Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔ NG NGHỆ  
Tập 16, S6 (2019): 115-132  
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY  
Vol. 16, No. 6 (2019): 115-132  
ISSN:  
1859-3100  
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ PHÂN BỐ  
CỦA CÁC LOÀI CÁ Ở SÔNG TIỀN, ĐOẠN QUA TỈNH TIỀN GIANG  
Tống Xuân Tám1*, Đạo Thị Ánh Phi2, Nguyễn Ái Như1  
Khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh  
1
2 Trường THPT Nhân Việt – Thành phố Hồ Chí Minh  
* Tác giả liên hệ: Tống Xuân Tám – Email: tamtx@hcmue.edu.vn  
Ngày nhận bài: 03-4-2019; ngày nhận bài sửa: 01-5-2019; ngày duyệt đăng: 11-6-2019  
TÓM TẮT  
Kết quả thu được sông Tiền, đoạn qua tnh Tin Giang gm 101 loài cá, xếp trong 70  
ging, 38 h, 16 b, 2 lớp; có 4 loài cá được liệt kê trong Sách Đỏ Vit Nam (2007); có 97 loài  
được sdng làm thc phm, 24 loài có tiềm năng làm cá cảnh, 32 loài có thsdng trong nuôi  
thương phẩm; 62,57% tng sloài cá ở đây có độ thường gp ít, rt ít và không gp; chcó trên  
37,42% số loài có độ thường gp rt nhiu và nhiu; có 45 loài cá chiếm 44,55% phân bố ở môi  
trường nước ngt và 71 loài cá chiếm 70,29% phân bố ở môi trường nước l.  
Từ khóa: tỉnh Tiền Giang, sông Tiền, thành phần loài cá, đặc điểm phân bố.  
1. Mở đầu  
Sông Tiền hay Tiền Giang là nhánh hạ lưu bên trái (tả ngạn) của sông Mekong, chảy  
từ đất Campuchia vào đồng bằng Tây Nam Bộ Việt Nam, qua các tỉnh An Giang, Đồng  
Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre rồi đổ ra biển Đông. Sông Tiền chảy  
thành một dòng thẳng tắp theo hướng Tây Bắc Đông Nam, tới tỉnh Vĩnh Long nó được  
tách làm ba nhánh lớn: nhánh Hàm Luông, Cổ Chiên chảy qua địa phận của tỉnh Bến Tre  
và đổ ra biển bằng hai cửa cùng tên; nhánh Mỹ Tho chảy qua địa phận Tiền Giang và đổ ra  
biển bởi ba cửa: cửa Tiểu, cửa Đại và cửa Ba Lai. Sông Tiền chảy qua lãnh thổ tỉnh Tiền  
Giang dài khoảng 103 km; sông có chiều rộng 600-1800 m. Sông Tiền cùng 2 nhánh của  
nó có liên quan đến tỉnh Tiền Giang là sông Cửa Tiểu, sông Cửa Đại và hthống kênh rạch  
trong tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông. Sông  
Tiền và lưu vực của sông này là nguồn cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt chủ yếu cho cả  
tỉnh Tiền Giang, là môi trường rất thuận lợi cho nuôi trồng và phát triển thủy sản (Vietnam  
National University, HCM City and Geomatics Center, 2017; Cổng Thông tin điện tử tỉnh  
Tiền Giang, 2017).  
Nguồn nước sông Tiền là nguồn nước chính trong sản xuất nông nghiệp của người  
dân trong khu vực này. Khi đó, vấn đề xâm nhập mặn và ô nhiễm nguồn nước trong sản  
xuất nông nghiệp đang ngày càng diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến thành  
phần và sự phân bố của các loại cá ở nơi đây, làm ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái và cạn  
kiệt nguồn trữ lượng tự nhiên. Dân số ngày càng tăng thì sự khai thác nguồn lợi cá của con  
115  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
người ngày càng đa dạng về hình thức, làm ảnh hưởng đến khu hệ cá của sông Tiền (Ủy  
ban nhân dân tnh Tin Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường, 2018).  
Vấn đề bảo vệ các loài cá quý hiếm nói riêng và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung  
đang là vấn đề quan trọng. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học cá và các nguồn gen quý  
hiếm ở sông Tiền là rất cần thiết. Nghiên cứu thành phần và sự phân bố của các loài cá ở  
sông Tiền thuộc tỉnh Tiền Giang có ý nghĩa rất thiết thực nhằm góp phần đánh giá đầy đủ  
hơn về tác động của xâm nhập mặn đến tiềm năng nguồn lợi cá ở sông Tiền, từ đó đưa ra  
những dẫn liệu khoa học giúp các sở, ban, ngành của tỉnh hoạch định kế hoạch khai thác,  
bảo vệ và phát triển bền vững các loài cá.  
2.  
2.1. Thời gian  
Đề tài được tiến hành từ tháng 11/2017-6/2018 gồm 4 đợt thu mẫu, mỗi đợt trực tiếp  
Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu  
thu từ 3-5 ngày. Ngoài ra, đề tài còn thu mẫu cá gián tiếp bằng cách thuê ngư dân thu vào  
thời gian gián đoạn giữa các đợt thực địa. Đo độ mặn và pH trực tiếp trên sông Tiền vào  
các đợt đi thu mẫu.  
Bảng 1. Thời gian, địa điểm thu mẫu ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang  
Đợt  
1
Thời gian  
17/11/2017-20/11/2018  
Số ngày  
Mùa  
Mùa mưa  
Địa điểm  
Cửa Đại và Cửa Tiểu  
Thành phố Mỹ Tho  
Huyện Cai Lậy  
Cửa Đại và Cửa Tiểu  
Thành phố Mỹ Tho  
Huyện Cai Lậy  
4
2
3
4
14/12/2018-17/12/2018  
26/01/2018-28/01/2018  
15/4/2018-19/4/2018  
Tổng số  
4
3
Mùa mưa  
Mùa khô  
Mùa khô  
5
16  
Ghi chú: Thời gian thu mẫu không tính ngày đi và ngày về.  
2.2. Địa điểm  
Mi vị trí thả lưới cách nhau 1-2 km, thả lưới 8 lần/1 địa điểm thu mẫu (bao gồm cả  
lượt đi và lượt về); Phân tích mẫu cá tại Phòng Thí nghiệm Động vật – Khoa Sinh học –  
Trường Đại học Sư phạm Thành phHồ Chí Minh.  
