Bệnh lý của hội chứng hoại tư gan tụy hoại tử ở tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại Ninh Thuận

KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
BEÄNH LYÙ CUÛA HOÄI CHÖÙNG HOAÏI TÖ GAN TUÏY HOAÏI TÖÛ ÔÛ TOÂM CHAÂN  
TRAÉNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) NUOÂI TAÏI NINH THUAÄN  
Nguyễn Thị Thùy Giang, Phạm Quốc Hùng  
Viện Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nha Trang  
TÓM TẮT  
Tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận bị hội chứng hoại tử gan tụy với những  
dấu hiệu bất thường như: gan tụy teo nhỏ, chai cứng, màu sắc gan tụy đen tối hoặc nhợt nhạt, ruột  
rỗng, phân trắng… Tôm bị bệnh có thể chết từ rải rác đến hàng loạt, điều này gây ra những tổn thất  
lớn cho người nuôi tôm. Nghiên cứu mô bệnh học được tiến hành trên 40 mẫu tôm bị bệnh và 10  
mẫu tôm khỏe được thu từ các ao nuôi trong tỉnh Ninh Thuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô gan  
tụy của tôm bệnh bị hoại tử nghiêm trọng, thể hiện những dấu hiệu bệnh lꢀ rất rõ ràng và đa dạng tùy  
vào giai đoạn và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Sự hoại tử và biến dạng của tế bào và ống mô gan tụy  
có thể diễn ra ở từng vùng hoặc toàn bộ gan tụy. Sự biến mất của các tế bào B và R ở ống mô gan tụy  
là một đặc điểm điển hình được ghi nhận. Các tế bào biểu mô gan tụy có hiện tượng bong tróc và rơi  
vào bên trong ống mô gan. Sự hoại tử và biến mất của các tế bào biểu mô gan tụy đã để lại những  
ống gan tụy trống rỗng và sự biến dạng về cấu trúc của toàn bộ gan tụy. Đồng thời, đã quan sát thấy  
sự xâm nhập và bao quanh của tác tế bào máu tại các vùng mô bị thương tổn và các ổ viêm. Không  
tìm thấy sự biến đổi bất thường ở các cơ quan khác của tôm. Do đó, sự tổn thương nghiêm trọng ở tổ  
chức gan tụy của tôm có thể là nguyên nhân gây chết tôm. Không phát hiện được thể vùi của virus  
ở biểu mô gan tụy của các mẫu tôm bị bệnh này.  
Từ khóa: Mô bệnh học, Tôm chân trắng, Hội chứng hoại tử gan tụy, Ninh Thuận  
Pathological features of hepatopancreas necrosis syndrome in  
farmed white-leg shrimp (Litopenaeus vannamei) in Ninh Thuan province  
Nguyen Thi Thuy Giang, Pham Quoc Hung  
SUMMARY  
The farmed white leg shrimp in Ninh Thuan province was died with the un-normal clinic signs  
such as: empty gut, anorexia, pale, white feces. The shrimp mortality rate could be up to 100%,  
this caused the heavy loss for the shrimp farmers. Histological study was conducted on 40  
diseased and 10 healthy shrimps in order to identify the pathological signs. The studied result  
showed that severe necrosis inside hepatopancreas was noted in all of the diseased shrimps  
with the clearly biological signs basing on the diseased stage and level. The abnormalities of  
hepatopancreas such as: disappearance of the hepatic cells: type B, F and R, sloughing of  
the epithelial cells, gathering of the blood cells surrounding the lesions and inflammation areas  
were observed. The abnormalities were not found in other organs of the diseased shrimps. The  
serious lesions in hepatopancreas could be the cause of mortality. Inclusion body was not found  
in the epithelial cells of hepatopancreas of the diseased shrimps.  
