Giáo trình An toàn lao động - Nguyễn Mậu Long

Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam  
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Tĩnh  
Giáo trình  
AN TOÀN  
LAO ĐỘNG  
Nguyễn Mậu Long  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
LỜI GIỚI THIỆU  
Trong quá trình đào tạo cho các sinh viên nghề Điện công nghiệp, những khái  
niệm cơ bản về an toàn lao động trong nghề điện là vô cùng cần thiết.  
Môn học “An toàn lao động” là môn học cơ sở cho nghề điện công nghiệp. Để  
quá trình dạy học môn An toàn lao động được thuận tiện hiệu quả hơn, giáo trình  
này được biên soạn.  
Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm khuyết;  
rất mong các thầy cô giáo và những cá nhân, tập thể của nhà trường và các cơ sở  
doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng  
được mục tiêu đào tạo của môn học nói riêng và ngành điện dân dụng cũng như các  
chuyên ngành kỹ thuật nói chung.  
Tĩnh, ngày…..........tháng…........... năm2020  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên  
Nguyễn Mậu Long  
MỤC LỤC  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
2.6.3. Các loại dụng cụ chữa cháy thô sơ....................................................30  
3. Thông gió công nghiệp....................................................................................33  
3.1. Nhiệm vụ của thông gió. ..........................................................................33  
3.2. Các biện pháp thông gió...........................................................................34  
3.3. Thông gió tự nhiên. ..................................................................................34  
3.4. Thông gió khí. .....................................................................................35  
4. An toàn lao động khi làm việc trong khu vực hạn hẹp, hạn chế: ....................35  
4.1. Định nghiã mối nguy hiểm biện pháp kiểm soát:................................35  
4.2. Rủi ro và biện pháp kiểm soát..................................................................36  
Câu hỏi ôn tập......................................................................................................38  
CHƯƠNG III: AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG LẮP ĐẶT, GIA CÔNG  
THIẾT BỊ CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ NÂNG H..................................................39  
1. Kỹ thuật an toàn trong gia công khí ...........................................................39  
1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn.......................................................................39  
1.2. Nhiệm vụ của công tác kỹ thuật an toàn ..................................................39  
1.3. Mục tiêu của công tác kỹ thuật an toàn....................................................39  
1.4. Biện pháp an toàn trong gia công khí..................................................40  
1.4.1. Quy tắc an toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay khí .................40  
1.4.2. Quy tắc an toàn khi sử dụng dụng cụ chạy điện cầm tay (máy khoan,  
máy cắt cầm tay....)......................................................................................40  
2. Kỹ thuật an toàn trong thiết bị nâng hạ. ..........................................................41  
2.1. Khái niệm về thiết bị nâng hạ...................................................................42  
2.2. Điều kiện vận hành các thiết bị nâng hạ...................................................42  
2.3. Biện pháp an toàn trong thiết bị nâng hạ..................................................43  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
7.2. Biển báo nguy hiểm về điện cấm đóng điện........................................61  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC  
KHOA ĐIỆN  
Tên môn học: An toàn lao động  
Mã môn học: MH 09  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
- Vị trí: Môn học an toàn lao độngđược bố trí học trước các mô đun chuyên môn  
nghề.  
- Tính chất: Là môn học thuộc phần các môn học/mô đun cơ sở.  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
Thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, hội để loại trừ các yếu tố nguy  
hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất; tạo nên một điều kiện lao động thuận  
lợi ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ  
sức khoẻ và tính mạng người trực tiếp lao động, góp phần bảo vệ và phát triển lực  
lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến  
thức về bảo hộ, an toàn lao động, các nguyên tc và tiêu chun để đảm bo an toàn  
về đin cho người và thiết b; vknăng phòng chng cháy, nvà thc hin các  
bin pháp an toàn đin, đin tvà sơ cp cu được cho người bị đin git.  
Mục tiêu của môn học/mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được nguyên nhân và biện pháp phòng chống nhiễm độc, cháy nổ và  
thông gió công nghiệp;  
+ Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của dòng  
điện, biện pháp an toàn điện;  
+ Trình bày được các biện pháp sơ cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật ;  
+ Trình bày được biện pháp bảo vệ an toàn cho người thiết bị khi sử dụng  
điện.  
- Về kỹ năng:  
+ Sử dụng được các phương tiện chữa cháy, các dụng cụ cách điện khi làm việc  
trực tiếp với điện;  
+ Sơ cứu được người btai nạn lao động, bị điện giật, cháy bỏng;  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức  
tạp trong điều kiện làm việc thay đổi;  
+ Hướng dẫn, giám sát những người khác thực hiện nhiệm vụ xác định; chịu  
trách nhiệm cá nhân trách nhiệm đối với nhóm;  
+ Đánh giá chất lượng công việc sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các  
thành viên trong nhóm.  
Nội dung của môn học/mô đun:  
Thời gian (giờ)  
Thực  
Số  
TT  
hành, thí  
nghiệm,  
thảo luận,  
bài tập  
Tên chương, mục  
Tổng Lý  
số thuyết  
Kiểm  
tra  
1. Chương I : An toàn lao động trong môi  
trường độc hại.  
5
2
5
2
1.Phòng chống nhiễm độc.  
1.1. Đặc tính chung của hóa chất độc.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
1.2. Tác hại của hóa chất độc.  
2. Phòng chống cháy nổ và thông gió công  
nghiệp.  
3
3
2.1. Phòng chống cháy nổ  
2.2. Thông gió công nghiệp  
2. Chương II : An toàn lao động trong lắp 10  
đặt, gia công thiết bị cơ khí và thiết bị  
nâng hạ  
9
5
1
1. Kỹ thuật an toàn trong gia công khí .  
1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn.  
1.2. Nhiệm vụ của công tác kỹ thuật an  
toàn.  