Bảng 2. Các điểm thu mẫu cá và nước ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang  
STT Kí hiu  
Điểm thu mu  
Tọa độ  
1
2
3
4
5
6
7
8
Đ01  
Đ02  
Đ03  
Đ04  
Đ05  
Đ06  
Đ07  
Đ08  
Ca Tiu  
Cửa Đại  
10o 17’.215” N - 106o 41’.845” E  
10o 17’.003’’ N - 106o 33’.045’’ E  
10o 17’.17’’ N - 106o 36’.059E  
10o 15’.45’’ N - 106o 33’.050E  
10o 19’.16’’ N - 106o 24’.051E  
10o 20’.47’’ N - 106o 21’.050E  
10o 20’.27’’ N - 106o 23’.012E  
10o 29’.17’’ N - 106o 15’.050E  
Xã Long Bình - huyện Gò Công Tây  
Xã Tân Thạnh - huyện Tân Phú Đông  
Xã Xuân Đông - huyện Chợ Gạo  
Cồn Tân Long - thành phố Mỹ Tho  
Phường 9 - thành phố Mỹ Tho  
Xã Ngũ Hiệp - huyện Cai Lậy  
116  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
Hình 1. Bản đồ sông Tin – tnh Tin Giang (Tp chí Môi trường, 2017)  
2.3. Phương pháp  
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa  
2.3.1.1. Phương pháp thu mẫu cá ngoài thực địa  
- Thu mẫu định tính: Thu mẫu cá bằng ba phương pháp như: (1) thuê tàu, thuyền đi  
đánh bắt cá trực tiếp theo yêu cầu trong ngày ở các vị trí khác nhau trên sông Tiền; (2) mua  
cá trực tiếp tại các bến cá, các điểm đánh bắt trên sông Tiền của người dân địa phương  
đánh bắt được bằng các ngư cụ khác nhau; (3) hướng dẫn cách thu và đặt thùng ngâm mẫu  
có đựng dung dịch formalin 8% để ngư dân thu hộ trong thời gian chúng tôi không đi thu  
mẫu trực tiếp tại thực địa. Tùy theo số lượng con bắt gặp nhiều hay ít, nếu số lượng nhiều  
thì thu 5 cá thể, nếu số lượng quá ít thì thu 1-2 cá thể để phân tích, định loại và làm mẫu  
trưng y ở phòng thí nghiệm (Pravdin, 1961).  
- Thu mẫu định lượng: thu trên từng ngư cụ và đếm số cá thể của từng loài cá đánh bắt  
được mỗi lần, ở mỗi địa điểm thu mẫu vào các mùa khác nhau để cho thấy mức độ thường  
gặp (Pravdin, 1961).  
- Phương pháp ghi nhãn cá: Ghi nhãn bằng bút bi nước trên giấy không thấm những  
thông tin như: số thứ tự mẫu, tên phổ thông, địa điểm thu mẫu, thời gian thu mẫu và nhét  
nhãn vào mang cá (đối với loài cá lớn) hoặc cho cùng vào túi ni lông chứa cá rồi bấm kín  
miệng túi (Pravdin, 1961).  
- Phương pháp xử lí cá: Sau khi thu mẫu, rửa cá bằng nước sạch, sắp xếp cá ngay  
ngắn vào khay, tiêm formol nguyên chất vào xoang bụng, xoang hầu, hai bên thân và gốc  
117  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
các vây, kéo căng các vây và dùng cọ phết đều formol nguyên chất vào các vây, giữ trong  
2 phút để formol ngấm đều sẽ làm cho các vây cá được xòe đẹp khi chụp hình (đối với tất  
cả các loài cá) (Pravdin, 1961).  
- Phương pháp chụp hình cá: Sau khi xử lí từng mẫu cá, phải chụp hình ngay để cá  
còn tươi nguyên, chưa bị mất màu bởi formol; dùng tấm xốp ép có kích thước lớn, màu  
xanh da trời để làm nền, giúp làm nổi bật hình cá khi chụp hình; đặt cá nằm ngay ngắn trên  
tấm nền sao cho đầu cá quay về phía tay trái, phía dưới bụng cá đặt thước đo để cho thấy  
kích thước thật của cá (Pravdin, 1961).  
- Phương pháp bảo quản cá: Chụp hình mẫu cá còn tươi sống, chụp hình, quay phim  
sinh cảnh thu mẫu. Sau khi thu mẫu phải chụp hình ngay để cá còn tươi, sống, chưa mất  
màu bởi dung dịch formalin. Chọn tấm mút có kích thước lớn, màu đen để làm nền, nổi bật  
hình cá khi chụp hình. Đặt cá nằm ngay ngắn trên tấm mút sao cho đầu cá quay về phía tay  
trái. Phía dưới bụng cá đặt thước đo để cho thấy kích thước thật của cá. Một tay xòe vây  
cá, một tay cầm cọ phết formol nguyên chất lên các vây lưng, vây ngực, vây bụng, vây hậu  
môn, vây đuôi để các vây này xòe đều. Cá chụp lên hình sẽ đúng kĩ thuật và đẹp  
(Pravdin, 1961).  
2.3.1.2. Phương pháp đo và đánh giá độ mặn  
Đo độ mặn (S‰) của nước sông Tiền tại 8 điểm thu mẫu cá (xem Bng 1) bằng thiết  
bị đo ATAGO S/Mill-E, Japan. Căn cứ vào thang độ muối mà Karpevits, A.F. đã chia để  
phân loại nước theo độ mặn.  
2.3.1.3. Phương pháp khác  
- Ghi nhật kí thực địa: Ghi nhật kí thực địa về hoạt động khai thác, phương tiện đánh  
bắt cá và những thông tin khác có liên quan đến khu vực nghiên cứu (KVNC)  
(Pravdin, 1961).  
- Tiếp xúc cộng đồng: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp ngư dân KVNC về những vấn đề  
có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài (Pravdin, 1961).  
- Xác định tọa độ điểm thu mẫu cá và nước: Dùng máy định vị có gắn trên ghe (Cửa  
Đại và Cửa Tiểu), điện thoại di động thông minh (smart phone) (thành phố Mỹ Tho và  
huyện Cai Lậy).  
2.3.2. Trong phòng thí nghiệm  
2.3.2.1. Định loại cá  
- Định loại cá dựa vào các tài liệu chính (Mai Đình Yên (Chbiên), Nguyễn Văn  
Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992; Nguyễn Văn Hảo, Ngô  
Sỹ Vân, 2001; Nguyễn Văn Hảo, 2005a, 2005b; Trần Đắc Định et al., 2013; Trương Thủ  
Khoa, Trần Thị Thu Hương, 1993; Vidthayanon, Chavalit, 2008)...  
- Phân tích hình thái cá theo tài liệu (Nguyễn Khắc Hường, 2001; Nielsen & Johnson,  
1981; Pravdin, 1961; Rainboth, 1996).  
- Định loại cá theo phương pháp kinh điển thông thường.  
118  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
- Tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh từng tên loài, tên đồng danh (synonym) (Eschmeyer,  
1998; FAO, 2018); sắp xếp các loài vào trật tự hệ thống phân loại cá theo Eschmeyer et al.,  
2018; Froese & Pauly, 2018).  
2.3.2.2. Phương pháp xây dựng bộ sưu tập cá  
Sau khi định loại, cho cá vào lọ nhựa có kích thước phù hợp, đầu cá quay xuống dưới  
đáy lọ; đổ dung dịch formalin 8% ngập cá để cá không bị hư hỏng trong quá trình trưng  
bày lâu dài về sau này; đậy kín nắp. Bên ngoài lọ nhựa phải dán nhãn cá để trưng bày gồm  
các thông tin như: địa điểm lưu trữ mẫu, tên phổ thông và tên khoa học (tên Latin) của loài,  
tên giống, họ (phân họ), bộ (phân bộ), địa điểm thu mẫu, ngày thu mẫu.  
2.3.2.3. Phương pháp đánh giá độ thường gặp  
Đánh giá độ thường gặp theo quy ước của Nguyễn Hữu Dực và Tống Xuân Tám  
(2009) Bảng 3 bằng cách tính tổng số cá thể mỗi loài thu được chia cho tổng số ngư cụ  
đánh bắt và chia cho tổng số lần đánh bắt trong một ngày; tùy theo kích thước của cá lớn  
hay bé mà xếp chúng vào ba nhóm khác nhau để quy ra mức độ thường gặp.  
