Tác động của sự cố Formosa đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An tỉnh Thừa Thiên Huế

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế:Kinh tế và Phát triển; ISSN 25881205  
Tập 128, Số 5A, 2019, Tr. 5161; DOI: 10.26459/hueuni-jed.v128i5A.4987  
TÁC ĐỘNG CỦA SỰ CFORMOSA ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ  
NUÔI CÁ LỒNG Ở THỊ TRẤN THUẬN AN  
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ  
Nguyễn Lê Hiệp*, Lê Thị Cẩm Nhi, Trần Thị Diệu, Trần Thị Bích Huệ  
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, 99 Hồ Đắc Di, Huế, Việt Nam  
Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng của các hộ nuôi trước sự cố và  
sau sự cố Formosa trên địa bàn thị trấn Thuận An, tỉnh Thừa Thiên Huế. Các phương pháp gồm thống kê  
mô tả, so sánh và hồi quy tương quan; các chỉ tiêu gồm GO, VA, MI, NB, MI/IC và NB/IC đã được sử dụng  
để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng trước sự cố là cao hơn so với sau  
sự cố một cách có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ rằng sự cố Formosa có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế  
nuôi cá lồng trên địa bàn nghiên cứu trong điều kiện hiện tại.  
Từ khóa: hiệu quả kinh tế, nuôi cá lồng, tác động của sự cố, thị trấn Thuận An  
1
Đặt vấn đề  
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh duyên hải miền Trung có hệ thống đầm phá  
rộng lớn. Trong đó, hệ thống đầm phá Tam Giang – Cầu Hai là một hệ thủy vực nước lợ lớn  
nhất Đông Nam Á với diện tích mặt nước gần 22.000ha và kéo dài gần 70km dọc ven biển từ  
Bắc vào Nam [7].  
Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế nằm dọc theo phá Tam Giang.  
Đây là một vị trí rất thuận lợi để phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá  
lồng. Hoạt động nuôi cá lồng trong thời gian qua đã trở thành ngành kinh tế chủ lực ở địa  
phương, giúp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời góp phần vào quá  
trình phát kinh tế – xã hội trên địa bàn [6,7].  
Tuy nhiên, sau sự cố Formosa đã xảy ra hiện tượng cá lồng chết bất thường trên diện  
rộng. Bên cạnh đó, tâm lý người tiêu dùng e ngại khiến cá nuôi lồng không bán được hoặc bán  
với giá thấp đã làm cho người dân hoang mang và lo lắng [1]. Vậy, “Sự cố Formosa có ảnh  
hưởng đến kết quả, hiệu quả kinh tế và thu nhập của người dân hay không?” và “Trong điều  
kiện bị sự cố Formosa người dân có nên nuôi cá lồng hay không?” là hai câu hỏi chưa có lời giải  
đáp thỏa đáng.  
Vì thế, việc nghiên cứu và so sánh hiệu quả kinh tế trước và sau sự cố Formosa để đánh  
giá tác động của sự cố này đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng và làm cơ sở để các cơ quan quản  
* Liên hệ: nlhiep@hce.edu.vn  
Nhận bài: 1992018; Hoàn thành phản biện: 07012019; Ngày nhận đăng: 05112018  
Nguyễn Lê Hiệp và CS.  
Tập 128, Số 5A, 2019  
lý nghiên cứu, đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi cá  
lồng trong thời gian tới là rất cần thiết.  
2
Cách tiếp cận và phương pháp  
2.1  
Cách tiếp cận  
Trong nghiên cứu này hiệu qukinh tế được tiếp cn theo quan điểm khả năng biến các  
yếu tố đầu vào thành các đầu ra. Việc so sánh và đánh giá hiệu qukinh tế được tiến hành ở  
quy mô hộ nuôi.  
2.2  
Chỉ tiêu đánh giá và phương pháp  
Chỉ tiêu đánh giá và so sánh  
Chỉ tiêu đánh giá và so sánh kết quả  
Giá trị sn xut (GO): Đây là toàn bộ giá trị sn phm vt chất và dịch vdo hộ nuôi tạo  
ra trong mt chu ksn xut. Giá trị sn xuất được tính bằng sản lượng các loại sn phm Qi  
nhân với giá đơn vị sn phẩm tương ng Pi.  
