (phenol: chloroform: isoamine alcohol tlệ 25:24:1) vào dịch ni  
thu được vi tlthể tích 1:1; đảo đều; ly tâm 14.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4 °C để thu dch  
ni (lp li hai ln). Bsung ethanol 100% vi tlthể tích 2:1 và ủ ở –20 °C trong 20 phút. Sau  
3
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
đó tiến hành ly tâm 5 phút với 14.000 vòng/phút ở nhiệt đ4 °C. Loi bdch ni, thu kết ta.  
Ra kết ta bằng 500 µL ethanol 70%; ly tâm 14.000 vòng/phút trong 5 phút ở 4 °C. Loi  
bdch ni; sy kết ta nhiệt độ phòng; sau đó hòa tan kết ta với 50 µl nước cất vô trùng  
(DDW); ủ ở 37 °C cho đến khi kết ta tan hết. Xử lý dịch vừa hòa tan với RNase (bổ sung 5 µL);  
37 °C trong 1 gi.  
Kim tra chất lượng DNA bằng cách chạy điện di trên gel agarose 0,8% với đệm TAE 1X  
(Tris-acetate 40 mM + EDTA 1 mM) 100 V khoảng 20 phút. Gel được nhum bng dung dch  
ethidium bromide (EtBr) vi nồng độ 0,5 µg/mL trong 15 phút. Gel được quan sát bằng hệ  
thống phân tích hình ảnh Gel Documention [11].  
Phương pháp PCR  
Tiến hành định danh các mẫu cá TBH và TBD đã phân lập bằng cách khuếch đại trình tự  
16S rDNA và trình tự gen COI vi cp mồi đặc hiu lần lượt là:  
16S-TBF: CGGCCGCGGTATTTTGACCG và 16S-TBR: TCGTTGAACAAACGAACCCTT;  
COI-F:_CGAATAAATAANATAAGCTTTTG COI-R:_GAAGTTTATATTCTTATTMTKCCCGG  
(N = T: S. albisuera và N = C: S. lineolata; M = C: S. albisuera và M = T: S. lineolata và K = G: S. albisuera  
và K = A: S. lineolata).  
Hai cp mồi đặc hiệu được thiết kế bng phn mm Primer3Plus dựa trên mã số ca hai  
loài cá này là AP011292 và AP011293 được công bố trên ngân hàng gen NCBI. Thành phần  
phn ng: 50 ng DNA tng s, 10 pmol mồi xuôi, 10 pmol mồi ngược, 5 µL đệm PCR (10X), 10  
pmol dNTP, 5 U Enzyme pfu và bổ sung nước cất vô trùng cho đủ thể tích 50 µL. Khuếch đại  
TM  
PCR được thc hiện trên máy luân nhiệt (MJ-Mini Persanol Thermal Cycle, Bio-Rad) theo chu  
trình như sau: 95 °C/5 phút; tiếp đến là 30 chu kỳ: 95 °C/45 giây, 51 °C/30 giây, và 72 °C/1 phút;  
cuối cùng là 72 °C/7 phút. Sản phẩm PCR được kim tra bằng cách chạy điện di trên gel agarose  
2% với đệm được sdụng là TAE 1X (Tris-acetate 40 mM + EDTA 1 mM) và nhuộm màu bằng  
cht nhuộm EtBr 0,5 µg/L. Gel được quan sát bằng hthống phân tích hình ảnh Gel  
Documention [11].  
Giải trình tự DNA  
Sn phm PCR của các mẫu cá TBH và TBD được giải trình tự tại công ty Macrogen,  
Hàn Quốc vi cp mi 16S-TBF/16S-TBR và COI-F/COI-R theo phương pháp Sanger. Kết quả  
giải trình tự được hiu chnh bng phn mềm Bioedit. Trình tự nucleotide hoàn chỉnh được đối  
chiếu (BLAST) trên ngân hàng gen (NCBI) để đánh giá mức độ tương đồng của vùng gen  
16S rDNA và vùng gen COI, từ đó tìm ra loài tương đồng nht với trình tự cần nghiên cứu  
bng phn mm Megar 7.0.  