Bng 3. Thang đánh giá độ thường gặp ở cá  
* Đơn vị tính: cá thể / ngư cụ / lần đánh bắt  
Nhóm 1  
(L0 10 cm)  
-
Nhóm 2  
Nhóm 3  
Mức độ  
Kí hiệu  
(L0 > 20 cm)  
(10 < L0 20 cm)  
Không gặp  
Rất ít  
-
+
-
-
3 - 5  
1 - 2  
3 - 5  
6 - 10  
> 10  
0 - 1  
2 - 3  
4 - 5  
> 5  
Ít  
++  
6 - 9  
Nhiều  
+++  
++++  
10 - 30  
> 30  
Rất nhiều  
Chú thích: L0: Chiều dài chuẩn của cá (trừ vây đuôi)  
2.3.2.4. Phương pháp đánh giá độ gần gũi  
+ Để tính mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa 2 khu hệ nghiên cứu, đề tài sử  
dụng công thức của Stugren-Radulescu (1961):  
Trong đó:  
R: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố  
RS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ loài  
RSS: là hệ số tương quan giữa 2 khu hệ phân bố ở mức độ phân loài  
X (X’): là số loài (phân loài) có khu hệ A mà không có ở khu hệ B  
Y (Y’): là số loài (phân loài) có khu hệ B mà không có ở khu hệ A  
Z (Z’): là số loài (phân loài) có cả ở 2 khu hệ A và B.  
R biến thiên t-1 đến +1 và được phân chia theo mức độ sau:  
+ R = t-1 đến - 0,70: quan hệ rất gần gũi  
+ R = t-0,69 đến - 0,35: quan hệ gần gũi  
119  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
+ R = t-0,34 đến 0: quan hệ rất gần ít  
+ R = từ 0 đến +0,34: khác nhau ít  
+ R = từ +0,35 đến + 0,69: khác nhau  
+ R = từ +0,7 đến +1: rất khác nhau.  
Đề tài tiến hành đánh giá mức độ gần gũi về thành phần loài cá giữa khu hệ cá  
nghiên cứu với hai khu hệ cá lân cận là:  
+ Khu hệ cá sông Hậu – tỉnh Hậu Giang.  
+ Khu hệ cá sông Cái Lớn – tỉnh Kiên Giang.  
3.  
Kết quả và bàn luận  
3.1. Thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
Qua tổng hợp, tra cứu, đối chiếu, tu chỉnh tên loài, tên đồng danh (synonym) và sắp  
xếp lại các loài vào trật tự của hệ thống phân loại cá theo FAO (2018), Eschmeyer (2018),  
Eschmeyer et al. (2018) chuẩn tên loài theo và Froese & Pauly (2018), Fish Base, sắp xếp  
các loài vào trật tự của hệ thống trong công trình nghiên cứu của tác giả và các tác giả khác  
(xem Bảng 4).  
Bảng 4. Danh sách các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
PHÂN BỐ  
MÙA  
THỦY VỰC  
VỊ TRÍ  
ĐỘ MẶN  
STT  
TÊN PHỔ THÔNG  
TÊN KHOA HỌC  
(1)  
A
I
(2)  
(3)  
(4)  
(5)  
(6)  
(7)  
(8)  
(9)  
(10)  
(11)  
(12)  
(13)  
(14)  
LỚP CÁ MANG  
TẤM  
ELASMOBRANCHII  
MYLIOBATIFORMES  
DASYATIDAE  
BỘ CÁ ĐUỐI  
HỌ CÁ ĐUỐI  
BỒNG  
1
Brevitrygon Last, Naylor  
&
1
1
2
2
Giống cá Đuối  
Cá Đuối bồng vằn  
Giống cá Đuối  
Đuối bồng lào  
Manjaji-Matsumoto, 2016  
Brevitrygon imbricata (Bloch  
& Scheider, 1801) ◙  
Hemitrygon Müller & Henle,  
1838  
1
1
+
+
x
x
x
x
x
Hemitrygon laosensis (Roberts  
& Karnasuta, 1987) ◙  
ACTINOPTERI  
x
B
LỚP CÁ VÂY TIA  
BỘ CÁ CHÌNH  
HCÁ LCH  
BIN  
II  
ANGUILLIFORMES  
2
MURAENIDAE  
Phân họ cá Lịch  
biển  
Muraeninae  
3
Ging cá Lch trn  
Gymnothorax Bloch, 1795  
Gymnothorax  
reevesii  
3
Cá Lch chm  
1
++  
+
x
x
x
(Richardson, 1845) ◙  
120  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
HỌ CÁ CHÌNH  
3
OPHICHTHIDAE  
Ophichthinae  
RẮN  
Phân họ cá Chình  
rắn  
4
Giống cá Lịch cu  
Pisodonophis Kaup, 1856  
Pisodonophis boro (Hamilton,  
1822) ◙  
4
Cá Lịch cu  
2
2
++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
Pisodonophis  
cancrivorus  
5
Cá Nhệch ăn cua  
(Richardson, 1848) ◙  
MURAENESOCIDAE  
Congresox Gill, 1890  
Congresox talabon (Cuvier,  
1829)  
4
5
HDƯA  
Giống cá Lạc  
6
Cá Lạc vàng  
2
++  
x
x
x
x
BỘ CÁ THÁT  
LÁT  
III  
OSTEOGLOSSIFORMES  
NOTOPTERIDAE  
HỌ CÁ THÁT  
LÁT  
5
6
7
Giống cá Thát lát  
Chitala Fowler, 1934  
Chitala ornata (Gray, 1831)  
▼◙  
Cá Thát lát còm  
+
+
+
x
x
x
IV  
6
BỘ CÁ TRÍCH  
HỌ CÁ TRÍCH  
Giống cá Cơm trích  
CLUPEIFORMES  
CLUPEIDAE  
7
Clupeoides Bleeker, 1851  
Clupeoides  
borneensis  
8
Cá Cơm trích  
2
2
++  
++  
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1851)  
ENGRAULIDAE  
7
8
HỌ CÁ TRỎNG  
Giống cá Cơm  
Stolephorus Lacépède, 1803  
Stolephorus dubiosus  
9
Cá Cơm thái  
x
(Wongratana, 1983) ♦ ◙  
Phân họ cá Lành  
canh  
Coiliinae  
Giống cá Lành  
canh  
9
Coilia Gray, 1830  
Coilia rebentischii (Bleeker,  
1858)   
10  
11  
12  
10  
13  
Cá Mề gà trắng  
5
2
3
++++  
++++  
++  
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Lành canh  
Cá Lành canh chóp  
vàng  
Coilia lindmani (Bleeker,1857)  
+
x
x
Coilia  
dussumieri  
(Valenciennes, 1848)  
Setipinna Swainson, 1839  
Setipinna taty (Valenciennes,  
1848)   
Giống cá Lẹp vàng  
Cá Lẹp vàng  
1
++  
+
+
x
x
x
V
8
BỘ CÁ CHÉP  
HỌ CÁ CHÉP  
Giống cá Dảnh  
CYPRINIFORMES  
CYPRINIDAE  
11  
Puntioplites Smith, 1929  
Puntioplites  
proctozysron  
14  
15  
12  
16  
Cá Dảnh Nam Bộ  
Cá Dảnh vảy  
3
1
+++  
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1865)   
Puntioplites  
waandersi  
(Bleeker, 1859)   
Giống cá Mè vinh  