              
 
 
Giá trị gia tăng (VA): Đây là giá trị sn phm vt cht hay dch vdo hộ nuôi mới sáng  
to ra trong mt chu ksn xuất. Giá trị gia tăng là bộ phn của giá trị sn xut sau khi trừ đi  
chi phí trung gian.  
VA = GO IC  
Thu nhp hn hp (MI): Đây là phần thu nhp thuần tuý hộ nuôi có thể nhận được trong  
mt chu ksn xut.  
MI = VA (Khấu hao tài sản + Chi phí khác)  
Li nhun kinh tế ròng (NB): Đây là toàn bộ li nhun kinh tế hộ nuôi nhận được sau  
mt chu ksn xut. Li nhun kinh tế ròng là bộ phn ca thu nhp hn hp sau khi trừ đi chi  
phí tự có.  
NB = MI – Chi phí tự có  
Chỉ tiêu đánh giá và so sánh hiệu quả  
Giá trị sn xuất/Chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết cmột đồng IC hộ nuôi  
bra sẽ thu được bao nhiêu đồng GO.  
52  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cmột đồng IC hộ nuôi  
bra sẽ thu được bao nhiêu đồng VA.  
Li nhun kinh tế ròng/chi phí trung gian (NB/IC): Chỉ tiêu này cho biết cmột đồng IC  
bra hộ nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.  
Li nhun kinh tế ròng/tổng chi phí (NB/TC): Chỉ tiêu này cho biết cmt đồng chi phí  
bra hộ nuôi thu được bao nhiêu đồng NB.  
Phương pháp  
Thu thập số liệu  
Chọn mẫu khảo sát  
Trên cơ sở số liệu về tình hình nuôi cá lồng do cơ quan quản lý cung cấp và phương pháp  
chọn mẫu ngẫu nhiên được lựa chọn. Cỡ mẫu khảo sát được xác định theo công thức ca  
 
Giuseppe Iarossi, đó là     
, trong đó n là số lượng mẫu khảo sát, N là tổng số mẫu và e là  
 
      
mức độ tin cậy chính xác mong muốn (e = 10%) [2].  
Tổng số hộ nuôi cá lồng ở trên địa bàn thị trấn Thuận An là N = 283 hộ [6]. Dựa theo công  
thức trên chúng tôi tính được quy mô mẫu điều tra là n = 73 hộ. Tuy nhiên, vì một số lí do  
khách quan trong quá trình thu thập nên nên số lượng mẫu được sdụng trong nghiên cứu  
này là 70 mẫu.  
Thu thp sliệu sơ cấp  
Sliệu sơ cấp trong nghiên cứu này được khảo sát trực tiếp từ các hộ nuôi cá lồng đại  
diện trên địa bàn nghiên cứu vi bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Người được phng vấn là chủ  
các hộ nuôi. Trong mt số trường hp, các thành viên trong gia đình cùng tham gia trả li  
phng vn, do đó có thể htrln nhau cung cp những thông tin chính xác nhất.  
Để so sánh tác động ca scFormosa đến hiu qukinh tế nuôi cá lồng, sliệu sơ cấp  
trong nghiên cứu này được khảo sát vào 2 mùa vụ: mùa vụ năm 2015 trước scố và mùa vụ  
năm 2016 chu ảnh hưởng trc tiếp ca scFormosa; các mẫu khảo sát của 2 mùa vụ được  
phng vấn cùng một chhộ nuôi. Khoảng thi gian gia hai vụ nuôi là 6 tháng nên tác động  
của các yếu tố như lãi suất và trượt giá trong khong thời gian này đến kết quả nghiên cứu là  
không đáng kể.  
Phân tích  
Trong nghiên cứu này sử dụng các phương pháp phân tích chủ yếu sau:  
Phương pháp hạch toán chi phí và kết qusn xut được sdụng để tính toán các chỉ  
tiêu như chi phí trung gian (IC), tổng chi phí (TC), giá trị sn xut (GO), li nhun kinh tế ròng  
53  
Nguyễn Lê Hiệp và CS.  