Keywords: Histopathology, Litopenaeus vannamei, Hepatopancreatic necrosis syndrome,  
Ninh Thuan province  
thương phẩm tại Ninh Thuận, với những dấu  
hiệu bệnh lꢀ được thể hiện ở cơ quan gan tụy  
và tuyến tiêu hóa như: teo nhỏ, chai cứng, đen  
tối, nhợt nhạt, phù nề, mềm nhũn, ruột rỗng…  
I. ĐẶT VẤN ĐỀ  
Hội chứng hoại tử gan tụy thường gây chết  
từ rải rác đến hàng loạt ở tôm chân trắng nuôi  
78  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu  
những biểu hiện bệnh lꢀ ở bên ngoài và biến  
đổi bệnh lꢀ ở cấp độ tế bào và mô trong tổ chức  
gan tụy ở tôm bị bệnh. Kết quả của nghiên cứu  
có thể hỗ trợ trong việc xác định tác nhân gây  
bệnh, từ đó làm cơ sở để tìm ra những biện pháp  
ngăn ngừa và phòng trị bệnh hiệu quả.  
được tiêm vào phần đầu ngực của mỗi con tôm,  
sau đó dùng dao cắt bỏ đi phần bụng, đưa phần  
đầu ngực vào cố định trong dung dịch David-  
son (tỷ lệ 1/10 về thể tích). Sau 24-36 h, chuyển  
mẫu sang bảo quản bằng cồn etylic 70% dùng  
cho phân tích bằng phương pháp mô bệnh học.  
Các mẫu tôm khỏe (20 con tôm/mẫu) chưa bộc  
lộ bệnh lꢀ cũng đã được thu dùng cho các phân  
tích đối chứng so sánh với mẫu bệnh.  
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.2 Phương pháp nghiên cứu mô bệnh học  
2.1 Vật liệu  
Phương pháp mô bệnh học ứng dụng cho  
động vật giáp xác được giới thiệu bởi Lightner,  
1996 đã được sử dụng trong nghiên cứu này để  
xác định các biến đổi bệnh lꢀ ở mô và tế bào  
gan tụy của tôm bệnh. So sánh các bệnh lꢀ này  
với mô của tôm khỏe và các biến đổi đặc trưng  
ở gan tụy của tôm bị các loại bệnh khác nhau đã  
được công bố bởi nhiều tác giả (Lightner, 1996;  
Hasson et al., 2009; Lightner et al., 2012; Tran  
Loc et al., 2013; Flegel & Lo, 2014; Joshi et al.,  
2014 và Nunan et al., 2014). Các bước tiến hành  
được mô tả trong hình 1.  
Bằng phương pháp thu mẫu chọn lọc, 40  
mẫu tôm chân trắng (25-30 con/mẫu) bị hội  
chứng gan tụy được thu từ 40 ao đang bị bệnh  
tại Ninh Thuận cùng với 10 mẫu tôm khỏe  
không có dấu hiệu bệnh gan tụy. Khi thu mẫu,  
lựa chọn các con tôm bị bệnh đã có bộc lộ dấu  
hiệu bất thường: lờ đờ, màu sắc cơ thể thay đổi,  
bỏ ăn, ruột rỗng, gan tụy biến đổi về hình dạng  
và màu sắc, nhưng vẫn còn sống. 2-3 ml dung  
dịch Davidson (cồn 95%: 330 ml, formol 40%:  
220 ml, acid acetic: 115 ml và nước cất 335 ml)  
Hình 1. Quy trình làm tiêu bản mô bệnh học  
bộc lộ một số dấu hiệu bất thường như: kém bắt  
mồi, bỏ ăn nên đường ruột không có hoặc đứt  
đoạn, tổ chức gan tụy chuyển màu trắng nhợt,  
khối gan tụy bị teo nhỏ, chai cứng hoặc hoại  
tử, tôm bệnh thường chết rải rác hoặc chết hàng  
loạt tùy theo từng ao (hình 2). Bệnh gặp nhiều ở  
tôm nuôi tháng đầu sau khi thả giống, tuy nhiên  
cũng có một số ao xuất hiện bệnh muộn hơn,  
xảy ra vào cuối tháng nuôi thứ 2.  