1.3. Mục tiêu của công tác kỹ thuật an toàn  
1.4. Biện pháp an toàn trong gia công cơ  
khí  
2. Kỹ thuật an toàn trong thiết bị nâng hạ.  
2.1. Khái niệm về thiết bị nâng hạ  
2.2. Điều kiện vận hành các thiết bị nâng  
hạ  
5
5
4
1
1
2.3. Biện pháp an toàn trong thiết bị nâng  
hạ  
3. Chương III: An toàn trong lao động điện  
1. Ảnh hưởng của dòng điện đối với cơ thể  
con người và tiêu chuẩn về an toàn điện.  
15  
5
12  
5
2
2
1.1. Tác động của dòng điện đối với cơ thể  
con người.  
1.2. Các dạng tai nạn điện  
1.3. Tiêu chuẩn về an toàn điện  
2. Nguyên nhân gây tai nạn điện biện  
pháp sơ cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật.  
2.1.Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện  
2.2. Các biện pháp sơ cấp cứu cho nạn  
nhân bị điện giật  
5
3
3
3
3. Các biện pháp bảo vệ an toàn cho người  
thiết bị khi sử dụng điện  
3.1. Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn  
điện.  
3.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện.  
4. Một số biển báo nguy hiểm.  
4.1. Biển báo nguy hiểm về điện áp.  
4.2. Biển báo về mệnh lệnh.  
Cộng:  
2
1
1
2
30  
26  
2
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP  
LUẬT VỀ VỆ SINH – AN TOÀN LAO ĐỘNG  
Giới thiệu:  
An toàn, vệ sinh lao động những giải pháp nhằm bảo vệ tính mạng sức  
khỏe của người lao động (NLĐ) những người xung quanh. Dưới đây tổng hợp  
những nội dung đáng chú ý của Luật An toàn vệ sinh lao động, được quy định chi tiết  
bởi các văn bản hướng dẫn.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được tổng quan về hệ thống văn bản quy định của pháp luật về an  
toàn - vệ sinh lao động;  
- Áp dụng các quy định pháp quy của nhà nước về an toàn hệ thống lạnh;  
- Có ý thức tự chấp hành các quy định về an toàn lao động hướng dẫn mọi  
người cùng thực hiện.  
Nội dung chính:  
1. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật về bảo hộ lao động(BHLĐ), vệ sinh lao  
động(VSLĐ)  
Trong thập niên 90 nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới sự nghiệp  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưóc chúng ta đã đẩy mạnh công tác xây dựng pháp  
luật nói chung và pháp luật BHLĐ nói riêng. Đến nay chúng ta đã một hệ thống văn  
bản pháp luật chế độ chính sách BHLĐ tương đối đầy đủ. Hệ thống luật pháp chế độ  
chính sách BHLĐ gồm 3 phần:  
Phần 1: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến ATVSLĐ.  
Phần 2: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến ATVSLĐ.  
Phần 3: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm ATVSLĐ.  
thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng sơ  
đồ sau:  
2. Các qui định của pháp luật về chính sách, chế độ bảo hộ lao động.  
2.1. Bộ luật lao động và các luật pháp có liên quan đến ATVSLĐ:  
Căn cứ vào quy định điều 56 của Hiến pháp nưóc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa  
Việt nam: " Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động, Nhà nước quy  
định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ nghơi chế độ bảo hiểm xã  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
8
       
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
hội đối với viên chức Nhà nước những người làm công ăn lương..." Bộ luật Lao  
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày  
23/6/1994 và có hiệu lực từ 01/01/1995.  
Pháp luật lao động quy định quyền nghĩa vụ của người lao động của  
người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng quản lý  
lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất.  
2.1.1. Một số điều của Bộ luật Lao động (ngoài chương IX) có liên quan đến  
ATVSLĐ:  
Trong Bộ luật Lao động chương IX về "An toàn lao động, vệ sinh lao động"  
với 14 điều (từ điều 95 đến điều 108 sẽ được trình bày ở phần sau).  
Ngoài chương IX về "An toàn lao động, vệ sinh lao động" trong Bộ luật Lao động có  
nhiều điều thuộc các chương khác nhau cùng đề cập đến những vấn đề có liên quan  
đến BHLĐ với những nội dung cơ bản của một số điều chính sau:  
Điều 29. Chương IV qui định hợp đồng lao động ngoài các nội dung khác phải  
nội dung điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.  
Điều 39. Chương IV qui định một trong nhiều trường hợp về chấm dứt hợp  
đồng là: Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao  
động khi người lao động ốm đau hay bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều  
trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc.  
Điều 46. Chương V qui định một trong những nội dung chủ yếu của thoa ưóc  
tập thể là an toàn lao động, vệ sinh lao động.  
Điều 68 tiết 2 Chương VII qui định việc rút ngắn thời gian làm việc đối với  
những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.  
Điều 69 Chương VII quy định số giờ làm thêm không được vượt quá trong một  
ngày và trong một năm.  
Điều 71 Chương VII quy định thời gian nghỉ ngơi trong thời gian làm việc, giữa  
hai ca làm việc.  
Điều 84 Chương VIII qui định các hình thức xử người vi phạm kỷ luật lao  
động trong đó có vi phạm nội dung ATVSLĐ.  
Điều 113 Chương X quy định không được sử dụng lao động nữ làm những  
công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại đã được quy định.  
Điều 121 Chương XI quy định cấm người lao động chưa thành niên làm những  
công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc vói các chất độc hại theo danh mục quy  
định.  
Điều 127 Chương XI quy định phải tuân theo những quy định về điều kiện lao  
động, công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với người tàn tật.  
Điều 143 tiết 1 Chương VII quy định việc trả lương, chi phí cho người lao động  
trong thòi gian nghỉ việc để chữa trvì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.  
Điều 143 tiết 2 Chương VII quy định chế độ tử tuất, trợ cấp thêm một lần cho  
thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.  
Ngày 02/04/2002 Quốc hội đã luật Quốc Hội số 35/2002 về sửa đổi, bổ sung  
một số điều của Bộ luật Lao động (được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua  
ngày 23/6/1994).  
