Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG VÀ TRỒNG RONG BIỂN
NGÀNH/NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTKTTS-ĐT
ngày.…….tháng…….. năm 20…….. của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế,
Kỹ thuật và Thủy sản
1
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển được biên soạn theo
chương trình đã được thẩm định là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng
để dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy
nghề thường xuyên. Sau khi học mô đun này học viên có thể hành nghề Sản xuất
giống và trồng rong biển. Mô đun này học sau mô đun cơ sở chuyên ngành.
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển giới thiệu về những
vấn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển; Kỹ thuật trồng rong
nguyên liệu chiết xuất Agar, Carrageenan; Kỹ thuật trồng rong thực phẩm; Khai
thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời
gian 45 giờ, trong đó có 15 giờ lý thuyết, 29 giờ thực hành và 1 giờ kiểm tra và
bao gồm 6 bài.
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo một số tư
liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là những vấn
đề về những nguyên lý cơ bản về rong biển, quy trình kỹ thuật trồng rong
thương phẩm, vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển,… Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
2
Mục Lục
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ..................................................................................2
LỜI GIỚI THIỆU..................................................................................................3
Mục Lục ................................................................................................................4
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN.......................................................................................5
BÀI MỞ ĐẦU.......................................................................................................6
Bài 4:............................................................ Kỹ thuật nuôi trồng rong thực phẩm
Bài 5: ..................................................... Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
3
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
Tên môn học/mô đun: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển
Mã môn học/mô đun: MĐ 24
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun:
- Vị trí: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là một mô đun chuyên
ngành, là mô đun bắt buộc của chương trình khung trình độ cao đẳng nuôi trồng
thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun kỹ thuật cơ
sở.
- Tính chất: Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển là sự kết hợp giữa
cơ sở khoa học với ứng dụng trong thực tiễn sản xuất giống và nuôi trồng rong
biển.
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: Đây là mô đun chuyên môn nghề cung
cấp cho người học kiến thức, kỹ năng về kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật trồng
một số đối tượng rong biển có giá trị kinh tế và ứng dụng trong thực tế sản xuất.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong
biển; đặc điểm sinh học của một số loài rong biển kinh tế;
+ Trình bày được kỹ thuật sản xuất giống và nuôi trồng một số đối tượng
rong biển có giá trị kinh tế cao;
+ Trình bày được nguyên tắc khái thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển Việt
Nam.
- Về kỹ năng:
+ Xác định được những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nuôi trồng rong
biển; đặc điểm sinh học của một số loài rong biển kinh tế;
+ Thực hiện được kỹ thuật sản xuất giống và nuôi trồng một số đối tượng
rong biển có giá trị kinh tế cao;
+ Đánh giá được tình hình nguồn lợi, cơ sở đánh giá nguồn lợi và phương
pháp đánh giá nguồn lợi rong biển Việt Nam.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Thực hiện cẩn thận, chăm chỉ;
+ Tuân thủ chặt chẽ các bước trong qui trình kỹ thuật sản xuất giống và
nuôi trồng rong biển.
Nội dung của mô đun:
4
BÀI MỞ ĐẦU
Mã bài: MĐ 24-00
Mục tiêu:
- Nêu được khái niệm mô đun;
- Nêu được vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun;
- Nêu được vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản
và trong nền kinh tế quốc dân;
- Nêu được tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong
nước.
- Có ý thức, nghiêm túc.
A. Nội dung bài:
1. Khái niệm mô đun
- Nuôi trồng thủy sản (Aquaculture): Aqua (water) + Culture (Farming) có
nghĩa là nuôi trong môi trường nước.
- Đối tượng nuôi trồng bao gồm: cá, động vật thân mềm, giáp xác, rong
biển trong nước ngọt, lợ, mặn.
- Nuôi trồng (Farming): là quá trình can thiệp của con người vào tiến trình
nuôi nấng, chăm sóc để gia tăng sản lượng, chẳng hạn như chọn giống, cho ăn,
phòng ngừa địch hại…[FAO, 1990].
- Rong biển là algae sống chủ yếu ở môi trường nước biển tập trung trong
3 ngành: Chlorophyta, Phaeophyta, Rhodophyta.
- Nuôi trồng rong biển (Seaweed culture) là một bộ phận của nuôi trồng
hải sản, chuyên nuôi trồng các loại rong biển có giá trị kinh tế.
2. Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun
2.1. Vị trí
Kỹ thuật nuôi trồng rong biển là môn học chuyên ngành của sinh viên
ngành nuôi trồng thủy sản, chuyên nghiên cứu kỹ thuật nuôi trồng một số loài
rong biển có giá trị kinh tế. Kỹ thuật nuôi trồng rong biển có liên quan đến các
môn học khác như: thực vật ở nước, sinh thái thủy sinh vật, quản lý chất lượng
nước trong nuôi trồng thủy sản.
2.2. Nhiệm vụ
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học của
các đối tượng rong biển nuôi trồng; đặc điểm môi trường của nơi có thể chọn
làm vị trí nuôi trồng rong biển; các giải pháp kỹ thuật trong nuôi trồng rong
biển.
- Giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
5
2.3. Nội dung
Học phần này gồm 6 bài:
Bài mở đầu.
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển.
Bài 2: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển nguyên liệu chiết xuất Agar.