Tập 128, Số 5A, 2019  
(NB). Phương pháp thống kê mô tả được sdụng để tính toán, mô tả, trình bày các đặc trưng  
cơ bản của đối tượng nghiên cứu cũng như hoạt động nuôi cá lồng của các hộ được khảo sát.  
Phương pháp so sánh được sdụng để so sánh kết quả và hiệu qukinh tế nuôi cá lồng của các  
hộ trước và sau sự cFormosa. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan được sdụng để  
xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến kết quả nuôi cá lồng. Trong nghiên  
cứu này sử dng dạng hàm Cobb_Douglas.  
Mô hình có dạng:  
α1  
α2  
α3  
α4  
α5 βD  
    
Y= A.X1 .X2 .X3 .X4 .X5 .e  
3
3
trong đó Y là năng suất (kg/m /vụ); X1 là chi phí giống (ngàn đồng/m /vụ); X2 là chi phí thức ăn  
3
3
(ngàn đồng/m /vụ); X3 là chi phí làm lồng (ngàn đồng/m /vụ); X4 chi phí lao động (ngàn  
3
đồng/m /vụ); X5 là số năm kinh nghiệm (năm); D là vụ nuôi (D = 1 nếu nuôi trước sự cố, D = 0  
nếu nuôi sau sự cố).  
Lấy logarit 2 vế của (1) ta được:  
lnY = lnA + α1lnX1 + α2lnX2 + α3lnX3 + α4lnX4 + α5lnX5 + βD  
3
Kết quả và thảo luận  
3.1  
Tình hình nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An  
Thuận An là thị trấn ven biển, nằm dọc theo đầm phá Tam Giang, nên nơi đây có nhiều  
điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây,  
hoạt động nuôi cá lồng ngày càng phát triển và trở thành hoạt động kinh tế chủ lực trong sản  
xuất nông nghiệp của địa phương. Các loại cá được nuôi phổ biến là cá dìa, cá mú, cá hồng, cá  
chẻm và cá nâu; hình thức nuôi chủ yếu là bán thâm canh [3,6].  
Bảng 1. Tình hình nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An giai đoạn 20142016  
2015/2014  
2016/2015  
Chỉ tiêu  
Đơn vị  
2014  
2015  
2016  
+/–  
%
+/–  
%
45,88  
25  
Số hộ nuôi  
Số lồng  
Hộ  
Cái  
m3  
180  
552  
194  
600  
283  
750  
14  
48  
7,78  
8,7  
89  
150  
Thể tích lồng nuôi  
Sản lượng  
10.100  
230  
11.250  
257  
14.062  
209  
1.150  
27  
11,39  
11,73  
2.812  
48  
25  
Tấn  
18,7  
Nguồn: Báo cáo thống kê hàng năm của UBND Thị trấn Thuận An và tính toán của tác giả  
54  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Số liệu trình bày ở Bảng 1 cho thấy số hộ nuôi liên tục tăng lên từ 180 hộ năm 2014 lên  
283 hộ năm 2016; số lồng nuôi năm 2016 đạt 750 cái, tăng 25% so với năm 2016. Đi đôi với sự  
tăng lên của hộ nuôi, số lồng nuôi thì sản lượng cũng tăng lên đáng kể, cụ thể năm 2015 sản  
lượng nuôi cá lồng đạt 257 tấn, tăng 11,73% so với năm 2014. Tuy nhiên, sự cố Formosa làm cá  
chết nhiều nên sản lượng nuôi cá lồng năm 2016 chỉ đạt 209 tấn, giảm 18,7% so với năm 2016.  
3.2  
Ảnh hưởng của sự cố Formosa đến hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi cá lồng  
Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu  
Hoạt động nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng ở thị trấn Thuận An  
đều do các hộ gia đình trực tiếp thực hiện. Do đó, vai trò của hộ là rất quan trọng và có ảnh  
hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất này.  
