Nghiên cứu khả năng gây bệnh và gây đáp ứng miễn dịch của virut gây bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú nuôi ở Việt Nam

Nghiên cứu khả năng gây bệnh và gây đáp ứng miễn dịch của virut gây  
bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú nuôi ở Việt Nam  
Phạm Thị Tâm1, Phạm Công Hoạt2, Nguyễn Thị Thu Hiền1,  
Vũ Tiến Lâm3, Nguyễn Thị Vui4 Nguyễn Thị Thanh4  
Tóm tắt  
8 chủng virut gây bệnh hoại tử thần kinh (NNV) được sử dụng để nghiên cứu khả năng  
gây bệnh và gây đáp ứng miễn dịch trên cá mú nuôi ở Việt Nam. Các chủng virut này có độc lực  
khác nhau khi đánh giá mức độ gây bệnh trên tế bào mẫn cảm và cá mú con, với giá trị TCID50  
đạt từ 10-2,7-10-3,9, LD50 đạt từ 10-1,5-10-7,5. Trong đó 4 chủng NNV ký hiệu QN 02, QN 05, QN  
07, KH 05 đã được xác định có độc lực mạnh, gây chết 100% cá sau 3 ngày gây nhiễm. Đánh giá  
khả năng gây miễn dịch của các chủng virut này đã xác định được chủng KH 05 có tính đại diện  
kháng nguyên cao nhất, chủng này bị bất hoạt bởi formalin 0,3%. NNV KH 05 được nhũ hóa  
bằng Montanide ISA 70 có thể tạo kháng thể trung hòa với NNV cường độc ở ngày thứ 15 trên  
thỏ và kháng thể bảo hộ trên cá là 80- 85% ở ngày thứ 20 sau khi gây miễn dịch. Kết quả này là  
cơ sở để sản xuất vacxin phòng bệnh hoại tử thần kinh.  
Từ khóa: Cá mú, Virut gây bệnh hoại tử thần kinh (NNV), TCID50, LD50, Kháng thể trung  
hòa, Kháng thể bảo hộ  
Study on the pathogenicity and immune response of Nervous Necrosis Virus  
(NNV) in grouper culture in Vietnam  
Pham Thi Tam, Pham Cong Hoat, Nguyen Thi Thu Hien,  
Vu Tien Lam, Nguyen Thi Vui and Nguyen Thi Thanh  
Summary  
Eight strains of Nervous Necrosis Virut (NNV) were used to study on pathogenecity and  
inducing immune response in grouper being cultured in Vietnam. These virus strains having  
different virulences obtained through assessment of pathogenous levels in susceptible cells and  
grouper fry/fingerlings, with index TCID50 reached from 10-2,7 to 10-3,9, index LD50 reached from  
10-1,5 to 10-7,5. Of which, four NNV strains namely QN 02, QN 05, QN 07, KH 05 were  
determined to have high virulence, causing 100 % groupers died after 3 post infection. Evaluation  
of inducing immune response of these virus strains was determined that KH 05 virus strain was  
highest antigen representative. This virus strain was inactivated by formalin 0.3 %, NNV KH 05  
was emulsified by Montanide ISA 70 that could generate antibody, neutralized with high  
virulence NNV at day 15th in rabbits and antibody protected 80 85 % in groupers at day 20th  
after inducing immunity. This result could be used as basis for producing vaccine against VNN  
disease.  
Key words: Grouper, Nervous Necrosis Virus (NNV), TCID50, LD50, Neutralizing antibody,  
Protective antibody  
----------------------------------------------------------------------------------------  
1 Khoa C«ng nghÖ sinh häc, ViÖn §¹i häc Më Hµ Néi  
2 Bé Khoa häc vµ C«ng nghÖ  
3 Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Nông thôn-RTD  
4
Khoa Nông lâm ngư, trường Đại học Vinh  
1
I. Đặt vấn đề  
Bệnh hoại tử thần kinh (Viral Nervous necrosis-VNN) do Nervous Necrosis Virut- NNV là  
bệnh cấp tính, xuất hiện trên 22 loài cá, trong đó có các loài: cá mú (Epinephelus sp.), cá chình  
(Anguilla anguilla), cá chẽm (Lates calcarifer), cá giò (Racycentron canadum). Bệnh chủ yếu  
trên cá giống, gây tỷ lệ chết có thể lên đến 90 – 100%. Ở Việt Nam, virut này đã được phát hiện  
thấy trên cá mú ngoài tự nhiên và cá chình nước ngọt [1,2].  
