Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
TẠP CHÍ KHOA HỌC
JOURNAL OF SCIENCE
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔ NG NGHỆ
Tập 16, Số 6 (2019): 115-132
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 16, No. 6 (2019): 115-132
ISSN:
1859-3100
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN, ĐOẠN QUA TỈNH TIỀN GIANG
Tống Xuân Tám1*, Đạo Thị Ánh Phi2, Nguyễn Ái Như1
Khoa Sinh học – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
1
2 Trường THPT Nhân Việt – Thành phố Hồ Chí Minh
* Tác giả liên hệ: Tống Xuân Tám – Email: tamtx@hcmue.edu.vn
Ngày nhận bài: 03-4-2019; ngày nhận bài sửa: 01-5-2019; ngày duyệt đăng: 11-6-2019
TÓM TẮT
Kết quả thu được ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang gồm 101 loài cá, xếp trong 70
giống, 38 họ, 16 bộ, 2 lớp; có 4 loài cá được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); có 97 loài
được sử dụng làm thực phẩm, 24 loài có tiềm năng làm cá cảnh, 32 loài có thể sử dụng trong nuôi
thương phẩm; 62,57% tổng số loài cá ở đây có độ thường gặp ít, rất ít và không gặp; chỉ có trên
37,42% số loài có độ thường gặp rất nhiều và nhiều; có 45 loài cá chiếm 44,55% phân bố ở môi
trường nước ngọt và 71 loài cá chiếm 70,29% phân bố ở môi trường nước lợ.
Từ khóa: tỉnh Tiền Giang, sông Tiền, thành phần loài cá, đặc điểm phân bố.
1. Mở đầu
Sông Tiền hay Tiền Giang là nhánh hạ lưu bên trái (tả ngạn) của sông Mekong, chảy
từ đất Campuchia vào đồng bằng Tây Nam Bộ Việt Nam, qua các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre rồi đổ ra biển Đông. Sông Tiền chảy
thành một dòng thẳng tắp theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tới tỉnh Vĩnh Long nó được
tách làm ba nhánh lớn: nhánh Hàm Luông, Cổ Chiên chảy qua địa phận của tỉnh Bến Tre
và đổ ra biển bằng hai cửa cùng tên; nhánh Mỹ Tho chảy qua địa phận Tiền Giang và đổ ra
biển bởi ba cửa: cửa Tiểu, cửa Đại và cửa Ba Lai. Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền
Giang dài khoảng 103 km; sông có chiều rộng 600-1800 m. Sông Tiền cùng 2 nhánh của
nó có liên quan đến tỉnh Tiền Giang là sông Cửa Tiểu, sông Cửa Đại và hệ thống kênh rạch
trong tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông. Sông
Tiền và lưu vực của sông này là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt chủ yếu cho cả
tỉnh Tiền Giang, là môi trường rất thuận lợi cho nuôi trồng và phát triển thủy sản (Vietnam
National University, HCM City and Geomatics Center, 2017; Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tiền Giang, 2017).
Nguồn nước sông Tiền là nguồn nước chính trong sản xuất nông nghiệp của người
dân trong khu vực này. Khi đó, vấn đề xâm nhập mặn và ô nhiễm nguồn nước trong sản
xuất nông nghiệp đang ngày càng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến thành
phần và sự phân bố của các loại cá ở nơi đây, làm ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái và cạn
kiệt nguồn trữ lượng tự nhiên. Dân số ngày càng tăng thì sự khai thác nguồn lợi cá của con
115
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
người ngày càng đa dạng về hình thức, làm ảnh hưởng đến khu hệ cá của sông Tiền (Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, 2018).
Vấn đề bảo vệ các loài cá quý hiếm nói riêng và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung
đang là vấn đề quan trọng. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học cá và các nguồn gen quý
hiếm ở sông Tiền là rất cần thiết. Nghiên cứu thành phần và sự phân bố của các loài cá ở
sông Tiền thuộc tỉnh Tiền Giang có ý nghĩa rất thiết thực nhằm góp phần đánh giá đầy đủ
hơn về tác động của xâm nhập mặn đến tiềm năng nguồn lợi cá ở sông Tiền, từ đó đưa ra
những dẫn liệu khoa học giúp các sở, ban, ngành của tỉnh hoạch định kế hoạch khai thác,
bảo vệ và phát triển bền vững các loài cá.
2.
2.1. Thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 11/2017-6/2018 gồm 4 đợt thu mẫu, mỗi đợt trực tiếp
Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
thu từ 3-5 ngày. Ngoài ra, đề tài còn thu mẫu cá gián tiếp bằng cách thuê ngư dân thu vào
thời gian gián đoạn giữa các đợt thực địa. Đo độ mặn và pH trực tiếp trên sông Tiền vào
các đợt đi thu mẫu.
Bảng 1. Thời gian, địa điểm thu mẫu ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang
Đợt
1
Thời gian
17/11/2017-20/11/2018
Số ngày
Mùa
Mùa mưa
Địa điểm
Cửa Đại và Cửa Tiểu
Thành phố Mỹ Tho
Huyện Cai Lậy
Cửa Đại và Cửa Tiểu
Thành phố Mỹ Tho
Huyện Cai Lậy
4
2
3
4
14/12/2018-17/12/2018
26/01/2018-28/01/2018
15/4/2018-19/4/2018
Tổng số
4
3
Mùa mưa
Mùa khô
Mùa khô
5
16
Ghi chú: Thời gian thu mẫu không tính ngày đi và ngày về.