Bảng 2. Tình hình lao động của các hộ điều tra  
Chỉ tiêu  
Số nhân khẩu  
Số lao động  
ĐVT  
Người/hộ  
Lao động/hộ  
Tuổi  
Nhỏ nhất  
4,00  
Lớn nhất  
9,00  
Bình quân  
5,34  
Độ lệch chuẩn  
0,96  
0,68  
8,72  
3,80  
7,04  
0,92  
2,00  
5,00  
2,62  
Tuổi chủ hộ  
31,00  
2,00  
65,00  
12,00  
30,00  
4,00  
44,94  
6,82  
Trình độ học vấn  
Số năm kinh nghiệm  
Số lần tập huấn  
Lớp  
Năm  
4,00  
11,37  
0,37  
Lần  
0,00  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
Số liệu trình bày ở Bảng 2 cho thấy bình quân nhân khẩu/hộ là hơn 5 người và bình quân  
lao động/hộ là 2,62 lao động. Mặc dù vậy, hầu hết lao động của các hộ được khảo sát đều tham  
gia vào các lĩnh vực công nghiệp – xây dựng và đặc biệt là dịch vụ trên địa bàn. Số lao động  
tham gia vào hoạt động nuôi cá lồng của mỗi hộ là chỉ khoảng 1 lao động.  
Độ tuổi trung bình của các chủ hộ là gần 50 tuổi và số năm kinh nghiệm nuôi cá trung  
bình là 11,37 năm. Đây là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động nuôi cá lồng, một nghề đòi hỏi  
nhiều kiến thức và kinh nghiệm.  
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng không chỉ đòi hỏi yếu tố kinh nghiệm nuôi  
được tích lũy qua nhiều năm mà còn đòi hỏi yếu tố trình độ kỹ thuật nuôi cao, hiện đại. Nhìn  
chung, số lần tập huấn kỹ thuật nuôi của các hộ được khảo sát là không đồng đều. Hộ tập huấn  
nhiều nhất là 4 lần và hộ ít nhất là chưa tập huấn. Bình quân số lần tập huấn của các hộ nuôi cá  
lồng được khảo sát là không cao (0,37 lần). Vì vậy, chính quyền địa phương cần thường xuyên  
tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao kiến thức, kỹ thuật nuôi cá lồng cho người dân trong thời  
gian tới.  
55  
Nguyễn Lê Hiệp và CS.  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Tình hình nuôi cá lồng của các hộ được khảo sát  
Số liệu trình bày ở Bảng 3 cho thấy quy mô nuôi cá lồng của các hộ ở thị trấn Thuận An là  
3
3
3
khá lớn, hộ nhỏ nhất là 32m , hộ lớn nhất là 351m và bình quân là hơn 113m . Quy mô nuôi cá  
lồng của người dân trước và sau sự cố là không có sự thay đổi. Sự cố Formosa xảy ra quá nhanh  
và bất ngờ khiến người dân không không kịp phản ứng nên họ vẫn nuôi theo vụ với các nguồn  
lực giống như trước đây.  
Bảng 3. Tình hình nuôi cá lồng trước và sau sự cố Formosa  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
Nhỏ nhất  
32,00  
Lớn nhất  
351,00  
Trung bình  
113,61  
Độ lệch chuẩn  
69,99  
Quy mô  
m3/hộ  
Sản lượng trước sự cố Kg/hộ/vụ  
Sản lượng sau sự c Kg/hộ/vụ  
Năng suất trước sự cố kg/m3/vụ  
Năng suất sau sự c kg/m3/vụ  
700,00  
324,00  
7,00  
6.720,00  
2.160,00  
61,25  
2.097,87  
906,29  
1.126,51  
424,21  
22,80  
12,33  
3,33  
22,31  
9,70  
4,51  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
Tuy nhiên, số liệu trình bày ở Bảng 3 cũng cho thấy rõ dù với cùng một quy mô nuôi như  
nhau, nhưng năng suất và sản lượng trước sự cố và sau sự cố lại hoàn toàn khác biệt. Trước sự  
3
cố, hộ nuôi tốt nhất đạt năng suất lên đến 61,25 kg/m /vụ và năng suất trung bình đạt con số  
3
khá cao là 22,8 kg/m /vụ. Sau sự cố, những con số này đã giảm đi nhanh chóng, năng suất cao  
3
nhất chỉ đạt 22,31 kg/m /vụ, còn thấp hơn cả năng suất trung bình đạt được trước sự cố.  