4
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3C, 2019  
Xây dựng cây phả hệ  
Cây phả hệ được xây dựng bằng phần mềm Mega 7.0.  
3
Kết quả và thảo lun  
3.1  
Đặc điểm hình thái phân loại  
Chỉ tiêu đo  
Trong quá trình nghiên cứu, do chưa định danh chính xác hai loài cá thuộc giống Tỳ bà  
bướm (Sewellia) nên chúng được ký hiệu là TBD và TBH. Chỉ tiêu hình thái của hai loài này  
được trình bày ở Bảng 1.  
Bảng 1. Các chỉ tiêu đo hai loài cá Tỳ bà bướm ở Thừa Thiên Huế (n = 16)  
TBD  
TBH  
Max  
Chỉ tiêu (mm)  
S1  
TB  
Max  
Min  
S2  
TB  
Min  
Chiều dài chuẩn (SL)  
Tỷ lệ (%) với chiều dài chuẩn (SL)  
Chiều dài đầu  
43,5  
64,6  
38,1 46,5 42,8 ± 4,2  
48,7  
31,5  
47,2 ± 8,1  
26,5  
26,2 ± 3,2  
24,2 ± 1,2  
31,9  
26,1  
22,2 30,3 28,0 ± 1,2  
22,3 25,1 23,9 ± 1,1  
46,2 51,5 47,8 ± 2,1  
29,9  
25,5  
25,7  
22,2  
Chiều dài đầu đến gốc vây  
ngực  
24,8  
Chiều dài trước vi lưng  
Chiều dài trước vây ngực  
Chiều dài trước vây bụng  
49,0  
16,6  
44,4  
49,3 ± 2,4  
17,0 ± 2,0  
42,6 ± 6,1  
52,3  
19,6  
47,4  
50,3  
44,7  
14,6  
22,2 49,2 48,7 ± 1,8  
56,3 86,0 78,0 ± 1,8  
71,0 75,6 70,6 ± 0,5  
13,4 16,9 12,6 ± 0,9  
10,2 11,0 10,7 ± 1,0  
51,4  
46,1  
Chiều dài trước vây hậu  
môn  
75,4  
83,5  
16,1  
81,3 ± 6,9  
74,9 ± 3,1  
15,8 ± 1,9  
85,6  
81,3  
18,7  
80,9  
71,6  
14,2  
74,9  
69,7  
11,3  
Chiều dài trước hậu môn  
Chiều cao thân ngang vây  
lưng  
Chiều cao cuốn đuôi  
11,1  
9,8  
11,2 ± 0,8  
10,0 ± 1,5  
12,4  
12,7  
11,9  
12,6  
8,5  
8,8  
Chiều dài cuốn đuôi  
7,9  
23,2 28,6 28,7 ± 0,8  
4,6 6,9 6,5 ± 0,2  
10,9 10,8 ± 1,3  
Chiều rộng thân ở gốc vây  
lưng  
Chiều rộng thân ở gốc vây  
25,9  
7,9  
26,3 ± 2,4  
9,0 ± 1,7  
30,2  
11,0  
30,8  
7,0  
27,7  
6,1  
hậu môn  
Chiều cao vây lưng  
Chiều cao vây đuôi  
Chiều dài vây hậu môn  
20,0  
26,2  
17,0  
20,2 ± 2,7  
26,4 ± 2,9  
17,0 ± 0,9  
23,7  
30,2  
18,4  
16,1 18,8 18,4 ± 1,2  
22,8 15,0 ± 0,4  
14,9 16,4 15,8 ± 1,4  
20,3  
15,6  
18,0  
16,8  
14,2  
14,0  
5
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
TBD  
TBH  
Chỉ tiêu (mm)  
S1  
40,1  
44,6  
TB  
Max  
44,1  
46,6  
Min  
S2  
TB  
Max  
43,5  
38,9  
Min  
38,9  
34,0  
Chiều dài vây ngực  
Chiều dài vây bụng  
41,2 ± 1,6  
43,9 ± 1,7  