Ngày 11/4/2007 Chủ tịch nước đã lệnh công bố luật số 02/2007/L - CTN về luật  
sửa đổi, bổ sung điều 73 của Bộ luật Lao động. Theo đó từ năm 2007, người lao động  
sẽ được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương ngày giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10/3 âm  
lịch) như vậy tổng ngày lễ tết được nghỉ trong năm là 09 ngày.  
2.1.2. Một số luật, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
9
   
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Bộ luật Lao động chưa thể đề cập mọi vấn đề, mọi khía cạnh có liên quan  
đến ATLĐ, VSLĐ, do đó trong thực tế còn nhiều luật, pháp lệnh với một số điều  
khoản liên quan đến nội dung này. Trong số đó cần quan tâm đến một số văn bản pháp  
lý sau:  
Luật bảo vệ môi trường (1993) với các điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề áp  
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc thiết  
bị, những hành vi bị nghiêm cấm ... có liên quan đến bảo vệ môi trường cả vấn đề  
ATVSLĐ trong doanh nghiệp ở những mức độ nhất định.  
Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989) với các điều 9, 10, 14 đề cập đến vệ sinh  
trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển bảo vệ hóa chất, vệ sinh các chất thải trong  
công nghiệp và trong sinh hoạt, vệ sinh lao động.  
Pháp lệnh qui định về việc quản lý nhà nước đối với công tác PCCC (1961).  
Tuy cháy trong phạm vi mô không phải nội dung của công tác BHLĐ, nhưng  
trong các doanh nghiệp cháy nổ thường do mất an toàn, vệ sinh gây ra, do đó vấn đề  
đảm bảo an toàn VSLĐ, phòng chống cháy nổ gắn chặt chẽ với nhau và đều là  
những nội dung kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp.  
Luật Công đoàn (1990). Trong luật này, trách nhiệm quyền Công đoàn trong  
công tác BHLĐ được nêu rất cụ thể trong điều 6 chương l1, từ việc phối hợp nghiên  
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm ATLĐ, VSLĐ  
đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục BHLĐ cho người lao động, kiểm tra việc chấp  
hành pháp luật BHLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao động...  
Luật hình sự (1999). Trong đó nhiều điều với tội danh liên quan đến ATLĐ,  
VSLĐ như điều 227 (Tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ...), điều 229 (Tội vi  
phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng), điều 236, 237 liên quan đến  
chất phóng xạ, điều 239, 240 liên quan đến chất cháy, chất độc vấn đề phòng cháy...  
2.2. Nghị định 06/CP và các nghị định khác có liên quan:  
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về BHLĐ các nghị định một vị trí rất  
quan trọng, đặc biệt nghị định 06/CP của Chính phủ ngày 20/1/1995 qui định chi tiết  
một số điều của Bộ luật Lao động về ATLĐ, VSLĐ.  
Nghị định 06/CP gồm 7 chương 24 điều:  
Chương 1. Đối tượng phạm vi áp dụng;  
Chương 2. An toàn lao động, vệ sinh lao động;  
Chương 3. Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp;  
Chương 4. Quyền nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động.  
Chương 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước;  
Chương 6. Trách nhiệm của tổ chức công đoàn;  
Chương 7. Điều khoản thi hành.  
Trong nghị định, vấn đề ATLĐ, VSLĐ đã được nêu khá cụ thể cơ bản, nó  
được đặt trong tổng thể của vấn đề lao động với những khía cạnh khác của lao động,  
được nêu lên một cách chặt chẽ và hoàn thiện hơn so với những văn bản trước đó.  
Ngày 27/12/2002 chính phủ đã ban hành nghị định số 110/2002/NĐ-CP về việc  
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/CP (ban hành ngày 20/01/1995) quy  
định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.  
Ngoài ra còn một số nghị định khác với một số nội dung có liên quan đến  
ATVSLĐ như:  
Nghị định 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ qui định chi tiết hướng dẫn  
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
10  
 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Nghị định 38/CP (25/6/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính về  
hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó những qui định liên quan đến hành vi  
vi phạm về ATVSLĐ.  
Nghị định 46/CP (6/8/1996) của Chính phủ qui định xử phạt hành chính trong  
lĩnh vực quản lý Nhà nưóc về y tế, trong đó một số quy định liên quan đến hành vi  
vi phạm về VSLĐ.  
2.3. Các Chỉ thị, Thông có liên quan đến ATVSLĐ:  
2.3.1. Các chỉ thị:  
Căn cứ vào các điều trong chương IX Bộ luật Lao động, Nghị định 06/CP và  
tình hình thực tế. Thủ tướng đã ban hành các chỉ thị ở những thời điểm thích hợp, chỉ  
đạo việc đẩy mạnh công tác ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ...  
Trong số các chỉ thị được ban hành trong thời gian thực hiện Bộ luật Lao động,  
có 2 chỉ thị quan trọng có tác dụng trong một thời gian tương đối dài, đó là:  
Chỉ thị số 237/TTg (19/4/1996) của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường  
các biện pháp thực hiện công tác PCCC. Chỉ thị đã nêu rõ nguyên nhân xảy ra nhiều  
vụ cháy, gây thiệt hại nghiêm trọng là do việc quản lý và tổ chức thực hiện công tác  
PCCC của các cấp, ngành cơ sở và công dân chưa tốt.  
Chỉ thị số 13/1998/CT-TTg (26/3/1998) của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng  
cường chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong tình hình mới.  
Đây một chỉ thị rất quan trọng có tác dụng tăng cường và nâng cao hiệu lực  
quản lý nhà nước, vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm  
ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, duy trì và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm sức  
khỏe và an toàn cho người lao động trong những năm cuối của thế kỷ XX và trong thời  
gian đầu của thế kỷ XXI.  
2.3.2. Các Thông tư:  
nhiều thông liên quan đến ATVSLĐ, nhưng ở đây chỉ nêu lên những  
thông tư đề cập tới các vấn đề thuộc nghĩa vquyền của người sử dụng lao động và  
người lao động:  
- Thông liên tịch số 14/1998/TTLT- BLĐTBXH – BYT - TLĐLĐVN  
(31/10/1998) hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp,  
cơ sở sản xuất kinh doanh với những nội dung cơ bản sau:  
+ Quy định về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh  
nghiệp.  