Do năng suất giảm mạnh sau sự cố nên sản lượng đạt được cũng giảm mạnh so với trước  
sự cố. Cụ thể, trước sự cố, sản lượng bình quân/hộ/vụ là gần 2.100 kg, sau sự cố chỉ còn hơn 900  
kg, chỉ bằng khoảng hơn 40% so với trước sự cố. Đây là những con số biết nói phản ánh tác  
động của sự cố Formosa đến kết quả nuôi cá lồng của người dân ở thị trấn Thuận An.  
Tác động ca scFormosa đến chi phí sản xut  
Số liệu trình bày ở Bảng 4 cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về chi phí sản xuất  
3
trước và sau sự cố. Tổng chi phí bình quân/m nuôi cá lồng của hộ nuôi trước sự cố là 1.126,36  
3
ngàn đồng, sau sự cố là 942,87 ngàn đồng/m /vụ, giảm 183,47 ngàn đồng, tương ứng khoảng  
16%. Sự thay đổi chi phí này chủ yếu là do chi phí thức ăn, chi phí tự có và một số chi phí khác  
(đặc biệt là chi phí lao động tự có của hộ). Các loại chi phí còn lại là hầu như không có sự thay  
đổi do sự cố Formosa đến bất ngờ nên người sản xuất chưa kịp có các giải pháp để thích ứng.  
56  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Bảng 4. Chi phí nuôi cá lồng trước và sau sự cố Formosa  
ĐVT: Ngàn đồng/m3/vụ  
Trước sự sô  
Giá trị  
531,61  
128,72  
390,60  
12,29  
Sau sự cố  
Giá trị  
467,15  
128,72  
326,14  
12,29  
Chênh lệch  
t-test  
Sig.  
Chỉ tiêu  
+/–  
64,45  
0,00  
%
12,12  
0
I. Chi phí trung gian (IC)  
1. Giống  
0,219  
1,000  
0,102  
1,000  
1,000  
0,277  
0,009  
0,103  
2. Thức ăn  
64,45  
0,00  
16,5  
0
3. Chi phí tu bổ lồng  
II. Khấu hao tài sản cố định  
III. Chi phí tự có  
40,80  
40,80  
0,00  
0
490,61  
63,35  
431,28  
3,64  
59,33  
59,71  
183,50  
12,09  
94,26  
16,29  
IV. Chi phí khác  
Tổng chi phí sản xuất (TC)  
1126,36  
942,87  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
Những kết luận về không có sự khác biệt đáng kể về chi phí nuôi cá lồng trước và sau sự  
cố Formosa cho tổng thể mẫu nghiên cứu còn được thể hiện thông qua kết quả kiểm định t-test.  
Với mức ý nghĩa 0,05 và căn cứ vào giá trị Sig, có thể kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa  
thống kê về chi phí trước và sau sự cố Formosa, ngoại trừ khoản mục chi phí khác.  
Tác động ca scFormosa đến kết qukinh tế  
Số liệu trình bày ở Bảng 5 cho thấy có sự khác biệt rất lớn về kết quả nuôi cá lồng trước  
và sau sự cố Formosa. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả. Cụ thể, sau sự  
cố kết quả nuôi cá lồng là thấp hơn nhiều so với trước sự cố, chẳng hạn: trước sự cố bình quân  
3
1m nuôi cá lồng tạo ra được 2.525,60 ngàn đồng GO/vụ, sau sự cố con số này là 765,74 ngàn  
3
đồng, giảm 1.759,86 ngàn đồng; trước sự cố bình quân 1m mang lại khoảng 1.999 ngàn đồng  
VA/vụ, sau sự cố chỉ mang lại khoảng 298 ngàn đồng, giảm khoảng 1.695 ngàn đồng; trước sự  
3
cố bình quân 1m tạo ra gần 1.400 ngàn đồng NB/vụ, sau sự cố con số này là –177,13 ngàn đồng;  
trước sự cố hoạt động nuôi cá lồng mang lại gần 172.000 ngàn đồng MI và hơn 131.000 ngàn  
đồng NB/hộ/vụ, sau sự cố những con số này giảm mạng và chỉ còn hơn 24.000 ngàn đồng MI và  
–11.225,64 ngàn đồng NB/hộ/vụ. Nguyên nhân làm kết quả nuôi cá lồng giảm là do sự cố  
Formosa làm sản lượng giảm. Bên cạnh đó, do tâm lý e ngại về vệ sinh an toàn thực phẩm nên  
giá bán cũng giảm mạnh.  
