Hình ảnh biểu trưng mang sắc thái tiêu cực của con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt

NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
182  
HÌNH ẢNH BIỂU TRƯNG MANG SẮC THÁI TIÊU CỰC  
CỦACON GIÁPLÀ VẬT NUÔI TRONG TỤC NGỮ TIẾNG HÀN  
VÀ TIẾNG VIỆT1  
Hoàng ThYến1,*, Nguyễn Thùy Dương1, Đỗ Phương Thùy1, Hoàng ThHi Anh2  
1. Khoa Ngôn ngvà Văn hóa Hàn Quốc, Trường Đại hc Ngoi ng, ĐHQGHN,  
Phm Văn Đồng, Cu Giy, Hà Ni, Vit Nam  
2. Bmôn Tiếng Hàn, Khoa Ngoi ngữ, Trường Đại hc HLong,  
S258 Bch Đằng, Uông Bí, Qung Ninh, Vit Nam  
Nhn bài ngày 23 tháng 08 năm 2020  
Chnh sa ngày 08 tháng 11 năm 2020; Chp nhận đăng ngày 16 tháng 03 năm 2021  
Tóm tt: Các hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu cc ca vt nuôi trong tc ngkết quả  
biểu trưng hóa các cht liu thm mĩ mang sc thái tiêu cc. Hai dân tc Vit - Hàn có nhiều điểm tương  
đồng trong vic biểu trưng hóa các nét tiêu cc ca con giáp là vt nuôi thành các hình nh biểu trưng  
mang sc thái tiêu cc. Điu này thhin 26 hình nh biểu trưng có sự đồng nhất hoàn toàn và đồng  
nht bphn vsố lượng và loài ca các con giáp. Nét khác biệt trong cách tư duy và tri nhn thế gii  
ca hai dân tc Vit - Hàn cũng được thhiện qua các đơn vị tc ngcó yếu tchcon giáp là vt nuôi.  
Trong ngliu tiếng Hàn tn ti 15 ô trng, tiếng Vit có 3 ô trng ca các con giáp là cht liu to  
thành các hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu cc trong tc ng.  
Tkhóa: hình nh biểu trưng, sắc thái tiêu cc, con giáp, vt nuôi, tc ngtiếng Hàn  
Mở đầu*  
Hiện nay, hướng tiếp cn từ góc độ  
Nam và Hàn Quc phát trin ngày càng sâu  
rng, nghiên cứu đối chiếu tiếng Hàn, tiếng  
Vit đã đạt nhiu thành tu, phn ánh rõ qua  
sự tăng mạnh vsố lượng và nâng cao về  
chất lượng. Đặc bit, mng nghiên cứu đối  
chiếu thành ngvà tc ngHàn - Việt được  
nhiều người quan tâm, ví dụ như: tác giả  
Nguyn (2013) nghiên cu vVăn hóa ng  
xcủa người Hàn qua thành ng, tc ng,  
tác gi(2015) quan tâm đến các Thành  
ng, tc ngHàn Quc nói về động vt và  
thc vt... phm vi hẹp hơn, các công trình  
đi chiếu tc ngcó yếu tchcon giáp  
trong hai ngôn ngcó thkti các công  
trình tiêu biu sau: tác giSon (2015) tiến  
hành So sánh biểu trưng của 12 con giáp  
ngôn ng- văn hóa, đối chiếu gia các ngôn  
ng... là xu thế phbiến trong nghiên cu  
ngôn ngnói chung và nghiên cu tc ngữ  
nói riêng. Trong tiếng Hàn, ở lĩnh vực hp  
với các đơn vị tc ngcó thành tchcon  
giáp, xut hin khá nhiu các nghiên cứu đối  
chiếu tiếng Hàn vi các ngôn ngkhác, ví  
d: tác giChoi (2006) tiến hành đối chiếu  
nhóm tc ngcó yếu tchcon giáp trong  
văn hóa Hàn - Nht, tác giKim (2011) thc  
hiện đối chiếu nhóm tc ngcó yếu tchỉ  
con giáp trong tiếng Hàn và tiếng Trung...  
Trong bi cnh hp tác toàn din gia Vit  
1
Nghiên cứu này được tài trbởi Đại hc Quc gia Hà Nội trong đề tài mã sQG.18.21.  
* Tác giliên h.  