giả  
Hypsibarbus Rainboth, 1996  
Hypsibarbus wetmorei (Smith,  
1931)  
Cá Mè vinh giả  
1
++  
x
x
x
Phân họ cá Trôi  
Labeoninae  
13  
Giống cá Tựa trôi  
Labeo Cuvier, 1816  
Labeo  
chrysophekadion  
17  
Cá Ét mọi  
1
1
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1849) ▼♦  
Labeo barbatulus (Sauvage,  
1878)  
18  
14  
19  
Cá Ét râu  
Giống cá Linh ống  
Cá Linh ống  
Henicorhynchus Smith, 1945  
Henicorhynchus  
siamensis  
2
2
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Sauvage, 1881)  
15  
Giống cá Trôi  
Cá Duồng  
Cirrhinus Oken, 1817  
20  
Cirrhinus microlepis (Sauvage,  
x
x
121  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
1878) ▼  
Cirrhinus  
molitorella  
21  
16  
22  
Cá Trôi trắng  
2
+
x
x
(Valenciennes, 1844)  
Giống cá Linh rìa  
Cá Linh rìa sọc  
Labiobarbus Hasselt, 1823  
Labiobarbus  
(Sauvage, 1878)  
Labiobarbus  
lineatus  
1
2
++  
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
leptocheila  
23  
17  
24  
Cá Linh rây  
+
(Valenciennes, 1842)  
Giống  
cá  
Mè  
Osteochilus Bleeker, 1851  
phương nam  
Osteochilus schlegeli (Bleeker,  
1851)  
Cá Mè  
1
+
x
x
x
x
Phân họ cá Chép  
Giống cá Mè vinh  
Cyprininae  
18  
Barbonymus Kottelat, 1999  
Barbonymus  
gonionotus  
25  
Cá Mè vinh  
Cá He vàng  
2
1
+++  
++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeeker, 1849) ◙  
Barbonymus altus (Günther,  
26  
1868)  
Phân họ cá Lòng  
tong  
Danioninae  
Giống cá Lòng tong  
suối  
19  
27  
28  
VI  
9
Rasbora Bleeker, 1859  
Cá Lòng tong đuôi  
vàng  
Rasbora aurotaenia (Tirant,  
1885) ♦  
1
1
++  
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
Rasbora paviana  
(Tirant,  
Cá Lòng tong  
x
1885)  
BỘ CÁ HỒNG  
NHUNG  
CHARACIFORMES  
SERRASALMIDAE  
HỌ CÁ HỒNG  
NHUNG  
Giống cá Chim  
trắng  
20  
29  
Piaractus Eigenmann, 1903  
Cá Chim trắng nước  
ngọt  
Piaractus  
brachypomus  
2
1
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
(Cuvier, 1818) *♦  
VII  
10  
BỘ CÁ NHEO  
HỌ CÁ NGÁT  
Giống cá Ngát  
SILURIFORMES  
PLOTOSIDAE  
Plotosus Lacépède, 1803  
Plotosus canius (Hamilton,  
1822)  
21  
30  
Cá Ngát nam  
++++  
x
x
x
x
x
x
x
11  
HỌ CÁ CHIÊN  
AKYSIDAE  
Phân họ cá Chiên  
Akysinae  
Pseudobagarius  
Ferraris,  
22  
Giống cá Chiên  
2007  
Pseudobagarius filifer (Ng &  
Rainboth, 2005)  
31  
Cá Chiên  
1
+
+
x
12  
23  
HỌ CÁ TRA  
Giống cá Tra  
PANGASIIDAE  
Pangasius Valenciennes, 1840  
Pangasius elongatus (Pouyaud,  
Gustiano & Teugels, 1880) ◙  
32  
Cá Dứa  
3
2
++  
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
Pangasius  
macronema  
33  
24  
34  
Cá Sát sọc  
Giống cá Xác  
Cá Xác  
(Bleeker, 1850)  
Helicophagus Bleeker, 1857  
Helicophagus leptorhynchus  
(Ng & Kottelat, 2000)  
SILURIDAE  
2
1
++  
++  
+
x
x
x
13  
25  
HỌ CÁ NHEO  
Giống cá Trèn đá  
Micronema Bleeker, 1858  
Micronema moorei (Smith,  
1945) ♦  
35  
Cá Trèn mỡ  
+
x
14  
26  
HỌ CÁ TRÊ  
Giống cá Trê  
CLARIIDAE  
Clarias Scopoli, 1777  
Clarias batrachus (Linnaeus,  
1758)  
36  
37  
Cá Trê trắng  
+++  
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Trê vàng  
Clarias  
macrocephalus  
1
122  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
(Günther, 1864) ◙  
15  
HỌ CÁ ÚC  
ARIIDAE  
Phân họ cá Úc  
Giống cá Úc  
Ariinae  
27  
Arius Valenciennes, 1840  
Arius maculatus (Thunberg,  
1792)  
38  
Cá Úc chấm  
2
2
++++  
+++  
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Arius microcephalus Bleeker,  
1855  
39  
28  
40  
29  
41  
30  
42  
Cá Úc trắng  
x
Giống cá Úc quạt  
Cá Úc nghệ  
Nemapteryx Ogilby, 1908  
Nemapteryx nenga (Hamilton,  
1822)  
2
2
++  
++  
x
x
x
x
x
x
x
x
Giống cá Úc thép  
Cá Úc thép  
Osteogeneiosus Bleeker, 1846  
Osteogeneiosus  
militaris  
(Linnaeus, 1758)  
Giống cá Úc gạo  
Cá Úc gạo  
Hemipimelodus Bleeker, 1858  
Hemipimelodus  
(Bleeker, 1851)  
Hemipimelodus  
(Vinciguerra, 1881)  
Hemipimelodus  
(Chevey, 1932)  
borneensis  
intermedius  
daugeti  
1
2
1
++  
+
x
x
x
x
x
x
x
x
43  
44  
16  
Cá Úc bạc  
x
x
Cá Úc  
+
HỌ  
CÁ  
LAU  
LORICARIIDAE  
Hypostominae  
KIẾNG  
Phân họ cá Lau  
kiếng  
31  
Giống cá Lau kiếng  
Pterygoplichthys Gill, 1858  
Pterygoplichthys disjunctivus  
(Weber, 1991) *♦  
45  
Cá Lau kiếng  
1
3
++  
+
x
x
x
x
x
x
BỘ  
CÁ  
ĐÈN  
VIII  
AULOPIFORMES  
LỒNG  
17  
32  
HỌ CÁ MỐI  
SYNODONTIDAE  
Giống cá Khoai  
Harpadon Lesueur, 1825  
Harpadon  
nehereus  
46  
Cá Khoai  
+++  
x
x
x
x
x
(Hamilton,1822)  
IX  
18  
BỘ CÁ CÓC  
HỌ CÁ CÓC  
Phân họ cá Hàm  
ếch  
BATRACHOIDIFORMES  
BATRACHOIDIDAE  
Halophryninae  
Allenbatrachus  
1997  
Greenfield,  
33  
47  
48  
Giống cá Mặt quỷ  
Cá Mặt quỷ  
Allenbatrachus  
grunniens  
3
1
+
+
+
+
x
x
x
x
x
(Linnaeus, 1758) ♦  
Batrachomoeus  
trispinosus  
Cá Mang ếch ba gai  
x
(Günther, 1861) ◙  