+ Xây dựng kế hoạch BHLĐ.  
+ Nhiệm vụ quyền hạn về BHLĐ của Công đoàn doanh nghiệp.  
+ Thống kê, báo cáo và sơ kết tổng kết về BHLĐ.  
Thông tư số 10/1998/TT-LĐTBXH (28/5/1998) hướng dẫn thực hiện chế độ  
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.  
Thông tư số 08/TT-LĐTBXH (11/4/95) hướng dẫn công tác huấn luyện về  
ATVSLĐ.  
Thông tư số 13/TT-BYT (24/10/1996) hướng dẫn thực hiện quản vệ sinh lao  
động, quản sức khỏe của người lao động bệnh nghề nghiệp.  
Thông liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLDTBXH (20/4/98) hướng dẫn  
thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.  
Thông liên tịch số 03/1998/TTLT – BLĐTBXH – BYT - TLĐLĐVN  
(26/3/1998) hướng dẫn khai báo và điều tra tai nạn lao động.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
11  
     
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Thông liên tịch số 10/1999/TTLT – BLDTBXH - BYT hướng dẫn thực hiện  
chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện yếu  
tố nguy hiểm, độc hại.  
Thông tư số 23/LĐTBXH (18/11/96) hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê báo  
cáo định kỳ tai nạn lao động.  
2.4. Những nội dung về ATVSLĐ trong Bộ luật lao động:  
Những nội dung này được quy định chủ yếu trong Chương IX về " An toàn lao  
động,vệ sinh lao động " của Bộ luật Lao động được quy định chi tiết trong Nghị  
định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ.  
2.4.1. Đối tượng phạm vi áp dụng chương IX Bộ luật Lao động nghị định  
06/CP:  
(Được quy định trong điều 2, 3, 4 chương 1 Bộ luật Lao động được cụ thể  
hóa trong điều I Nghị định 06/CP)  
Đối tượng phạm vi được áp dụng các qui định về ATLĐ, VSLĐ bao gồm:  
Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động  
kể cả người học nghề, thử việc trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế, trong lực  
lượng vũ trang và các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế  
đóng trên lãnh thổ Việt Nam.  
2.4.2. An toàn lao động, vệ sinh lao động:  
Được thể hiện trong từng phần hoặc toàn bộ các điều 96, 97, 98, 100, l01, 102,  
103, 104 của Bộ luật lao động được cụ thể hóa trong chương II của NĐ06/CP từ  
điều 2 đến điều 8 bao gồm các nội dung chính sau:  
Trong xây dựng, mở rộng, cải tạo các công trình, sử dụng, bảo quản, lưu giữ  
các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ, các  
chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập luận chứng về các biện pháp đảm bảo  
ATLĐ, VSLĐ. Luận chứng phải đầy đủ nội dung với các biện pháp phòng ngừa, xử  
lý và phải được cơ quan thanh tra ATVSLĐ chấp thuận. Phải cụ thể hóa các yêu cầu,  
nội dung, biện pháp đảm bảo ATVSLĐ theo luận chứng đã được duyệt khi thực hiện.  
Việc thực hiện tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ bắt buộc. Người sử dụng lao động  
phải xây dựng qui trình đảm bảo ATVSLĐ cho từng loại máy, thiết bị, vật tư nội  
quy nơi làm việc. Việc nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu  
nghiêm nghặt về ATLĐ, VSLĐ phải được phép của cơ quan có thẩm quyền.  
Nơi làm việc nhiều yếu tố độc hại phải kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại  
ít nhất mỗi năm một lần, phải lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng qui định. Phải kiểm  
tra và có biện pháp xử lý ngay khi thấy hiện tượng bất thường.  
Quy định những việc cần làm ở nơi làm việc yếu tố nguy hiểm độc hại dễ  
gây tai nạn lao động để cấp cứu tai nạn, xử sự cố như: trang bị phương tiện cấp cứu,  
lập phương án xử sự cố, tổ chức đội cấp cứu...  
Quy định những biện pháp khác nhằm tăng cường bảo đảm ATVSLĐ, bảo vệ  
sức khỏe cho người lao động như: trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, khám sức khỏe  
định kỳ, huấn luyện về ATVSLĐ, bồi dưỡng hiện vật cho người lao động...  
2.4.3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:  
Được quy định trong các điều 105, 106, 107, 108 của Bộ luật Lao động được  
cụ thể hóa trong các điều 9, 10, 11, 12 chương 4 nghị định 06/CP với những nội dung  
chính sau:  
Trách nhiệm người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động: Sơ cứu,  
cấp cứu kịp thời. Tai nạn lao động nặng, chết người phải giữ nguyên hiện trường và  
báo ngay cho quan Lao động, Y tế, Công đoàn cấp tỉnh và Công an gần nhất.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
12  
       
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người mắc bệnh nghề nghiệp  
phải điều trị theo chuyên khoa, khám sức khỏe định kỳ lập hồ sơ sức khỏe riêng  
biệt.  
Trách nhiệm người sử dụng lao động bồi thường cho người bị tai nạn lao động  
hoặc bệnh nghề nghiệp.  
Trách nhiệm người sử dụng lao động tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động có  
sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn, lập biên bản theo đúng quy định.  
Trách nhiệm khai báo, thống kê và báo cáo tất cả các vụ tai nạn lao động các  
trường hợp bị bệnh nghề nghiệp.  
2.4.4. Cơ chế 3 bên trong công tác BHLĐ:  
Cơ chế 3 bên bắt nguồn từ mô hình tổ chức hoạt động của tổ chức lao động  
quốc tế (ILO). Tổ chức này được thành lập năm 1919, từ năm 1944 hoạt động như một  
tổ chức chuyên môn gắn liền với Liên hợp quốc. Các thành viên Liên hơp quốc đương  
nhiên là thành viên của ILO. Hàng năm ILO họp hội nghị toàn thể. Đoàn đại biểu mỗi  
nưóc gồm 3 bên: 1 đại diện chính phủ, 1 đại diện người sử dụng lao động và 1 đại diện  
người lao động (Công đoàn).  