Bài 3: Kỹ thuật nuôi trồng rong biển chiết xuất Carrageenan.
Bài 4: Kỹ thuật trồng rong thực phẩm.
Bài 5: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi rong biển.
3. Vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và
trong nền kinh tế quốc dân
3.1. Đối với ngành nuôi trồng thủy sản
- Nuôi trồng rong biển đóng vai trò quan trọng góp phần làm sạch môi
trường (nuôi kết hợp rong biển với tôm Sú, cua, cá, vẹm…).
VD: mô hình nuôi kết hợp rong biển với tôm Sú ở Hải Phòng.
- Đồng thời nuôi kết hợp các đối tượng khác nhau làm tăng hiệu quả kinh
tế trên một đơn vị diện tích nuôi trồng.
Tôm
ĐV hai mảnh
Rong biển
(vẹm, hầu…)
3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Rong biển góp phần cung cấp nguồn nguyên liệu cho chiết keo xuất
khẩu; làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật, nấm; cung cấp nguyên liệu cho công
nghệ thực phẩm và một số sản phẩm khác. Tăng nguồn thu nhập cho người dân
từ đó thúc đẩy nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển.
4. Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước
4.1. Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới
- Việc sử dụng rong biển làm thực phẩm được bắt đầu ở Nhật Bản từ thế
kỷ thứ IV và ở Trung Quốc từ thế kỷ thứ VI. Hiện nay hai quốc gia này cùng với
Hàn Quốc là những nước tiêu thụ rong biển thực phẩm lớn nhất và nhu cầu của
họ là cở sở của một nghề nuôi trồng thủy sản mà hàng năm sản lượng thu hoạch
6
toàn thế giới đạt khoảng 6.000.000 tấn rong tươi với một giá trị lên đến 5 tỷ Đô-
la Mỹ.
- Nhu cầu ngày càng tăng trong suốt năm mươi năm qua đã vượt qua khả
năng đáp ứng nhu cầu từ các nguồn rong khai thác tự nhiên. Việc nghiên cứu về
các vòng đời của các loài rong này đã dẫn đến sự phát triển nghề nuôi trồng rong
biển mà hiện nay nó tạo ra sản phẩm đáp ứng hơn 90% nhu cầu của thị trường.
- Trung Quốc là nước cung cấp rong biển thực phẩm lớn nhất trên thế
giới, với sản lượng khoảng 5 triệu tấn và phần lớn là kombu, được sản xuất ra từ
hàng trăm hec-ta Laminaria japonica theo các phương pháp trồng dây ngoài
biển khơi. Hàn Quốc cung cấp khoảng 800.000 tấn rong thuộc ba loài khác
nhau, trong đó 50% là wakame được sản xuất từ Undaria pinnatifida và loài
rong này được trồng theo cách thức tương tự cách mà người Trung Quốc trồng
rong bẹ Laminaria. Sản lượng của Nhật Bản khoảng 600.000 tấn và 75% của số
này là nori, được tạo thành từ rong mứt Porphyra, đây là một sản phẩm có giá trị
cao, khoảng 16.000 Đô-la Mỹ/tấn, so với kombu có giá 2.800 Đô-la Mỹ /tấn, và
wakame có giá 6.900 Đô-la Mỹ/tấn.
Sản lượng (triệu tấn tươi)
6
5
4
3
2
1
0
1950
1960
1970
1980
1990
thập kỷ
Hình 1: Sản lượng rong biển được sản xuất trên thế giới qua những thập kỷ
(Nguồn: Hiến, N. X, 1977; Naylor, 1976; Richards-Rajadurai, 1990; Nyan Taw,
1991; http://www.fao.org).
7
- Alginate, agar và carrageenan là những chất đông tụ và keo hóa, được
chiết xuất từ rong biển và cả ba loại keo này đã đặt nền tảng cho việc sử dụng
rong trong công nghiệp. Rong biển dưới dạng là nguồn gốc của các chất keo
thực vật này được ghi nhận từ năm 1658 khi mà các tính chất keo hóa của agar
được chiết xuất bằng nước nóng từ một loại rong đỏ được phát hiện lần đầu tiên
tại Nhật. Các chiết xuất từ rong Ailen, một loại rong đỏ khác (Chondrus
crispus), chứa carrageenan và đã phổ biến trong thế kỷ XIX vì tính chất đông tụ
của nó. Còn các chiết xuất của rong nâu chứa keo alginate, mãi đến những năm
của thập kỷ 30 của thế kỷ XX mới được sản xuất theo quy mô thương mại. Việc
sử dụng các chiết xuất của rong trong công nghiệp phát triển nhanh chóng sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nhưng đôi lúc bị hạn chế do thiếu hụt nguyên
liệu.
- Hiện nay, khoảng 1.000.000 tấn rong tươi được thu hoạch và chiết xuất
để tạo ra ba loại keo thực vật trên. Khoảng 55.000 tấn keo thực vật được sản
xuất với tổng giá trị là 585.000.000 Đô-la Mỹ. Sản lượng alginate (213 triệu Đô-
la Mỹ) có được qua chiết xuất rong nâu chủ yếu được khai thác trong tự nhiên
bởi vì việc nuôi trồng rong nâu để cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp là quá
tốn kém. Sản lượng Agar 123 triệu USD chủ yếu từ hai dạng rong đỏ một trong
số đó được nuôi trồng từ những năm 1960-1970 và trên một quy mô lớn hơn từ
năm 1990, điều này đã cho phép mở rộng công nghiệp agar. Sản lượng
Carrageenan 240 triệu USD chủ yếu phụ thuộc vào rong biển tự nhiên. Tuy
nhiên, từ những năm đầu của thập niên 1970, công nghiệp carrageenan đã phát
triển nhanh chóng nhờ vào các rong biển có carrageenan được nuôi trồng thành
công ở các quốc gia có vùng nước ấm với giá nhân công thấp. Hiện nay, phần
lớn rong biển được dùng để sản xuất Cararageenan đều có nguồn gốc từ nuôi
trồng.