2.2. Địa điểm
Mỗi vị trí thả lưới cách nhau 1-2 km, thả lưới 8 lần/1 địa điểm thu mẫu (bao gồm cả
lượt đi và lượt về); Phân tích mẫu cá tại Phòng Thí nghiệm Động vật – Khoa Sinh học –
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 2. Các điểm thu mẫu cá và nước ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang
STT Kí hiệu
Điểm thu mẫu
Tọa độ
1
2
3
4
5
6
7
8
Đ01
Đ02
Đ03
Đ04
Đ05
Đ06
Đ07
Đ08
Cửa Tiểu
Cửa Đại
10o 17’.215” N - 106o 41’.845” E
10o 17’.003’’ N - 106o 33’.045’’ E
10o 17’.17’’ N - 106o 36’.059”E
10o 15’.45’’ N - 106o 33’.050”E
10o 19’.16’’ N - 106o 24’.051”E
10o 20’.47’’ N - 106o 21’.050”E
10o 20’.27’’ N - 106o 23’.012”E
10o 29’.17’’ N - 106o 15’.050”E
Xã Long Bình - huyện Gò Công Tây
Xã Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông
Xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo
Cồn Tân Long - thành phố Mỹ Tho
Phường 9 - thành phố Mỹ Tho
Xã Ngũ Hiệp - huyện Cai Lậy
116
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
Hình 1. Bản đồ sông Tiền – tỉnh Tiền Giang (Tạp chí Môi trường, 2017)
2.3. Phương pháp
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
2.3.1.1. Phương pháp thu mẫu cá ngoài thực địa
- Thu mẫu định tính: Thu mẫu cá bằng ba phương pháp như: (1) thuê tàu, thuyền đi
đánh bắt cá trực tiếp theo yêu cầu trong ngày ở các vị trí khác nhau trên sông Tiền; (2) mua
cá trực tiếp tại các bến cá, các điểm đánh bắt trên sông Tiền của người dân địa phương
đánh bắt được bằng các ngư cụ khác nhau; (3) hướng dẫn cách thu và đặt thùng ngâm mẫu
có đựng dung dịch formalin 8% để ngư dân thu hộ trong thời gian chúng tôi không đi thu
mẫu trực tiếp tại thực địa. Tùy theo số lượng con bắt gặp nhiều hay ít, nếu số lượng nhiều
thì thu 5 cá thể, nếu số lượng quá ít thì thu 1-2 cá thể để phân tích, định loại và làm mẫu
trưng bày ở phòng thí nghiệm (Pravdin, 1961).
- Thu mẫu định lượng: thu trên từng ngư cụ và đếm số cá thể của từng loài cá đánh bắt
được mỗi lần, ở mỗi địa điểm thu mẫu vào các mùa khác nhau để cho thấy mức độ thường
gặp (Pravdin, 1961).
- Phương pháp ghi nhãn cá: Ghi nhãn bằng bút bi nước trên giấy không thấm những
thông tin như: số thứ tự mẫu, tên phổ thông, địa điểm thu mẫu, thời gian thu mẫu và nhét
nhãn vào mang cá (đối với loài cá lớn) hoặc cho cùng vào túi ni lông chứa cá rồi bấm kín
miệng túi (Pravdin, 1961).
- Phương pháp xử lí cá: Sau khi thu mẫu, rửa cá bằng nước sạch, sắp xếp cá ngay
ngắn vào khay, tiêm formol nguyên chất vào xoang bụng, xoang hầu, hai bên thân và gốc
117
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
các vây, kéo căng các vây và dùng cọ phết đều formol nguyên chất vào các vây, giữ trong
2 phút để formol ngấm đều sẽ làm cho các vây cá được xòe đẹp khi chụp hình (đối với tất
cả các loài cá) (Pravdin, 1961).
- Phương pháp chụp hình cá: Sau khi xử lí từng mẫu cá, phải chụp hình ngay để cá
còn tươi nguyên, chưa bị mất màu bởi formol; dùng tấm xốp ép có kích thước lớn, màu
xanh da trời để làm nền, giúp làm nổi bật hình cá khi chụp hình; đặt cá nằm ngay ngắn trên
tấm nền sao cho đầu cá quay về phía tay trái, phía dưới bụng cá đặt thước đo để cho thấy
kích thước thật của cá (Pravdin, 1961).
- Phương pháp bảo quản cá: Chụp hình mẫu cá còn tươi sống, chụp hình, quay phim
sinh cảnh thu mẫu. Sau khi thu mẫu phải chụp hình ngay để cá còn tươi, sống, chưa mất
màu bởi dung dịch formalin. Chọn tấm mút có kích thước lớn, màu đen để làm nền, nổi bật
hình cá khi chụp hình. Đặt cá nằm ngay ngắn trên tấm mút sao cho đầu cá quay về phía tay
trái. Phía dưới bụng cá đặt thước đo để cho thấy kích thước thật của cá. Một tay xòe vây
cá, một tay cầm cọ phết formol nguyên chất lên các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu
môn, vây đuôi để các vây này xòe đều. Cá chụp lên hình sẽ đúng kĩ thuật và đẹp
(Pravdin, 1961).
2.3.1.2. Phương pháp đo và đánh giá độ mặn
Đo độ mặn (S‰) của nước sông Tiền tại 8 điểm thu mẫu cá (xem Bảng 1) bằng thiết
bị đo ATAGO S/Mill-E, Japan. Căn cứ vào thang độ muối mà Karpevits, A.F. đã chia để
phân loại nước theo độ mặn.
2.3.1.3. Phương pháp khác
- Ghi nhật kí thực địa: Ghi nhật kí thực địa về hoạt động khai thác, phương tiện đánh
bắt cá và những thông tin khác có liên quan đến khu vực nghiên cứu (KVNC)
(Pravdin, 1961).
- Tiếp xúc cộng đồng: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp ngư dân KVNC về những vấn đề
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài (Pravdin, 1961).
- Xác định tọa độ điểm thu mẫu cá và nước: Dùng máy định vị có gắn trên ghe (Cửa
Đại và Cửa Tiểu), điện thoại di động thông minh (smart phone) (thành phố Mỹ Tho và
huyện Cai Lậy).
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Định loại cá
- Định loại cá dựa vào các tài liệu chính (Mai Đình Yên (Chủ biên), Nguyễn Văn
Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992; Nguyễn Văn Hảo, Ngô
Sỹ Vân, 2001; Nguyễn Văn Hảo, 2005a, 2005b; Trần Đắc Định et al., 2013; Trương Thủ
Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993; Vidthayanon, Chavalit, 2008)...
- Phân tích hình thái cá theo tài liệu (Nguyễn Khắc Hường, 2001; Nielsen & Johnson,
1981; Pravdin, 1961; Rainboth, 1996).
- Định loại cá theo phương pháp kinh điển thông thường.
118
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
- Tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh từng tên loài, tên đồng danh (synonym) (Eschmeyer,
1998; FAO, 2018); sắp xếp các loài vào trật tự hệ thống phân loại cá theo Eschmeyer et al.,
2018; Froese & Pauly, 2018).
2.3.2.2. Phương pháp xây dựng bộ sưu tập cá
Sau khi định loại, cho cá vào lọ nhựa có kích thước phù hợp, đầu cá quay xuống dưới
đáy lọ; đổ dung dịch formalin 8% ngập cá để cá không bị hư hỏng trong quá trình trưng
bày lâu dài về sau này; đậy kín nắp. Bên ngoài lọ nhựa phải dán nhãn cá để trưng bày gồm
các thông tin như: địa điểm lưu trữ mẫu, tên phổ thông và tên khoa học (tên Latin) của loài,
tên giống, họ (phân họ), bộ (phân bộ), địa điểm thu mẫu, ngày thu mẫu.