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ  
THẢO LUẬN  
3.1 Dấu hiệu chính của bệnh  
Hội chứng gan tụy hoại tử xuất hiện khá phổ  
biến ở vùng nuôi tôm của Ninh Thuận và cũng là  
nguyên nhân gây thất thu cho nhiều hộ nuôi tôm  
ở địa phương này trong vài năm gần đây. Khi  
gặp vấn đề về gan tụy, tôm chân trắng thường  
79  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
Ruột rỗng hoặc chỉ có ít thức ăn. Gan tụy teo nhỏ, nhợt nhạt, mất dần sắc tố nâu vàng, chuyển mầu trắng  
Hình 2. Hội chứng hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng  
3.2 Các biến đổi bệnh lý ở mô và tế bào gan  
tꢀy  
Tổ chức gan tụy của tôm he nằm ở phần đầu  
ngực, có hình dạng quả dâu tây và chiếm thể  
tích đáng kể của phần đầu này. Ở trạng thái bình  
thường, tổ chức gan tụy của tôm he có màu nâu  
hơi vàng. Gan tụy được tạo nên bởi các biểu mô  
dạng hình ống và mô liên kết nối các ống gan lại  
tạo nên sự chặt chẽ trong tổ chức gan tụy. Biểu  
mô hình ống của tổ chức gan tụy được tạo nên  
bới một số loại tế bào: tế bào B có chức năng  
tiết ra men tiêu hóa, tế bào R có chức năng dự  
trữ, tế bào F có chức năng chuyển tiếp và tế bào  
E tập trung ở các đầu mút của biểu mô dạng ống  
(Flegel, 2006) (Hình 3).  
Tổ chức gan tụy giữ vai trò quan trọng trong  
việc duy trì sự sống của tôm chân trắng: tiêu hóa  
thức ăn để duy trì sự sống, giải độc để bảo vệ  
cơ thể… Do vậy, những thương tổn ở tổ chức  
này, có thể do virus, vi khuẩn, kꢀ sinh trùng  
hoặc độc tố, đều có thể ảnh hưởng tới sự sống  
còn của tôm. Khi tôm chân trắng bị hội chứng  
gan tụy hoại tử, bệnh lꢀ trong mô và tế bào thể  
hiện rõ rệt ở tổ chức gan tụy của tôm bệnh.  
3.2.1 Mô học của tổ chức gan tụy ở tôm he  
bình thường  
Biểu mô gan tụy bình thường cắt ngang  
Biểu mô gan tụy bình thường cắt dọc  
Hình 3. Cấu trúc mô và tế bào của gan tụy của tôm chân trắng bình thường  
3.2.2 Bệnh lý trong mô vꢀ tế bꢀo ở gan tụy của  
tôm bị hội chứng gan tụy  
mẫu) đều thể hiện sự bất thường trong mô và tế  
bào của tổ chức gan tụy. Mô gan tụy của tôm bị  
bệnh thể hiện những dấu hiệu bệnh lꢀ rất rõ ràng  
100% các mẫu tôm bị hội chứng gan tụy (40  
80  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
và đa dạng tùy vào giai đoạn và mức độ nặng  
nhẹ của bệnh. Các dạng biến đổi bệnh lꢀ ở mô  
và tế bào gan tụy được quan sát và mô tả trong  
các hình 4-8.  
ở tất cả các mẫu tôm bệnh thu được. Sự hoại tử  
được quan sát thấy ở nhiều mức độ khác nhau:  
từ cục bộ cho đến toàn bộ cơ quan.  
Hình 4 thể hiện sự hoại tử cục bộ được quan  
sát thấy ở một vài vị trí trong gan tụy, trong khi  
các vùng gan tụy khác vẫn bình thường. Tại các  
vùng bị thương tổn, các tế bào biểu mô bị bong  
tróc, không tìm thấy các loại tế bào F, B và R;  
hoặc một vài ống gan liền kề tại đó bị rỗng. Có  
thể có hoặc không có sự tấn công của các tế bào  
máu.  