39,5 45,5 41,7 ± 1,7  
41,2 39,4 36,8 ± 1,9  
Tỷ lệ (%) với chiều dài đầu  
Tl(%) vi chiu dài chuẩn (SL)  
(HL)  
Chiều cao thân ở điểm mắt  
Chiều rộng giữa hai mắt  
Đường kính mắt  
42,9  
40,7  
18,4  
16,5  
52,0  
52,1  
42,0 ± 3,1  
40,2 ± 3,0  
18,6 ± 2,2  
15,3 ± 2,2  
51,2 ± 3,9  
51,6 ± 2,8  
48,8  
45,4  
23,1  
18,7  
58,7  
56,6  
114,7  
11,2  
38,2 11,2  
36,3 10,8  
8,8 ± 0,9  
9,2 ± 0,6  
6,4 ± 0,5  
5,1 ± 0,7  
10,2  
10,2  
7,0  
7,6  
8,4  
15,2  
10,7  
6,1  
5,8  
5,6  
Độ rộng miệng  
6,0  
4,1  
Chiều cao thân qua trán  
Chiều dài trước mũi  
46,5 14,2 13,9 ± 0,3  
46,6 14,1 18,1 ± 6,2  
86,8 31,5 30,6 ± 1,4  
14,3  
28,7  
32,3  
2,2  
13,5  
14,3  
28,4  
1,9  
Chiều rộng tối đa của đầu  
Chiều rộng khi mở của mang  
104,9 100,9 ± 9,4  
9,2 8,5 ± 1,5  
6,5  
2,0 ± 0,1  
Ghi chú: S1 chỉ tiêu hình thái loài Sewellia albisuera theo Freyhof [4]; S2 chỉ tiêu hình thái loài Sewellia  
lineolata theo Kottelat [6].  
So sánh kết quả phân tích các chỉ tiêu đo về hình thái của hai loài cá nghiên cứu vi chỉ  
tiêu hình thái phân loại ca Freyhof [8], Kottelat [9, 10] cho thấy các chỉ tiêu của mu TBH  
tương đồng với loài Sewellia lineolata (Tỳ bà bướm hổ) và mẫu TBD tương đồng với loài Sewellia  
albisuera (Tỳ bà bướm đốm).  
Các chỉ tiêu đếm  
Các chỉ tiêu đếm của hai loài cá thuộc giống Sewellia được xác định bao gồm vi lưng,  
ngực, bụng, hậu môn, đuôi và đường bên (Bảng 2).  
Bảng 2. Một số chỉ tiêu đếm (n = 16)  
Tỳ bà bướm đốm  
(Sewellia albisuera)  
Tỳ bà bướm hổ  
(Sewellia lineolata)  
Chỉ tiêu  
TBD  
TBH  
Nguyễn Văn  
Freyhof,  
Nguyễn Văn  
Kottelat,  
Hảo, 2005  
2003  
Hảo, 2005  
1994  
Vi lưng (D)  
III.8  
II.4  
I.19-20  
I.21  
16+2  
IV.6  
II.4  
I.17-18  
I.21-22  
7+7  
III.9  
I.5  
1, 19  
1, 23  
16+2  
53  
III.8  
II.4  
II.7  
I.3  
I.17-18  
I.20-21  
12+2  
IV.8  
II.4  
Vi hậu môn (A)  
Vi bụng (V)  
Vi ngực (P)  
Vi đuôi (C)  
Vảy đường bên  
I.20-21  
I.20-21  
7+7  
4954+2  
05/1/05  
I.17-18  
I.21-22  
7+7  
4546  
05/1/05  
4546  
05/1/05  
6573  
1314/1/67  
Vảy trên/dưới đường bên  
8/1/5  
6
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3C, 2019  
Vchỉ tiêu đếm, loài TBH cũng khá tương đồng với loài Sewellia lineolata [9] và loài TBD  
khá tương đồng với loài Sewellia albisuera [8].  
