Đặc điểm sinh sản của cá Tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Tạp chí Khoa học Đại hc Huế: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ISSN 25881191  
Tập 128, Số 3A, 2019, Tr. 135146; DOI: 10.26459/hueuni-jard.v128i3A.5124  
ĐẶC ĐIỂM SINH SN CA CÁ TỲ BÀ BƯỚM HỔ  
(Sewellia lineolata) TI TNH THỪA THIÊN HUẾ  
1
2
1
Võ Điều *, Trần Văn Việt , Phan Đỗ DTho  
1 Trường Đi học Nông Lâm, Đại hc Huế, 102 Phùng Hưng, Huế, Vit Nam  
2 Trường Đại hc Cần Thơ, 3/2, Cần Thơ, Việt Nam  
Tóm tắt: Tỳ bà bướm h(Sewellia lineolata) là loài cá cảnh đang được khai thác từ tự nhiên để phc vnhu  
cầu nuôi cảnh trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, đến nay chưa ghi nhận được nghiên cứu nào về đặc  
điểm sinh sản loài cá này. Nghiên cứu này đánh giá đặc điểm sinh sn ca cá Tỳ bà bướm hti tnh Tha  
Thiên Huế. Tng s3.719 mẫu được thu từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018 để đánh giá các chỉ  
tiêu: xác định tlệ đực/cái, các chỉ số độ béo Fulton và Clark, các giai đoạn phát triển tuyến sinh dc, hsố  
thành thục sinh dục và kích thước thành thục. Kết qucho thy tlệ đực/cái trong quần đàn tự nhiên là  
0,76 (với 43,1% cá đực và 56,9% cá cái). Cả độ béo Fulton và Clark của cá đều biến động qua các tháng  
trong năm, trong đó đạt cao nhất vào tháng 3 và tháng 7. Mức độ phát triển ca tuyến sinh dục và hệ số  
thành thục sinh dc của cá đạt cao vào hai đợt trong năm, đợt mt từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm  
sau và đợt hai từ tháng 4 đến tháng 6. Kích thước thành thục lần đầu đối với cá Tỳ bà bướm hổ đực là  
45,04 mm và cá cái là 44,39 mm.  
Từ khóa: đặc điểm sinh sn, Sewellia lineolata, Thừa Thiên Huế, Tỳ bà bướm hổ  
1
Đặt vấn đề  
Việt Nam là một trong những nước có nhiều tiềm năng về phát triển cá cảnh do khí hậu  
thun li, ngun li thy sinh vt tự nhiên phong phú, v.vNhiều loài cá cảnh phân bố tự  
nhiên ở Việt Nam như cá Thanh ngọc (Ctenops pumilus), cá Lòng tong (Rasbora spp.), cá Xiêm  
(Betta splendens), các loài thuộc ging Tỳ bà bướm (Sewellia), v.v… đã và đang được nhiều người  
nuôi cảnh ưa chuộng. Trong đó, cá Tỳ bà bướm h(Sewellia lineolata) là một trong những loài  
ni bật, đã được khai thác phục vxut khu [4].  
Tỳ bà bướm hổ là loài cá nước ngọt bản địa của Việt Nam [4]. Theo nhiều nghiên cứu,  
loài cá này phân bố ở các sông suối nước ngọt các tỉnh miền Trung Việt Nam như Bình Định,  
Quảng Ngãi, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế [3, 14].  
Ở Thừa Thiên Huế, cá Tỳ bà bướm hổ phân bố ở nhiều thủy vực nước ngọt thuộc các xã  
miền núi huyện Nam Đông, Phú Lộc, Hương Trà, v.v… Không giống các tỉnh khác như Bình  
Định và Quảng Nam, loài cá này hiện nay chưa được chú ý khai thác ở Thừa Thiên Huế. Tuy  
* Liên hệ: dieuhueuni@gmail.com  
Nhận bài: 25022019; Hoàn thành phản bin: 1432019; Ngày nhận đăng: 2532019  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
nhiên, cá Tỳ bà bướm hổ do có cùng vùng phân bố với nhiều loài cá khác nên thường bị chết  
bởi các ngư cụ khai thác.  