Những kết luận quan trọng về kết quả nuôi cá lồng sau sự cố là thấp hơn rất nhiều so với  
trước sự cố trên địa bàn nghiên cứu trong điều kiện hiện tại còn được thể hiện ở kết quả kiểm  
định t-test. Với mức ý nghĩa 0,05 và căn cứ vào giá trị Sig có thể kết luận kết quả nuôi cá lồng  
57  
Nguyễn Lê Hiệp và CS.  
Tập 128, Số 5A, 2019  
sau sự cố là thấp hơn so với trước sự cố một cách có ý nghĩa thống kê và điều này cũng có nghĩa  
sự cố Formosa đã tác động theo hướng tiêu cực đến các hộ nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An.  
Bảng 5. Kết quả nuôi cá lồng trước và sau sự cố Formosa  
Chênh lệch  
t-test  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
Trước sự cố Sau sự cố  
+/–  
%
Sig.  
1. Giá trị sản xuất (GO)  
2. Giá trị gia tăng (VA)  
3. Thu nhập hỗn hợp (MI)  
Ngđ/m3/vụ  
Ngđ/m3/vụ  
Ngđ/m3/vụ  
2.525,60  
1.993,99  
765,74  
298,59  
1.759,86  
1.695,41  
1.635,70  
1.576,37  
69,68  
85,03  
86,55  
112,7  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
1.889,84  
254,15  
4. Lợi nhuận kinh tế ròng (NB) Ngđ/m3/vụ  
1.399,24  
177,13  
68.831,51  
28.873,16  
24.328,29  
5. GO bình quân 1 hộ  
6. VA bình quân 1 hộ  
7. MI bình quân 1 hộ  
8. NB bình quân 1 hộ  
Ngđ/vụ  
Ngđ/vụ  
Ngđ/vụ  
Ngđ/vụ  
225.887,57  
180.521,64  
171.697,14  
157.056,06 69,53  
151.648,49 84,01  
147.368,84 85,83  
131.462,85 11.225,64 142.688,49 108,5  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
Tác động ca scFormosa đến hiu qukinh tế  
Chi phí sản xuất trước sự cố và sau sự cố là hầu như không có sự thay đổi, nhưng kết quả  
nuôi cá lồng sau sự cố là có sự giảm mạnh so với trước sự cố nên hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng  
sau sự số là thấp hơn nhiều so với trước sự cố, và điều này thể hiện ở các chỉ tiêu phản ánh hiệu  
quả kinh tế (Bảng 6).  
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng trước và sau sự cố Formosa  
Chênh lệch  
T- Test  
Chỉ tiêu  
ĐVT  
Trước sự cố  
Sau sự cố  
+/–  
%
Sig.  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
1. GO/IC  
2. VA/IC  
3. MI/IC  
4. NB/TC  
Lần  
Lần  
Lần  
Lần  
5,13  
4,13  
3,92  
1,43  
1,79  
0,79  
0,67  
3,34  
3,34  
3,25  
1,57  
65,04  
80,77  
82,82  
109,11  
0,13  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
Trước sự cố, một đồng IC bỏ ra giúp các hộ nuôi cá lồng nhận được 5,13 đồng GO; 4,13  
đồng VA và 3,92 đồng MI; sau sự cố, một đồng IC bỏ ra chỉ nhận được 1,79 đồng GO; 0,79 đồng  
VA và 0,67 đồng MI. Trước sự cố, các hộ nuôi cá lồng bỏ ra 1 đồng TC sẽ thu về được 1,43 đồng  
NB; sau sự cố, con số này là –0,13. Như vậy, sự cố Formosa đã tác động tiêu cực đến hiệu quả  
kinh tế nuôi cá lồng của người dân ở thị trấn Thuận An. Trước sự cố, hoạt động nuôi cá lồng  
trên địa bàn nghiên cứu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân nơi đây. Tuy nhiên,  
58  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
sau sự cố, nguồn nước ở đây bị ảnh hưởng đã làm cho hầu hết các hộ dân nuôi cá lồng đều bị  
lỗ, thậm chí có một số hộ không kịp đề phòng nên cá chết nhiều và gần như mất trắng.  