Hình dáng, màu sắc  
Nhóm chỉ tiêu thứ ba phc vụ định danh hai loài cá nghiên cứu thuc ging Sewellia ở  
Thừa Thiên Huế là hình dáng và màu sắc (Bng 3).  
Bng 3. Mt schỉ tiêu hình dáng, màu sắc hai loài cá Tỳ bà bướm nghiên cứu (n = 16)  
Chỉ  
TBD  
TBH  
tiêu  
Hình  
dạng  
thân  
Dẹp lưng bụng. Thân được phủ bởi các vảy  
có kích thước nhỏ, vảy mềm, da mỏng.  
Dẹp lưng bụng. Thân được phủ bởi các vảy  
có kích thước nhỏ, vảy hơi cứng, da khá dày.  
Miệng dưới, nhỏ, hình vòng cung, hàm trên  
Miệng tạo thành phiến. Có nhiều nốt sần và mấu lồi  
Miệng dưới, nhỏ, hình vòng cung, hàm trên  
tạo thành phiến. Có nhiều nốt sần và mấu lồi  
quanh miệng.  
quanh miệng.  
Hai lỗ mũi nằm ở mặt trên của đầu, trước  
mắt.  
Hai lỗ mũi nằm ở mặt trên của đầu, trước  
mắt.  
Mũi  
Mang có kích thước nhỏ nằm ở mặt trên của  
hai bên đầu, sau mắt.  
Mang có kích thước nhỏ nằm ở mặt trên của  
hai bên đầu, sau mắt.  
Mang  
Lưng cá có màu nâu đen điểm các đốm nhỏ  
màu trng hoặc vàng nâu, bụng cá màu trắng. đen rõ nét. Hai bên thân có 3 đưng sọc đen  
gốc vây lưng có một chấm màu vàng. Trên  
Lưng có màu vàng có các đốm và các vạch  
Màu  
sắc  
chy dọc theo cơ thể, Dưới bụng có màu  
các vây có các vạch màu đen.  
trắng. Trên các vây có các vạch màu đen.  
Về hình dáng thân, miệng, mũi, mắt, mang và màu sắc, loài TBH tương đồng với loài  
Sewellia lineolata (Valenciennes) [9] và loài TBD tương đồng với loài Sewellia albisuera Freyhof [8].  
3.2  
Kết qukhuếch đại PCR  
Mt khong 506 nuclotide từ gen mã hóa cho rRNA 16S và mt khong 464 nucleotide  
Định danh loài bằng DNA mã vch  
ca tiểu đơn vị Cytochrome c oxidase I đã được khuếch đại bng phn ng PCR vi hai cp  
mồi đặc hiu cho giống cá này và được xác định trình t. Đã thu được một băng duy nhất, đặc  
hiệu, rõ nét ứng vi các đoạn gen có kích thước tương ứng như tính toán lý thuyết ban đầu 506  
bp (đoạn gen 16S) và 464 bp (COI) (Hình 2).  
7
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
Hình 2. Hình ảnh điện di DNA tổng số tách chiết từ các mẫu nghiên cứu  
(kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose 2%)  
Giếng M: Thang chun DNA 10010.000 bp; Giếng 1, 2, 3 4 lần lượt là sn phm PCR ở đoạn gen rDNA  
16S tDNA tng số tách chiết ca mẫu cá nghiên cứu ký hiệu TBD-1, TBD-2, TBH-1 và TBH-2; Giếng 5, 6,  
7 8 lần lượt là sn phm PCR ở đoạn gen COI từ DNA tách chiết ca mẫu cá nghiên cứu ký hiệu TBD-1,  
TBD-2, TBH-1 và TBH-2.  