Theo ghi nhận từ các tài liệu hiện có, đến nay cá Tỳ bà bướm hổ vẫn chưa được quan tâm  
nhiều. Những nghiên cứu về cá Tỳ bà bướm hổ mới chỉ dừng lại ở mức độ phân loại và phân  
bố mà chưa đi sâu về các đặc điểm sinh sản [5, 8, 14, 15]. Nghiên cứu “Đặc điểm sinh sản cá Tỳ bà  
bướm hổ (Sewellia lineolata) tại tỉnh Thừa Thiên Huế” được thực hiện nhằm xây dựng dữ liệu khoa  
học, tạo tiền đề cho sinh sản nhân tạo loài cá này.  
2
Phương pháp  
2.1  
Thu mu  
Mẫu cá Tỳ bà bướm sdụng trong nghiên cứu được thu theo định kỳ 2 lần/tháng, từ  
tháng 01/2017 đến tháng 8/2018 tại các huyện Nam Đông, Hương Trà, A Lưới và Phú Lộc tnh  
Thừa Thiên Huế (Hình 1). Mẫu cá sau khi thu được bảo quản bằng formalin 10% tại thực địa,  
sau đó được chuyển về phòng thí nghiệm Khoa Thy sn, Trường Đại học Nông Lâm, Đại hc Huế  
để phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu. Tổng số mẫu nghiên cứu là 3719.  
Hình 1. Khu vc thu mu  
Ngun: Cổng thông tin điện tThừa Thiên Huế [1] và Cục đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam [2]  
2.2  
Xác định giới tính  
Giới tính cá Tỳ bà bướm hổ được phân biệt bằng hình thái bên ngoài và giải phu tuyến  
sinh dc.  
2.3 Xác định độ béo  
Ðộ béo Fulton được xác định theo Công thức 1 (Fulton, 1902 trích dẫn ca Espino-Barr và  
cng s[13])  
3
F = W × 100/L  
    
136  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3A, 2019  
Ðộ béo Clark được xác định theo Công thức 2 (Clark, 1928 trích dẫn ca Espino-Barr và  
cng s[13])  
3
Cl = W0 × 100/L  
    
trong đó F là độ béo Fulton; Cl là độ béo Clark; W khối lượng toàn thân cá (có nội quan) (g);  
W0 khối lượng thân cá không có nội quan (g); L chiu dài toàn thân cá (cm).  
2.4  
Hsố thành thục (GSI: Gonado Somatic Index)  
Hsố thành thục của cá được xác định dựa theo công thức của Kaur và cộng s[17]  
(Công thức 3)  
GSI = (Wg × 100)/W  
    
trong đó GSI hsố thành thục của cá; Wg khi lượng tuyến sinh dc (g); W khi lượng  
toàn thân cá (g).  
2.5  
Sức  inh  ản  
Sc sinh sn tuyệt đối là tổng strng ở giai đoạn thành thục (IV) trong bung trng,  
được xác định theo phương pháp số lượng của Hunter và cộng sự [16] (Công thức 4):  
      
    
    
 
trong đó n strứng đếm được tmẫu đại din ly tbung trứng để đếm (ht); G khi  
lượng bung trng (g); g khi lượng ca mu trứng được lấy ra để đếm (g).  
Sc sinh sản tương đối (FA) được xác định theo Công thức 5 [16]  
FA = F/W  
    
trong đó F sc sinh sn tuyệt đối (trng); W khi lượng toàn thân cá cái (g).  
2.6  
Xác định kích thước thành thục  
Kích thước thành thục sinh dc của cá Tỳ bà bướm hổ được xác định theo King [18], thể  
hin bởi Công thức 6:  
 
    
    
        
 
 
      
trong đó P tlệ cá thành thục. Cá thành thục (cá trưởng thành) sử dụng trong công thức này  
là những cá thể có tuyến sinh dục giai đoạn III, IV [22, 24]; L chiu dài toàn thân cá (mm); Lm  
chiều dài trung bình 50% quần đàn cá thành thục (mm).  
137  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
2.7  
Xác định các giai đoạn phát triển ca tuyến sinh dc  
Các giai đoạn phát triển ca tuyến sinh dục được xác định theo thang 6 bc của Xakun và  
Buskaia [11].  
