Giáo trình Mô hình hóa máy biến áp - Chương 6: Điều khiển động cơ không đồng bộ

99  
CHƯƠNG 6: ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ  
§1. SỰ LÀM VIỆC CỦA Đ.C.K.Đ.B KHI TỪ THÔNG  
TRONG KHE HỞ KHÔNG KHÍ KHÔNG ĐỔI  
Từ thông hỗ cảm hay từ thông trong khe hở không khí của máy điện không  
đồng bộ được xác định bằng biểu thức:  
Em  
&
&
Ψ
= Lm Ias + Iar =  
(1)  
m
ω
e
Như vậy giữ cho từ thông hỗ cảm hay từ thông trong khe hở không khí không đổi  
Em  
=
const  
. Như vậy:  
tương đương với việc giữ cho  
ω
e
Emdm  
Em  
= ω  
(2)  
e
ω
b
Trong đó Emdm là giá trị của Em ở tốc độ định mức hay tốc độ cơ sở. Giá trị liên tục của  
Em phải cao hơn Emdm khi lõi thép không bị bão hoà. Sơ đồ thay thế của m.đ.k.đ.b như  
sau:  
ω
ω
ω
e
j xσ  
e
j xσ  
e
rr  
j ω  
s
r
&
Iar  
&
Ias  
ω
ω
rr  
− ω  
b
b
r
e
r
ω
&
Uas  
&
Uar  
e
&
Em  
j ω xm  
b
s
Mạch tương đương của m.đ.k.đ.b  
Khi máy chỉ có một nguồn cung cấp, nghĩa là điện áp roto bằng không thì theo sơ đồ  
thay thể của m.đ.k.đ.b ta có dòng điện roto là:  
&
Em  
&
Iar  
= −  
ω
err  
exσ  
j ω  
(3)  
r
+
ω
− ω  
ω
e
r
b
Thay (2) vào phương trình trên và lấy bình phương dòng điện ta có:  
E2mdm  
Em2  
2
Iar  
=
=
2
2
2
err  
(4)  
(5)  
ω
err  
ω
e xσ  
ω
2
r
+
(
xσ  
)
+
r
ω
− ω  
ω
ω
− ω  
e
r
e
r
b
Mô men sẽ là:  
2
3p  
Emdm rr  
Mem  
=
2
2(  
ω
− ω  
)
ω
err  
e
r
2
+
(
xσ  
)
r
ω
− ω  
e
r
100  
Biểu thức trên cho thấy là mô men sẽ có cùng giá trị ở tốc độ (ωe - ωr) đã cho đối với  
mọi ωe. Điều này, về mặt đồ thị tương đương với việc tịnh tiến đường cong ω(Mem) ở  
điều kiện định mức theo trục ω khi tần số thay đổi. Như vậy dạng của đường cong  
mô men khi từ thông trong khe hở không khí không đổi không thay đổi khi tần số  
thay đổi. Khi Em = const, công suất cực đại đối với một tần số đã cho sẽ được truyền  
qua khe hở không khí khi:  
ω
ω
e
e
xσ  
r
rr  
=
(6)  
ω
− ω  
ω
e
r max  
b
Nói cách khác, tốc độ tại mô men max là:  
r
ω
− ω  
=
±
ω
(7)  
e
r max  
b
xσ  
r
Dấu “+” tương ứng với chế độ động cơ và dấu “–“ tương ứng với chế độ máy phát.  