Địa chemail: hoangyen70@gmail.com  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
183  
trong tc ngVit Nam và Hàn Quc, các  
tác giHoàng và Hoàng (2019) tiếp cn vn  
đề ở hướng nghiên cu mi, thc hin phân  
tích "Đặc điểm tín hiu thm mĩ ca tc ngữ  
tiếng Hàn có yếu tchcon giáp"... Gần đây  
nht có công trình ca nhóm tác giHoàng,  
Lâm và Bae (2020) thc hiện đối chiếu đa  
ng, nghiên cu v"Cultural components in  
Korean sokdam (sokdam 俗談) using the  
lexical element of “dog” in comparison with  
Vietnamese and English equivalents”  
(Thành tvăn hóa dân tc Hàn qua ngliu  
tc ngcó yếu tchcon chó (liên hvi  
tiếng Vit và tiếng Anh)... Tuy nhiên, vn  
tn ti nhiu khong trống trong đối chiếu  
tc ngcó yếu tchỉ con giáp, đc biệt là đối  
chiếu hình nh biểu trưng mang sc thái tiêu  
cc. Bài viết ca chúng tôi gii hn phm vi  
ngliu nhóm con giáp là vật nuôi, hướng  
ti mục đích góp phần lp dn chtrng này.  
khoa trương...) hay da vào hình thc (vn,  
nhp, cấu trúc sóng đôi).  
Theo chúng tôi, hình nh biểu trưng  
ca các con giáp trong tc ngữ thường được  
chiếu vi những con người có phm cht,  
tính cách đa dạng; có thể đại din cho các vị  
thế hay thân phn, tng lp khác bit trong  
xã hi; có thể tượng trưng cho những vic,  
svt cthmang mt tính chất đặc trưng,  
khái quát nào đó. Nói cách khác, các con  
giáp trong tc ngvi những đặc tính (về  
hình thức, đặc điểm sinh hc, tính cách,  
phm chất) và hành động, trng thái ca nó  
khi đi vào trong thành ngữ, tc ngữ đã được  
biểu trưng hóa, khiến cho các đơn vị ngôn  
ngữ đặc bit này có thêm mt tầng nghĩa mới  
- nghĩa bóng hay nghĩa biểu trưng. Ngoài sắc  
thái mang tính trung lp ca các hình nh  
biểu trưng, ta có thể qui chúng vhai nhóm  
vi tiêu chí phân bit là sc thái tích cc và  
tiêu cc.  
1. Mt skhái nim tiền đề  
1.1. Vbiểu trưng  
1.2. Vkhái nim tc ngữ  
Tc ngữ thường được hiu là biu  
thc cố định có kết cu câu ngn gn, có vn  
điệu và cu trúc ổn định chuyn ti thông  
điệp nghthut. Tc ngcó giá trgiáo hun,  
truyn kinh nghim và giá trphê phán, châm  
biếm sâu sc và phn ánh cuc sng vt cht  
và đời sng tinh thn, phong tc, tp quán  
ca dân tộc đó. Tuy nhiên, thuật ng속담 俗  
tục đàm trong tiếng Hàn tương ứng vi  
"tc ng" trong tiếng Vit trong thc tế li  
có thbao gm cả các đơn vị có hình thc là  
một câu nhưng biểu đt ý nghĩa tương đương  
vi mt sthành ngtrong tiếng Vit, ví dụ  
như: 개와 고양이다 (là) chó và mèo, tương  
ng vi thành ngNhư chó với mèo trong  
tiếng Vit, 돼지 죽 같다 như cháo ln... Vì thế,  
khi liên hvi tiếng Vit, chúng tôi sdng  
ngun ngliu gm ctc ngvà thành ngữ  
- với ý nghĩa tương đương để phân tích.  
Biểu trưng (symbol) là khái niệm  
quen thuộc và được sdng trong nhiu  
ngành khoa hc, tn ti rng rãi trong các  
nền văn hóa trên thế gii. Theo Vin Ngôn  
nghc (2006, tr. 66), "biểu trưng" được  
hiểu như sau: "biểu hin một cách tượng  
trưng và tiêu biểu nht", ví d: "Con rng là  
biểu trưng cho một tín ngưỡng". Theo tác giả  
Nguyn (2008), biểu trưng gồm hai mt: cái  
biểu trưng được biu hin ra bng hình nh,  
âm thanh, màu sc và cái được biểu trưng gợi  
lên một cái gì đó thông qua sự liên tưởng.  