Hầu hết những nghiên cứu về VNN đều cho thấy: mô đích của NNV là hệ thần kinh trung  
ương (gồm não và tuỷ sống) và võng mạc [5]. Virut này gây hoại tử các nơron thần kinh dẫn đến  
những biểu hiện bất thường như bơi không định hướng, chủ yếu theo hình trôn ốc hoặc lao thẳng,  
nhanh về phía trước [4].  
Hiện tại, việc phòng bệnh hoại tử thần kinh được thực hiện theo 2 hướng: Loại trừ con  
giống mang mầm bệnh và sử dụng vacxin [3]. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích  
xác định khả năng gây đáp ứng miễn dịch của NNV trên cá mú để làm cơ sở cho sản xuất vacxin  
sau này.  
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Đối tượng  
8 chủng NNV ký hiệu là QN 02, QN 05, QN 07, HP 11, NĐ 01, NĐ 11, KH 05, KH 09  
phân lập được từ cá mú mắc bệnh hoại tử thần kinh (VNN) thu thập từ các vùng biển Quảng  
Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Khánh Hòa.  
2.2 Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1 Nuôi cấy virut trên tế bào  
NNV được nuôi bằng tế bào GS 1 (grouper spleen). Trước khi sử dụng, tế bào được hoạt  
hóa trong chai nuôi cấy với môi trường Leibovitz’s L-15 (L 15) có bổ xung 10% huyết thanh bào  
thai bê (FCS). Tế bào được nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 27oC, 5% CO2 trong 2 ngày để đạt mật độ  
105 tế bào/ml.  
Mẫu NNV được lây nhiễm trên tế bào GS 01 đã hoạt hóa. Chai đối chứng chỉ có tế bào GS  
và môi trường L-15 có bổ sung 10% FCS.  
Theo dõi hiệu ứng huỷ hoại tế bào (CPE-cytopathic effect) mỗi ngày. Khi CPE đạt khoảng  
90-95% thu dịch virut khỏi chai nuôi cấy rồi ly tâm thu dịch nổi có chứa virut.  
2.2.2. Chuẩn độ virut  
* TCID50  
Chuẩn độ virut được thực hiện trên đĩa nhựa 96 giếng nuôi tế bào GS 1.  
Dịch virut được tiến hành pha loãng theo hệ số 10 trong môi trường Hank’s rồi bổ sung vào  
các giếng tế bào. Virut được hấp phụ vào tế bào trong 2 giờ. Tiếp tục nuôi tế bào bằng Leibovitz’s  
L-15 có 10% FCS.  
Quan sát hiện CPE trong vòng 5 ngày đê xác định TCID50 theo phương pháp của Reed và  
Muench.  
* LD50  
Cá mú con có kích thước 1,5 cm được chia thành 8 lô, mỗi lô 30 con gây nhiễm với 8  
chủng VNN phân lập được từ các vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Khánh Hòa,  
Bình Thuận. Lô đối chứng được tiêm Leibovitz’s L-15 10%.  
+Phương pháp gây nhiễm: Dịch virut được pha loãng theo hệ số 10 trong môi trường  
Leibovitz’s L-15 rồi tiêm 0,1ml/con.  
2
+ Vị trí tiêm: Dưới gốc vây đuôi.  
+ Thời gian theo dõi cá: bắt đầu từ 6 giờ đến 15 ngày sau khi gây nhiễm.  
Sau tiêm truyền, quan sát các biểu hiện lâm sàng, tỷ lệ chết, kiểm tra gen mã hóa kháng  
nguyên bề mặt.  
LD50 được tính dựa theo phương pháp của Reed và Muench (1938).  
2.2.3. Phương pháp gây bất hoạt virut  
NNV được bất hoạt bởi formalin với 3 nồng độ: 0,1%; 0,3%; 0,5% ở nhiệt độ 37°C trong  
12h. Sau 12h trung hòa formalin bằng sodium phosphate, thực hiện lắc dịch liên tục trong 24 giờ.  