2.3.2.3. Phương pháp đánh giá độ thường gặp
Đánh giá độ thường gặp theo quy ước của Nguyễn Hữu Dực và Tống Xuân Tám
(2009) ở Bảng 3 bằng cách tính tổng số cá thể mỗi loài thu được chia cho tổng số ngư cụ
đánh bắt và chia cho tổng số lần đánh bắt trong một ngày; tùy theo kích thước của cá lớn
hay bé mà xếp chúng vào ba nhóm khác nhau để quy ra mức độ thường gặp.
Bảng 3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá
* Đơn vị tính: cá thể / ngư cụ / lần đánh bắt
Nhóm 1
(L0 10 cm)
-
Nhóm 2
Nhóm 3
Mức độ
Kí hiệu
(L0 > 20 cm)
(10 < L0 20 cm)
Không gặp
Rất ít
-
+
-
-
3 - 5
1 - 2
3 - 5
6 - 10
> 10
0 - 1
2 - 3
4 - 5
> 5
Ít
++
6 - 9
Nhiều
+++
++++
10 - 30
> 30
Rất nhiều
Chú thích: L0: Chiều dài chuẩn của cá (trừ vây đuôi)
2.3.2.4. Phương pháp đánh giá độ gần gũi
+ Để tính mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa 2 khu hệ nghiên cứu, đề tài sử
dụng công thức của Stugren-Radulescu (1961):
Trong đó:
R: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố
RS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ loài
RSS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ phân loài
X (X’): là số loài (phân loài) có ở khu hệ A mà không có ở khu hệ B
Y (Y’): là số loài (phân loài) có ở khu hệ B mà không có ở khu hệ A
Z (Z’): là số loài (phân loài) có cả ở 2 khu hệ A và B.
R biến thiên từ -1 đến +1 và được phân chia theo mức độ sau:
+ R = từ -1 đến - 0,70: quan hệ rất gần gũi
+ R = từ -0,69 đến - 0,35: quan hệ gần gũi
119
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
+ R = từ -0,34 đến 0: quan hệ rất gần ít
+ R = từ 0 đến +0,34: khác nhau ít
+ R = từ +0,35 đến + 0,69: khác nhau
+ R = từ +0,7 đến +1: rất khác nhau.
Đề tài tiến hành đánh giá mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa khu hệ cá
nghiên cứu với hai khu hệ cá lân cận là:
+ Khu hệ cá sông Hậu – tỉnh Hậu Giang.
+ Khu hệ cá sông Cái Lớn – tỉnh Kiên Giang.
3.
Kết quả và bàn luận
3.1. Thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
Qua tổng hợp, tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh tên loài, tên đồng danh (synonym) và sắp
xếp lại các loài vào trật tự của hệ thống phân loại cá theo FAO (2018), Eschmeyer (2018),
Eschmeyer et al. (2018) chuẩn tên loài theo và Froese & Pauly (2018), Fish Base, sắp xếp
các loài vào trật tự của hệ thống trong công trình nghiên cứu của tác giả và các tác giả khác
(xem Bảng 4).
Bảng 4. Danh sách các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
PHÂN BỐ
MÙA
THỦY VỰC
VỊ TRÍ
ĐỘ MẶN
STT
TÊN PHỔ THÔNG
TÊN KHOA HỌC
(1)
A
I
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
LỚP CÁ MANG
TẤM
ELASMOBRANCHII
MYLIOBATIFORMES
DASYATIDAE
BỘ CÁ ĐUỐI
HỌ CÁ ĐUỐI
BỒNG
1
Brevitrygon Last, Naylor
&
1
1
2
2
Giống cá Đuối
Cá Đuối bồng vằn
Giống cá Đuối
Cá Đuối bồng lào
Manjaji-Matsumoto, 2016
Brevitrygon imbricata (Bloch
& Scheider, 1801) ◙
Hemitrygon Müller & Henle,
1838
1
1
+
+
x
x
x
x
x
Hemitrygon laosensis (Roberts
& Karnasuta, 1987) ◙
ACTINOPTERI
x
B
LỚP CÁ VÂY TIA
BỘ CÁ CHÌNH
HỌ CÁ LỊCH
BIỂN
II
ANGUILLIFORMES
2
MURAENIDAE
Phân họ cá Lịch
biển
Muraeninae
3
Giống cá Lịch trần
Gymnothorax Bloch, 1795
Gymnothorax
reevesii
3
Cá Lịch chấm
1
++
+
x
x
x
(Richardson, 1845) ◙
120
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
HỌ CÁ CHÌNH
3
OPHICHTHIDAE
Ophichthinae
RẮN
Phân họ cá Chình
rắn
4
Giống cá Lịch cu
Pisodonophis Kaup, 1856
Pisodonophis boro (Hamilton,
1822) ◙
4
Cá Lịch cu
2
2
++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
Pisodonophis
cancrivorus
5
Cá Nhệch ăn cua
(Richardson, 1848) ◙
MURAENESOCIDAE
Congresox Gill, 1890
Congresox talabon (Cuvier,
1829)
4
5
HỌ CÁ DƯA
Giống cá Lạc
6
Cá Lạc vàng
2
++
x
x
x
x
BỘ CÁ THÁT
LÁT
III
OSTEOGLOSSIFORMES
NOTOPTERIDAE
HỌ CÁ THÁT
LÁT
5
6
7
Giống cá Thát lát
Chitala Fowler, 1934
Chitala ornata (Gray, 1831)
▼◙
Cá Thát lát còm
+
+
+
x
x
x
IV
6
BỘ CÁ TRÍCH
HỌ CÁ TRÍCH
Giống cá Cơm trích
CLUPEIFORMES
CLUPEIDAE
7
Clupeoides Bleeker, 1851
Clupeoides
borneensis
8
Cá Cơm trích
2
2
++
++
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1851)
ENGRAULIDAE
7
8
HỌ CÁ TRỎNG
Giống cá Cơm
Stolephorus Lacépède, 1803
Stolephorus dubiosus
9
Cá Cơm thái
x
(Wongratana, 1983) ♦ ◙
Phân họ cá Lành
canh
Coiliinae
Giống cá Lành
canh
9
Coilia Gray, 1830
Coilia rebentischii (Bleeker,
1858)
10
11
12
10
13
Cá Mề gà trắng
5
2
3
++++
++++
++
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Lành canh
Cá Lành canh chóp
vàng
Coilia lindmani (Bleeker,1857)
+
x
x
Coilia
dussumieri