3.2  
Giải trình tự và định danh loài  
Kết quả giải trình tự các mẫu TBH và TBD cho thấy đoạn gen 16S rDNA có 506  
nucleotide. So sánh trình tự nucleotide của 16S rDNA phân lập được từ các mẫu TBH và TBD  
với các đoạn trình tự nucleotide trên ngân hàng dữ liệu NCBI cho thấy có số nucleotide tương  
đồng cao, nhưng chưa có sự khác biệt rõ ràng giữa các loài. Mức độ tương đồng giữa các mẫu  
cá nghiên cứu (TBD-1, TBD-2 và TBH-1, TBH-2) đều đạt 99,01%. Điều này cho thấy chưa thể  
định danh hai loài cá này bằng đoạn gen 16S rDNA (Bảng 4).  
Bng 4. Kết quả so sánh trình tự nucleotide đoạn gen 16S rDNA của các mẫu cá Tỳ bà bướm nghiên cứu  
và dữ liệu trên ngân hàng gen NCBI  
Tỷ lệ tương đồng về trình tự nucleotide giữa các cá thể (%)  
1
2
95,80  
**  
3
4
5
6
Mã số truy cập  
**  
99,41  
99,01  
**  
99,41  
99,01  
100  
98,42  
100  
99,01  
99,01  
**  
98,42  
100  
1
2
3
4
5
6
Sewellia albisuera-AP011293.1  
4,20  
0,59  
0,59  
1,58  
1,58  
Sewellia lineolata-AP011292.1  
0,99  
0,99  
0
99,01  
99,01  
100  
TBD-1  
TBD-2  
TBH-1  
TBH-2  
0
**  
0,99  
0,99  
0,99  
0,99  
0
0
**  
8
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3C, 2019  
Để định danh chính xác hai loài cá nêu trên, chúng tôi đã tiến hành phân tích đoạn gen  
COI. Hiện nay, đoạn gen COI được coi là đoạn gen chuẩn (mã vạch DNA) để nhn dạng loài và  
được tchc barcode quc tế công nhận [15]. Nhiu nghiên cứu đã xác định rng gen ty thể  
cytochrome c oxidase subunit I (COI) có thể đóng vai trò cốt lõi như một hthống xác định sinh  
học phân loại động vt [2]. Kết qugiải trình tự các mẫu TBH và TBD cho thấy đoạn gen COI có  
464 nucleotide. So sánh trình tnucleotide ca đoạn gen COI của các mẫu nghiên cứu với các  
loài thuộc giống cá Tỳ bà bướm (Sewellia) công bố trên NCBI cho thấy tlệ tương đồng trên 95%  
tt cả các loài. Đặc bit, loài TBD tương đồng 100% với loài Sewellia albisuera và loài TBH  
tương đồng 100% với loài Sewellia lineolata. Đồng thi kết quả cũng cho thấy mức độ tương  
đồng gia hai mẫu TBD và TBH chỉ đạt 95,26% (Bảng 5 và Hình 2)  
Bng 5. So sánh trình tự nucleotide đoạn gen COI của các mẫu cá Tỳ bà bướm nghiên cứu và dữ liệu trên  
ngân hàng gen NCBI  
Tỷ lệ tương đồng về trình tự Nucleotide giữa các cá thể (%)  
1
2
95,26  
**  
3
4
5
6
Mã số truy cập  
**  
100  
95,26  
**  
100  
95,26  
100  
**  
95,26  
100  
95,26  
95,26  
**  
95,26  
100  
1
2
3
4
5
6
Sewellia albisuera-AP011293.1  
4,74  
0
Sewellia lineolata-AP011292.1  
4,74  
4,74  
0
95,26  
95,26  
100  
TBD-1  
TBD-2  
TBH-1  
TBH-2  
0
0
4,74  
4,74  
4,74  
4,74  
4,74  
4,74  
0
0
**  
Hình 3. So sánh trình tự nucleotide đoạn gen COI của TBD1 và TBH1  
9
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
Sự tương quan về di truyn giữa các mẫu nghiên cứu (TBH-1, TBH-2, TBD-1, TBD-2) vi  
các loài thuộc giống cá Sewellia được công bố trên ngân hàng gen cũng cho thấy chúng có quan  
hdi truyn gần gũi với nhau, cthể là Sewellia albisuera (TBD-1 và TBD-2) và Sewellia lineolata  
(TBH-1 và TBH-2) (Hình 3).  