2.2.4. Phương pháp RT-PCR  
ARN tổng số của NNV được tách bằng kit RNA extraction (Qiagen). ADN bổ sung  
được tạo thành từ phản ứng RT- PCR với bộ kit RT-PCR (Invitrogen) và cặp mồi PCR F1  
R3 [4] (5’-GGATTTGGACGTGCGACCAA-3’; 5’-CGAGTCAACACGGGTGAAGA-  
3’) (Invitrogen). Phản ứng được thực hiện với 30 chu kỳ theo các chu trình nhiệt: 900C/5  
phút, 550C/45 giây, 720C/1 phút. Sau đó, phản ứng được tiếp tục ở 720C/10 phút.  
2.2.5. Phương pháp ELISA trực tiếp  
Phản ứng được thực hiện với kháng thể pha loãng trong dung dịch đệm carbonate, mỗi  
giếng phủ 100l rồi ủ qua đêm ở nhiệt độ 40C; Dịch kháng nguyên pha loãng theo tỷ lệ 1/400  
trong PBS, ủ ở nhiệt độ 370C/ 1 giờ; Goat anti-rabbit IgG HRPO (Sigma) pha loãng 1/10.000, ủ ở  
nhiệt độ phòng trong 45 phút; cơ chất sinh màu TMB ủ trong 15 phút ở 370C và dừng phản ứng  
bằng H2SO4 1M. Đọc kết quả phản ứng trên máy đọc đĩa ELISA, bước sóng 450nm.  
III. Kết quả nghiên cứu  
3.1 Nghiên cứu khả năng gây nhiễm của NNV  
3.1.1 Xác định liều TCID50 của NNV trên tế bào mẫn cảm  
Liều TCID50 của 8 chủng NNV thí nghiệm được xác định dựa trên mức độ hủy hoại tế bào  
GS 1 sau 5 ngày gây nhiễm Kết quả trình bày trong bảng 1.  
Bảng 1. Kết quả gây nhiễm virut trên tế bào GS 01  
CPE theo các độ pha loãng virut (%)  
Ký hiệu  
STT  
TCID50  
mẫu  
10-1  
100  
100  
100  
70  
100  
95  
100  
60  
10-2  
100  
100  
100  
70  
100  
95  
100  
60  
10-3  
98  
95  
95  
60  
95  
80  
95  
50  
50  
10-4  
85  
80  
80  
50  
80  
75  
80  
40  
30  
10-5  
80  
70  
70  
35  
70  
60  
70  
15  
15  
10-6  
70  
60  
60  
20  
60  
52  
60  
5
10-7  
50  
48  
48  
5
48  
35  
48  
+
10-8 10-9  
1
2
6
8
9
QN 02  
QN 05  
QN 07  
HP 11  
NĐ 01  
25  
10  
10  
10  
+
10-6,9  
10-6,8  
10-6,8  
10-3,9  
10-6,8  
10-5,9  
10-6,8  
10-3  
25  
25  
+
25  
20  
25  
-
10  
5
10  
-
12 NĐ 11  
17 KH 05  
19 KH 09  
25 HP 11  
55  
55  
5
+
-
-
10-2,7  
3
3.1.2. Kết quả xác định liều gây chết và gây nhiễm 50% (LD50) trên cá mú  
8 chủng virut phân lập được từ các vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,  
Khánh Hòa được sử dụng để gây nhiễm trên cá mú có kích thước 1,5cm. Theo dõi tỷ lệ cá  
chết có biểu hiện lâm sàng của bệnh hoại tử thần kinh ở các lô thí nghiệm trong 15 ngày  
đồng thời xác định gen mã hóa kháng nguyên của NNV để khẳng định sự có mặt của virut  
trong các mẫu cá chết. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 2.  