Trong khi bệnh lꢀ thể hiện nghiêm trọng ở  
các biểu mô hình ống của gan tụy, thì các tổ  
chức khác như: mang, dạ dày, ruột, cơ quan  
lympho, cơ… đều không thể hiện sự bất thường  
nào. Điều này chứng tỏ rằng, các thương tổn  
nặng nề ở gan tụy chính là nguyên nhân gây  
chết cho tôm . Sự hoại tử ở cơ quan gan tụy là  
một đặc điểm bệnh lꢀ quan trọng được tìm thấy  
Hoại tử xảy ra ở đầu mút của vài biểu mô  
hình ống, tại đó có sự bong tróc của các tế  
bào, sự biến mất tế bào B và F, không có  
tế bào máu tấn công (mũi tên trên) hoặc  
có sự tấn công của tế bào máu (mũi tên  
dưới)  
Một vài biểu mô hình ống không còn  
cấu trúc tế bào và các tế bào máu bao  
quanh các vị trí này  
Hình 4. Mô gan tụy bị hoại tử cục bộ (H&E, 200x)  
Sự hoại tử nghiêm trọng ở tổ chức gan tụy  
với các mức độ bệnh lꢀ khác nhau: các ống gan  
co nhỏ thể hiện sự viêm teo; các tế bào biểu mô  
bị bong tróc hàng loạt và rơi vào khoảng rỗng  
của ống gan; các tế bào biểu mô của ống gan  
biến mất, không còn quan sát được các loại tế  
bào B, R và F, để lại hàng loạt các biểu mô hình  
ống bị trống rỗng; có sự xâm nhập của rất nhiều,  
nhiều hoặc ít các tế bào máu, chiếm chỗ ở các  
mô liên kết, bao vây xung quanh ống gan tụy bị  
hoại tử (hình 5, 6, 7, 8).  
Kết quả nghiên cứu về biến đổi bệnh lꢀ trong  
mô và tế bào ở tổ chức gan tụy của tôm chân  
trắng bị hội chứng hoại tử gan tụy, đã thể hiện  
nhiều dạng biến đổi bệnh lꢀ và tất cả chúng đều  
cho thấy có liên quan tới vi khuẩn hoặc độc lực  
của vi khuẩn. Không phát hiện được thể vùi của  
virus ở biểu mô gan tụy trong các mẫu tôm này.  
Sự thoái hóa và hoại tử của biểu mô gan tụy đã  
thể hiện khá đa dạng, từ nhẹ đến nặng, từ hoại  
tử cục bộ một vài điểm (hình 4), tới toàn bộ mặt  
cắt của gan tụy (hình 5, 6, 7 và 8).  
81  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
Khối gan tụy với các biểu mô hình ống bị hoại tử nghiêm trọng tạo thành các ống rỗng, không  
quan sát thấy các loại tế bào B, F và R. Các tế bào E có nhân bị phình to, không quan sát thấy  
phản ứng viêm (H&E).  
1. Lát cắt ngang của khối gan tụy có các biểu mô hình ống bị rỗng, hoại tử nghiêm trọng (200x)  
2. Lát cắt ngang thể hiện các nhân tế bào E bị phì đại (400x)  
3. Lát cắt dọc của khối gan tụy có các biểu mô hình ống bị rỗng, hoại tử nặng (200x).  
Hình 5. Mô gan tụy bị hoại tử nghiêm trọng  
Ở các mẫu tôm bệnh nặng, biểu mô hình ống  
của gan tụy đã bị hoại tử nghiêm trọng, làm biến  
mất cấu trúc bình thường của tổ chức này, làm  
các tế bào biểu mô bị bong tróc khỏi thành của  
các ống gan, nặng hơn thì tạo thành các biểu mô  
hình ống bị rỗng (hình 5 và 6).  
2
1
Các biểu mô hình ống của gan tụy bị thoái hóa nghiêm trọng trên diện rộng, gặp ở các vùng khác  
nhau của gan tụy với một số ít tế bào máu xâm nhập. Các tế bào biểu mô bị thoái hóa, bong tróc  
và rơi vào vùng rỗng của các biểu mô hình ống ở gan tụy.  