(Valenciennes, 1848)
Setipinna Swainson, 1839
Setipinna taty (Valenciennes,
1848)
Giống cá Lẹp vàng
Cá Lẹp vàng
1
++
+
+
x
x
x
V
8
BỘ CÁ CHÉP
HỌ CÁ CHÉP
Giống cá Dảnh
CYPRINIFORMES
CYPRINIDAE
11
Puntioplites Smith, 1929
Puntioplites
proctozysron
14
15
12
16
Cá Dảnh Nam Bộ
Cá Dảnh vảy
3
1
+++
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1865)
Puntioplites
waandersi
(Bleeker, 1859)
Giống cá Mè vinh
giả
Hypsibarbus Rainboth, 1996
Hypsibarbus wetmorei (Smith,
1931)
Cá Mè vinh giả
1
++
x
x
x
Phân họ cá Trôi
Labeoninae
13
Giống cá Tựa trôi
Labeo Cuvier, 1816
Labeo
chrysophekadion
17
Cá Ét mọi
1
1
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1849) ▼♦
Labeo barbatulus (Sauvage,
1878)
18
14
19
Cá Ét râu
Giống cá Linh ống
Cá Linh ống
Henicorhynchus Smith, 1945
Henicorhynchus
siamensis
2
2
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Sauvage, 1881)
15
Giống cá Trôi
Cá Duồng
Cirrhinus Oken, 1817
20
Cirrhinus microlepis (Sauvage,
x
x
121
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
1878) ▼
Cirrhinus
molitorella
21
16
22
Cá Trôi trắng
2
+
x
x
(Valenciennes, 1844)
Giống cá Linh rìa
Cá Linh rìa sọc
Labiobarbus Hasselt, 1823
Labiobarbus
(Sauvage, 1878)
Labiobarbus
lineatus
1
2
++
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
leptocheila
23
17
24
Cá Linh rây
+
(Valenciennes, 1842)
Giống
cá
Mè
Osteochilus Bleeker, 1851
phương nam
Osteochilus schlegeli (Bleeker,
1851)
Cá Mè
1
+
x
x
x
x
Phân họ cá Chép
Giống cá Mè vinh
Cyprininae
18
Barbonymus Kottelat, 1999
Barbonymus
gonionotus
25
Cá Mè vinh
Cá He vàng
2
1
+++
++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeeker, 1849) ◙
Barbonymus altus (Günther,
26
1868)
Phân họ cá Lòng
tong
Danioninae
Giống cá Lòng tong
suối
19
27
28
VI
9
Rasbora Bleeker, 1859
Cá Lòng tong đuôi
vàng
Rasbora aurotaenia (Tirant,
1885) ♦
1
1
++
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
Rasbora paviana
(Tirant,
Cá Lòng tong
x
1885)
BỘ CÁ HỒNG
NHUNG
CHARACIFORMES
SERRASALMIDAE
HỌ CÁ HỒNG
NHUNG
Giống cá Chim
trắng
20
29
Piaractus Eigenmann, 1903
Cá Chim trắng nước
ngọt
Piaractus
brachypomus
2
1
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
(Cuvier, 1818) *♦
VII
10
BỘ CÁ NHEO
HỌ CÁ NGÁT
Giống cá Ngát
SILURIFORMES
PLOTOSIDAE
Plotosus Lacépède, 1803
Plotosus canius (Hamilton,
1822)
21
30
Cá Ngát nam
++++
x
x
x
x
x
x
x
11
HỌ CÁ CHIÊN
AKYSIDAE
Phân họ cá Chiên
Akysinae
Pseudobagarius
Ferraris,
22
Giống cá Chiên
2007
Pseudobagarius filifer (Ng &
Rainboth, 2005)
31
Cá Chiên
1
+
+
x
12
23
HỌ CÁ TRA
Giống cá Tra
PANGASIIDAE
Pangasius Valenciennes, 1840
Pangasius elongatus (Pouyaud,
Gustiano & Teugels, 1880) ◙
32
Cá Dứa
3
2
++
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
Pangasius
macronema
33
24
34
Cá Sát sọc
Giống cá Xác
Cá Xác
(Bleeker, 1850)
Helicophagus Bleeker, 1857
Helicophagus leptorhynchus
(Ng & Kottelat, 2000)
SILURIDAE
2
1
++
++
+
x
x
x
13
25
HỌ CÁ NHEO
Giống cá Trèn đá
Micronema Bleeker, 1858
Micronema moorei (Smith,
1945) ♦
35
Cá Trèn mỡ
+
x
14
26
HỌ CÁ TRÊ
Giống cá Trê
CLARIIDAE
Clarias Scopoli, 1777
Clarias batrachus (Linnaeus,
1758)
36
37
Cá Trê trắng
+++
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Trê vàng
Clarias
macrocephalus
1
122
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
(Günther, 1864) ◙
15
HỌ CÁ ÚC
ARIIDAE
Phân họ cá Úc
Giống cá Úc
Ariinae
27
Arius Valenciennes, 1840
Arius maculatus (Thunberg,
1792)
38
Cá Úc chấm
2
2
++++
+++
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Arius microcephalus Bleeker,
1855
39
28
40
29
41
30
42
Cá Úc trắng
x
Giống cá Úc quạt
Cá Úc nghệ
Nemapteryx Ogilby, 1908
Nemapteryx nenga (Hamilton,
1822)
2
2
++
++
x
x
x
x
x
x
x
x
Giống cá Úc thép
Cá Úc thép
Osteogeneiosus Bleeker, 1846
Osteogeneiosus
militaris
(Linnaeus, 1758)
Giống cá Úc gạo
Cá Úc gạo
Hemipimelodus Bleeker, 1858
Hemipimelodus
(Bleeker, 1851)
Hemipimelodus
(Vinciguerra, 1881)
Hemipimelodus
(Chevey, 1932)
borneensis
intermedius
daugeti
1
2
1
++
+
x
x
x
x
x
x
x
x
43
44
16
Cá Úc bạc
x
x
Cá Úc
+
HỌ
CÁ
LAU
LORICARIIDAE
Hypostominae
KIẾNG
Phân họ cá Lau
kiếng
31
Giống cá Lau kiếng
Pterygoplichthys Gill, 1858
Pterygoplichthys disjunctivus
(Weber, 1991) *♦
45
Cá Lau kiếng
1
3
++
+
x
x
x
x
x
x
BỘ
CÁ
ĐÈN
VIII
AULOPIFORMES
LỒNG
17
32
HỌ CÁ MỐI
SYNODONTIDAE
Giống cá Khoai
Harpadon Lesueur, 1825
Harpadon
nehereus
46
Cá Khoai
+++
x
x
x
x
x
(Hamilton,1822)
IX
18
BỘ CÁ CÓC
HỌ CÁ CÓC
Phân họ cá Hàm
ếch
BATRACHOIDIFORMES
BATRACHOIDIDAE
Halophryninae