4
Bảng 2: Kết quả gây nhiễm NNV trên cá mú con  
Tỷ lệ chết cộng dồn sau 15 ngày (%) theo các độ pha loãng  
Ký  
Gen T2  
hiệu  
mẫu  
(n=30)  
virut  
STT  
LD50  
10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9  
10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 10-7 10-8 10-9  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
QN 02 100 100 100 100 80  
QN 05 100 100 100 93,3 93,3 80  
QN 07 100 100 100 80 80 73,3 60  
NĐ 01 100 100 100 93,3 66,7 53,3 30  
NĐ 11 100 100 100 86,7 86,7 66,7 53,3 30  
60  
53,3 13,3 13,3 10-6,2  
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
66,7 53,3 33,3 10-7,5  
46,7 40  
26,6 13,3 10-5,5  
15  
10-6,5  
10-7,5  
KH 05 100 100 100 73,3 66,7 53,3 53,3 13,3 13,3 10-6,2  
KH 09 80  
HP 11 66,7 53,3 30  
ĐC  
80  
53,3 26,6 13,3 6,7 6,7  
0
0
0
0
0
0
10-2,6  
10-1,5  
nd  
13,3 6,7 6,7 6,7  
0
0
0
0
0
0
0
Ghi chú: nd: không tính toán, gen T2: gen mã hóa kháng nguyên của NNV [4] +: dương tính với gen T2, -: âm tính với gen T2,  
ĐC: tiêm Leibovitz’s L-15  
5
8 chủng NNV tiếp tục được gây nhiễm cho cá mú con với liều LD50 để đánh  
giá độc lực của virut thông qua mức độ gây chết cá tại các thời điểm theo dõi thí  
nghiệm. Các mẫu cá chết có biểu hiện của bệnh hoại tử thần kinh được giám định  
đồng thời gen T2.  
Bảng 3. Kết quả gây nhiễm cá mú con với các chủng NNV đã phân lập  
Tỷ lệ chết tích lũy (%) theo thời gian gây nhiễm  
Bố trí lô thí  
nghiệm (n=30)  
(h)  
72  
100  
100  
100  
40  
63,3  
100  
33  
LD50  
Gen T2  
24  
13,3  
23,3  
26,7  
16,7  
23,3  
30  
36  
96  
120  
10-6,2  
10-7,5  
10-7,5  
10-5,5  
10-6,5  
10-6,2  
10-2,6  
10-1,5  
QN 02  
QN 05  
QN 07  
NĐ 01  
NĐ 11  
KH 05  
KH 09  
HP 11  
46,7  
63,3  
50  
23,3  
43,3  
36,7  
16,7  
+
+
+
+
+
+
+
+
56,7  
83,3  
73,3  
100  
10  
40  
75  
72  
3,3  
13,3  
30  
46,7  
nd  
Đối chứng âm  
0
0
0
6,67  
6,67  
-
(n=15)  
Kết quả trình bày trong bảng 3 cho thấy, ở lô đối chứng âm, 1 cá bị chết khi  
được tiêm Leibovits L15 10%, tỷ lệ chết cộng dồn sau 120 giờ là 6,67%, kiểm tra  
gen T2 cho kết quả âm tính.  
Có 4/8 chủng gây chết 100% cá ở thời điểm 72 giờ là các chủng QN 02, QN  
05, QN 07 và KH 05, 1 chủng gây chết 100% cá ở thời điểm 120 giờ là NĐ 11, 3  
chủng gây chỉ gây chết 72-75% cá ở thời điểm 120 giờ là các chủng NĐ 01, KH  
09, HP 11. Như vậy, 4 chủng ký hiệu QN 02, QN 05 QN 07 và KH 05 có độc lực  
mạnh hơn các chủng còn lại, các chủng này được sử dụng trong phản ứng trung  
hòa để kiểm tra kháng thể ở động vật thí nghiệm được tiêm NNV.  
3.2. Nghiên cứu khả năng gây đáp ứng miễn dịch của NNV  
3.2.1. Kết quả nghiên cứu khả năng gây đáp ứng miễn dịch của NNV trên thỏ  
8 chủng NNV phân lập được trên cá mú ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải  
Phòng, Nam Định và Khánh Hòa được sử dụng để gây đáp ứng miễn dịch trên thỏ  
nhằm 2 mục đích: i) lựa chọn được chủng đại diện kháng nguyên, ii) đánh giá khả  
năng trung hòa virut cường độc của kháng thể thu được.  