Những kết luận quan trọng về sự cố Formosa có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh tế  
nuôi cá lồng trên địa bàn nghiên cứu còn được thể hiện ở kết quả kiểm định (Bảng 6). Với mức  
ý nghĩa 0,05 và căn cứ vào giá trị Sig, nghiên cứu này đủ cơ sở để kết luận trong điều kiện hiện  
tại hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An sau sự cố là thấp hơn so với trước sự cố  
một cách có ý nghĩa thống kê.  
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi cá lồng  
Kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,  
trong đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ  
ảnh hưởng như thế nào là cơ sở để các cơ quan quản lý và người dân tham khảo để đưa ra  
quyết định kinh tế tối ưu. Bên cạnh đó, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng còn góp phần đánh  
giá tác động của sự cố Formosa đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng.  
Số liệu ở Bảng 7 cho thấy Sig.F của mô hình bằng 0 nên mô hình hồi quy có ý nghĩa ở  
mức 99%. Điều này cho phép kết luận là kết hợp các biến độc lập trong mô hình giải thích được  
2
sự thay đổi của biến phụ thuộc Y. Hệ số R = 0,814, có nghĩa 81,4% sự biến thiên của năng suất là  
do các yếu tố trong mô hình. Hệ số Durbin-Watson là 1,634 chứng tỏ mô hình không có hiện  
tượng tự tương quan. Bên cạnh đó, các hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong mô  
hình nhỏ hơn nhiều so với 10 nên có thể kết luận các biến đưa vào mô hình không có hiện  
tượng đa cộng tuyến [4].  
Kết quả hồi quy cho thấy trong 6 biến đưa vào mô hình thì có 2 biến không có ý nghĩa  
thống kê là chi phí giống (X1) và số năm kinh nghiệm (X5) do mức độ biến thiên của 2 yếu tố  
này thấp và 4 biến còn lại có ý nghĩa thống kê (với độ tin cậy trên 90%).  
Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi cá lồng  
VIF  
Biến  
Hệ số α  
t
Sig.  
Các chỉ số  
(Constan)  
-0,95  
0,078  
0,348  
0,281  
0,13  
-2,442  
1,514  
4,254  
4,616  
1,940  
0,476  
-14,741  
0,016  
0,132  
0,000  
0,000  
0,055  
0,635  
0,000  
2.903  
4.425  
1.293  
3.559  
1.097  
1.075  
2.903  
F
97,172  
0,000  
0,814  
0,806  
1,634  
lnX1  
Sig.  
R2  
lnX2  
lnX3  
R điều chỉnh  
Durbin-Watson  
lnX4  
lnX5  
0,019  
-0,729  
Trước sự cố_Sau sự cố  
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra của tác giả, năm 2017  
59  
Nguyễn Lê Hiệp và CS.  
Tập 128, Số 5A, 2019  
Hệ số hồi quy của các biến X2, X3 X4 đều nhận giá trị dương, có nghĩa là có mối quan  
hệ thuận giữa các biến này với sản lượng nuôi. Đặc biệt, kết quả mô hình còn cho thấy năng  
suất nuôi cá lồng sau sự cố là thấp hơn 72,9% so với trước sự cố (với độ tin cậy 99%). Bên cạnh  
đó, giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy biến vụ nuôi là lớn nhất, tức là yếu tố vụ nuôi có tác động  
lớn nhất đến sự thay đổi của sản lượng nuôi cá lồng (trước và sau sự cố Formosa). Kết quả này  
phản ánh đúng với kết quả đã phân tích ở số liệu Bảng 3, và một lần nữa khẳng định sự cố  
Formosa có tác động tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng ở địa bàn nghiên cứu  
trong điều kiện hiện tại.  