Allenbatrachus
1997
Greenfield,
33
47
48
Giống cá Mặt quỷ
Cá Mặt quỷ
Allenbatrachus
grunniens
3
1
+
+
+
+
x
x
x
x
x
(Linnaeus, 1758) ♦
Batrachomoeus
trispinosus
Cá Mang ếch ba gai
x
(Günther, 1861) ◙
SCOMBRIFORMES
TRICHIURIDAE
Trichiurinae
X
BỘ CÁ BẠC MÁ
HỌ CÁ HỐ
19
Phân họ cá Hố
Giống cá Hố
34
49
XI
20
35
50
Lepturacanthus Fowler, 1905
Lepturacanthus
(Cuvier, 1829) ◙
GOBIIFORMES
savala
Cá Hố đầu nhọn
1
+
x
x
BỘ CÁ BỐNG
HỌ CÁ BỐNG
ĐEN
ELEOTRIDAE
Giống cá Bống cau
Butis Bleeker, 1856
Butis butis (Hamilton, 1822)
Cá Bống cau
1
2
+++
++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
◙ ♦
Butis koilomatodon (Bleeker,
51
Cá Bống lưng cao
1849)
Giống cá Bống
36
Oxyeleotris Bleeker, 1874
tượng
Oxyeleotris
siamensis
52
21
Cá Bống dừa xiêm
HỌ CÁ BỐNG
2
+++
+
x
x
x
x
x
(Günther, 1861)
GOBIIDAE
123
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
TRẮNG
Phân họ cá Bống
Oxudercinae
kèo
37
Giống cá Bống xệ
Parapocryptes Bleeker, 1874
Parapocryptes serperaster
53
Cá Bống xệ
1
1
++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)
Boleophthalmus
Valenciennes, 1837
Boleophthalmus
38
Giống cá Bống sao
Cá Bống sao
boddarti
54
x
(Pallas, 1770)
Phân họ cá Bống
dài
Amblyopinae
39
Giống cá Rễ cau
Cá Bống rễ cau viền
đen
Taenioides Lacépède, 1798
Taenioides
nigrimarginatus
55
2
1
+++
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Hora, 1924)
Taenioides cirratus (Blyth,
56
40
57
Cá Bống rễ cau
Giống cá Đèn cầy
Cá Đèn cầy
1860)
Trypauchen
Valenciennes,
1837
Trypauchen vagina (Bloch &
2
+++
x
x
x
Schneider, 1801)
Phân họ cá Bống
trắng
Gobiinae
Giống cá Bống cát
trắng
41
58
Glossogobius Gill, 1859
Glossogobius giuris (Hamilton,
1822) ◙ ♦
Cá Bống cát tối
Cá Bống cát
3
2
+++
+++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Glossogobius aureus (Akihito
& Meguro, 1975)
59
Giống cá Bống gia
42
Aulopareia Smith, 1945
– nét
Aulopareia janetae (Smith,
60
Cá Bống gia – nét
1
+
x
x
x
1945)
BỘ CÁ MANG
LIỀN
XII
SYNBRANCHIFORMES
PHÂN
BỘ
MASTACEMBELOIDEI
MASTACEMBELIDAE
Mastacembelus Scopoli, 1777
CHẠCH SÔNG
22
43
HỌ CÁ CHẠCH
Giống cá Chạch
sông
Mastacembelus
armatus
61
Cá Chạch bông
1
1
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Lacépède, 1800) ♥ ◙ ♦
PHÂN BỘ MANG
LIỀN
SYNBRANCHOIDEI
23
44
HỌ LƯƠN
SYNBRANCHIDAE
Giống Lươn
Monopterus Lacépède, 1800
Monopterus albus (Zuiew,
1793) ◙
62
Lươn
++
+
XIII
BỘ CÁ BƠN
PLEURONECTIFORMES
PHÂN BỘ CÁ
BƠN VỈ
PLEURONECTOIDEI
24
45
HỌ CÁ BƠN SỌC
Giống cá Bơn vỉ
SOLEIDAE
Brachirus Swainson, 1839
Brachirus panoides (Bleeker,
1851)
63
64
65
66
Cá Lưỡi mèo chấm
1
2
2
1
+++
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Lưỡi mèo đuôi
Brachirus elongatus (Pellegrin
& Chevey, 1940)
+
+
x
x
dài
Brachirus harmandi (Sauvage,
1878)
Cá Lưỡi mèo đốm
+++
+
x
Cá Bơn sọc đông
phương
Brachirus orientalis (Bloch &
Schneider, 1801)
46
Giống cá Bơn a chi
Cá Lưỡi mèo trắng
Achiroides Bleeker, 1851
67
Achiroides
leucorhynchos
2
++
x
x
x
124
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
(Bleeker, 1851)
47
68
25
Giống cá Bơn
Synaptura Cantor, 1849
Synaptura
commersonnii
Cá Lưỡi mèo nâu
1
+
x
x
x
x
x
x
(Lacépède, 1802)
CYNOGLOSSIDAE
Cynoglossinae
HỌ CÁ BƠN CÁT
Phân họ cá Bơn cát
Giống cá Bơn cát
48
Cynoglossus Hamilton, 1822
Cynoglossus
puncticeps
69
Cá Bơn vằn
2
1
1
4
1
+++
++
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)
Cynoglossus lingua (Hamilton,
70
71
72
Cá Lưỡi trâu
Cá Lưỡi bò
1822)
Cynoglossus
feldmanni
++
x
x
(Bleeker, 1854)
Cynoglossus arel (Bloch
&
Cá Lưỡi trâu vảy to
+++
++
x
x
Schneider, 1801)
Cá Lưỡi trâu vảy
nhỏ
Cynoglossus
microlepis
73
49
74
+
x
(Bleeker, 1851)
Giống cá Lưỡi trâu
Paraplagusia Bleeker, 1865
Paraplagusia bilineata (Bloch,
1787)
Cá Lưỡi trâu
1
3
x
x
x
x
x
x
XIV
26
BỘ CÁ RÔ PHI
HỌ CÁ RÔ PHI
Giống cá Rô phi
CICHLIFORMES
CICHLIDAE
50
Oreochromis Günther, 1889
Oreochromis
niloticus
75
Cá Rô phi vằn
+++
+
+
x
x
x
x
x
(Linnaeus, 1758) * ◙
MUGILIFORMES
MUGILIDAE
XV
27
BỘ CÁ ĐỐI
HỌ CÁ ĐỐI
Giống cá Đối vây
dài
51
76
77
52
Osteomugil Luther, 1982
Osteomugil
cunnesius
Cá Đối xám
1
1
++
+
x
x
x
x
(Valenciennes, 1836)
Osteomugil
perusii
Cá Đối vây dài
x
(Valenciennes, 1836)
Giống
cá
Đối
Mugil Linnaeus, 1758
thường
Mugil cephalus (Linnaeus,
1758)
78
53
79
Cá Đối mục
2
1
+
+
+
x
x
x
x
x
x
Giống cá Đối vảy to
Planiliza Whitley, 1945
Planiliza
subviridis
Cá Đối đất
+
(Valenciennes, 1836)
PERCIFORMES
AMBASSIDAE
XVI
28
BỘ CÁ VƯỢC
HỌ CÁ SƠN
Giống
cá
Sơn
Sơn
54
80
81
55
82
Ambassis Cuvier, 1828
xương