Hình 6. Sự thoái hóa và bong tróc của các tế bào biểu mô gan tụy  
Quan sát thấy có sự xâm nhập và bao vây của  
các tế bào máu tại các ổ viêm, thể hiện phản  
ứng miễn dịch của tôm với sự xâm nhập của tác  
nhân bên ngoài (hình 7 và 8).  
82  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
Sự biến mất của các tế bào B, R và F, với sự xâm nhập chiếm chỗ của rất nhiều tế bào máu vào  
vùng mô liên kết, bao vây các biểu mô hình ống. (H &E; trái: 200x & phải: 400x).  
Hình 7. Sự xâm nhập và bao quanh của tế bào máu ở gan tụy tôm  
Phản ứng viêm và sự xâm nhập dày đặc của  
các tế bào máu vào mô liên kết và bao quanh  
các ống biểu mô gan tụy thể hiện bệnh lꢀ do sự  
cảm nhiễm của tác nhân vi khuẩn. Sự biến mất  
của các tế bào B và R ở ống mô gan tụy là một  
đặc điểm được ghi nhận. Các tế bào biểu mô gan  
tụy có hiện tượng bong tróc và rơi vào bên trong  
ống mô gan. Sự hoại tử và biến dạng của tế bào  
và ống mô gan tụy có thể được quan sát ở cục bộ  
hoặc toàn bộ gan tụy. Ngoài ra, còn có thể quan  
sát thấy sự hình thành các tế bào dạng sợi bao  
quanh các ổ viêm, đây được xem là giai đoạn  
cuối của phản ứng viêm. Sự hoại tử và biến mất  
của các tế bào biểu mô gan tụy đã để lại những  
ống gan tụy rỗng và sự biến dạng của cấu trúc  
toàn thể cơ quan gan tụy. Sự tổn thương nghiêm  
trọng về tổ chức mô và tế bào ở cơ quan gan  
tụy chắc chắn đã ảnh hưởng đến chức năng hoạt  
động của cơ quan này nói riêng và toàn bộ cơ  
thể tôm nói chung.  
Đặc điểm biến đổi bệnh lꢀ xảy ra ở 40 mẫu  
tôm chân trắng bị hoại tử gan tụy thu tại các ao  
nuôi ở Ninh Thuận tương tự như những báo cáo  
của nhiều tác giả trong và ngoài nước đã được  
công bố gần đây về dịch bệnh hoại tử gan tụy  
cấp hay hội chứng chết sớm EMS/AHPNS của  
tôm he nuôi ở châu ꢁ (Lightner et al., 2012, Loc  
Tran et al., 2013, Joshi et al., 2012).  
Các loại tế bào biểu mô hình ống của gan tụy đều bị hoại tử, không còn quan sát thấy các loại tế  
bào B, F và R. Nhiều lớp tế bào máu bao vây các ống gan đã bị hoại tử rỗng, tạo nên các ổ viêm.  
Có sự xâm nhập của các tế bào vi khuẩn ở giữa các vùng viêm. Ngoài ra, còn có thể quan sát thấy  
sự hình thành các tế bào dạng sợi bao quanh các ổ viêm, đây được xem là giai đoạn cuối của phản  
ứng viêm.  
Hình 8. Sự hình thành các ổ viêm ở gan tụy tôm  
83  
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXIII SỐ 2 - 2016  
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN  
for specific detection of bacterial isolates  
that cause acute hepatopancreatic necrosis  
disease (ahpnd). doi: http://www.enaca.org/  
modules/news/article.php?article_id=2015  
Tôm chân trắng nuôi ao tại tỉnh Ninh Thuận  
bị hội chứng gan tụy hoại tử với những dấu  
hiệu bệnh thường được bắt gặp như: gan tụy teo  
nhỏ, nhợt nhạt hoặc chuyển màu trắng đục, ruột  
không có hoặc có ít thức ăn, tôm bỏ ăn hoặc  
kém bắt mồi, vào bờ hoặc rớt đáy, chết từ rải rác  
tới hàng loạt.  