2.8 Xử lý  liu  
Số liệu về sức sinh sản, độ béo,… được xử lý theo phương pháp thống kê bằng phần  
mềm Excel. Sđưliệu về sức sinh sản, độ béo,… được xử lý theo phương pháp thống kê bằng  
phần mềm Excel.  
3
Kết quả và thảo lun  
3.1  
Phân biệt giới tính và tỷ lệ đực/ cái  
Tỳ bà bướm hổ là loài có thể phân biệt giới tính bằng hình thái bên ngoài. Qua quan sát  
hình thái kết hp vi gii phu 60 mu, các tác giả đã phát hiện mt số đặc điểm về hình thái:  
đầu và hoa văn trên thân có sự khác biệt giữa cá đực và cá cái. Cá Tỳ bà bướm hổ đực có phần  
phía trước đầu góc cạnh (như hình thang), trong khi đó phần này ở cá cái có dạng hình tròn  
(Hình 2C, 2D). Nhìn từ mặt lưng, các hoa văn của cá đực có kích thước ln tạo thành những  
mảng màu vàng nâu rất rõ nét, đặc biệt là ở phn gốc vây lưng. Trong khi đó, hoa văn của cá  
cái hình gần tròn, nhỏ, màu sẫm hơn và phân bố khá đều ở toàn mặt lưng (Hình 2 A, 2B).  
Hình 2. Phân biệt giới tính cá Tỳ bà bướm hổ  
A, B lần lượt là hoa văn trên lưng cá đực, cá cái; C, D lần lượt là đầu của cá đực, cá cái  
Tlệ đực/cái trong quần đàn tự nhiên của cá là một trong nhng chsố có ý nghĩa hỗ trợ  
la chn số lượng cá đực cá cái hợp lý trong quá trình sinh sản nhân tạo. Vic khảo sát 3719  
mẫu cá Tỳ bà bướm hổ khai thác từ tự nhiên cho thấy tlệ đực/cái trung bình của loài cá này là  
0,76 (43,1% cá đực và 56,9% cá cái). Sự biến động ca tlệ này thường phthuộc vào thời gian  
trong năm và kích thước cá thể (Hình 3, Hình 4).  
138  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3A, 2019  
Hình 3. Tlệ đực/cái ca cá Tỳ bà bướm hổ theo nhóm kích thưc  
Tsliệu trên Hình 3 có thể nhn thy ở các nhóm kích thước nhsố cá cái trong quần  
đàn cao hơn cá đực. Giá trị này đạt cao nht ở nhóm kích thước 45–55 mm (cá cái chiếm 61,7%  
trong quần đàn). Ở nhóm kích thước >55 mm, số cá đực ln hơn cá cái (cá đực chiếm 65,6%  
trong quần đàn).  
Theo các tháng trong năm, nói chung số cá Tỳ bà bướm hổ cái trong quần đàn cao hơn cá  
đực (Hình 4). Tuy nhiên, sự chênh lệch này không lớn, ngoi trừ tháng 1, 2 và 7.  
Hình 4. Tlệ đực/ cái qua theo các tháng  
3.2  
Độ béo  
Độ béo là một trong nhng chsố đánh giá mức độ tích lũy dinh dưỡng và có liên quan  
mt thiết đến mùa vụ sinh sn của cá. Khảo sát cho thấy độ béo Clark của cá Tỳ bà bướm hổ  
dao động t1,08 đến 1,66; độ béo Fulton dao động t1,48 đến 1,92 (Hình 5).  
139  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
Hình 5. Biến động độ béo ca cá Tỳ bà bướm hổ theo tháng  
Sliệu Hình 5 cho thấy cả độ béo Fulton và Calrk của cá Tỳ bà bướm hổ đều biến động  
theo các tháng trong năm và được chia thành hai đợt. Đợt mt, độ béo tăng từ tháng 1 đến  
tháng 3, sau đó giảm mạnh vào tháng 4. Từ tháng 4 đến tháng 6, độ béo tăng dần nhưng chậm.  