Ambassis
vachellii
Cá Sơn dài
2
3
++
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)
Ambassis
gymnocephalus
Cá Sơn xương
+++
+
+
+
x
(Lacépède, 1802)
Giống
cá
Parambassis Bleeker, 1874
nhánh
Parambassis wolffu (Bleeker,
1850) ♦
Cá Sơn bầu
2
1
+
+
+
x
x
x
x
29
56
HỌ CÁ ĐỤC
Giống cá Đục
SILLAGINIDAE
Sillago Cuvier, 1816
Sillago sihama (Forsskål,
1775)
83
Cá Đục bạc
x
x
30
57
HỌ CÁ LIỆT
Giống cá Liệt
LEIOGNATHIDAE
Nuchequula Whitley, 1932
Nuchequula
gerreoides
84
Cá Liệt mõm ngắn
1
2
++
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1851)
DATNIOIDIDAE
31
58
85
HỌ CÁ HƯỜNG
Giống cá Hường
Cá Hường vện
Datnioides Bleeker, 1853
Datnioides polota (Hamilton,
+
x
125
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
1822) ▼♦
32
59
HỌ CÁ LÙ ĐÙ
Giống cá Uốp
SCIAENIDAE
Johnius Bloch, 1793
Johnius carouna (Cuvier,
1830)
86
87
88
89
60
Cá Uốp
3
1
3
1
+++
++
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Johnius belangerii (Cuvier,
1830)
Cá Uốp bê lăng
Cá Đù xiêm
Cá Đù
+
Johnius
trachycephalus
++
(Bleeker, 1851)
Johnius
novaehollandiae
+++
x
x
(Steindachner, 1866)
Nibea Jordan & Thompson,
1911
Giống cá Đù nanh
Nibea soldado (Lacépède,
1802) ♦
90
61
91
33
62
Cá Sửu
4
1
+++
++
+
+
x
x
x
x
x
Giống cá Sủ
Cá Sủ
Boesemania Trewavas, 1977
Boesemania
microlepis
+
+
x
(Bleeker, 1858)
POLYNEMIDAE
HỌ CÁ NHỤ
Giống
cá
Nhụ
Polynemus Linnaeus, 1758
thường
Polynemus
melanochir
92
Cá Phèn vàng
2
5
++++
+++
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Valenciennes, 1831) ♦
Polynemus
paradiseus
93
63
94
64
95
Cá Phèn đen
Giống cá Nhụ
Cá Chét
+
+
(Linnaeus, 1758) ♦
Eleutheronema Bleeker, 1862
Eleutheronema tetradactylum
(Shaw, 1804)
1
1
++
+
x
x
x
x
x
Giống cá Da
Cá Da môi vàng
Bahaba Herre, 1935
Bahaba
polykladiskos
x
x
(Bleeker, 1852)
DREPANEIDAE
34
65
HỌ CÁ HIÊN
Giống cá Hiên
Drepane Cuvier, 1831
Drepane punctata (Linnaeus,
1758)
96
Cá Hiên chấm
1
1
1
3
+
+
x
x
35
66
HỌ CÁ CHIM
Giống cá Chim
MONODACTYLIDAE
Monodactylus Lacépède, 1801
Monodactylus
argenteus
97
Cá Chim bạc
x
x
x
(Linnaeus, 1758)
CALLIONYMIDAE
36
67
HỌ CÁ ĐÀN LIA
Giống cá Đàn lia
Callionymus Linnaeus, 1758
Callionymus
hindsii
98
Cá Đàn lia
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1844)
SCATOPHAGIDAE
Scatophagus Cuvier, 1831
Scatophagus argus (Linnaeus,
1766) ♦
37
68
HỌ CÁ NÂU
Giống cá Nâu
99
38
69
Cá Nâu
+++
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
HỌ CÁ SẶC
Giống cá Sặc bướm
BELONTIIDAE
Trichopodus
Bloch
&
Schneider, 1801
Trichopodus
pectoralis
Bloch &
100
Cá Sặc rằn
1
++
++
(Regan, 1910) ◙ ♦
Trichogaster
70
Giống cá Sặc
Cá Sặc điệp
Schneider, 1801
Trichogaster
microlepis
101
1
+
+
x
x
x
(Günther, 1861) ◙
TỔNG
168
40
44
81
58
85
26
38
45
71
126
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
Các kí hiệu ghi trong bảng
Chú thích
Kí hiệu
Kí hiệu
Chú thích
-
+
Không gặp
*
Loài nhập cư đến
Rất ít
Ít
Loài đang bị giảm sút mạnh, cần được bảo vệ
Loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)
Loài cá quý hiếm
++
+++
++++
x
▼
♥
Nhiều
Rất nhiều
Có mặt
◙
Cá kinh tế
♦
Cá làm cảnh
3.2. Đa dạng thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
* Về bậc bộ: KVNC có 101 loài, thuộc 70 giống, 38 họ và 16 bộ.
* Về bậc họ: KVNC có 38 họ. Họ cá Chép (Cyprinidae) có số giống và số loài
phong phú nhất với 9 giống (12,85%) và 15 loài (14,85%); tiếp đến là họ cá Bống trắng với
6 giống (8,57%) và 8 loài (7,92%); các họ còn lại có từ 1-4 giống, chiếm từ 1,43%-5,71%
và có từ 1-7 loài, chiếm từ 0,99%-6,94% (xem Bảng 4).
* Về bậc giống: Trong 70 giống cá, có 22 giống đa loài, phát hiện từ 2-5 loài chiếm
31,43%; còn lại 48 giống chỉ thu được 1 loài, chiếm 68,57%. Trong đó, giống cá Bơn cát
(Cynoglossus) có số loài nhiều nhất với 5 loài, tiếp đến là giống cá Bơn vỉ (Brachirus) và
giống cá Uốp (Johnius) có 4 loài; giống cá Lành canh (Coilia), giống cá Úc gạo
(Hemipimelodus) có 3 loài; giống cá Lịch cu (Pisodonophis), giống cá Dảnh (Puntioplites),
giống cá Tựa trôi (Labeo), giống cá Trôi (Cirrhinus), giống cá Linh rìa (Labiobarbus),
giống cá Mè vinh (Barbonymus), giống cá Lòng tong suối (Rasbora), giống cá Tra
(Pangasius), giống cá Trê (Clarias), giống cá Úc (Arius), giống cá Mặt quỷ
(Allenbatrachus), giống cá Bống cau (Butis), giống cá Rễ cau (Taenioides), giống cá Bống
cát trắng (Glossogobius), giống cá Đối vây dài (Osteomugil), giống cá Sơn xương
(Ambassis), giống cá Nhụ thường (Polynemus) mỗi giống có 2 loài; các giống còn lại chỉ
có 1 loài (xem Bảng 4).