- Vào những năm của thập kỷ 1960, Nauy đã đi tiên phong vào việc sản
xuất bột rong biển, làm từ rong nâu được sấy khô và nghiền thành bột. Bột rong
biển được sử dụng làm chất bổ sung vào thức ăn động vật. Việc sấy khô thường
dùng những lò dầu đốt vì thế giá thành chịu ảnh hưởng của giá dầu thô. Khoảng
50.000 tấn rong tươi được thu hoạch hàng năm để cho ra 10.000 tấn bột rong, có
giá bán là 5 triệu USD.
- Tổng giá trị của các sản phẩm công nghiệp từ rong biển là 590 triệu
USD. Tổng giá trị của tất cả các sản phẩm từ công nghiệp rong biển vào khoảng
5,6 tỷ USD.
- Các nước cung cấp rong thực phẩm là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan. Trong khi đó các nước cung cấp sản phẩm Rong biển dùng trong công
nghiệp là Đan mạch, Pháp, Nauy, Tây Ban Nha và Nhật.
4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng rong biển ở các nước Châu Á
Tình hình nghiên cứu sản xuất rong biển ở các nước Châu Á được tóm tắt
trong bảng 1. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc là những quốc gia dẫn đầu của
Châu Á cũng như Thế Giới trong nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ rong biển.
Trong khu vực Đông Nam Á: Philippine, Indonesia chiếm vị trí hàng đầu.
8
Bảng 1: Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở các nước Châu Á
Hình
thức
sản
Sản lượng
(tấn
tươi/năm)
Nghiên
Tồn tại cứu và
triển khai
Loài kinh
Sử Chế
dụng biến
Quốc gia
tế
xuất
Bangladesh
15
Khai Thức Sơ
thác ăn chế thấy
Chưa
Phân loại,
sinh thái,
nuôi
trồng
Indonesia
Eucheuma; 73.000
Gracilaria; (khô)
Undaria.
Nuôi Thức Nhà Thị
trồng; ăn;
Nuôi
máy trường trồng quy
ô mô nhỏ
nhiễm và quy
môi mô
khai
thác
keo
;
trường thương
mại
Hàn Quốc Porphyra; 483.000
Nuôi Thức Nhà Chất
trồng ăn; máy lượng mô; tạo
Keo sản loài chịu
phẩm; bệnh; di
Nuôi cấy
Undaria;
Laminaria
Bệnh
truyền.
rong
Malaysia
Gracilaria; 80 (khô)
Nuôi Thức Nhà Con
Nuôi
Eucheuma
trồng; ăn;
khai
thác
máy người trồng quy
Keo nhỏ mô nhỏ
và
quy
mô
thương
mại; chế
biến
Myanmar
Gracilaria; 15.000
Sargassum;
Hypnea;
Nuôi Thức Nhà Chưa
Phân loại,
trồng ăn;
Keo
máy nghiên khai thác,
cứu
nuôi
Catenella;
sâu
trồng
Enteromor
pha
Nhật Bản
Porphyra; 650.000
Laminaria;
Undaria
Nuôi Thức Nhà Thị
Công
trồng ăn;
máy trường nghệ sinh
hiện
đại
Keo hiện
đại
học
9
Philippines Eucheuma; 268.700
Gracilaria;
Nuôi Thức Nhà Chế
trồng; ăn; máy biến
Chế biến
Carragee
Caulerpa.
khai
thác
Keo;
xuất
chưa ở nan trình
trình
độ cao
khẩu
độ thế
giới
Sri Lanka
Thái Lan
Gracilaria; 900
Sargassum
Nuôi Thức Sơ
trồng; ăn;
Nuôi
Nuôi
chế trồng, trồng, chế
khai
thác
xuất
khẩu
chế
biến
biến
còn
kém
Gracilaria; 100
Polyvavern
osa
Nuôi Thức Nhà Nuôi
trồng; ăn; máy trồng
xuất nhỏ quy
Nuôi
trồng; chế
biến
khai
thác
khẩu
mô
nhỏ,
chế
biến
còn
yếu
Trung
Gracilaria; 1.250.000 Nuôi Thức Nhà Thị
Nuôi
Quốc
Porphyra;
Laminaria;
Undaria;
trồng ăn;
xuất
khẩu
máy trường trồng
; chất rong biển
lượng chất
Eucheuma;
Gelidium
sản
phẩm; cao;
vốn phòng
lượng
bệnh.