Mô men cực đại là:  
E2mdm  
3p  
max  
em  
M
=
(8)  
2
r
xσ  
4
ω
b
Từ (5) ta thấy có thể điều chỉnh mô men khi điều chỉnh từ thông stato, tốc độ trượt  
hay cả hai bằng cách điều chỉnh điện áp đưa vào stato hay tần số  
§2. ĐIỀU KHIỂN TỰA THEO TỪ TRƯỜNG  
1. Các vấn đề chung: Trong m.đ.m.c trục của từ trường phần ứng và từ trường cực từ  
thường vuông góc với nhau. Do đó s.t.đ tạo bởi dòng điện trong các dây quấn này  
cũng vuông góc với nhau. Nếu ta bỏ qua sự bão hoà của lõi thép thì các từ trường  
vuông góc không ảnh hưởng đến nhau. Mô men của máy là:  
Mem = kaΦ(Ikt)Ia  
(9)  
Do hằng số thời gian của mạch phần ứng nhỏ hơn mạch kích thích nên việc điều  
chỉnh mô men bằng cách thay đổi dòng điện phần ứng nhanh hơn là thay đổi dòng  
điện kích thích.  
Nói chung điều chỉnh mô men của máy điện không đồng bộ 3 pha không dễ  
dàng như m.đ.m.c vì sự tác động tương hỗ giữa từ trường stato và từ trường roto. Từ  
trường roto này không tạo một góc 90° so với từ trường stato mà thay đổi tuỳ theo  
điều kiện làm việc. Từ trường của dây quấn roto của m.đ.k.đ.b có thể so sánh với từ  
trường của dây quấn kích thích của máy điện một chiều, ngoại trừ là nó không điều  
chỉnh độc lập được. Với kích thích hình sin, từ trường của roto quay ở tốc độ đồng bộ.  
Nếu ta chọn hệ toạ độ qd0 sao cho trục gắn với từ trường roto thì thành phần q của từ  
trường roto sẽ bằng 0, nghĩa là:  
e
qr  
e
Lmieqs  
+ Lriqr = 0  
′ ′  
λ
=
(10)  
Lm  
e
iqr  
=
ieqs  
(11)  
Lr  
e
qr  
Ψ
=
0
nên mô men là:  
Do  
p
3
e
e
driqs  
Mem  
=
2 2 λ  
(12)  
101  
e
qr  
i
Khi thay  
trong (11) vào (12) ta có:  
p
3 Lm  
e
e
λ driqs  
Mem  
=
(13)  
2 2 Lr  
e
Ψ
Như vậy nếu từ thông móc vòng của roto dr không bị nhiễu loạn thì mô men có thể  
điều chỉnh một cách độc lập bằng cách điều chỉnh thành phần theo trục q của dòng  
ie  
λ
pλ  
được giữ không đổi bằng 0 thì  
e
qr  
e
qr  
điện stato qs . Khi  
cũng bằng 0. Khi đó  
(14)  
phương trình điện áp theo trục q có dạng:  
e
e
e
qr  
e
′ ′  
uqr  
=
r i  
+
p
λ
+
(
ω
− ω  
)λ  
= 0  
r qr  
e
r
dr  
Nói cách khác, tốc độ trượt phải thoả mãn:  
e
′ ′  
r i  
r qr  
(
ω
− ω ) = −  
e r  
(15)  
e
dr  
λ
e
dr  
e
=
dr  
λ
pλ  
0
Tương tự, nếu giữ  
theo trục d có dạng:  
không thay đổi thì  
. Phương trình cân bằng điện áp  
e
e
e
e
′ ′  
udr  
=
r i  
+
p
λ
+
(
ω
− ω  
)λ  
=
0
(16)  
r dr  
dr  
e
r
qr  
e
dr  
e
dr  
i
=
0
λ
=
L ie  
m ds . Thay vào phương trình (15) ta có:  
Như vậy khi  
thì  
e
rriqs  
(
ω
− ω ) =  
r
(17)  
e
e
Lr ids  
ie  
ie  
Trong thực tế, độ lớn của từ thông roto có thể điều chỉnh bằng cách thay đổi ds và sự  
định hướng của trục d của từ trường roto có thể giữ bằng giữ tốc độ trượt hay qs theo  
e
dr  
λ
phương trình (17). Với sự định hướng từ trường roto thích hợp, hướng của  
sẽ  
được giữ theo trục d và được xác định bằng hằng số thời gian của roto. Điều này  
e
dr  
(
λ
Lmides )  
e
i
có thể thấy từ (16) với dr được thay bằng  
, nghĩa là:  
Lr  
r Lm  
e
dr  
ides  
r
λ
=
(18)  
+ pLr  
r
r
ω
ω
ρ
e
ides  
i
Trục q từ trường roto  
s
ieqs  
ω
r
Trục pha a roto  
Từ trường stato  
δ
θ
2
ρ
s
θ
λ qr  
r
Trục pha a stato  
s
dr  
π/2-ρ  
λ
s
r
e
λ
= λ  
dr  
Trục d từ trường roto  
Điều khiển tựa theo từ trường dùng cho m.đ.k.đ.b được xem như là điều khiển trực  
tiếp khi góc ρ trong hình vẽ trên được xác định trực tiếp như trong trường hợp đo  
102  
trực tiếp từ thông trong khe hở không khí hay kiểu gián tiếp khi góc roto được xác  
định từ việc đo gián tiếp như tốc độ trượt.  