3.2.1.1. Kết quả lựa chọn chủng NNV đại diện kháng nguyên  
Chủng đại diện kháng nguyên là chủng phải đạt ít nhất 2 tiêu chí: i) có khả  
năng kích thích sinh đáp ứng miễn dịch nhanh, mạnh nhất, ii) kháng thể sinh ra bởi  
chủng này phải nhận biết được nhiều chủng virut NNV khác nhau.  
Để lựa chọn được chủng này, chúng tôi đã tiêm NNV vào thỏ thí nghiệm  
với 2 lần nhắc lại ở các ngày thứ 7 và 15. Theo dõi biến động hiệu giá kháng thể  
trên thỏ bằng phản ứng ELISA. Kết quả thí nghiệm được trình bày trong đồ thị 1.  
76  
1.6  
1.4  
1.2  
1
QN02  
QN05  
QN07  
NĐ01  
0.8  
0.6  
0.4  
0.2  
0
NĐ11  
KH05  
KH09  
HP11  
Đối chứng âm (L15)  
d0  
d7  
d15  
d21  
d35  
d45  
d60  
số ngày  
Đồ thị 1. Biến động kháng thể trong máu thỏ được tiêm NNV (ELISA OD450)  
Kết quả trong đồ thị cho thấy chủng KH 05, KH 09, QN 07 có khả năng gây  
đáp ứng miễn dịch nhanh và mạnh hơn cả trên thỏ thí nghiệm, các chủng còn lại  
gây đáp ứng chậm và kém hơn. Do đó, kháng thể của 3 chủng KH 05, KH 09, QN  
07 được lựa chọn để kiểm tra khả năng nhận biết chéo với các chủng virut gây  
bệnh hoại tử thần kinh khác nhau nhằm tìm ra mẫu kháng thể nhận biết nhiều  
chủng NNV nhất . Thí nghiệm này được thực hiện bởi phản ứng ELISA trực tiếp.  
Kết quả trình bày trong bảng 4.  
Bảng 4. Kết quả kiểm tra khả năng phát hiện chéo các chủng NNV của  
kháng thể đặc hiệu với 3 chủng KH 05, KH 09, QN 07 (ELISA OD450=1,2)  
Kháng thể  
KH 05  
KH 09  
QN 07  
Chủng virut  
KH 05  
KH 09  
QN 07  
QN 02  
QN 05  
01  
11  
HP 11  
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
+
+
+
+
+
+
Kết quả phản ứng ELISA trực tiếp cho thấy, kháng thể đặc hiệu với hai  
chủng KH 05 và KH 09 có khả năng gây phản ứng chéo với 7 chủng còn lại, trong  
khi đó kháng thể của chủng QN 07 lại không phát hiện được 2 chủng NNV phân  
lập được tại Khánh Hòa. Có thể chủng QN 07 thuộc phân typ khác của NNV.  
Từ kết quả ở bảng 2 và biểu đồ 1, chủng KH 05 được chúng tôi lựa chọn  
làm chủng đại diện kháng nguyên vì chủng này đạt được 2 tiêu chí: có khả năng  
kích thích sinh đáp ứng miễn dịch nhanh, mạnh nhất và kháng thể sinh ra bởi KH  
05 nhận biết được nhiều chủng virut NNV khác nhau.  
NNV KH 05 được bất hoạt bởi formalin ở các nồng độ: 0,1%; 0,3% và  
0,5%. Sau 5 ngày bất hoạt và trung hòa bởi sodium phosphate, virut được tiêm  
77  
truyền trở lại trên cá mú để đánh giá mức độ bất hoạt. Kết quả thí nghiệm thu được  
trình bày trong bảng 5:.  