Việt Nam
Gracilaria; 1.000
Sargassum;
Nuôi Thức Nhà Nuôi
Nuôi
trồng; ăn;
máy trồng, trồng; chế
Eucheuma
khai
thác
Keo; nhỏ chế
biến.
xuất
biến
khẩu
còn
kém;
thị
trường
4.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam
- Tình hình nghiên cứu và sản xuất rong biển ở Việt Nam được tóm tắt
trong bảng 2. Nghiên cứu phân loại rong biển ở Việt Nam có một lịch sử lâu đời,
sự ra đời của viện Hải Dương học Nha Trang đã thúc đẩy việc nghiên cứu phân
loại rong biển theo hướng được tổ chức hoàn hảo hơn so với trước đó.
10
- Nghiên cứu sinh học rong biển phục vụ nuôi trồng được bắt đầu vào
những năm của thập kỷ 1960 với sự ra đời của các trạm tiền thân của Viện
Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng và phân viện Hải Dương học Hải Phòng sau này.
- Ngày nay việc nghiên cứu phân loại, sinh học và nuôi trồng rong biển
được triển khai ở nhiều cơ quan nghiên cứu trong cả nước, trong đó phải kể đến
trường Đại học Thủy Sản, phân viện vật liệu Nha Trang, viện nghiên cứu hải sản
Hải Phòng, viện hải dương học Nha Trang.
Bảng 2: Tình hình nghiên cứu rong biển ở Việt Nam
Nghiên cứu phân loại rong biển
Thời gian
Công trình
“Flora
Cochinchinensis”
Tác giả
Leureiro J.
Đóng góp
1790
Thành phần rong biển.
Theo Phạm Hoàng Hộ,
các loài mà Leureiro đề
cập đã không được tìm
thấy.
1923
1954
Viện Hải Dương
Học Nha Trang ra
đời.
“Marine plants in Dawson E.Y.
the vicinity of
Việc điều tra rong biển
được tổ chức và khuyến
khích
Đây là tài liệu căn bản
đầu tiên về tảo học Việt
Nam
Nha
Trang,
Vietnam”
1969
1963
“Rong biển Việt Phạm Hoàng Hộ Công trình có giá trị lớn
Nam”
đối với Việt Nam và thế
giới
Viện nghiên cứu
biển Hải Phòng
được thành lập
Luận án PTS
Việc nghiên cứu rong
biển ở miền Bắc được
thúc đẩy
1969
1972
1978
Lê Nguyên Hiếu Nghiên cứu phân loại
rong biển ở miền Bắc
Luận án PTS
Nguyễn
Dinh
Hữu Nghiên cứu phân loại
rong biển ở miền Bắc
Báo cáo tổng kết Huỳnh
công trình nghiên Năng,
cứu rong biển Hữu Đại
Việt Nam
Quang Tổng hợp các kết quả
Nguyễn nghiên cứu phân loại
rong biển
1985
1992
“Thực vật đảo Phạm Hoàng Hộ Phát hiện một số loài mới
Phú Quốc”
cho Việt Nam và khoa
học
Nguyễn Hữu Đại Phát hiện một số loài mới
cho Việt Nam và khoa
học
Luận án PTS
Nghiên cứu sinh học phục vụ nuôi trồng
11
Thời gian
Công trình
Tác giả
Đóng góp
1963
Khảo sát nguồn W. Brucker và Mẫu rong câu Việt Nam
lợi rong biển ở cộng sự Việt Nam được chiết xuất cho agar
miền Bắc
lần đầu tiên tại nhà máy
cá hộp Hạ Long (Hải
Phòng)
1971-
1973
“Nghiên cứu tổng Trạm nghiên cứu Cơ sở cho nghiên cứu
hợp nguồn lợi nuôi thủy sản nuôi trồng rong câu
rong câu Việt nước lợ
Nam” (đề tài cấp
bộ)
1974-
1977
“Nghiên cứu nuôi Viện nghiên cứu Qui trình kỹ thuật nuôi
trồng rong câu ở nuôi trồng thủy trồng rong câu trong đầm
Việt Nam nhằm sản nước lợ, ĐH nước lợ với năng suất 10
đảm bảo nguyên thủy sản, viện tấn tươi/ha/năm
liệu cho công nghiên cứu biển Qui trình này được áp
nghiệp chế biến Hải Phòng
agar” (chương
trình hợp tác Việt
Nam-CHCD
Đức)
dụng có kết quả tại các
cơ sở trồng rong câu: Cát
Hải, Đình Vũ (Hải
Phòng), Hải Hậu (Hà
Nam Ninh), Thuận An
(Huế) trong các năm
1977-1980
1977-
1982
Nghiên cứu triển Viện nghiên cứu Qui trình trồng đáy rong
khai trồng rong nuôi trồng thủy câu chỉ vàng với năng
câu tại Đầm sản nước lợ, sở suất 1 tấn/ha/năm. Làm
Chuông, Thuận thủy sản Thừa cơ sở cho việc mở rộng
An – Thừa Thiên Thiên Huế
Huế
diện tích trồng rong lên
đến 100 ha vào năm 1986
và 500ha vào năm 1989.
1980-
1985
“Nghiên cứu kỹ Viện nghiên cứu Quy trình kỹ thuật trồng
thuật trồng thâm Hải Sản Hải thâm canh rong câu chỉ
canh rong câu chỉ Phòng
vàng” (Đề tài cấp
nhà nước)
vàng đạt năng suất 2 tấn
khô/ha/năm.
1986-
1990
“Nghiên cứu đặc Viện nghiên cứu Xây dựng được mô hình
điểm sinh học, kỹ Hải Sản Hải ao đầm, thay nước, bón
thuật sản xuất Phòng
giống và trồng
rong câu chỉ
vàng” (đề tài cấp
nhà nước)
phân, hạn chế rong tạp.