Hình 4. Cây di truyền đối với đoạn gen COI  
Kết quả phân tích chỉ tiêu hình thái ở Mục 3.1 và kết qugiải trình tự gen định danh loài  
Mc 3.2 cho thấy loài TBH phân bố ở Thừa Thiên Huế có tên khoa học là Sewellia lineolata  
(Valenciennes, 1846); và loài TBD là Sewellia albisuera Freyhof, 2003.  
Theo tài liệu phân loại mi nht vhọ cá bám đá nói chung và giống Tỳ bà bướm nói  
riêng của Kottelat, loài Sewellia lineolata có các tên đồng vật là Sewellia songboensis Nguyen và  
Nguyen; loài Sewellia albisuera có tên đồng vật là Parasewellia tetralobata Nguyen Nguyen [10].  
Như vậy, có thể kết luận loài cá Tỳ bà bướm h(Sewellia lineolata) phân bố ở Thừa Thiên  
Huế đã được Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Hu Dực phát hin với tên gọi là Sewellia songboensis  
[1]. Loài cá Tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) phân bố ở Thừa Thiên Huế cũng đã được  
Nguyễn Văn Hảo và Nguyễn Hu Dực phát hiện Qung Nam với tên gọi là Parasewellia  
tetralobata [1]. Mặt khác, kết quả xác định loài TBD là Tỳ bà bướm đốm có tên khoa học Sewellia  
albisuera cho thấy đây là lần đầu tiên loài cá này được phát hiện ti Thừa Thiên Huế.  
Cũng từ kết quả trên có thể khẳng định hai loài cá Tỳ bà bướm đang được thu gom xut  
khu làm cảnh phbiến ca Vit Nam hiện nay theo Vũ Cẩm Lương là Sewellia lineolata (Tỳ bà  
bướm hổ) và Sewellia albisuera (Tỳ bà bướm đốm) [3].  
4
Kết lun  
Hai loài cá Tỳ bà bướm (ging Sewellia) phân bố ở Thừa Thiên Huế là Tỳ bà bướm hổ có  
tên khoa học là Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) và Tỳ bà bướm đốm có tên khoa học là  
Sewellia albisuera Freyhof, 2003.  
Lần đầu tiên loài Sewellia albisuera (Tỳ bà bướm đốm) được phát hiện Thừa Thiên Huế.  
10  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3C, 2019  
Tài liệu tham kho  
1. Nguyễn Văn Hảo (2005),       c       i              , Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.  
2. Hebert, P. D. N., Cywinska, A., Ball, S. L. and deWaard, J. R. (2003), Biological  
identifications through DNA barcodes, Proceedings of the royal society B:Biological  
sciences, 270, 313321.  
3. Vũ Cẩm Lương (2008),    cả h    c       Nxb. Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.  
4. Võ Văn Phú và Nguyễn Duy Thuận (2009), Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông   
Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế,     ch   h   h c   i h c    , 55, 6171.  
5. Nguyễn Phương Thảo và Dương Thúy Yên (2015), So sánh đặc điểm hình thái và DNA mã  
vạch của hai loài cá Bống trân Butis butis Butis humeralis, Tap ch   h   h c          i  
h c     , Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ sinh học, 40(2), 2330.  
6. Bingpeng  
X.,  
L.  
Heshan,  
Z.  
Zhilan,  
W.  
Chunguang,  
W.  
Yanguo,  
and W. Jianjun (2018), DNA barcoding for identification of fish species in the Taiwan Strait,  
PLOS ONE, 13(6), 113.  
7. Boidya P., W. Haque and Md. Mizanur Rahman (2015), Molecular identification and  
phylogenetic assessment of some marine catfishes of the bay of Bengal, International Journal of  
Pure and Applied Zoology, 3(4), 279286.  