* Về bậc loài: Trong 101 loài thuộc các bộ khác nhau thì có 22 loài, chiếm 21,79%
thuộc bộ cá Vược (Perciformes); 16 loài, chiếm 15,84% thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes);
tiếp đến là 15 loài, chiếm 14,85% thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) (xem Bảng 3).
3.3. Tình hình các loài cá có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở sông Tiền –
tỉnh Tiền Giang
KVNC thu được 4 loài cá (chiếm 3,96%) thuộc 4 giống, 3 họ và 3 bộ có tên trong
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam, 2007) ở mức phân hạng sẽ nguy cấp (VU) và (T) (xem Bảng 4).
127
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
Bảng 5. Các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)
Tên khoa học
TT
1
Tên phổ thông
Cá Thát lát còm
Cá Duồng
Phân hạng
VU A1a,c,d
Chitala ornata (Gray, 1831)
2
Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878)
Datnioides polota (Hamilton, 1822)
VU A1c,d B1 + 2c,d,e
VU A1a,c,d
3
Cá Hường vện
4
Cá Ét mọi
Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)
LC
Chú thích: VU: Sẽ nguy cấp (Vulnerable); LC: ít quan tâm (Least concern)
3.4. So sánh khu hệ cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang với các khu hệ khác
Bảng 6. So sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang với các khu hệ
Số đợt
Khu hệ cá lưu vực
Thời gian thu mẫu (năm)
Bộ
Họ Loài
thu mẫu
Khu hệ cá sông Tiền
2017-2018
2013-2014
2015-2016
4
6
6
16
16
19
38
50
46
101
117
125
Khu hệ cá sông Cái Lớn (1)
Khu hệ cá sông Hậu (2)
Ghi chú: (1) Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, Huỳnh Đặng Kim Thủy (2014); (2) Tống
Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, Phạm Thị Ngọc Cúc (2014).
Bảng 7. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá lân cận
Khu hệ cá
Khu hệ cá sông Cái Lớn
Khu hệ cá sông Hậu
Chỉ số tính
X
Y
Z
R
61
77
57
81
40
44
0,55
0,52
Qua so sánh các đơn vị phân loại ở Bảng 6 và chỉ số R ở Bảng 7 cho thấy mức độ gần
gũi về thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang có quan hệ khác nhau với
khu hệ cá ở sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang và khu hệ cá ở sông Hậu thuộc tỉnh Hậu
Giang. Điều đó chứng tỏ giữa chúng không có mối liên hệ, giao thoa về tính chất thủy văn.
3.5. Độ thường gặp của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
Khu hệ cá ở KVNC có 5 mức độ thường gặp là: “rất nhiều” có 5 loài (chiếm 4,95%),
“nhiều” có 22 loài (chiếm 21,7%), “ít” có 34 loài (chiếm 33,67%), “rất ít” có 39 loài
(chiếm 38,61%). Ngoài ra, có 1 loài cá Thát lát còm (Chitala ornata) (chiếm 0,99%) chỉ
đưa vào danh sách là có mặt vì không được mẫu (xem Bảng 4).
128
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
3.6. Đặc điểm phân bố cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang
3.6.1. Phân bố theo mùa
Đại đa số các loài cá ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang đều xuất hiện quanh năm ở hai
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt gặp 81 loài (chiếm 80,19%), mùa khô bắt gặp 58 loài
(chiếm 60%) (xem Bảng 4).
3.6.2. Phân bố cá theo độ mặn của nước
Từ kết quả đo độ mặn, theo thang đo của Karpevits cho thấy tại KVNC có 71 loài cá
phân bố ở nước lợ vừa (độ mặn từ 1-10‰) chiếm 70,29% và 45 loài cá phân bố ở nước
ngọt (độ mặn 0‰) chiếm 44,55% (xem Bảng 4).
3.6.3. Phân bố cá theo loại hình thủy vực
- Ở Cửa Đại và Cửa Tiểu: có 85 loài chiếm 84,15% tổng số loài KVNC. Chủ yếu là
các loài ưa nước lợ và nước mặn các loài từ biển di cư vào trong mùa sinh sản hoặc đi
kiếm ăn.
- Thành phố Mỹ Tho: có 26 loài chiếm 25,74% tổng số loài KVNC. Chủ yếu là các
loài ưa nước chảy, nồng độ oxy tương đối cao, cá cỡ nhỏ và vừa sống tầng mặt và tầng
trung, cá lớn sống tầng đáy.
- Ở huyện Cai Lậy: có 38 loài chiếm 37,62% chủ yếu là các loài ưa nước chảy mạnh,
nồng độ oxy cao, cá cỡ nhỏ và vừa. Đây là nơi chịu ngập lũ đầu tiên trong lưu vực khi
nước lũ về.
4.
Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
- Đề tài thu được 168 mẫu cá với 101 loài, xếp trong 70 giống, 38 họ, 16 bộ, 2 lớp.
Trong đó, 1 loài cá Thát lát còm không thu được mẫu; phát hiện 4 loài cá thuộc 4 giống, 3
họ và 3 bộ ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Có 97 loài được sử dụng làm thực phẩm,
24 loài có tiềm năng làm cá cảnh, 32 loài có thể sử dụng trong nuôi thương phẩm và 14
loài vừa có khả năng sử dụng làm thực phẩm vừa có thể nuôi làm cá cảnh.
- Trong số 101 loài, có 62,57% tổng số loài cá ở KVNC có độ thường gặp ít, rất ít và
không gặp; chỉ có trên 37,42% số loài có độ thường gặp rất nhiều và nhiều.
- Khu hệ cá sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang có quan hệ khác nhau với khu hệ cá
sông Hậu và khu hệ cá sông Cái Lớn.
- Yếu tố mùa không ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố của các loài cá nhưng có ảnh
hưởng lớn đến số lượng cá thể. Số lượng cá thể của đa số các loài cá thường xuất hiện
nhiều vào mùa mưa, có 81 loài xuất hiện vào mùa mưa và 58 loài xuất hiện vào mùa khô.
Chất lượng nước và độ mặn tác động rất lớn đến sự phân bố thành phần loài cũng như số
lượng loài cá ở các loại hình thủy vực ở sông Tiền, có 45 loài bắt gặp ở nước ngọt và 71
loài ở nước lợ. Sự phân bố cá cũng chênh lệch theo thủy vực, 85 loài đánh bắt được ở Cửa
Đại và Cửa Tiểu, 26 loài ở thành phố Mỹ Tho và 38 loài ở huyện Cai Lậy.