Đã xuất hiện các điểm
thử nghiệm trồng rong
câu đạt năng suất cao: 3-
4 tấn khô/ha/năm ở HTX
Phù Long, Bến Gót, Cát
Hải (Hải Phòng); Hộ
Diêm (Thuận Hải), và
12
Thời gian
Công trình
Tác giả
Đóng góp
1,5-3 tấn khô/ha/năm tại
Huế.
1993
“Sản xuất thử Viện nghiên cứu Xây dựng quy mô kỹ
rong câu” (dự án Hải Sản Hải thuật toàn diện
cấp nhà nước)
Phòng
1993-
1994
Nhập và trồng Nguyễn
thử nghiệm rong Dinh
sụn Kappaphycus
Hữu Nhập nội và thuần hóa
thành công.
alvarezii
2002
“Seaweed
farming
production
Danida và SUMA Đánh giá hiện trạng và
tiềm năng phát triển nuôi
and
in
trồng và chế biến rong
Vietnam, present
biển ở Việt Nam.
situation
and
possibilities”
2002-
2004
“Một số kết quả Huỳnh
nghiên cứu triển Năng
khai mô hình kỹ
Quang Giới thiệu một số mô
hình trồng rong sụn thành
công ở các loại thủy vực
ven biển các tỉnh phía
Nam. Làm cơ sở để phát
triển trồng trên diện rộng.
thuật trồng rong
sụn
–
Kappaphycus
alvarezii
trong
các loại thủy vực
ven biển”
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Câu hỏi:
Câu hỏi: Nghiên cứu rong biển Việt Nam qua các giai đoạn?
C. Ghi nhớ:
- Khái niệm mô đun.
- Vị trí, nhiệm vụ và nội dung mô đun.
- Vị trí của nuôi trồng rong biển trong ngành nuôi trồng thủy sản và trong
nền kinh tế quốc dân.
- Tình hình sản xuất, sử dụng rong biển trên thế giới và trong nước.
13
Bài 1: Những vẫn đề cơ bản trong nghiên cứu và nuôi trồng rong biển
Mã bài: 24 - 01
Mục tiêu của bài:
- Mô tả được một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển.
- Trình bày được mối quan hệ giữa môi trường và rong biển ;
- Trình bày được một số phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của
các đối tượng rong biển nuôi trồng.
- Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác.
A. Nội dung bài:
2.1. Một số đặc điểm sinh học chủ yếu của rong biển
2.1.1. Các đối tượng rong biển nuôi trồng
2.1.1.1. Rong biển được nuôi trồng trên thế giới
- Rong biển được sử dụng ở nhiều nước có biển như là một nguồn thực
phẩm, dùng trong các ứng dụng công nghiệp và làm phân bón. Việc sử dụng
rong làm thực phẩm phổ biến nhất là ở Châu Á, nơi mà việc trồng rong biển đã
trở thành một nghề quan trọng. Ở hầu hết các nước Phương Tây, việc tiêu thụ
thực phẩm và động vật có giới hạn và không có bất kỳ áp lực nào đối với sự phát
triển các kỹ thuật trồng rong biển. Các hướng sử dụng hiện nay và tiềm năng của
rong biển:
- Việc sử dụng rong biển hiện nay chủ yếu là làm thực phẩm cho con
người; phân bón; chiết xuất để thu các loại keo thực vật/keo công nghiệp
(phycocoloids/industrial gums) và trong một phạm vi nhỏ hơn là các hóa chất.
- Rong biển cũng có thể được sử dụng như là chất thu năng lượng và các
chất có tiềm năng sử dụng có thể được chiết xuất từ sự lên men và sự nhiệt phân.
Bảng 3: Các hướng sử dụng rong biển chủ yếu và các đối tượng rong biển
được nuôi trồng
Ngành
Thực phẩm cho con
Keo công nghiệp
người
Chlorophyta
Rong tiểu cầu Chlorella,
Gồm rong đơn và rong rong cải biển Ulva, rong
đa bào
bún Enteromorpha, rong
giấy Monostroma, rong
cây đại Codium, rong
guột Caulerpa…
Phaeophyta
Rong bẹ (dải, dẹt) Rong bẹ (dải, dẹt)
rong Laminaria, rong
Chỉ gồm những loài đa Laminaria,
14
bào cỡ lớn hoặc trung Undaria, rong mơ
Undaria, rong mơ
Sargassum, rong chân
ngỗng Ecklonia…cho
keo alginate.
bình
Rhodophyta
Rong mứt Porphyra, Rong câu Gracilaria,
Phần lớn gồm những rong câu Gracilaria, rong thạch Gelidium,
giống loài đa bào, cấu rong thạch Gelidium, rong đông Hypnea cho
tạo phức tạp.
rong đông Hypnea, rong keo agar; rong sần
sần (hồng vân) (hồng vân) Eucheuma,
Eucheuma, rong sụn rong sụn Kappaphycus
Kappaphycus… cho keo carrageenan.