8. Freyhof J. (2003), Sewellia albisuera a new balitorid loach from Central Vietnam  
(Cypriniformes: Balitoridae), Ichthyological Exploration of Freshwaters, 14(3), 225230.  
9. Kottelat M. (1994), Rediscovery of Sewellia lineolata in Annam, Viet Nam (Teleostei:  
Balitoridae), Zoologische Mededelingen, 68(11), 109112.  
10. Kottelat M. (2012), Conspectus cobitidum: an inventory of the loaches of the world  
(Teleostei: Cypriniformes: Cobitoidei), The Raffles Bulletin of Zoology, Suppl, 26 , 1199.  
11. Kumar R., P. J. Singh, N. S. Nagpure, B. Kushwaha, S. K. Srivastava and W. S. Lakra (2007),  
A non-invasive technique for rapid extraction of DNA from fish scales, Indian Journal of  
Experimental Biology, 45, 992997.  
12. Lakra  
W.  
S.,  
M.  
Singh,  
M.  
Goswami,  
A.  
Gopalakrishnan,  
K.  
K.  
Lal, V. Mohindra, U. K. Sarkar, P. P. Punia, K. V. Singh, J. P. Bhatt and S. Ayyappan (2015),  
DNA barcoding Indian freshwater fishes, Mitochondrial DNA, 27(6), 18.  
13. Sambrook J., Fritsch E.F., and Maniatis T. (1989), Molecular cloning: a laboratory manual, Cold  
Spring Harbor Laboratory, USA.  
14. Steinke, D., Zemlak, T.S., Boutillier, J. A., and Hebert, P.D.N. (2009), DNA barcoding of  
Pacific Canada’s fishes, Marine Biology, 156, 26412647.  
11  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3C, 2019  
15. Dương Văn Tăng, Vũ Đình Duy, Trần Thị Việt Thanh (2014), Đánh giá khả năng sử dụng  
mã vạch COI trong việc định loại động vật tại bảo tàng thiên nhiên Việt Nam,     ch   ô   
  h  Si h h c 12(4), 631638.  
16. Zhang J. and Hanner R. (2012), Molecular Approach to the Identification of Fish in the  
South China Sea, PLoS ONE, 7(2), 19.  
EMPLOYING MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND  
DNA BARCODING FOR SPECIES IDENTIFICATION OF  
HILLSTREAM LOACH (Sewellia spp.) DISTRIBUTED  
IN THUA THIEN HUE  
1
2
1
Vo Đieu *, Tran Van Viet , Phan Đo Da Thao  
1 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam  
2 Can Tho University, 3/2 St., Can Tho, Vietnam  
Abstract: Hillstream Loach (Sewellia spp.) is a small fish caught from the wild to meet the demand of  
domestic and international aquarium trade. However, the species identification of the Sewellia genus on  
the basis of morphological characteristics is inconsistent between identification keys. A total of 32  
specimens of Sewellia genus were sampled in Thua Thien Hue province from February to December 2017.  
The morphological characteristics of specimens were recorded for species identification. Additionally,  
species identification of these specimens was performed using nucleotide sequences analysis of  
mitochondrial cytochrome oxidase subunit I (COI) and 16S rDNA. The specimens were morphologically  
and genetically identified as Sewellia lineolata (Valenciennes, 1846) and Sewellia albisuera Freyhof, 2003. This  
is the first record of the distribution of Sewellia albisuera species in Thua Thien Hue province.  
Keywords: Sewellia lineolata, Sewellia albisuera, COI, 16S rDNA  
12  
pdf 12 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 760
Bạn đang xem tài liệu "Định danh thành phần loài cá Tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố ở Thừa Thiên Huế dựa trên đặc điểm hình thái và DNA mã vạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdinh_danh_thanh_phan_loai_ca_ty_ba_buom_sewellia_spp_phan_bo.pdf