Đợt hai, độ béo tăng nhanh từ tháng 6 đến tháng 8, sau đó giảm dần đến tháng 12. Kết quvề  
độ béo như trên cho thấy cá Tỳ bà bướm hổ tăng cường tích lũy dinh dưỡng vào các tháng 1–3  
và các tháng 7–8. Giai đoạn chuyển hóa thành thục sinh dục có thể din ra tcuối tháng 3 đến  
tháng 4 và cuối tháng 8 đến tháng 9. Mùa vụ sinh sản có thể diễn ra sau tháng 4 và sau tháng 9.  
3.3  
Biến động các giai đoạn phát triển tuyến sinh dc  
Qua kết qukhảo sát cho thy mức độ thành thục ca bung trng ca cá Tỳ bà bưm hổ  
phát triển chia thành hai đợt. Đợt mt, từ tháng 10 năm trước đến tháng 2 năm sau, trong đó tỷ  
lệ thành thục của cá cái cao nhất vào tháng 1. Đợt hai, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 6, trong đó  
tlệ thành thục của cá cái cao nhất vào tháng 5 (Hình 6).  
Hình 6. Biến động các giai đoạn phát triển bung trứng cá Tỳ bà bướm hổ  
Kết qubiến động về phát triển bung trứng như trên (Hình 6) cho thấy cá Tỳ bà bướm  
hổ có thể đẻ quanh năm, trong đó tập trung vào các tháng 4–6 và tháng 10 năm trước đến tháng  
1 năm sau.  
140  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3A, 2019  
Đồng thi vi khảo sát sự phát triển ca bung trng, sbiến động vmức độ phát triển  
ca bung tinh ca cá Tỳ bà bướm hổ cũng được khảo sát. Quá trình phát triển ca bung tinh  
được xác định theo thang 6 bc của Xakun và Buskaia [11]. Cá đực thành thục là những cá thể  
có buồng tinh giai đoạn IV (buồng tinh có kích thước ln, dễ dàng nhìn thấy bng mắt thường  
và có màu trắng đục). Cá chưa thành thục là những cá thể có buồng tinh ở giai đoạn IIII  
(buồng tinh có kích thước nhỏ màu trắng trong đến màu vàng nâu).  
Hình 7. Biến động các giai đoạn phát triển bung tinh ca cá Tỳ bà bướm hổ  
Kết qukhảo sát ở Hình 7 cho thấy sự phát trin ca bung tinh ca cá Tỳ bà bướm hổ  
đực khá tương đồng vmt thi gian vi bung trng ca cá Tỳ bà bướm hổ cái. Mức độ thành  
thc ca cá đực cũng tăng cao vào tháng 1 và tháng 5, trong đó đạt đỉnh điểm vào tháng 5 với  
48% số cá thể đực có buồng tinh thành thục.  
3.4  
Sc sinh sn  
Sc sinh sản là một trong nhng chỉ tiêu quan trọng trong nghiên cứu đặc điểm sinh sn  
và sản xut giống cá. Sức sinh sn của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước, tuổi và  
điều kiện môi trường như nhiệt độ, pH, oxy hòa tan [21]. Để đánh giá sức sinh sn của cá Tỳ bà  
bướm h, 28 mẫu có chiều dài từ 40,24 đến 64,33 mm đã được phân tích. Sức sinh sản được  
phân tích theo hướng dn ca Hunter và cộng s[16]. Chỉ đếm các trứng giai đoạn chín (giai  
đoạn IV) (Bng 1).  
Bng 1. Sc sinh sn của cá Tỳ bà bướm hổ  
Trung bình ± độ lch chun  
Chiều dài toàn  
thân (mm)  
Khối lượng thân  
Sức  inh  ản tuyệt  
Sức  inh  ản tương đối  
Nhóm  
n
(g)  
đối (trứng)  
(trứng/g)  
1
11  
10  
7
47,59 ± 3,02  
53,20 ± 2,09  
62,07 ± 1,72  
53,21 ± 6,22  
2,22 ± 0,34  
2,98 ± 0,30  
4,41 ± 0,22  
3,03 ± 0,92  
227,91 ± 92,27  
354,60 ± 117,35  
380,14 ± 210,27  
311,21 ± 149,41  
101,04 ± 30,90  
117,67 ± 33,30  
85,00 ± 43,73  
102,97 ± 36,24  
2
3
Trung bình  
28  
141  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
Sc sinh sn tuyệt đối của cá Tỳ bà bướm hổ dao động t228 đến 380 trứng; sức sinh sản  
tương đối dao động từ 85 đến 118 trứng/g. Nhóm cá kích thước lớn có sức sinh sản tương đối  
thấp hơn nhóm cá kích thước nhỏ. Sức sinh sản tương đối cao nhất là ở nhóm cá có kích thước  
trung bình 53,21 mm.  