Hình 2: Các hướng sử dụng rong biển hiện nay và tiềm năng được tóm tắt
như sau
Nước biển
Oxyt carbonic
Ánh sáng mặt
- Keo thực vật
- Các chất hóa sinh
Chiết xuất
trời
- Methane
- Các Alcohol
- Các Ester, Acid
Lên men
RONG BIỂN
- Gas
- Hóa chất
Nhiệt phân
- Chất giống than
đá
Oxy
Chất thải lọc sạch
dinh dưỡng
- Thức ăn cho vật
nuôi
- Phân bón
- Thực phẩm cho
con người
* Rong biển dùng làm thực phẩm cho con người
- Rong biển là thức ăn được ưa chuộng ở Nhật và Trung Quốc từ thời xưa.
Vào năm 600 trước công nguyên. Khoảng 21 loài được sử dụng trong nấu ăn
hàng ngày ở Nhật Bản, 6 loài trong đó có từ thế kỷ VIII. Rong biển chiếm
15
khoảng 10% thực đơn của người Nhật, việc tiêu thụ rong biển đạt đến mức trung
bình là 3,5kg/hộ vào năm 1973 và tăng 20% trong vòng 10 năm.
- Ở phương Tây, rong biển được nói đến như một loại thức ăn bồi bổ sức
khỏe, mặc dầu người ta đã quan tâm đến rong biển như một loại thực phẩm
trong vòng 20 năm nay. Các quy định về khai thác Palmaria palmata một loại
rong đỏ đã được đề cập đến trong truyện dân gian Iceland vào thế kỷ X. Loại
rong thực phẩm này cũng được sử dụng ở Iceland và Scotland trong một thời
gian dài. Chondrus crispus cũng được đề cập đến như một phương thuốc bồi bổ
sức khỏe ở Iceland vào thế kỷ XIX, việc sử dụng hầu như không được biết đến
trước đó. Nhiều loài rong đỏ khác nhau đã được sử dụng ở vùng Địa Trung Hải
như thuốc trừ giun sán, dùng làm chất bồi bổ sức khỏe ở thời kỳ trước công
nguyên.
- Việc sử dụng rong bẹ Laminaria (Kelps, Kombu ở Nhật Bản, “Haidai” ở
Trung Quốc) có từ lâu, ít nhất từ thế kỷ V ở Trung Quốc. Loài chính là
Laminaria Japonica, nhưng có 8 đến 11 loài khác cũng được sử dụng, chủ yếu ở
Nhật Bản. Rong được phơi khô sau khi thu hoạch hoặc là được cắt thành từng
dãi hoặc được nghiền thành bột. Nhật Bản rong bẹ được sử dụng trong chế biến
món cá, món thịt, món súp và cũng được làm món rau khi ăn với cơm. Rong bẹ
dạng bột được đưa vào nước sốt, hoặc súp, được nêm giống như curry.
- Một số dạng được chế biến món nước uống tương tự như trà. Vào năm
1976 khoảng 176.000 tấn tươi rong bẹ Laminaria spp được thu từ các nguồn tự
nhiên ở Nhật và khoảng 22.000 tấn được trồng. Ở Trung Quốc Laminaria
japonica được nhập từ Nhật từ thế kỷ V cho đến lúc thành lập nhà nước cộng
hòa nhân dân Trung Hoa. Vào đầu thập niên 1950, người Trung Quốc bắt đầu
trồng loài rong này và nó xuất hiện ngẫu nhiên từ Nhật Bản đến Dalian ở vùng
biển vàng Hoàng Hải. Ngày nay, trên 10 triệu tấn rong bẹ này được trồng ở
Trung Quốc.
- Một loại rong khác trong nhóm rong bẹ, rong Undaria pinnatifida được
sử dụng rộng rãi ở Nhật (có tên gọi là Wakame) và Trung Quốc (Qundai-cai)
làm thực phẩm, ở Nhật loài này quan trọng hơn Laminaria về giá trị lẫn sản
lượng. Sản lượng rong tự nhiên trong các năm 1960-1969 là 40-60.000 tấn tươi.
Nuôi bằng dây được tiến hành từ năm 1955. Vào năm 1976, khoảng 20.000 tấn
tươi được thu từ tự nhiên và 127.000 tấn tươi được nuôi trồng. Rong thu hoạch
được phơi khô sau khi rửa sạch bằng nước ngọt. Sau khi rửa lại rong được sử
dụng như là một chất phụ gia đưa vào súp (Wakame thường được dùng ở Nhật);
nướng (Yaki-wakame); dùng ngay với cơm; tẩm đường hoặc đóng hộp (Ito-
wakame); ở Trung Quốc, Undaria pinnatifida được khai thác tự nhiên trong
nhiều thế kỷ, chủ yếu ở vùng bờ biển đông Trung Quốc. Rong này được trồng
bằng dây từ Quingdao và Dalian (biển vàng), rong được nhập về từ Hàn Quốc
và có cả Nhật (Tseng 1982). Undaria không phổ biến như Laminaria tại Trung
Quốc dưới dạng làm thực phẩm, vì thế sản lượng rất thấp khoảng vài trăm tấn
rong khô mỗi năm.
16
- Rong mứt Porphyra thuộc ngành rong đỏ, từ thế kỷ 17 ngư dân Nhật đã
cắm những cành tre hoặc bụi cây ở các vùng nước cạn để gia tăng vật bám cho
rong. Những bụi cây được đặt ở vùng có đá vào màu thu nơi mà các bào tử
Porphyra phát tán và bám vào, sau đó được đưa vào vùng đáy cát để sinh trưởng
cho rong thương phẩm vào mùa đông. Vào năm 1977, khoảng 300.000 tấn tươi
Porphyra spp được thu hoạch tại Nhật và sản lượng tăng lên khoảng 25% mỗi
năm trong thập kỷ 1970.