Bảng 5. Kết quả đánh giá mức độ bất hoạt của NNV ở các nồng độ formalin  
Nồng độ  
Formalin  
(%)  
Số  
con/lô  
Biểu hiện cá tiêm truyền virut sau  
Gen T2  
Liều tiêm  
khi xử lý bằng formalin  
Bơi không định hướng trong 3  
0,1ml/con ngày đầu, sau đó bơi đứng, bỏ ăn;  
100% lô cá bị chết sau 7 ngày  
+
0,1%  
15  
Cá bình thường, không có biểu  
0,3%  
0,5%  
15  
15  
0,1ml/con  
-
-
hiện đặc biệt  
Cá bình thường, không có biểu  
0,1ml/con  
hiện đặc biệt  
Kết quả thí nghiệm cho thấy, 100% cá chết sau 7 ngày tiêm truyền dịch virut được xử lý  
formalin 0,1%, cho kết quả dương tính với gen T2. Như vậy, nồng độ formalin 0,1% không gây  
bất hoạt hoàn toàn đối với chủng NNV KH 05.  
Ở hai lô virut được xử lý formalin 0,3% và 0,5% chúng tôi không phát hiện cá chết cũng  
như các triệu chứng của bệnh hoại tử thần kinh. Bằng phản ứng RT-PCR, đoạn gen T2 cũng  
không được phát hiện trên cá gây nhiễm. Như vậy hai nồng độ này đã bất hoạt hoàn toàn chủng  
NNV KH 05.  
Từ kết quả trên cho phép chúng tôi xác định rằng, nồng độ formalin 0,3% thích hợp để  
bất hoạt virut, phục vụ gây miễn dịch cho cá thí nghiệm.  
3.2.1.2. Kết quả đánh giá khả năng trung hòa NNV cường độc của kháng thể thu được trên thỏ  
Phản ứng trung hòa được thực hiện với 3 chủng virut cường độc ký hiệu là QN 02, QN  
05 và QN 07 và kháng thể thu được từ thỏ gây miễn dịch với chủng KH 05. Định kỳ thu huyết  
thanh của thỏ để làm phản ứng trung hòa với 03 chủng virut NNV cường độc. Các mẫu kháng thể  
và virut được ủ trong 6 giờ, 370C rồi tiêm trở lại cá mú sạch bệnh. Theo dõi cá trong 3 ngày, kết  
quả trung hòa virut được đánh giá bằng tỷ lệ các nhiễm bệnh và chết được trình bày trong bảng 6.  
Bảng 6. Kết quả trung hòa các chủng NNV cường độc của kháng thể kháng NNV KH 05  
Ngày thu huyết thanh  
Tên Tỷ lệ cá mắc bệnh/ chết  
chủng  
(%)  
d0  
d7  
d15  
20  
0
d21  
5
d35  
0
d45  
0
d60  
0
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
100  
100  
100  
100  
100  
100  
QN 02  
(n=20)  
0
0
0
0
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
25  
10  
0
0
0
QN 05  
(n=20)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
100  
75  
0
0
0
0
0
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
100  
100  
100  
90  
35  
5
5
0
0
0
0
0
0
0
QN 07  
(n=20)  
Ghi chú: d: ngày thu huyết thanh thỏ  
78  
Số liệu trong bảng 6 cho thấy, kháng thể trung hòa ở thỏ được sinh ra từ ngày thứ  
35 sau khi gây miễn dịch bằng NNV, 100% cá được tiêm dịch virut trung hòa không bị  
chết với triệu chứng của bệnh hoại tử thần kinh, cũng như không bị nhiễm NNV (giám định  
bằng sự có mặt của gen T2 trong mô não cá và quan sát triệu chứng lâm sàng). Ở ngày thứ  
15, tỷ lệ cá chết và mắc bệnh có sự sai khác ở 03 chủng thí nghiệm, chênh lệch giữa tỷ lệ cá  
mắc bệnh và chết từ 20-30% .  