Kết quả ở Bng 1 cho thy sc sinh sn tương đối của cá Tỳ bà bướm hổ khá thấp so vi  
nhiều loài cá nước ngọt như cá Trèn bầu vi 228 trứng/g [6], cá Bống trng vi 551 trứng/g và  
cá Bống da vi 187 trng/g [7]. Mặt khác, do có kích thước nhỏ nên sức sinh sn tuyệt đối ca  
loài cá này cũng thấp hơn so với các loài cá nước ngọt nuôi thương phẩm phbiến hin nay.  
Tuy nhiên, cá Tỳ bà bướm hvn sc sinh sn cao hơn một số loài cá cảnh có kích thước nhỏ  
như cá Trân châu (P. latipinna) vi sc sinh sn tuyệt đối 29,03185,95 trng sc sinh sn  
tương đối 2,113,3 trứng/gam [12]. Như vậy, vi sc sinh sản như trên, cá Tỳ bà bướm hổ có thể  
được nghiên cứu sinh sản để phc vụ nuôi cảnh.  
3.5  
Hsố thành thục sinh dc  
Hsố thành thục sinh dc (Gonado Somatic Index GSI) là một trong nhng chsố được  
sdụng để dự đoán mùa vụ sinh sn của cá. Sự thay đổi mức độ thành thục sinh dục kéo theo  
sự thay đổi vkhối lượng tuyến sinh dục thường thhiện rõ trên cá cái. Khối lượng bung  
trứng thường tăng nhanh trong mùa sinh sản. Theo Nikolsky [21], khối lượng tuyến sinh dục là  
chỉ tiêu đánh giá tình trạng thành thục của cá.  
Trong quá trình nghiên cứu, do kích thước bung tinh của cá Tỳ bà bướm hnhỏ nên  
khó xác định khối lượng cũng như sự biến động vkhối lượng của chúng. Vì vậy, nghiên cứu  
này chỉ xác định sbiến đng hsố thành thục sinh dc của cá cái (Hình 8).  
Hình 8. Hsố thành thục của cá Tỳ bà bướm hổ cái  
Sliệu trên Hình 8 cho thấy hsố thành thục của cá Tỳ bà bướm hổ cái đạt thp nhất vào  
tháng 8 với 2,25% và cao nhất vào tháng 5 với 7,18%. Hsố thành thục ca cá Tỳ bà bướm hổ cái  
phát triển thành hai đợt. Đợt mt từ tháng 2 đến tháng 8, trong đó hệ số thành thục tăng cao vào  
142  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3A, 2019  
tháng 4, 5, 6 và đạt cao nhất vào tháng 5. Đợt hai từ tháng 8 năm trước đến tháng 2 năm sau, trong  
đó hệ số thành thục cao vào tháng 11, 12, tháng 1 năm sau và đạt cao nhất vào tháng 1. Kết quả  
này cũng phù hợp vi kết qukhảo sát về mức độ phát triển tuyến sinh dc Mc 3.3.  
Kết qukhảo sát về biến động các giai đoạn phát triển ca tuyến sinh dục và hệ số thành  
thc sinh dc của cá Tỳ bà bướm hcho thấy loài cá này có thể sinh sn tt cả các tháng trong  
năm, trong đó tập trung vào hai thời điểm chính là từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau  
và từ tháng 4 đến tháng 6.  
3.6  
Kích thước thành thục  
Kích thước thành thục là một trong nhng chỉ tiêu quan trng htrợ cho công tác quản lý  
khai thác và sinh sản nhân tạo cá. Theo King [16], kích thước thành thục của cá (Lm) là chiều dài  
tại đó quần đàn cá có 50% cá thể đã phát triển đến giai đoạn thành thục.  