SCOMBRIFORMES  
TRICHIURIDAE  
Trichiurinae  
X
BỘ CÁ BẠC MÁ  
HỌ CÁ HỐ  
19  
Phân họ cá Hố  
Giống cá Hố  
34  
49  
XI  
20  
35  
50  
Lepturacanthus Fowler, 1905  
Lepturacanthus  
(Cuvier, 1829) ◙  
GOBIIFORMES  
savala  
Cá Hố đầu nhọn  
1
+
x
x
BỘ CÁ BỐNG  
HỌ CÁ BỐNG  
ĐEN  
ELEOTRIDAE  
Giống cá Bống cau  
Butis Bleeker, 1856  
Butis butis (Hamilton, 1822)  
Cá Bống cau  
1
2
+++  
++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
◙ ♦  
Butis koilomatodon (Bleeker,  
51  
Cá Bống lưng cao  
1849)  
Giống cá Bống  
36  
Oxyeleotris Bleeker, 1874  
tượng  
Oxyeleotris  
siamensis  
52  
21  
Cá Bống dừa xiêm  
HỌ CÁ BỐNG  
2
+++  
+
x
x
x
x
x
(Günther, 1861)  
GOBIIDAE  
123  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
TRẮNG  
Phân họ cá Bống  
Oxudercinae  
kèo  
37  
Giống cá Bống xệ  
Parapocryptes Bleeker, 1874  
Parapocryptes serperaster  
53  
Cá Bống xệ  
1
1
++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)   
Boleophthalmus  
Valenciennes, 1837  
Boleophthalmus  
38  
Giống cá Bống sao  
Cá Bống sao  
boddarti  
54  
x
(Pallas, 1770)  
Phân họ cá Bống  
dài  
Amblyopinae  
39  
Giống cá Rễ cau  
Cá Bống rễ cau viền  
đen  
Taenioides Lacépède, 1798  
Taenioides  
nigrimarginatus  
55  
2
1
+++  
+
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Hora, 1924)  
Taenioides cirratus (Blyth,  
56  
40  
57  
Cá Bống rễ cau  
Giống cá Đèn cầy  
Cá Đèn cầy  
1860)  
Trypauchen  
Valenciennes,  
1837  
Trypauchen vagina (Bloch &  
2
+++  
x
x
x
Schneider, 1801)  
Phân họ cá Bống  
trắng  
Gobiinae  
Giống cá Bống cát  
trắng  
41  
58  
Glossogobius Gill, 1859  
Glossogobius giuris (Hamilton,  
1822) ◙ ♦  
Cá Bống cát tối  
Cá Bống cát  
3
2
+++  
+++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Glossogobius aureus (Akihito  
& Meguro, 1975)  
59  
Giống cá Bống gia  
42  
Aulopareia Smith, 1945  
– nét  
Aulopareia janetae (Smith,  
60  
Cá Bống gia – nét  
1
+
x
x
x
1945)  
BỘ CÁ MANG  
LIỀN  
XII  
SYNBRANCHIFORMES  
PHÂN  
BỘ  
MASTACEMBELOIDEI  
MASTACEMBELIDAE  
Mastacembelus Scopoli, 1777  
CHCH SÔNG  
22  
43  
HỌ CÁ CHẠCH  
Giống cá Chạch  
sông  
Mastacembelus  
armatus  
61  
Cá Chạch bông  
1
1
+
+
+
x
x
x
x
x
x
(Lacépède, 1800) ♥ ◙ ♦  
PHÂN BỘ MANG  
LIỀN  
SYNBRANCHOIDEI  
23  
44  
HỌ LƯƠN  
SYNBRANCHIDAE  
Giống Lươn  
Monopterus Lacépède, 1800  
Monopterus albus (Zuiew,  
1793) ◙  
62  
Lươn  
++  
+
XIII  
BỘ CÁ BƠN  
PLEURONECTIFORMES  
PHÂN BỘ CÁ  
BƠN VỈ  
PLEURONECTOIDEI  
24  
45  
HỌ CÁ BƠN SỌC  
Giống cá Bơn vỉ  
SOLEIDAE  
Brachirus Swainson, 1839  
Brachirus panoides (Bleeker,  
1851)  
63  
64  
65  
66  
Cá Lưỡi mèo chấm  
1
2
2
1
+++  
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Cá Lưỡi mèo đuôi  
Brachirus elongatus (Pellegrin  
& Chevey, 1940)  
+
+
x
x
dài  
Brachirus harmandi (Sauvage,  
1878)   
Cá Lưỡi mèo đốm  
+++  
+
x
Cá Bơn sọc đông  
phương  
Brachirus orientalis (Bloch &  
Schneider, 1801)   
46  
Giống cá Bơn a chi  
Cá Lưỡi mèo trắng  
Achiroides Bleeker, 1851  
67  
Achiroides  
leucorhynchos  
2
++  
x
x
x
124  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
(Bleeker, 1851)  
47  
68  
25  
Giống cá Bơn  
Synaptura Cantor, 1849  
Synaptura  
commersonnii  
Cá Lưỡi mèo nâu  
1
+
x
x
x
x
x
x
(Lacépède, 1802)  
CYNOGLOSSIDAE  
Cynoglossinae  
HỌ CÁ BƠN CÁT  
Phân họ cá Bơn cát  
Giống cá Bơn cát  
48  
Cynoglossus Hamilton, 1822  
Cynoglossus  
puncticeps  
69  
Cá Bơn vằn  
2
1
1
4
1
+++  
++  
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)  
Cynoglossus lingua (Hamilton,  
70  
71  
72  
Cá Lưỡi trâu  
Cá Lưỡi bò  
1822)  
Cynoglossus  
feldmanni  
++  
x
x
(Bleeker, 1854)  
Cynoglossus arel (Bloch  
&
Cá Lưỡi trâu vảy to  
+++  
++  
x
x
Schneider, 1801)  
Cá Lưỡi trâu vảy  
nhỏ  
Cynoglossus  
microlepis  
73  
49  
74  
+
x
(Bleeker, 1851)  
Giống cá Lưỡi trâu  
Paraplagusia Bleeker, 1865  
Paraplagusia bilineata (Bloch,  
1787)  
Cá Lưỡi trâu  
1
3
x
x
x
x
x
x
XIV  
26  
BỘ CÁ RÔ PHI  
HỌ CÁ RÔ PHI  
Giống cá Rô phi  
CICHLIFORMES  
CICHLIDAE  
50  
Oreochromis Günther, 1889  
Oreochromis  
niloticus  
75  
Cá Rô phi vằn  
+++  
+
+
x
x
x
x
x
(Linnaeus, 1758) * ◙  
MUGILIFORMES  
MUGILIDAE  
XV  
27  
BỘ CÁ ĐỐI  
HỌ CÁ ĐỐI  
Giống cá Đối vây  
dài  
51  
76  
77  
52  
Osteomugil Luther, 1982  
Osteomugil  
cunnesius  
Cá Đối xám  
1
1
++  
+
x
x
x
x
(Valenciennes, 1836)  
Osteomugil  
perusii  
Cá Đối vây dài  
x
(Valenciennes, 1836)  
Giống  
cá  
Đối  
Mugil Linnaeus, 1758  
thường  
Mugil cephalus (Linnaeus,  
1758)   
78  
53  
79  
Cá Đối mục  
2
1
+
+
+
x
x
x
x
x
x
Giống cá Đối vảy to  
Planiliza Whitley, 1945  
Planiliza  
subviridis  
Cá Đối đất  
+
(Valenciennes, 1836)   
PERCIFORMES  
AMBASSIDAE  
XVI  
28  
BỘ CÁ VƯỢC  
HỌ CÁ SƠN  
Giống  
cá  
Sơn  
Sơn  
54  
80  
81  
55  
82  
Ambassis Cuvier, 1828  