BHLĐ một vấn đề quan trọng thuộc phạm trù lao động, nó có liên quan đến  
nghĩa vụ quyền của 3 bên: Nhà nước, Người sử dụng lao động, Người lao động (đại  
diện tổ chức công đoàn), mặt khác BHLĐ một công tác rất đa dạng phức tạp,  
đòi hỏi phải sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ của 3 bên thì công tác BHLĐ mới  
đạt kết quả tốt.  
3. Nghĩa vụ quyền lợi của các bên trong công tác BHLĐ  
3.1. Nghĩa vụ quyền của Nhà nước. Quản lý Nhà nước trong BHLĐ:  
(Điều 95, 180, 181 của Bộ luật Lao động, điều 17, 18, 19 của NĐ 06/CP)  
3.1.1. Nghĩa vụ quyền của nhà nước:  
Xây dựng và ban hành luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ, hệ thống tiêu  
chuẩn, quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ.  
Quản lý nhà nước về BHLĐ: Hưóng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện  
luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATVSLĐ. Kiểm tra,  
đôn đốc, thanh tra việc thực hiện. Khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích và  
xử lý các vi phạm về ATVSLĐ.  
Lập chương trình quốc gia về BHLĐ đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã  
hội và sách Nhà nước. Đầu tư nghiên cứu khoa học kỹ thuật BHLĐ, đào tạo cán bộ  
BHLĐ.  
3.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ ở trung ương, địa phương:  
Hội đồng quốc gia về ATLĐ, VSLĐ (gọi tắt BHLĐ) được thành lập theo  
điều 18 của NĐ06/CP. Hội đồng làm nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ tổ  
chức phối hợp hoạt động của các ngành, các cấp về ATLĐ, VSLĐ.  
Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nưóc về ATLĐ đối với các ngành và các  
địa phương trong cả nước, có trách nhiệm:  
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành các các văn bản pháp luật, chế độ  
chính sách BHLĐ, hệ thống quy phạm Nhà nước về ATLĐ, tiêu chuẩn phân loại lao  
động theo điều kiện lao động.  
+ Hướng dẫn chỉ đạo các ngành các cấp thực hiện văn bản trên, quản thống  
nhất hệ thống quy phạm trên.  
+ Thanh tra về ATLĐ.  
+ Thông tin, huấn luyện về ATVSLĐ.  
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATLĐ.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
13  
         
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Bộ Y tế thực hiện quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VSLĐ, có trách nhiệm:  
+ Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành và quản thống nhất hệ thống quy  
phạm VSLĐ, tiêu chuẩn sức khỏe đối với các nghề, công việc.  
+ Thanh tra về vệ sinh lao động.  
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực VSLĐ.  
+ Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện các quy định về VSLĐ.  
+ Tổ chức khám sức khỏe điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động.  
Bộ Khoa học công nghệ và môi trường có trách nhiệm:  
+ Quản thống nhất việc nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật về ATLĐ,  
VSLĐ.  
+ Ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các phương tiện bảo vệ cá  
nhân trong lao động.  
+ Phối hợp với Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản thống  
nhất hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nưóc về ATLĐ, VSLĐ.  
Bộ Giáo dục Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo việc đưa nội dung ATLĐ,  
VSLĐ vào chương trình giảng dạy trong các trường Đại học, các trường Kỹ thuật,  
quản lý và dạy nghề.  
Các bộ và các ngành khác có trách nhiệm ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy  
phạm ATLĐ, VSLĐ cấp ngành mình sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ  
LĐTBXH, Bộ Y tế. Việc quản lý nhà nưóc về ATLĐ, VSLĐ trong các lĩnh vực:  
Phóng xạ, thăm dò khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ,  
đường hàng không và trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các quan quản  
lý ngành đó chịu trách nhiệm sự phối hợp của BLDTBXH và Bộ Y tế.  
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:  
+ Thực hiện quản lý Nhà nưóc về ATLĐ, VSLĐ trong phạm vi địa phương  
mình.  
+ Xây dựng các mục tiêu đảm bảo an toàn, vệ sinh và cải thiện điều kiện lao  
động đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế- hội và ngân sách địa phương.  
3.1.3. Nghĩa vụ Quyền của Người sử dụng lao động:  
* Nghĩa vụ của Người sử dụng lao động: Điều 13 chương IV của NĐ06/CP quy định  
người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ sau:  
a- Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của nghiệp phải lập  
kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ cải thiện điều kiện lao động.  
b - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về  
BHLĐ đối với người lao động theo quy định của Nhà nước.  
c - Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội dung, biện pháp ATLĐ,  
VSLĐ trong doanh nghiệp. Phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt  
động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên.  
d - Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ, VSLĐ phù hợp với từng loại máy, thiết  
bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nưóc.  
e - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định biện pháp an toàn,  
VSLĐ đối với người lao động.  
f - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ  
quy định.  
g - Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh  
nghề nghiệp định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả, tình hình thực hiện ATLĐ,  
VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động với Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp hoạt động.  
* Quyền của Người sử dụng lao động:  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
14  
 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Điều 14 chương IV của NĐ06/CP quy định người sử dụng lao động có 3 quyền sau:  
a - Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ,  
VSLĐ.  
b - Khen thưởng người chấp hành tốt kỷ luật người vi phạm trong việc thực  
hiện ATLĐ, VSLĐ.  
c - Khiếu nại với cơ quan Nhà nưóc thẩm quyền về quyết định của Thanh tra  
về ATLĐ, VSLĐ nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.  
3.1.4. Nghĩa vụ Quyền của người lao động trong công tác BHLĐ:  
* Nghĩa vụ của Người lao động:  
Điều 15 chương IV Nghị định 06/CP quy định người lao động có 3 nghĩa vụ sau:  
a - Chấp hành các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công  
việc, nhiệm vụ được giao.  
b - Phải sử dụng bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị,  
nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.  
c - Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy gây tai  
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu  
khắc phục hậu qutai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.  