2. Điều khiển trực tiếp dòng điện tựa theo từ trường: Phương pháp điều khiển trực  
tiếp dựa vào việc nắm bắt từ thông của khe hở không khí khi dùng các cảm biến. Từ  
thông được đo là từ thông tổng hay từ thông hỗ cảm. Nó không giống như từ thông  
móc vòng với dây quấn roto mà góc ρ của nó là góc cần để định hướng từ trường.  
Dòng điện điện các pha abc trước hết sẽ được biến đổi thành dòng điện dây quấn cố  
định:  
2
3
1
1
3
1
3
isqs  
=
ias  
ibs  
ics  
(19)  
ids s  
=
(ics  
ibs )  
3
s
L i  
Cộng và trừ vế phải của phương trình với số hạng  
trục q trong hệ toạ độ cố định:  
qs ta có từ thông móc vòng trên  
σ
r
s
qs  
s
s
λ
=
(Lm  
+
Lσ  
Lσ )iqs  
+
(Lm  
+
Lσ )iqr  
(20)  
r
r
r
s
qr  
s
mq  
s
qr  
Lm (isqs  
+
i )  
Ψ
λ
=
Do  
, ta có thể xác định  
từ các đại lượng đo:  
Lr  
s
qr  
s
mq  
s
λ
=
λ
Lσ i  
(21)  
(22)  
r qs  
Lm  
Tương tự:  
Lr  
s
dr  
s
md  
s
λ
=
λ
Lσ i  
r ds  
Lm  
Sử dụng các từ thông tính từ (21) và (22) ta xác định được sinρ và cosρ theo công  
thức:  
s
dr  
s
r
π
λ
λ
sin  
cos  
=
cos  
ρ
=
=
2 − ρ  
(23)  
s
λ
λ
π
qr  
2 − ρ  
=
sinρ  
s
r
Trong đó:  
s
r
s
dr  
2
s 2  
(λ )  
qr  
λ
=
(
λ
)
+
(24)  
e
r
λ
Việc tính toán được thực hiện bên trong bộ điều khiển. Giá trị  
tính được sẽ  
được đưa lại đầu vào của bộ điều khiển từ thông để điều chỉnh từ thông trong khe  
ieqs  
ides  
hở không khí. Đầu ra của bộ điều khiển mô men và từ thông là các giá trị  
và  
trong hệ toạ độ roto tựa theo từ trường. Bên trong khối biến đổi qd thành abc là các  
biến đổi từ qde thành qds và từ qds thành abc đối xứng:  
isqs  
=
ieqscosρ + idessin  
ρ
(25)  
ids s  
=
ieqssinρ + idescos  
ρ
103  
ias  
ibs  
ics  
=
=
=
isqs  
0.5isqs  
0.5isqs  
+
3 2ids s  
3 2ids s  
(26)  
3. Điều khiển trực tiếp điện áp tựa theo từ trường: Dòng điện stato qd tựa theo từ  
trường được xác định bằng cách biến đổi các dòng điện abc đo được thành các dòng  
điện trong hệ toạ độ qd cố định bằng cách dùng các biểu thức (19) và giá trị ρ xác  
định theo (23):  
ieqs  
=
isqscosρ − ids ssin  
ρ
(27)  
ides  
=
isqssinρ + ids scos  
ρ
Từ thông móc vòng của stato được biểu diễn theo dòng điện stato và từ thông móc  
vòng của roto:  
Lm  
e
qs  
e