Tác gicho rng: i) tc ngữ thường có nghĩa  
đen và nghĩa biểu trưng, chính nghĩa biểu  
trưng to nên hiện tượng nhiều nghĩa của tc  
ng, vì thế, nó được vn dng trong nhng  
hoàn cnh và mục đích, đối tượng khác nhau  
ii) có thtạo nghĩa biểu trưng trong tục ngữ  
da vào quan hệ liên tưởng (so sánh/td(Ăn  
cơm không rau như đau không uống thuc),  
n d(Kiến tha lâu đầy t), hoán d(Lưỡi  
không xương nhiều đường lt léo); da vào  
mi quan hkết hợp (điệp ngữ, tương phản,  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Để đảm bảo độ tin cy ca nghiên  
cu, chúng tôi da vào ngun ngliu  
khoảng 3500 đơn vị tc ngcó yếu tchỉ  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
184  
con giáp là vt nuôi trong công trình ca tác  
giSong (1997). Đồng thời, để phát hin các  
nét tương đồng và khác bit vngôn ngvà  
văn hóa ca hai dân tc Hàn - Vit, chúng tôi  
cũng thc hin thao tác liên hvi tiếng Vit  
da trên nguồn tư liệu thành ng, tc ngthu  
thp tcác công trình ca các tác gitiêu  
biu như Mã (1999), Hoàng (2003), Vũ  
(2008), Nguyn (2016)... vi khong 1000  
đơn vị. Các đơn vị tc ngữ được dn trong  
bài viết này chlà các ví dụ điển hình trong  
ngun ngliu.  
ii) tách ra các đơn vị có giá trbiểu trưng  
phân thành hai nhóm sc thái tích cc và tiêu  
cc; iii) phân tích các hình nh biểu trưng có  
sc thái tiêu cc ca các con giáp là vt nuôi  
theo nhóm các đơn vị tc ngcó yếu tchỉ  
con giáp, liên hvi tiếng Vit; iv) tách ra  
và phân tích các hình nh biểu trưng khác  
ca các con giáp trong tc ngtiếng Vit;  
v) tng hợp và đối chiếu nhằm xác định và  
phân tích mức độ đồng nht hay khác bit  
gia số lượng và loài vt mà các hình nh  
biểu trưng trong hai ngôn ngữ được chiếu  
đến; vi) tách ra và phân tích các ô trng -  
không tn ti các hình nh biểu trưng tương  
ng mi ngôn ng.  
Nhim vtrng tâm ca bài viết là  
phân tích hình nh biểu trưng có sắc thái tiêu  
cc ca các con giáp là vt nuôi trong tc  
ngtiếng Hàn, có liên hvi tiếng Vit.  
Chúng tôi thc hin theo các bước sau:  
i) chuyển đạt các đơn vị tc ngcó yếu tố  
chcon giáp tiếng Hàn sang tiếng Vit;  
Đặc điểm ca các con giáp là vt  
nuôi trong tâm thức người Hàn và người Vit  
được tác giSong (1997), Phm (2013) gii  
thiệu sơ lược như bảng tng hợp dưới đây.  
tên  
Song (1997, tr. 1)  
bo th, cchp  
--- (th: ôn thun)  
Phm (2013, tr. 59-61)  
trâu/bò  
mèo/thỏ  
chăm, có li, khỏe, đáng nuôi, phàm ăn  
nhanh, có lợi, đẹp, khôn, đáng nuôi, không ồn  
ào, không đáng sợ  
nga  
dê/cu  
gà  
---  
ôn thun  
nhanh, có lợi, đp, khôn, khỏe, đáng nuôi  
có lợi, đáng nuôi, không đáng sợ  
bo th, cchp  
trách nhim, trung thành  
tham lam  
nhiu, có lợi, đáng nuôi, hiền  
chó  
nhanh, chăm, có lợi, đáng nuôi, phàm ăn, bn  
có lợi, đáng nuôi, phàm ăn, chm, hin, bn  
ln  
Quan sát bng trên, có thphát hin  
khong trng về đặc trưng ca con mèo, con  
nga trong tiếng Hàn. Ngoài hai điểm: i) sự  
tham lam (tiếng Hàn) và phàm ăn (tiếng  
Vit) ca ln; ii) ôn thun (tiếng Hàn) và  
không đáng sợ (tiếng Vit) ca dê/cu... ít  
thy có sự tương đồng trong quan nim về  
vt nuôi ca các tác gitrên. Tác giPhm  
(2013) quan tâm đến các đặc điểm cthca  
vt nuôi trong khi Song (1997) lại đt schú  
ý vào đặc trưng khái quát. Để có thhiu rõ  
hơn về hình nh biểu trưng của các con giáp  
trong tâm thc cũng như những nét tương  
đng và khác bit vngôn ngvà văn hóa  
ca hai dân tc Hàn - Vit, chúng ta cn tìm  
hiu mt cách có hthng và sâu sắc hơn từ  
nhiu nguồn tư liệu đa dạng, trong đó có kho  
tàng tc ng, thành ngca mi dân tc.  