Quyền của Người lao động:  
Điều 16 chương IV Nghị đinh 06/CP quy định Người lao động có 3 quyền sau:  
a - Yêu cầu Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ  
sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn  
luyện, thực hiện biện pháp ATLĐ, VSLĐ.  
b - Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra  
tai nạn lao động, đe doa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay  
người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó  
chưa được khắc phục.  
c - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nưóc thẩm quyền khi Người sử  
dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nưóc hoặc không thực hiện đúng các giao  
kết về ATLĐ, VSLĐ trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động.  
3.1.5. Tổ chức Công đoàn ( gọi tắt là Công đoàn):  
Trách nhiệm quyền của Công đoàn:  
Căn cứ vào điều 156 của Bộ luật Lao động, điều 67 chương 11 luật Công đoàn  
năm 1990, các điều 20, 21 của NĐ 06/CP, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam đã cụ  
thể hóa các nghĩa vụ quyền của Công đoàn về BHLĐ trong nghị quyết 01/TLĐ  
ngày 21/4/1995 của Đoàn chủ tịch TLĐLĐVN vói 8 nội dung sau:  
a- Tham gia với các cấp chính quyền, cơ quan quản lý và Người sử dụng lao  
động xây dựng các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn an toàn VSLĐ, chế độ chính sách  
về BHLĐ, kế hoạch BHLĐ, các biện pháp đảm bảo an toàn và VSLĐ.  
b- Tham gia với các quan Nhà nưóc xây dựng chương trình BHLĐ quốc gia,  
tham gia xây dựng tổ chức thực hiện chương trình, đề tài nghiên cứu KHKT về  
BHLĐ. Tổng Liên đoàn quản lý và chỉ đạo các Viện nghiên cứu KHKT BHLĐ tiến  
hành các hoạt động nghiên cứu ứng dụng KHKT BHLĐ.  
c- Cử đại diện tham gia vào các đoàn điều tra tai nạn lao động, phối hợp theo  
dõi tình hình tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp.  
d- Tham gia việc xét khen thưởng, xử lý các vi phạm về BHLĐ.  
e- Thay mặt Người lao động ký thoa ước lao động tập thể với Người sử dụng  
lao động trong đó có các nội dung BHLĐ.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
15  
   
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
f- Thực hiện quyền kiểm tra giám sát việc thi hành luật pháp, chế độ, chính  
sách, tiêu chuẩn, quy định về BHLĐ, việc thực hiện các điều về BHLĐ trong thỏa ưóc  
tập thể đã với Người sử dụng lao động.  
g- Tham gia tổ chức việc tuyên truyền phổ biến kiến thức ATVSLĐ, chế độ  
chính sách BHLĐ, Công đoàn giáo dục vận động mọi người lao động người sử  
dụng lao động thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ về BHLĐ. Tham gia huấn luyện  
BHLĐ cho người sử dụng lao động người lao động, đào tạo kỹ sư và sau đại học về  
BHLĐ.  
h- Tổ chức phong trào về BHLĐ, phát huy sáng kiến cải thiện điều kiện làm  
việc, tổ chức quản mạng lưới an toàn vệ sinh viên và những đoàn viên hoạt động  
tích cực về BHLĐ.  
* Nhiệm vụ quyền hạn của Công đoàn doanh nghiệp:  
Mục V thông liên tịch số 4/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐ VN  
ngày 31/10/1998 quy định Công đoàn doanh nghiệp có 5 nhiệm vụ và 3 quyền sau:  
+ Nhiệm vụ:  
a- Thay mặt người lao động thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao  
động trong đó có các nội dung BHLĐ.  
b- Tuyên truyền vận động, giáo dục người lao động thực hiện tốt các quy định  
pháp luật về BHLĐ, kiến thức KHKT BHLĐ, chấp hành quy trình, quy phạm, các biện  
pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thòi những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh  
trong sản xuất, đấu tranh với những hiện tượng làm bừa, làm ẩu, vi phạm qui trình kỹ  
thuật an toàn.  
c- Động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến cải tiến thiết bị,  
máy nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.  
d- Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động tham gia xây dựng nội quy, quy  
chế quản về ATVSLĐ, xây dựng kế hoạch BHLĐ, đánh giá việc thực hiện các chế  
độ chính sách BHLĐ, biện pháp đảm bảo an toàn, sức khỏe người lao động. Tổng kết  
rút kinh nghiệm hoạt động BHLĐ của Công đoàn ở doanh nghiệp để tham gia với  
Người sử dụng lao động.  
e- Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào bảo đảm an toàn  
VSLĐ, bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động BHLĐ đối với mạng lưới an toàn viên.  
+ Quyền:  
a- Tham gia xây dựng các quy chế, nội quy về quản BHLĐ, ATLĐ VSLĐ  
với người sử dụng lao động.  
b- Tham gia các đoàn kiểm tra công tác BHLĐ do doanh nghiệp tổ chức, tham  
gia các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao  
động.  
c- Tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm tình hình tai nạn lao động, bệnh  
nghề nghiệp việc thực hiện kế hoạch BHLĐ và các biện pháp đảm bảo an toàn, sức  
khỏe người lao động trong sản xuất. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót, tồn tại.  
4. Những vấn đề khác có liên quan tới BHLĐ trong bộ luật lao động.  
4.1. Thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi:  
Vấn đề này được quy định trong các điều 68, 70, 71, 72, 80, 81 chương VII Bộ  
luật Lao động, được quy định chi tiết hướng dẫn thi hành trong nghị định 195/CP  
ngày 31/12/1994 và thông tư số 07/LDTBXH ngày 11/4/1995.  
4.1.1. Thời giờ làm việc:  
Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 40 giờ trong một tuần.  
Người sử dụng lao động quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần và  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
16  
     
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
ngày nghỉ hàng tuần phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp  
nhưng không được trái với quy định trên và phải thông báo trước cho người lao động  
biết.  
Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những  
người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ  
LĐTBXH ban hành kèm theo quyết định số 1453/LĐTBXH - ngày 13/10/1995, số  
915/LĐTBXH - ngày 30/7/1996 và số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996.  
Người sử dụng lao động người lao động thể thỏa thuận làm thêm giờ,  
nhưng không được quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm. Đối với công việc đặc biệt nặng  
nhọc, độc hại, nguy hiểm người lao động không được làm thêm quá 3 giờ/ ngày và 9  
giờ / tuần.  
Thời giờ tính làm việc ban đêm được quy định như sau:  
+ Từ 22 đến 6 giờ sáng cho khu vực từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía Bắc.  
+ Từ 21 đến 5 giờ sáng cho khu vực từ Đà Nẵng trvào phía Nam.  
4.1.2. Thời gian nghỉ ngơi:  
- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào  
giờ làm việc.  
- Người làm việc ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm  
việc.  
- Người làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trưóc khi chuyển sang ca  
khác.  
- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục) thể  
vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần.  
- Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau  
đây: Tết dương lịch: 1 ngày, tết âm lịch: 4 ngày, ngày chiến thắng (30/4 Dương lịch): 1  
ngày, ngày Quốc tế lao động (l/5 Dương lịch): 1 ngày, ngày Quốc khánh (2/9): 1 ngày.  
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được  
nghỉ bù vào ngày tiếp theo.  
Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người  
sử dụng lao động thì được nghỉ phép hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định  
sau đây:  
+ 12 ngày nghỉ phép, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.  
+ 14 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm  
hoặc những nơi điều kiện sống khắc nghiệt đối với người dưới 18 tuổi.  
+ 16 ngày nghỉ phép, đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy  
hiểm.  
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong  
những trường hợp sau: Kết hôn nghỉ 3 ngày, con kết hôn nghỉ một ngày, bố mẹ (cả bên  
vợ và bên chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 3 ngày.  
* Bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:  
- Người sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu  
đến khi điều trị xong cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. Người lao  
động được hưởng chế độ bảo hiểm hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.  
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng  
lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên hoặc cho  
thân nhân người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của  
người lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động, thì cũng được trợ cấp một  
khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
17  
 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
Câu hỏi ôn tập  
Trắc nghiệm: Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:  
Câu 1: Thông tư 08/LĐTB-XH ngày 11/4/1995 qui định người sử dụng lao động  
phải được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động bao gồm:  
A. Chủ doanh nghiệp hoặc người được chủ doanh nghiệp ủy quyền; Giám đốc  
doanh nghiệp, thủ trưởng các tổ chức, các quan trực tiếp sử dụng lao động.  
B. Người chỉ huy điều hành trực tiếp các khâu, các bộ phận, các phân xưởng  
sản xuất trong doanh nghiệp; người làm công tác chuyên trách về an toàn lao động, vệ  
sinh lao động  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 2: Việc huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người sử dụng  
lao động được qui định tại văn bản:  
A. Thông tư 08/LĐTB-XH ngày 11/4/1995  
B. Thông tư 23/LĐTB-XH ngày 19/9/1995  
C. Thông tư 21/LĐTB-XH ngày 11/9/1995  
Câu 3: Những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao  
động những công việc:  
A. Có sử dụng máy, thiết bị dễ gây ra tai nạn lao động.  
B. Làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm như: làm việc trên cao … ở  
gần hoặc tiếp xúc với các hoá chất dễ cháy nổ, chất độc … qui trình thao tác đảm bảo  
an toàn phức tạp.  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 4: Việc cấp thẻ an toàn cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm  
ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động sau khi huấn luyện kiểm tra đạt yêu  
cầu là trách nhiệm của:  
A. Người sử dụng lao động  
B. Sở Lao động-Thương binh-Xã hội  
C. Trung tâm huấn luyện an toàn lao động  
Câu 5: Những người lao động làm những công việc không có yêu cầu nghiêm ngặt  
về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sau khi huấn luyện kiểm tra:  
. Được cấp thẻ an toàn  
B. Kết quả huấn luyện được ghi vào sổ theo dõi huấn luyện của đơn vị  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 6: Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật phải được tổ chức như sau:  
A. Người lao động ăn uống, tại chngay khi nghỉ giữa ca làm việc, không được  
phát bằng tiền.  
B. Người lao động ăn uống vào cuối ca làm việc và không được phát bằng tiền  
C. Người lao động nhận hiện vạt vào cuối tháng không được phát bằng tiền.  
Câu 7: Thông liên tịch số 14/1998/TTLT qui định tổ chức Công đoàn doanh  
nghiệp quyền:  
A. Tham gia xây dựng các quy chế, nội qui về quản bảo hộ lao động, an toàn  
lao động vệ sinh lao động với người sử dụng lao động; tham gia các đoàn tự kiểm  
tra công tác Bảo hộ lao động do doanh nghiệp tổ chức, tham dự các cuộc họp kết luận  
của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra tai nạn lao động.  
B. Tham gia điều tra tai nạn lao động, nắm tình hình tai nạn lao động, bệnh  
nghề nghiệp việc thực hiện kế hoạch Bảo hộ lao động cácbiện pháp bảo đảm an  
toàn sức khỏe người lao động trong sản xuất. Đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu  
sót.  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
18  
 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
KHOA ĐIỆN  
Câu 8: Thông liên tịch số 14/1998/TTLT qui định thành phần Hội đồng Bảo hộ  
lao động ở doanh nghiệp gồm:  
A. Đại diện người sử dụng lao động, cán bộ bảo hộ lao động, cán bộ y tế và cán  
bộ kỹ thuật.  