xương  
Ambassis  
vachellii  
Cá Sơn dài  
2
3
++  
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1846)  
Ambassis  
gymnocephalus  
Cá Sơn xương  
+++  
+
+
+
x
(Lacépède, 1802)  
Giống  
cá  
Parambassis Bleeker, 1874  
nhánh  
Parambassis wolffu (Bleeker,  
1850) ♦  
Cá Sơn bầu  
2
1
+
+
+
x
x
x
x
29  
56  
HỌ CÁ ĐỤC  
Giống cá Đục  
SILLAGINIDAE  
Sillago Cuvier, 1816  
Sillago sihama (Forsskål,  
1775)  
83  
Cá Đục bạc  
x
x
30  
57  
HỌ CÁ LIỆT  
Giống cá Liệt  
LEIOGNATHIDAE  
Nuchequula Whitley, 1932  
Nuchequula  
gerreoides  
84  
Cá Liệt mõm ngắn  
1
2
++  
+
+
+
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Bleeker, 1851)   
DATNIOIDIDAE  
31  
58  
85  
HỌ CÁ HƯỜNG  
Giống cá Hường  
Cá Hường vện  
Datnioides Bleeker, 1853  
Datnioides polota (Hamilton,  
+
x
125  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
1822) ▼♦  
32  
59  
HỌ CÁ LÙ ĐÙ  
Giống cá Uốp  
SCIAENIDAE  
Johnius Bloch, 1793  
Johnius carouna (Cuvier,  
1830)  
86  
87  
88  
89  
60  
Cá Uốp  
3
1
3
1
+++  
++  
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Johnius belangerii (Cuvier,  
1830)   
Cá Uốp bê lăng  
Cá Đù xiêm  
Cá Đù  
+
Johnius  
trachycephalus  
++  
(Bleeker, 1851)  
Johnius  
novaehollandiae  
+++  
x
x
(Steindachner, 1866)  
Nibea Jordan & Thompson,  
1911  
Giống cá Đù nanh  
Nibea soldado (Lacépède,  
1802) ♦  
90  
61  
91  
33  
62  
Cá Sửu  
4
1
+++  
++  
+
+
x
x
x
x
x
Giống cá Sủ  
Cá Sủ  
Boesemania Trewavas, 1977  
Boesemania  
microlepis  
+
+
x
(Bleeker, 1858)   
POLYNEMIDAE  
HỌ CÁ NHỤ  
Giống  
cá  
Nhụ  
Polynemus Linnaeus, 1758  
thường  
Polynemus  
melanochir  
92  
Cá Phèn vàng  
2
5
++++  
+++  
x
x
x
x
x
x
x
x
x
(Valenciennes, 1831) ♦  
Polynemus  
paradiseus  
93  
63  
94  
64  
95  
Phèn đen  
Giống cá Nhụ  
Cá Chét  
+
+
(Linnaeus, 1758) ♦  
Eleutheronema Bleeker, 1862  
Eleutheronema tetradactylum  
(Shaw, 1804)  
1
1
++  
+
x
x
x
x
x
Giống cá Da  
Cá Da môi vàng  
Bahaba Herre, 1935  
Bahaba  
polykladiskos  
x
x
(Bleeker, 1852)  
DREPANEIDAE  
34  
65  
HỌ CÁ HIÊN  
Giống cá Hiên  
Drepane Cuvier, 1831  
Drepane punctata (Linnaeus,  
1758)  
96  
Cá Hiên chấm  
1
1
1
3
+
+
x
x
35  
66  
HỌ CÁ CHIM  
Giống cá Chim  
MONODACTYLIDAE  
Monodactylus Lacépède, 1801  
Monodactylus  
argenteus  
97  
Cá Chim bạc  
x
x
x
(Linnaeus, 1758)  
CALLIONYMIDAE  
36  
67  
HỌ CÁ ĐÀN LIA  
Giống cá Đàn lia  
Callionymus Linnaeus, 1758  
Callionymus  
hindsii  
98  
Cá Đàn lia  
+
x
x
x
x
x
x
x
x
(Richardson, 1844)  
SCATOPHAGIDAE  
Scatophagus Cuvier, 1831  
Scatophagus argus (Linnaeus,  
1766) ♦  
37  
68  
HỌ CÁ NÂU  
Giống cá Nâu  
99  
38  
69  
Cá Nâu  
+++  
+
+
+
+
x
x
x
x
x
x
HỌ CÁ SẶC  
Giống cá Sặc bướm  
BELONTIIDAE  
Trichopodus  
Bloch  
&
Schneider, 1801  
Trichopodus  
pectoralis  
Bloch &  
100  
Cá Sặc rằn  
1
++  
++  
(Regan, 1910) ◙ ♦  
Trichogaster  
70  
Giống cá Sặc  
Cá Sặc điệp  
Schneider, 1801  
Trichogaster  
microlepis  
101  
1
+
+
x
x
x
(Günther, 1861) ◙  
TỔNG  
168  
40  
44  
81  
58  
85  
26  
38  
45  
71  
126  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
Các kí hiệu ghi trong bảng  
Chú thích  
Kí hiệu  
Kí hiệu  
Chú thích  
-
+
Không gặp  
*
Loài nhập cư đến  
Rất ít  
Ít  
Loài đang bị giảm sút mạnh, cần được bảo vệ  
Loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)  
Loài cá quý hiếm  
++  
+++  
++++  
x
Nhiều  
Rất nhiều  
Có mặt  
Cá kinh tế  
Cá làm cảnh  
3.2. Đa dạng thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
* Vbc b: KVNC có 101 loài, thuộc 70 giống, 38 họ và 16 bộ.  
* Vbc h: KVNC có 38 h. Hcá Chép (Cyprinidae) có sging và sloài  
phong phú nht vi 9 ging (12,85%) và 15 loài (14,85%); tiếp đến là hcá Bng trng vi  
6 ging (8,57%) và 8 loài (7,92%); các hcòn li có t1-4 ging, chiếm t1,43%-5,71%  
và có t1-7 loài, chiếm t0,99%-6,94% (xem Bng 4).  
* Về bậc giống: Trong 70 giống cá, có 22 giống đa loài, phát hiện từ 2-5 loài chiếm  
31,43%; còn lại 48 giống chỉ thu được 1 loài, chiếm 68,57%. Trong đó, giống cá Bơn cát  
(Cynoglossus) có số loài nhiều nhất với 5 loài, tiếp đến là giống cá Bơn vỉ (Brachirus) và  
giống cá Uốp (Johnius) có 4 loài; giống cá Lành canh (Coilia), giống cá Úc gạo  
(Hemipimelodus) có 3 loài; giống cá Lịch cu (Pisodonophis), giống cá Dảnh (Puntioplites),  
giống cá Tựa trôi (Labeo), giống cá Trôi (Cirrhinus), giống cá Linh rìa (Labiobarbus),  
giống cá Mè vinh (Barbonymus), giống cá Lòng tong suối (Rasbora), giống cá Tra  
(Pangasius), giống cá Trê (Clarias), giống cá Úc (Arius), giống cá Mặt quỷ  
(Allenbatrachus), giống cá Bống cau (Butis), giống cá Rễ cau (Taenioides), giống cá Bống  
cát trắng (Glossogobius), giống cá Đối vây dài (Osteomugil), giống cá Sơn xương  
(Ambassis), giống cá Nhụ thường (Polynemus) mỗi giống có 2 loài; các giống còn li chỉ  
có 1 loài (xem Bảng 4).  