* Rong biển dùng làm phân bón
Rong biển bị trốc gốc ra khỏi vật bám hoặc rong biển trôi nổi đã từng
được sử dụng trong nhiều năm qua ở các nước Châu Âu để làm lớp phân xanh
(lazy beds). Đất hoặc cát được phủ lên bởi lớp rong biển để trồng rau quả, nhất
là trồng khoai tây. Vật liệu hữu cơ đó đã chứng tỏ tính hữu hiệu ở những vùng
đất cằn cỗi, đặc biệt các đảo ở Aran, ngoài khơi bờ trung tây của Ireland, các
vùng của Scotland. Ở Việt Nam 100% hộ trồng hành, tỏi xuất khẩu ở đảo Lý
Sơn nhất thiết phải có phân bón là rong biển. Dù sao, rong biển phân hủy rất
chậm và có thể không kinh tế khi vận chuyển những vật liệu như thế vào bờ trên
vài km. Ở các vùng khô ráo hoặc vùng có đất giữ nước kém, rong biển có thể rất
hữu ích vì nó giữ nước rất tốt, chẳng hạn những nông dân Breton đã vận chuyển
một số lượng lớn rong nâu Hinanthithalia elongata từ biển vào để trồng
Artichoke (ác-ti-sô); các vấn đề sử dụng này có thể là vấn đề truyền thống hơn là
hiệu quả kinh tế. Các hướng sử dụng rong biển gần đây như làm phân bón hoặc
chất ổn định đất đã diễn ra trong việc kết dính hạt của các bờ đường ô tô chạy ở
Anh, hạt cỏ được trộn với chất chiết xuất thô của rong nâu để tạo thành một hỗn
hợp giống như keo, sau đó được vãi lên những vùng không ổn định, chất keo
này sẽ giữ các hạt lại, ngậm nước và kết dính đất.
* Các chiết xuất dạng lỏng của rong biển
Các chiết xuất dạng lỏng của rong nâu được tung ra thị trường để dùng
trong nông nghiệp và làm vườn. Phần lớn những chất chiết xuất này được làm từ
bột ngô của rong Ascophyllum nodosum (chẳng hạn như Maxicrop, được sản
xuất tại Anh), hoặc từ rong trôi nổi khô thường được nói đến như là “rong đen”,
nhưng một số nơi sử dụng loài khác như Fucus serratus và Laminaria. Một số
sản phẩm hiện có mặt trên thị trường được chế biến từ cuống của Ecklonia
maxima từ Nam Phi (Kelpak 66)… các chất này dùng làm phân bón qua lá hoặc
bón lót ở gốc để làm tăng sản lượng cây trồng, giúp cây chống chịu tốt với
sương giá, tăng cường việc thu nhận các chất vô cơ từ đất, chống chịu tốt hơn
với các điều kiện bất lợi.
* Rong nguyên liệu chiết xuất keo tảo
Thuật ngữ “keo công nghiệp” (industrial gums) là tên chung của nhiều sản
phẩm mà chúng hoặc là được sản xuất nhân tạo hoặc được chiết xuất từ động
hoặc thực vật và được sử dụng để đạt được các mức độ khác nhau về tính kết
dính. Chúng bao gồm Polyethyleneglycolate, Xanthangum, gum,
Carboxymethylcellulose, Gelatine. Các loại keo công nghiệp được chiết xuất từ
rong biển chia thành 3 loại: Alginate (các dẫn xuất của acid Alginic), Agar
17
Carrageenan. Loại đầu tiên được chiết xuất chủ yếu từ các loại rong nâu, trong
khi đó hai loại sau chỉ được chiết xuất từ rong đỏ. Có những sản phẩm nhân tạo
được cho là những chất thay thế thích hợp cho keo rong biển nhưng không sản
phẩm nào.
Có tính chất đông và kết dính giống như keo rong biển, phải nói đến trong
tương lai gần khó có thể có loại vật liệu nào thay thế chúng.
2.1.1.2. Rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam
Tổng số loài rong biển của Việt Nam là khoảng gần 1000 loài. Khoảng
638 loài rong biển đã được định loại (239 Rhodophyta, 123 loài Phaeophyta, 15
loài Chlorophyta và 76 loài Cyanophyta). Trong số đó 310 loài xuất hiện ở vùng
biển phía Bắc, 484 loài ở vùng biển phía Nam, 156 loài phát hiện thấy ở các
vùng biển từ Bắc vào Nam.
Bảng 4: Các đối tượng rong biển được nuôi trồng ở Việt Nam
Tên Việt Nam
Rong câu chỉ vàng
Rong câu thô
Rong câu mảnh
Rong câu cước
Rong sụn
Tên khoa học
Gracilaria asiatica
G. blodgettii
Vùng trồng
Hải phòng
Hải phòng
G. tenuistipitata
G. bailinae
Thừa Thiên Huế
Bình Định-Kiên Giang
Kappaphycus alvarezii Đã Nẵng-Kiên Giang
Caulerpa lentilifera Nha Trang – Bình Thuận
Rong nho
Có sáu loài rong biển hiện được trồng trong các thủy vực ở Việt Nam.