Kết quả phân tích tuyến sinh dc của 227 cá thể đực và 183 cá thể cái cho thấy kích thước  
thành thục của cá Tỳ bà bướm hổ đực là 45,04 mm và cá cái là 44,39 mm (Hình 9 và Hình 10).  
5
Kết lun  
Cá Tỳ bà bướm hổ cái chiếm tlệ cao hơn cá đực trong quần đàn tự nhiên tại khu vc  
nghiên cứu; tlệ này có sự biến động theo nhóm kích thước và qua các tháng trong năm. Sc  
sinh sn tuyệt đối của cá Tỳ bà bướm hổ dao động t228 đến 380 trứng; sức sinh sản tương đối  
dao động từ 85 đến 118 trứng/g. Cá Tỳ bà bướm hổ có thể sinh sn tt cả các tháng trong năm,  
trong đó tập trung vào hai thời điểm chính là từ tháng 10 năm trước đến tháng 1 năm sau và từ  
tháng 4 đến tháng 6.  
143  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
Tài liệu tham kho  
1. Cổng thông tin điện tử thừa thiên huế, Bản đồ hành chính Thừa Thiên Huế,  
truy  
cập ngày 10122018.  
2. Cục đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý Việt Nam, Bản đồ hành chính nước Cộng hoà xã hội chủ  
10/12/2018.  
truy  
cập  
ngày  
3. Hồ Anh Tuấn, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Hữu Dực (2011), Đa dạng nguồn lợi cá ở lưu vực  
sông Thạch Hãn Quảng Trị, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật  
lần thứ 4, 13491357.  
4. Nguyễn Duy Thuận, Võ Văn Phú và Vũ Thị Phương Anh (2018), Dẫn liệu về thành phần  
loài cá xương (Osteichthys) ở khu bảo tồn Sao la, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học  
Trường Đại học Cần Thơ, chuyên đề: Thủy sản, 54(2), 718.  
5. Nguyễn Văn Hảo (2005), Cá nước ngọt Việt Nam, tập   , Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội,  
760 trang.  
6. Võ Thanh Tân (2016), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá Trèn bầu (Ompok  
bimaculatus), Tạp chí Khoa học trường Đại học An Giang, 11(3), 5059.  
7. Võ Thành Toàn (2016), Thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài  
cá bống phân bố trên tuyến sông Hậu, Luận án tiến sĩ ngành Nuôi trồng Thủy sản, Đại học Cần  
Thơ, Cần Thơ.  
8. Võ Văn Phú và Nguyễn Duy Thuận (2009), Cấu trúc thành phần loài cá ở hệ thống sông   
Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí  hoa học Đại học Huế, 55, 6171.  
9. Võ Văn Phú và Trần Thụy Cẩm Hà (2009), Đa dạng thành phần loài cá ở hệ thống sông Bù  
Lu thuộc huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí  hoa học Đại học Huế, 49, 111121.  
10. Vũ Cẩm Lương (2008), Cá cảnh nước ngọt, Nxb. Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí  
Minh, 263 trang.  
11. Xakun, O. F và N. A. Buskaia (1982), Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu  ỳ sinh  
dục (Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thành Lựu), Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 47 trang.  
12. Al-Akel, A. S., F. Al-Misned, H. F. Al-Kahem-Al-Balawi, K. A. Al-Ghanim, Z. Ahmad and  
H. Annazri (2010), Reproductive Biology of Sailfin Molly, Poecilia latipinna (Lesueur, 1821)  
in Wadi Haneefah Stream, Riyadh, Saudi Arabia, Pakistan Journal of Zoology, 42(2), 169176.  
13. Espino-Barr E., M. Gallardo-Cabello, E. G. Cabral-Solís, M. Puente-Gómez and A. García-  
Boa (2015), Reproduction of Gerres cinereus (Percoidei: Gerreidae) off the Mexican Pacific  
144  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tp 128, S3A, 2019  
14. Freyhof J. and D. V. Serov (2000), Review of the genus Sewellia with description of two new  
species from Vietnam (Cypriniformes: Balitoridae), Ichthyol. Explor. Freshwat, 11(3), 217240.  
15. Freyhof J. (2003), Sewellia albisuera a new balitorid loach from Central Vietnam  
(Cypriniformes: Balitoridae), Ichthyological Exploration of Freshwaters, 14(3), 225230.  