B. Đại diện người sử dụng lao động, cán bộ bảo hộ lao động, cán bộ y tế đội  
trưởng đội bảo vệ  
C. Đại diện người sử dụng lao động tổ chức công đoàn cơ sở, cán bộ làm  
công tác bảo hộ lao động, cán bộ y tế và cán bộ kỹ thuật  
Câu 9: Thông liên tịch số 03/1998/TTLT qui định thành phần Đoàn điều tra tai  
nạn lao động của cơ sở gồm:  
A. Người sử dụng lao động (chủ cơ sở), đại diện tổ chức Công đoàn, cán bộ bảo  
hộ lao động.  
B. Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền, đại diện tổ  
chức Công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở.  
C. Người sử dụng lao động (chủ cơ sở) hoặc người được ủy quyền, đại diện tổ  
chức Công đoàn, quản đốc phân xưởng.  
Câu 10: Các hình thức kiểm tra Bảo hộ lao động gồm:  
A. Kiểm tra tổng thể các nội dung BHLĐ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra sau đợt  
sản xuất, kiểm tra trước, sau mùa mưa bão.  
B. Kiểm tra tổng thể các nội dung BHLĐ, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra sau đợt  
sản xuất, kiểm tra trước, sau mùa mưa bão, kiểm tra sau sự cố, sau mùa mưa bão.  
C. Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn vệ sinh lao động có liên quan đến  
quyền hạn của cấp kiểm tra; kiểm tra chuyên đề từng nội dung; kiểm tra sau đợt nghỉ  
sản xuất dài ngày; kiểm tra trước hoạc sau mùa mưa bão; kiểm tra sau sự cố, sau sửa  
chữa lớn; kiểm tra định kỳ để xem xét nhắc nhở hoặc chấm điểm để xét duyệt thi đua.  
Câu 11: Nhà nước qui định cán bộ làm công tác Bảo hộ lao động được sự chỉ đạo  
trực tiếp của:  
A. Người sử dụng lao động.  
B. Trưởng phòng kỹ thuật.  
C. Trưởng phòng tổ chức lao động.  
Câu 12: Mục đích của việc khám sức khỏe định kỳ là:  
A. Phát hiện triệu chứng, dấu hiệu bệnh lý liên quan đến nghề nghiệp để phát  
hiện sớm bệnh nghề nghiệp kịp thời điều trị, tổ chức dự phòng bệnh nghề nghiệp.  
B. Theo dõi những người bệnh mãn tính, có sức khỏe yếu để kế hoạch  
đưa đi điều dưỡng, phục hồi chức năng  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 13: Thông tư 08/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995 qui định:  
A. Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra hoặc bồi dưỡng  
thêm để người lao động luôn nắm vững các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao  
động trong phạm vi chức trách được giao.  
B. Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện lại an toàn lao  
động, vệ sinh lao động cho toàn bộ người lao động trong đơn vị.  
C. Hàng năm người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện lại an toàn lao  
động, vệ sinh lao động cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về  
an toàn lao động, vệ sinh lao động.  
Câu 14: Người sử dụng lao động có trách nhiệm tố chức khám sức khỏe định kỳ  
cho người lao động, thời gian khám sức khỏe định kỳ được qui định như sau:  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
19  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ TĨNH  
KHOA ĐIỆN  
A. Ít nhất 1 năm 1 lần  
B. Ít nhất 2 năm 1 lần  
C. Ít nhất 3 năm 1 lần  
Câu 15: Qui định vị trí đặt hộp cấp cứu ban đầu tại:  
A. Đặt tại phòng y tế, dấu chữ thập  
B. Đặt tại nơi làm việc của người lao động, nơi dễ thấy, dễ lấy, có ký hiệu là  
dấu chữ thập  
C. Đặt tại nơi làm việc của người lao động, nơi dễ thấy, dễ lấy, có ký hiệu là  
dấu chữ thập và thông báo cho người lao động biết vị trí, qui định cách sử dụng.  
Câu 16: Định kỳ kiểm điểm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch bảo hộ lao động và  
thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị biết là trách nhiệm  
của:  
A. Người sử dụng lao động  
B. Tổ chức Công đoàn cơ sở  
C. Cán bộ làm công tác Bảo hộ lao động  
Câu 17: Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện  
vật:  
A. Người lao động làm việc thuộc các chức danh nghề, công việc độc hại nguy  
hiểm theo danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được Nhà nước  
ban hành.  
B. Người lao động làm việc trong môi trường một trong các yếu tố nguy  
hiểm, độc hại như: ồn, rung, hóa chất độc ... , không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép  
theo qui định của Bộ Y tế, hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm bởi các loại  
vi sinh vật gây bệnh cho người.  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 18: Người sử dụng lao động có trách nhiệm tố chức khám sức khỏe định kỳ  
cho người lao động, thời gian khám sức khỏe định kỳ được qui định như sau:  
A. Ít nhất 1 năm 1 lần  
B. Ít nhất 2 năm 1 lần  
C. Ít nhất 3 năm 1 lần  
Câu 19: Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ  
5% đến 10% mà nguyên nhân gây tai nạn lao động do lỗi của người sử dụng lao  
động, được người sử dụng lao động bồi thường 1 lần:  
A. Ít nhất bằng 1 tháng tiền lương phụ cấp lương (nếu có)  
B. Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương phụ cấp lương (nếu có)  
C. Ít nhất bằng 2 tháng tiền lương phụ cấp lương (nếu có)  
Câu 20: Người lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động đối với các  
trường hợp:  
A. Người lao động bị tai nạn nguyên nhân do lỗi trực tiếp của người lao động  
theo kết luận của Biên bản điều tra tai nạn lao động  
B. Người bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc ngược lại, hoặc bị tai  
nạn do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, ..hoặc không xác định  
được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc.  
C. Cả câu A và B đều đúng.  
Câu 21: Tiền bồi thường hoặc trợ cấp tai nạn lao động cho người bị tai nạn lao  
động, người sử dụng lao động phải thanh toán cho người bị tai nạn lao động  
trong thời hạn:  
A. 5 ngày kể từ ngày ra quyết định của người sử dụng lao động  
GIÁO TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 52 trang baolam 06/05/2022 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Nguyễn Mậu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_an_toan_lao_dong_nguyen_mau_long.doc