2.1.1.3. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng rong biển nuôi trồng
Việc lựa chọn đối tượng rong biển để nuôi trồng dựa trên các nguyên tắc sau:
- Rong có chất lượng sản phẩm tốt, thể hiện ở chỗ: nếu làm thực phẩm thì
giàu dinh dưỡng; nếu chiết keo thì có sức đông lớn.
- Rong có sản lượng cao, nghĩa là: sinh lượng lớn, cơ thể lớn, sinh trưởng
nhanh, thích ứng với môi trường nhanh, lai tạo dễ, chóng trở thành giống ổn
định.
- Sản xuất và tiêu thụ dễ.
2.1.2. Đặc điểm sinh học của giống
2.1.2.1. Giống trong nuôi trồng rong biển
* Khái niệm
18
Giống là khâu đầu tiên, cơ bản trong dây chuyền nuôi trồng rong biển. Đó
là sản phẩm sinh sản của rong biển. Cần phân biệt với thuật ngữ “giống” trong
phân loại. Giống là thứ hạng trong phân loại, gồm một loài hay một nhóm loài
đơn phát sinh, tách biệt với các đơn vị phân loại khác cùng cấp (các giống khác)
bởi sự ngắt quảng rõ ràng (Ernst Mayr).
* Nguồn giống
- Giống thiên nhiên: giống thu hoạch được do quá trình hình thành trong
điều kiện tự nhiên không qua tác động của con người.
- Giống nhân tạo (giống nhân công): giống do sản xuất hoặc lai tạo mà
hình thành.
* Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của rong
biển
Các hình thức sinh sản của rong biển rất đa dạng và vì thế các sản phẩm
sinh sản dùng làm giống trong nuôi trồng rong biển cũng đa dạng.
Bảng 5: Các hình thức sinh sản và sản phẩm sinh sản dùng làm giống của
rong biển
Hình thức sinh sản
Đặc điểm
Dinh dưỡng
Không
Hoạt động sinh Được thực hiện Được thực hiện Được thực hiện
Vô tính
Hữu tính
Tính đực cái
Không
Có
sản
bằng những phần tử bằng những tế bào bằng những tế
riêng lẻ (đơn hoặc chuyên hóa về bào chuyên hóa
đa bào) của cơ thể. chức phận sinh về chức phận
sản gọi là bào tử
sinh sản gọi là
giao tử, bào tử
quả
Cơ quan sinh Không chuyên hóa Túi bào tử
- Túi giao tử
- Túi bào tử quả
- Đẳng giao
- Dị giao
sản
Dạng sinh sản
- Phân chia tế bào
- Tự giao
- Hình thành tập - Đơn tính
đoàn nhỏ
- Giao tử giả
- Noãn giao
- Tiếp giao
- Đứt đoạn
- Đâm chồi
19
Hình thức sinh sản
Đặc điểm
Dinh dưỡng
Vô tính
Hữu tính
Sản phẩm sinh - Tế bào mới - Bào tử động: có - Giao tử
sản
(Chorella);
- Tập đoàn nhỏ động được (R.
(Volvox) xanh; R. nâu)
tiêm mao, vận - Bào tử quả
- Mầm sinh sản hay - Bào tử bất động:
nhánh sinh sản không có tiêm
(Chara, Caulerpha, mao như bào tử
Gracilaria)
đơn, bào tử bốn
(R.đỏ, R. nâu)
Dạng rong
Đơn và đa bào
Đa bào
Đa bào
2.1.2.2. Đặc điểm sinh thái của giống (bào tử)
* Sự phát tán
Phát tán là quá trình bào tử thoát khỏi cơ thể mẹ ra môi trường nước đó là
sự biểu hiện của thời kỳ hậu sinh sản. Sự phát tán của giống tuân theo quy luật:
- Tháng phát tán: mỗi năm chỉ có một tháng mà tháng đó bào tử được
phóng ra nhiều nhất. Quy luật này đúng với rong sống nhiều năm, có quy luật
sinh trưởng, sinh sản nhất định ở các tháng trong năm.
- Con nước phát tán: trong ngày triều cường, nước rút xuống ở mức thấp
nhất, thời gian cơ quan sinh sản của rong biểu lộ ra ngoài không khí dài và số
lượng rong biển được kích thích khô tăng lên, khi triều cao, xuống mạnh càng
làm tăng nhân tố chấn động nên bào tử phóng ra càng nhiều. Quy luật này đúng
với rong phân bố vùng triều.
- Giờ phát tán: vào ngày con nước cường giờ phát tán trùng với giờ cao
của thủy triều. Ngày thường giờ phát tán trùng với giờ cao điểm của tổng hợp
các yếu tố: nhiệt độ, độ mặn, chấn động.
* Sự di động
Sau khi phát tán khỏi cơ thể mẹ bào tử di động một thời gian trước khi
bám vào vật bám. Các loại bào tử khác nhau có sự di động khác nhau, di động
chủ yếu nhờ tiêm mao, bào tử bất động di động nhờ tác động vận chuyển hoặc
chuyển động. Thời gian di động của bào tử phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh đặc biệt
là nhiệt độ. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào sự chín muồi của bào tử. Thời gian di
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật sản xuất giống và trồng rong biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
giao_trinh_ky_thuat_san_xuat_giong_va_trong_rong_bien.docx