129
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
- Xây dựng được 101 bộ mẫu cá trưng bày ở Phòng Thí nghiệm Động vật – Khoa Sinh
học – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ cho công tác giảng dạy
và nghiên cứu.
4.2. Kiến nghị
- Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng hoàn chỉnh hơn về cơ sở dữ liệu các loài cá ở
sông Tiền. Tăng cường nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, quy trình nhân nuôi của
những loài cá có giá trị cao trong các loài làm thực phẩm, làm cảnh, phòng dịch, làm thuốc
và các loài quý hiếm nhằm sử dụng hợp lí, bảo tồn, phát triển bền vững và đồng thời giảm
áp lực khai thác cá tự nhiên ở nơi đây.
- Các cấp chính quyền nên có biện pháp ngăn chặn tình trạng khai thác cá quá mức và
cần có những biện pháp tích cực bảo vệ các loài cá ở sông Tiền được ghi trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007) và những loài cá bị giảm sút đến mức đáng báo động để tránh tình trạng
các loài cá này không còn xuất hiện ngoài tự nhiên ở KVNC.
Tuyên bố về quyền lợi: Cá c tá c giả xá c nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. (2007). Sách Đỏ Việt Nam.
Phần I: Động vật. Hà Nội: Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 515 tr.
Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, và Huỳnh Đặng Kim Thủy. (2014). Nghiên cứu thành phần loài
và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn – tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học, Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. ISSN 1859-
3100, 61(95)., 132-145.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang. (2017). Điều kiện tự nhiên tỉnh Tiền Giang (2014). Khai
tu-nhien/Dieu-kien-tu-nhien.aspx
Eschmeyer, W.N. (1998). Catalog of Fishes - Vol. 1, 2, 3. US: California Academy of Sciences,
San Francisco, 1-958, 959-1820, 1821-2905.
Eschmeyer, W.N., Fricke, R., Fong, J.D. (2018). Species by Family/ Subfamily in the Catalog of
Fishes. California Academy of Sciences Research. Retrieved September 20, 2018, from
FAO. (2018). Fisheries and Aquaculture Department. Food and Agriculture Organization of the
Froese, R., & Pauly, D. (2018). Fish Base, World Wide Web Electronic Publication (Version
Mai Đình Yên (Chủ biên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, và Hứa Bạch
Loan. (1992). Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Hà Nội: NXB Khoa học và Kĩ thuật,
351 tr.
130
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tống Xuân Tám và tgk
Nguyễn Khắc Hường. (2001). Động vật chí Việt Nam, tập 12. Hà Nội: Nxb Khoa học và Kĩ thuật,
324 tr.
Nguyễn Văn Hảo (Chủ biên), và Ngô Sỹ Vân. (2001). Cá nước ngọt Việt Nam, Họ cá Chép
(Cyprinidae), tập I. Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 622 tr.
Nguyễn Văn Hảo. (2005). Cá nước ngọt Việt Nam, Lớp cá Sụn và bốn liên bộ của nhóm cá Xương
(liên bộ cá Thát lát, liên bộ cá dạng Trích, tổng bộ cá dạng Cháo và liên bộ cá dạng Chép).
tập II. Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 760 tr.
Nguyễn Văn Hảo. (2005). Cá nước ngọt Việt Nam, Ba liên bộ của lớp cá Xương (liên bộ cá dạng
Mang ếch, liên bộ cá dạng Suốt và liên bộ cá dạng Vược), tập III. Hà Nội: Nxb Nông
nghiệp, 759 tr.
Nielsen, L.A., Johnson, D.L. (1981). Fisheries Techniques. Maryland: The American Fisheries
Society Bethesda, 468 pp.
Pravdin, I.F. (1961). Hướng dẫn nghiên cứu cá (chủ yếu cá nước ngọt). Phạm Thị Minh Giang
dịch. Hà Nội: NXB Khoa học và Kĩ thuật (1973), 278 tr.
Rainboth, W.J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong. Rome: Food and Agriculture of
Organization of the United Nations, 55-265.
Tạp chí môi trường (VEM). (2017, May 5). Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo môi trường
Tống Xuân Tám và Nguyễn Hữu Dực. (2009). Biến động thành phần loài cá trước và sau khi thành
lập hồ Dầu Tiếng. Tạp chí Sinh học. ISSN 0866-7160, 31(3), Hà Nội: Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, 29-40.
Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, và Phạm Thị Ngọc Cúc. (2014). Nghiên cứu thành phần loài cá
ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, ISSN 1859-
3100, 64(98)., 49-57.
Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai
Văn Hiếu, và Utsugi Kenzo. (2013). Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt
Nam. Cần Thơ: NXB Đại học Cần Thơ, 174 tr.
Trương Thủ Khoa, và Trần Thị Thu Hương. (1993). Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông
Cửu Long. Cần Thơ: Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ, 361 tr.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường. (2018). Báo cáo tổng hợp kết quả
quan trắc môi trường năm 2017. Tiền Giang.
Vidthayanon, Chavalit. (2008). Field Guide to Fishes of the Mekong Delta. ISBN No. 978-92-
95061-03-3. Lao PDR: Mekong River Commission (MRC), Vientiane, 288 p.
Vietnam National University, HCM City and Geomatics Center. (2017). Thủy hệ – thủy văn. Khai
131
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 6 (2019):115-132
RESEARCH ON SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION
OF FISH SPECIES IN TIEN GIANG PROVINCE SECTION OF TIEN RIVER
Tong Xuan Tam1*, Dao Thi Anh Phi2, Nguyen Ai Nhu1
1 Department of Biology, Ho Chi Minh City University of Education
2 Nhan Viet High School – Ho Chi Minh City
* Corresponding author: Tong Xuan Tam – Email: tamtx@hcmue.edu.vn
Received: 03/4/2019; Revised: 01/5/2019; Accepted: 11/6/2019
ABSTRACT
The results collected from Tien river shows that there are 101 species of fish, 70 gena, 38
families, 16 orders, and 2 class in this river section; among them, there are 4 threatened species in
Red Book of Vietnam (2007); 97 species used for food, 24 species used as pet, and 32 species used
for commercial purposes; 62.57% of the species in the study area are rare or extremely rare
species; only more than 37.42% of the species are common species; there are 45 freshwater fish
(44.55%) and 71 brackish water fish (70.29%).
Keywords: Tien Giang provine, Tien river, fish species composition, distribution
characteristic.
132
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_loai_va_su_phan_bo_cua_cac_loai_ca_o_s.pdf