* Về bậc loài: Trong 101 loài thuộc các bộ khác nhau thì có 22 loài, chiếm 21,79%  
thuộc bộ cá Vược (Perciformes); 16 loài, chiếm 15,84% thuộc bộ cá Nheo (Siluriformes);  
tiếp đến là 15 loài, chiếm 14,85% thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) (xem Bảng 3).  
3.3. Tình hình các loài cá có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) ở sông Tiền –  
tỉnh Tiền Giang  
KVNC thu được 4 loài cá (chiếm 3,96%) thuộc 4 giống, 3 họ và 3 bộ có tên trong  
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 (Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt  
Nam, 2007) ở mức phân hạng sẽ nguy cấp (VU) và (T) (xem Bảng 4).  
127  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
Bảng 5. Các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007)  
Tên khoa học  
TT  
1
Tên phổ thông  
Cá Thát lát còm  
Cá Duồng  
Phân hạng  
VU A1a,c,d  
Chitala ornata (Gray, 1831)  
2
Cirrhinus microlepis (Sauvage, 1878)  
Datnioides polota (Hamilton, 1822)  
VU A1c,d B1 + 2c,d,e  
VU A1a,c,d  
3
Cá Hường vện  
4
Cá Ét mọi  
Labeo chrysophekadion (Bleeker, 1849)  
LC  
Chú thích: VU: Sẽ nguy cấp (Vulnerable); LC: ít quan tâm (Least concern)  
3.4. So sánh khu hệ cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang với các khu hệ khác  
Bng 6. So sánh các đơn vị phân loại cá ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang với các khu hệ  
Số đợt  
Khu hệ cá lưu vực  
Thời gian thu mẫu (năm)  
Bộ  
HLoài  
thu mẫu  
Khu hệ cá sông Tiền  
2017-2018  
2013-2014  
2015-2016  
4
6
6
16  
16  
19  
38  
50  
46  
101  
117  
125  
Khu hệ cá sông Cái Lớn (1)  
Khu hệ cá sông Hậu (2)  
Ghi chú: (1) Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, Huỳnh Đặng Kim Thủy (2014); (2) Tống  
Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, Phạm Thị Ngọc Cúc (2014).  
Bng 7. So sánh mức độ gần gũi về thành phần loài với khu hệ cá lân cận  
Khu hệ cá  
Khu hệ cá sông Cái Lớn  
Khu hệ cá sông Hậu  
Chỉ số tính  
X
Y
Z
R
61  
77  
57  
81  
40  
44  
0,55  
0,52  
Qua so sánh các đơn vị phân loại ở Bảng 6 và chỉ số R ở Bảng 7 cho thấy mức độ gần  
gũi về thành phần loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang có quan hệ khác nhau với  
khu hệ cá ở sông Cái Lớn thuộc tỉnh Kiên Giang và khu hệ cá ở sông Hậu thuộc tỉnh Hậu  
Giang. Điều đó chứng tỏ giữa chúng không có mối liên hệ, giao thoa về tính chất thủy văn.  
3.5. Độ thường gặp của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
Khu hệ cá ở KVNC có 5 mức độ thường gặp là: “rất nhiều” có 5 loài (chiếm 4,95%),  
“nhiều” có 22 loài (chiếm 21,7%), “ít” có 34 loài (chiếm 33,67%), “rất ít” có 39 loài  
(chiếm 38,61%). Ngoài ra, có 1 loài cá Thát lát còm (Chitala ornata) (chiếm 0,99%) chỉ  
đưa vào danh sách là có mặt vì không được mẫu (xem Bảng 4).  
128  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
3.6. Đặc điểm phân bố cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang  
3.6.1. Phân bố theo mùa  
Đại đa số các loài cá ở sông Tiền – tỉnh Tiền Giang đều xuất hiện quanh năm ở hai  
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt gặp 81 loài (chiếm 80,19%), mùa khô bắt gặp 58 loài  
(chiếm 60%) (xem Bảng 4).  
3.6.2. Phân bố cá theo độ mặn của nước  
Từ kết quả đo độ mặn, theo thang đo của Karpevits cho thấy tại KVNC có 71 loài cá  
phân bố ở nước lợ vừa (độ mặn từ 1-10‰) chiếm 70,29% và 45 loài cá phân bố ở nước  
ngọt (độ mặn 0‰) chiếm 44,55% (xem Bảng 4).  
3.6.3. Phân bố cá theo loại hình thủy vực  
- Ở Cửa Đại và Cửa Tiểu: có 85 loài chiếm 84,15% tổng số loài KVNC. Chủ yếu là  
các loài ưa nước lợ và nước mặn các loài từ biển di cư vào trong mùa sinh sản hoặc đi  
kiếm ăn.  
- Thành phố Mỹ Tho: có 26 loài chiếm 25,74% tổng số loài KVNC. Chủ yếu là các  
loài ưa nước chảy, nồng độ oxy tương đối cao, cá cỡ nhỏ và vừa sống tầng mặt và tầng  
trung, cá lớn sống tầng đáy.  
- Ở huyện Cai Lậy: có 38 loài chiếm 37,62% chủ yếu là các loài ưa nước chảy mạnh,  
nồng độ oxy cao, cá cỡ nhỏ và vừa. Đây là nơi chịu ngập lũ đầu tiên trong lưu vực khi  
nước lũ về.  
4.  
Kết luận và kiến nghị  
4.1. Kết luận  
- Đề tài thu được 168 mẫu cá với 101 loài, xếp trong 70 giống, 38 họ, 16 bộ, 2 lớp.  
Trong đó, 1 loài cá Thát lát còm không thu được mẫu; phát hiện 4 loài cá thuộc 4 giống, 3  
họ và 3 bộ ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). Có 97 loài được sử dụng làm thực phẩm,  
24 loài có tiềm năng làm cá cảnh, 32 loài có thể sử dụng trong nuôi thương phẩm và 14  
loài vừa có khả năng sử dụng làm thực phẩm vừa có thể nuôi làm cá cảnh.  
- Trong số 101 loài, có 62,57% tổng số loài cá ở KVNC có độ thường gặp ít, rất ít và  
không gặp; chỉ có trên 37,42% số loài có độ thường gặp rất nhiều và nhiều.  
- Khu hệ cá sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang có quan hệ khác nhau với khu hệ cá  
sông Hậu và khu hệ cá sông Cái Lớn.  
- Yếu tố mùa không ảnh hưởng nhiều đến sự phân bố của các loài cá nhưng có ảnh  
hưởng lớn đến số lượng cá thể. Số lượng cá thể của đa số các loài cá thường xuất hiện  
nhiều vào mùa mưa, có 81 loài xuất hiện vào mùa mưa và 58 loài xuất hiện vào mùa khô.  
Chất lượng nước và độ mặn tác động rất lớn đến sự phân bố thành phần loài cũng như số  
lượng loài cá ở các loại hình thủy vực ở sông Tiền, có 45 loài bắt gặp ở nước ngọt và 71  
loài ở nước lợ. Sự phân bố cá cũng chênh lệch theo thủy vực, 85 loài đánh bắt được ở Cửa  
Đại và Cửa Tiểu, 26 loài ở thành phố Mỹ Tho và 38 loài ở huyện Cai Lậy.  
129  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
- Xây dựng được 101 bộ mẫu cá trưng bày ở Phòng Thí nghiệm Động vật – Khoa Sinh  
học Trường Đại học Sư phạm Thành phHồ Chí Minh phục vụ cho công tác giảng dạy  
và nghiên cứu.  