4
Kết luận  
Nuôi cá lồng là hoạt động kinh tế phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người  
dân ở thị trấn Thuận An, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, sự cố Formosa xảy ra đã tác động  
3
lớn đến kết quả và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất này. Cụ thể, trước sự cố, bình quân 1m  
nuôi cá lồng tạo ra được 2.525,60 ngàn đồng GO, 1.999 ngàn đồng VA và 1.400 ngàn đồng  
NB/vụ; sau sự cố, chỉ đạt được 765,74 ngàn đồng GO, 298 ngàn đồng VA và –177,13 ngàn đồng  
NB/vụ; trước sự cố, một đồng IC bỏ ra các hộ nuôi cá lồng nhận được 5,13 đồng GO; 4,13 đồng  
VA và 3,92 đồng MI; sau sự cố, chỉ nhận được 1,79 đồng GO; 0,79 đồng VA và 0,67 đồng MI.  
trước sự cố, các hộ nuôi cá lồng bỏ ra 1 đồng TC sẽ thu về được 1,43 đồng NB; sau sự cố, con số  
này là –0,13. Rõ ràng, sự cố Formosa có tác động tiêu cực đến kết quả và hiệu quả kinh tế nuôi  
cá lồng của người dân ở vùng nghiên cứu trong thời điểm hiện tại.  
Tài liệu tham khảo  
1. Chính phủ, Báo cáo tình hình, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khắc phục sự cố môi trường gây  
hải sản chết bất thường tại các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế, 2016.  
2. Giuseppe Iarossi (2006), Sức mạnh của thiết kế điều tra, Nxb. Chính trị Quốc gia.  
3. Hùng Thanh Ngọc, Long Hảo Vinh (2016), Phát triển bền vững nghề nuôi cá lồng, Báo Nhân  
Dân, số 3.  
4. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Hoàng Trọng (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb.  
Thống kê, Hà Nội.  
5. Nguyễn Văn Tài (2016), Sự cố môi trường tại các tỉnh miền Trung, Bài học kinh nghiệm và  
các giải pháp bảo vệ môi trường thời gian tới, Tạp chí Môi trường, Số 7, tr 38 42.  
6. UBND thị trấn Thuận An, Báo cáo tổng kết kinh tế xã hội các năm 2015, 2017.  
7. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo về việc khắc phục sự cFormosa miền Trung, 2016.  
60  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 128, Số 5A, 2019  
THE IMPACT OF THE FORMOSA INCIDENT  
ON ECONOMIC EFFICIENCY OF CAGED FISH FARMING  
IN THUAN AN TOWN, THUA THIEN HUE PROVINCE  
Nguyen Le Hiep*, Le Thi Cam Nhi, Tran Thi Dieu, Tran Thi Bich Hue  
University of Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam  
Abstract. This study evaluates and compares the economic efficiency of caged fish farming of households  
before and after the occurrence of the Formosa incident, in ThuanAn town, Thua Thien Hue province.  
Data were analyzed using various methods, including descriptive statistics, comparative and regression  
analyses. Several indicators, including GO, VA, MI, NB, MI/IC and NB/IC, were used for the analyses.  
Results demonstrate that the economic efficiency of caged fish farming before the incident was statistically  
and significantly higher in comparison to the one obtained after the incident, indicating that the Formosa  
incident did have negative impacts on the economic efficiency of caged fish farming under current  
conditions at the study area.  
Keywords: economic efficiency, caged fish farming, impact of the incident, Thuan An town  
61  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 820
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của sự cố Formosa đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng ở thị trấn Thuận An tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_su_co_formosa_den_hieu_qua_kinh_te_nuoi_ca_long.pdf