e
qr  
λ
λ
=
=
Lsiqs  
+
+
λ
λ
Lr  
(28)  
(29)  
Lm  
e
ds  
e
e
Lsids  
dr  
Lr  
Ta có:  
e
dieqs  
d
λ
qr  
Lm  
e
Ls  
+
=
=
ueqs  
udes  
r ie  
s qs  
Eqs − ω eLsids  
dt  
Lr dt  
e
dr  
dides Lm d  
λ
e
Ls  
+
r ie  
Eds + ω eLsiqs  
s ds  
Lr dt  
dt  
Đặt số hạng đạo hàm của từ thông móc vòng của roto bằng 0 và chuyển vế ta có:  
dieqs  
e
e
rsieqs  
rsides  
+
Eqs  
=
uqs− ω eLsids  
Ls  
+
dt  
(30)  
dides  
e
e
Ls  
+
+
Eds  
=
uds+ ω eLsiqs  
dt  
Các giá trị đối với điện áp abc có thể tính như sau:  
usqs  
=
ueqscosρ + udessin  
ρ
(31)  
(32)  
uds s  
=
=
ueqssinρ + udescos  
ρ
uas  
usqs  
1
3
ubs  
ucs  
=
=
usqs  
usqs  
+
uds s  
uds s  
2
2
1
3
2
2
§3. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH HƯỚNG TỪ TRƯỜNG GIÁN TIẾP  
Khi máy điện không đồng bộ làm việc với tốc độ thấp và điều khiển vị trí, các  
sensor đo từ thông trong các bộ tích phân là không khả thi. Vì vậy phương pháp  
chung là định hướng từ trường gián tiếp không dựa vào việc đo từ thông trong khe  
104  
hở không khí mà dựa vào các phương trình (15), (17) và (18). Mô men có thể điều  
ie  
chỉnh bằng cách điều chỉnh dòng điện qs và tốc độ trượt (ωe - ωr). Từ thông roto có thể  
ie  
λ
điều chỉnh bằng qs . Khi cho một số giá trị mong muốn của từ thông roto  
, giá trị  
r
ides  
mong muốn có thể xác định theo:  
r Lm  
ides  
r
λ
=
(33)  
dr  
+ pLr  
r
r
M
Với mô men mong muốn  
ie  
tại các giá trị từ thông roto đã cho, giá trị mong muốn  
em  
của  
theo (13) là:  
qs  
p
3 Lm  
e
e
λ dr iqs  
Mem  
=
(34)  
2 2 Lr  
e
dr  
e
=
L ie  
m ds . Như vậy tốc độ trượt trong  
dr  
i
=
0
λ
và  
Ta thấy rằng khi định hướng đúng,  
phương trình (17) có thể viết thành:  
e
rriqs  
ω
=
(
ω
− ω ) =  
r
(35)  
2
e
e
Lr ids  
Điều kiện trên, nếu thoả mãn, sẽ bảo đảm tách riêng phương trình điện áp roto. Góc  
định hướng trường ρ, là tổng của góc roto θr từ sensor vị trí và góc θ2 từ tích phân tốc  
độ trượt.  
pdf 6 trang baolam 29/04/2022 2781
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Mô hình hóa máy biến áp - Chương 6: Điều khiển động cơ không đồng bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_hinh_hoa_may_bien_ap_chuong_6_dieu_khien_dong.pdf