16. Hunter, J.R., B.J. Macewicz, N.C. Lo, C.A. Kimbrell (1992), Fecundity, spawning, and  
maturity of female Dover sole Microstomus pacificus, with an evaluation of assumptions  
and precision, Fishery Bulletin, U.S, 90(1), 101128.  
17. Kaur, S., P. Singh and S. S Hassa (2018), Studies on Gonado-somatic index (GSI) of  
selected fishes of River Sutlej, Punjab, Journal of Entomology and Zoology Studies, 6(2),  
12741279.  
18. King M. (1995), Fisheries biology, assessment and management, Fishing News Books, Oxford,  
341 pp.  
19. Kithsiri H. M. P, P. Sharma, S. G. S. Zaidi, A. K. Pal and G. Venkateshwarlu (2010), Growth  
and reproductive performance of female guppy, Poecilia reticulata (Peters) fed diets with  
different nutrient levels, Indian Journal of Fisheries, 57(1), 6571.  
20. Kottelat M. (1994), Rediscovery of Sewellia lineolata in Annam, Viet Nam (Teleostei: Balitoridae),  
Zoologische Mededelingen, 68(11), 109112.  
21. Nikolsky G. V. (1963), The Ecology of fish (Translated from Russian by L. Birkett), Academic  
Press, 352 pp.  
22. Qasim, S. Z., and A. Qayyum (1962), Spawning frequencies and breeding seasons of some  
freshwater fishes with special reference to those occurring in the plains of northern India,  
Indian Journal of Fisheries, 8(1), 2443.  
23. Roberts T. R. (1998), Systematic revision of the balitorid loach genus Sewellia of Vietnam and Laos,  
with diagnoses of four new species, Raffles Bull. Zool., 46(2), 271288.  
24. Smida, M. A. B., N. Hadhri, A. Bolje, M. El Cafsi and R. Fehri-Bedoui (2014),  
Reproductive cycle and size at first sexual maturity of common pandora Pagellus  
erythrinus (Sparidae) from the bay of Monastir (Tunisia, Central Mediterranean), Annals  
and Magazine of Natural History, 24(1), 3140.  
25. Tuan HA (2016), Ichthyofauna in the Phong Nha Ke Bang National Park from Vietnam,  
Journal of Fisheries & Livestock Production, 4(2), 16.  
145  
Võ Điều và CS.  
Tp 128, S3A, 2019  
REPRODUCTIVE CHARACTERISTICS OF TIGER  
HILLSTREAM LOACH (SEWELLIA LINEOLATA)  
IN THUA THIEN HUE PROVINCE  
1
2
1
Vo Dieu *, Tran Van Viet , Phan Do Da Thao  
1 University of Agriculture and Forestry, Hue University, 102 Phung Hung St., Hue, Vietnam  
2 Can Tho University, 3/2 St., Can Tho, Vietnam  
Abstract: Tiger hillstream loach (Sewellia lineolata) is an ornamental fish species collected from the wild to  
supply to the domestic aquarium industry and export. However, no information on the reproductive  
characteristics of this fish species is documented. The present study evaluates the reproductive  
characteristics of the Tiger hillstream loach in Thua Thien Hue province. A total of 3719 specimens of  
Sewellia lineolata were sampled from January 2017 to August 2018 to determine the sex ratio, Fulton's and  
Clark's indexes, Gonad development stages, Gonado-somatic index, and the size at first maturation. The  
results show that the sex ratio of male to female is 0.76 (43.1/56.9%). Both Fulton's and Clark's indexes of  
fish vary throughout the year and attain the highest values in March and July. Fish maturation and  
Gonado-somatic index are the highest at two periods in a year, from October to January and April to June.  
The size at which Sewellia lineolata reaches its first maturity for male and female is 45.04 mm and 44.39 mm,  
respectively.  
Keywords: reproductive characteristics of fish, Sewellia lineolata, Tiger hillstream loach, Thua Thien Hue  
146  
pdf 12 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 740
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm sinh sản của cá Tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_sinh_san_cua_ca_ty_ba_buom_ho_sewellia_lineolata_ta.pdf