3.2.2. Đánh giá khả năng tạo đáp ứng miễn dịch của NNV trên cá mú  
Chủng NNV KH 05 bất hoạt được nhũ hóa bằng dầu Montanide ISA70 rồi gây  
đáp ứng miễn dịch cho cá mú 3 lần ở các ngày thứ 1, 7, 10 với liều 0,1 ml/con (hiệu giá  
virut là 10-6,2) , lô đối chứng tiêm L15 10%. Sau khi gây miễn dịch, cá mú được công  
cường độc bởi các chủng QN 02, QN 05, QN 07 để đánh giá khả năng tạo đáp ứng miễn  
dịch của cá với NNV. Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 7:  
Bảng 7: Kết quả tạo đáp ứng miễn dịch của NNV trên cá mú  
Ngày công cường độc (n=20)  
Tỷ lệ cá mắc bệnh/ chết  
Tên chủng  
(%)  
d15 d20  
d25  
25  
D30 d35  
d40  
15  
d45  
15  
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
30  
15  
25  
10  
20  
15  
20  
10  
QN 02  
15  
10  
10  
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
35  
25  
25  
15  
20  
10  
15  
10  
15  
10  
15  
10  
15  
10  
QN 05  
QN 07  
Tỷ lệ cá mắc bệnh (%)  
Tỷ lệ cá chết (%)  
30  
25  
20  
15  
20  
20  
15  
15  
15  
15  
15  
10  
15  
10  
Theo số liệu trong bảng 7, NNV bất hoạt đã tạo ra kháng thể trong cá thí nghiệm.  
Ở ngày thứ 15, kháng thể sinh ra bảo hộ được 65-70% cá bị công cường độc. Từ ngày thứ  
20-30 kháng thể sinh ra bảo hộ được 80-85% cá bị công cường độc. Lô đối chứng tiêm  
virut bất hoạt nhưng không công cường độc đã không phát hiện thấy gen T2 có trong não  
cá (số liệu không thể hiện trong bảng 7), chứng tỏ cá bị bệnh ở các lô thí nghiệm là do các  
chủng cường độc QN 02, QN 05, QN 07. Kết quả này chỉ ra rằng có thể sản xuất được  
vacxin phòng bệnh hoại tử thần kinh cho tỷ lệ bảo hộ cao hơn nếu như lựa chọn liều kháng  
nguyên và số lần tiêm nhắc lại phù hợp.  
IV. Kết luận và đề nghị  
- Đã xác định được liều TCID50, LD50 của 8 chủng virut gây bệnh hoại tử thần kinh  
trên cá mú, mức độ gây nhiễm của các chủng khác nhau, trong đó có 4 chủng có độc lực  
mạnh hơn cả là QN 02, QN 05, QN 07 và KH 05.  
- Đã lựa chọn được chủng đại diện kháng nguyên là KH 05. Chủng virut này bị bất  
hoạt bởi formalin 0,3%.  
- NNV KH 05 bất hoạt tạo kháng thể trung hòa với NNV cường độc ở ngày thứ 15  
trên thỏ và kháng thể bảo hộ trên cá là 80- 85% ở ngày thứ 20 sau khi gây miễn dịch.  
79  
Đề nghị nghiên cứu lặp lại để có cơ sở vững chắc cho SX vacxin. Đề nghị nghiên  
cứu sản xuất vacxin vô hoạt nhũ dầu để phòng bệnh hoại tử thần kinh ở cá mú.  
Tài liệu tham khảo  
1. Phạm Thị Tâm, Phạm Công Hoạt (2011). Phát hiện, phân lập và xác định một số đặc  
tính của virut gây bệnh hoại tử thần kinh (Nervous Necrosis Virus) trên cá mú tự nhiên tại  
vùng biển Quảng Ninh. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, ISSN 0866-7020, s 20, 2011.  
2. Phạm Thị Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Thị Vui, Nguyễn Thị Thanh, Nguyễn  
Quang Linh (2012). Xác định virut gây bệnh hoại tử thần kinh (Nervous Necrosis Virut)  
trên cá chình nuôi tại vùng biển miền Trung. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, ISSN 0866-  
7020, số 12, 2012.  
grouper nervous necrosis virus by vaccination of virus-like particles. Vaccine 24(37-  
39):6282-7  
4. Renault, T., Haffner, P., Baudin, L.F., Breuil, G., Bonami, J.R., 1991. Mass  
mortalities in hatchery-reared sea bass Lates calcarifer larvae associated with the  
presence in the brain and retina of virus-like particles. Bull. Eur. Assoc. Fish  
Pathol. 11, 6873.  
80  
pdf 10 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu khả năng gây bệnh và gây đáp ứng miễn dịch của virut gây bệnh hoại tử thần kinh trên cá mú nuôi ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_kha_nang_gay_benh_va_gay_dap_ung_mien_dich_cua_vi.pdf