3. Hasson, K. W., Wyld, E. M., Fan, Y., Ling-  
sweiller, S. W., Weaver, S. J., Cheng, J., &  
Varner, P. W. (2009). Streptococcosis in  
farmed litopenaeus vannamei:Anew emerg-  
ing bacterial disease of penaeid shrimp. Dis  
Aquat Organ, 86(2), 93-106. doi: 10.3354/  
dao020132  
Kết quả nghiên cứu đã xác định được bệnh  
lꢀ rất rõ ràng ở tổ chức gan tụy, trong khi các cơ  
quan khác ở tôm bệnh lại không có biểu hiện gì  
bất thường. Những biến đổi bệnh lꢀ trong mô và  
tế bào tổ chức gan tụy được ghi nhận như: hoại  
tử từ cục bộ đến diện rộng ở mô gan tụy, các  
tế bào biểu mô bị hoại tử và bị bong tróc làm  
cho các ống gan bị trống rỗng và teo nhỏ, nhiều  
trường hợp các loại tế bào B, R và F biến mất,  
các tế bào máu xâm nhập, chiếm chỗ và bao  
vây xung quanh các ống gan đã hoại tử. Các tổn  
thương nghiêm trọng ở gan tụy có thể là nguyên  
nhân chính gây chết cho tôm bị bệnh này.  
4. Joshi, J., Srisala, J., Sakaew, W., Prachum-  
wat, A., Sritunyalucksana, K., Flegel, T. W.,  
& Thitamadee, S. (2014). Identification of  
bacterial agent (s) for acute hepatopancreatic  
necrosis syndrome, a new emerging shrimp.  
Suranaree J. Sci. Technol. doi: http://ird.sut.  
ac.th/e-journal/ Journal/pdf/140283.pdf.  
5. Lightner, D. V. (1996). A handbook of  
shrimp pathology and diagnostic procedures  
for diseases of cultured penaeid shrimp:  
World Aquaculture Society.  
Những biến đổi bệnh lꢀ thể hiện ở tổ chức  
gan tụy đều cho thấy vi khuẩn hoặc độc tố của vi  
khuẩn có liên quan tới hội chứng hoại tử gan tụy  
của tôm chân trắng nuôi tại Ninh Thuận.  
6. Lightner, D. V., Redman, R. M., Pantoja, C.  
R., Noble, B. I., & Tran, L. (2012). Early  
mortality syndrome affects shrimp in Asia.  
Global Aquaculture Advocate Magazine, 40.  
Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu để xác định  
chính xác tác nhân gây bệnh, độc lực của tác  
nhân cũng như những giải pháp phòng trị bệnh  
hiệu quả.  
7. Nunan, L., Lightner, D., Pantoja, C., &  
Gomez-Jimenez, S. (2014). Detection of  
acute hepatopancreatic necrosis disease  
(ahpnd) in Mexico. Dis Aquat Organ, 111(1),  
81-86. doi: 10.3354/dao02776  
Lời cꢁm ơn  
Xin chân thành cảm ơn Sở KH&CN Tỉnh  
Ninh Thuận đã hỗ trợ kinh phí để chúng tôi thực  
hiện nghiên cứu này.  
8. Tran, L., Nunan, L., Redman, R. M., Moh-  
ney, L. L., Pantoja, C. R., Fitzsimmons,  
K., & Lightner, D. V. (2013). Determina-  
tion of the infectious nature of the agent of  
acute hepatopancreatic necrosis syndrome  
affecting penaeid shrimp. Dis. Aquat. Organ,  
105, 45-55.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Flegel, TW. (2006). Detection of major  
penaeid shrimp viruses in Asia, a histori-  
cal perspective with emphasis on Thailand.  
Aquaculture, 258, 1 - 33.  
2. Flegel, T. W., & Lo, C.-F. (2014). Announce-  
ment regarding free release of primers  
Nhận ngày 26-10-2015  
Phản biện ngày 20-11-2015  
84  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Bệnh lý của hội chứng hoại tư gan tụy hoại tử ở tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại Ninh Thuận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbenh_ly_cua_hoi_chung_hoai_tu_gan_tuy_hoai_tu_o_tom_chan_tra.pdf