4.2. Kiến nghị  
- Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng hoàn chỉnh hơn về cơ sở dữ liệu các loài cá ở  
sông Tiền. Tăng cường nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, quy trình nhân nuôi của  
những loài cá có giá trị cao trong các loài làm thực phẩm, làm cảnh, phòng dịch, làm thuốc  
và các loài quý hiếm nhằm sử dụng hợp lí, bảo tồn, phát triển bền vững và đồng thời giảm  
áp lực khai thác cá tự nhiên ở nơi đây.  
- Các cấp chính quyền nên có biện pháp ngăn chặn tình trạng khai thác cá quá mức và  
cần có những biện pháp tích cực bảo vệ các loài cá ở sông Tiền được ghi trong Sách Đỏ  
Việt Nam (2007) và những loài cá bị giảm sút đến mức đáng báo động để tránh tình trạng  
các loài cá này không còn xuất hiện ngoài tự nhiên ở KVNC.  
Tuyên bvquyn li: Cá c tá c gixá c nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÀI LIU THAM KHO  
Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. (2007). Sách Đỏ Việt Nam.  
Phần I: Động vật. Hà Nội: Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 515 tr.  
Cao Hoài Đức, Tống Xuân Tám, và Huỳnh Đặng Kim Thủy. (2014). Nghiên cứu thành phần loài  
và đặc điểm phân bố cá ở lưu vực sông Cái Lớn – tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Khoa học, Khoa  
học Tự nhiên và Công nghTrường Đại học Sư phạm Thành phHồ Chí Minh. ISSN 1859-  
3100, 61(95)., 132-145.  
Cổng Thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang. (2017). Điều kiện tự nhiên tỉnh Tiền Giang (2014). Khai  
tu-nhien/Dieu-kien-tu-nhien.aspx  
Eschmeyer, W.N. (1998). Catalog of Fishes - Vol. 1, 2, 3. US: California Academy of Sciences,  
San Francisco, 1-958, 959-1820, 1821-2905.  
Eschmeyer, W.N., Fricke, R., Fong, J.D. (2018). Species by Family/ Subfamily in the Catalog of  
Fishes. California Academy of Sciences Research. Retrieved September 20, 2018, from  
FAO. (2018). Fisheries and Aquaculture Department. Food and Agriculture Organization of the  
Froese, R., & Pauly, D. (2018). Fish Base, World Wide Web Electronic Publication (Version  
Mai Đình Yên (Chbiên), Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến, và Hứa Bạch  
Loan. (1992). Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Hà Nội: NXB Khoa học và Kĩ thuật,  
351 tr.  
130  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tống Xuân Tám và tgk  
Nguyễn Khắc Hường. (2001). Động vật chí Việt Nam, tập 12. Hà Nội: Nxb Khoa học và Kĩ thuật,  
324 tr.  
Nguyễn Văn Hảo (Chbiên), và Ngô Sỹ Vân. (2001). Cá nước ngọt Việt Nam, Họ cá Chép  
(Cyprinidae), tập I. Hà Nội: NXB Nông nghiệp, 622 tr.  
Nguyễn Văn Hảo. (2005). Cá nước ngt Vit Nam, Lp cá Sn và bn liên bcủa nhóm cá Xương  
(liên bcá Thát lát, liên bcá dng Trích, tng bcá dng Cháo và liên bcá dng Chép).  
tp II. Hà Ni: NXB Nông nghip, 760 tr.  
Nguyễn Văn Hảo. (2005). Cá nước ngọt Việt Nam, Ba liên bộ của lớp cá Xương (liên bộ cá dạng  
Mang ếch, liên bộ cá dạng Suốt và liên bcá dạng Vược), tập III. Hà Nội: Nxb Nông  
nghiệp, 759 tr.  
Nielsen, L.A., Johnson, D.L. (1981). Fisheries Techniques. Maryland: The American Fisheries  
Society Bethesda, 468 pp.  
Pravdin, I.F. (1961). Hướng dẫn nghiên cứu cá (chủ yếu cá nước ngọt). Phạm Thị Minh Giang  
dịch. Hà Nội: NXB Khoa học và Kĩ thuật (1973), 278 tr.  
Rainboth, W.J. (1996). Fishes of the Cambodian Mekong. Rome: Food and Agriculture of  
Organization of the United Nations, 55-265.  
Tạp chí môi trường (VEM). (2017, May 5). Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo môi trường  
Quc gia. Khai thác ngày 05/5/2017, thttp://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item  
Tống Xuân Tám và Nguyễn Hữu Dực. (2009). Biến động thành phần loài cá trước và sau khi thành  
lập hồ Dầu Tiếng. Tạp chí Sinh học. ISSN 0866-7160, 31(3), Hà Nội: Viện Khoa học và  
Công nghệ Việt Nam, 29-40.  
Tống Xuân Tám, Lâm Hồng Ngọc, và Phạm Thị Ngọc Cúc. (2014). Nghiên cứu thành phần loài cá  
ở lưu vực hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Trà Vinh và tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Khoa  
học Tự nhiên và Công nghệ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, ISSN 1859-  
3100, 64(98)., 49-57.  
Trần Đắc Định, Shibukawa Koichi, Nguyễn Thanh Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai  
Văn Hiếu, và Utsugi Kenzo. (2013). Mô tả định loại cá đồng bằng sông Cửu Long, Việt  
Nam. Cần Thơ: NXB Đại học Cần Thơ, 174 tr.  
Trương Thủ Khoa, và Trần Thị Thu Hương. (1993). Định loại cá nước ngọt vùng đồng bằng sông  
Cửu Long. Cần Thơ: Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ, 361 tr.  
y ban nhân dân tnh Tin Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường. (2018). Báo cáo tng hp kết quả  
quan trắc môi trường năm 2017. Tin Giang.  
Vidthayanon, Chavalit. (2008). Field Guide to Fishes of the Mekong Delta. ISBN No. 978-92-  
95061-03-3. Lao PDR: Mekong River Commission (MRC), Vientiane, 288 p.  
Vietnam National University, HCM City and Geomatics Center. (2017). Thủy hệ – thủy văn. Khai  
thác ngày 18/5/2017, thttps://mgis.vn/DBSCL%23thuyhe  
131  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S6 (2019):115-132  
RESEARCH ON SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION  
OF FISH SPECIES IN TIEN GIANG PROVINCE SECTION OF TIEN RIVER  
Tong Xuan Tam1*, Dao Thi Anh Phi2, Nguyen Ai Nhu1  
1 Department of Biology, Ho Chi Minh City University of Education  
2 Nhan Viet High School – Ho Chi Minh City  
* Corresponding author: Tong Xuan Tam – Email: tamtx@hcmue.edu.vn  
Received: 03/4/2019; Revised: 01/5/2019; Accepted: 11/6/2019  
ABSTRACT  
The results collected from Tien river shows that there are 101 species of fish, 70 gena, 38  
families, 16 orders, and 2 class in this river section; among them, there are 4 threatened species in  
Red Book of Vietnam (2007); 97 species used for food, 24 species used as pet, and 32 species used  
for commercial purposes; 62.57% of the species in the study area are rare or extremely rare  
species; only more than 37.42% of the species are common species; there are 45 freshwater fish  
(44.55%) and 71 brackish water fish (70.29%).  
Keywords: Tien Giang provine, Tien river, fish species composition, distribution  
characteristic.  
132  
pdf 18 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố của các loài cá ở sông Tiền, đoạn qua tỉnh Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thanh_phan_loai_va_su_phan_bo_cua_cac_loai_ca_o_s.pdf