Trong phm vi ca bài viết, chúng tôi  
phân tích hình nh biểu trưng mang sắc thái  
tiêu cc ca 7 con giáp là vt nuôi trong tc  
ngtiếng Hàn, xét trong mi liên hvi  
tiếng Vit. Bài viết theo hướng nghiên cu  
định tính nên chú trọng đến vic nhn din  
các hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu  
cực và phân tích các đơn vị tc ngữ điển  
hình. Kết qunghiên cu sgóp phn làm  
phong phú thêm ngun tài liu tham kho về  
ngôn ngnói chung và tc ngcon giáp nói  
riêng, giúp những người đang học tp và  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
185  
nghiên cu vngôn ngữ hai nước có cái nhìn  
sâu sắc hơn về tc ngvà hình nh biu  
trưng của các con giáp, hiu thêm về phương  
pháp tư duy và liên tưởng hay cách nghĩ,  
cách cm ca hai dân tc Hàn - Vit. Trên cơ  
sở đó, người hc tiếng Hàn và tiếng Vit có  
thvn dng nhng hiu biết vngôn ngvà  
văn hóa nói chung, về tc ngvà hình nh  
biểu trưng ca các con giáp trong tc ngnói  
riêng để đạt được thành công hơn trong giao  
tiếp liên văn hóa Hàn - Vit.  
소귀에 경 읽기 đc kinh tai bò, 소한테  
염불하기다 nim Pht cho bò: ý nói nhng  
người chm hiu thì nói nhiu cũng không  
thm thu, không tiếp thu được gì. Trong  
tiếng Vit có câu: Đàn gy tai trâu, Nước đổ  
đu vt, Nước đổ lá khoai. Trâu/bò tượng  
trưng cho kẻ ngu dt: 성난 황소 바위받기다 bò  
mng nổi điên đập vào đá: hành động ngu  
dt, thại... Người Việt chê cười kthiếu  
hiu biết là: Ngu như bò, Bụng trâu đầu  
trm...; châm biếm người ngu dt không  
nghe theo người chỉ đạo, gây nên tình trng  
ln xn: Bò đi đằng này, trâu đi đằng kia...  
3. Kết qunghiên cu  
2) Người ngoan cố, bướng bnh:  
Người Hàn liên tưởng hình nh trâu/bò vi  
người ngoan cvi hình nh 고집이 소  
고집이다 ngoan cbò, mức độ cao hơn khi  
có sgia tăng ca yếu tbên ngoài: 소 고집에  
닭 고집이다 ngoan cbò li thêm ngoan cố  
gà. Đối vi nhng kbo thủ, ương ngạnh  
đến cực độ, người Hàn xưa châm biếm bng  
cách nói cường điệu hóa cao độ: 만 마리의  
소도 못 당할 고집이다 ngoan cố đến mc vn  
con bò cũng không thể địch ni... Người Vit  
dùng hình nh tương tự Đầu bò đầu bướu  
hay nhng hình ảnh khác như Cứng đầu  
cng c, Ương như ổi, Ngang như cua... để  
chỉ người cứng đầu, khó bo - nht là thanh  
thiếu niên la tui dy thì, đang nổi lon.  
3.1. Hình nh biểu trưng tiêu cc ca  
trâu/bò  
Trong tiếng Trung chi Su là 우 牛  
ngưu, bên cạnh vic sdng yếu tố Hán để  
cu to từ như trường hp ca 우마 (牛馬  
ngưu mã trâu nga) hay 마소 (馬소 mã - so  
nga trâu/bò); trong tiếng Hàn có sphân  
bit 물소 bò nước/trâu hoc  
검은소/검정소 bò đen 황소/누런소 bò vàng.  
Vskhác bit này, có ý kiến cho rng,  
người Trung Hoa phải vay mượn ca  
phương Nam danh từ ch"con trâu" vì ngộ  
nhn rng trâu không sống được ở lưu vực  
sông Hoàng Hà - cái nôi ca nn văn minh  
Trung Hoa. Tuy nhiên, người ta tìm được  
nhng chng ccho thy tthời xa xưa,  
những động vt nhiệt đới và á nhiệt đới -  
trong đó có con trâu tng sng khu vc này  
(An, 2018, tr. 45). Trong tiếng Vit và cm  
quan của người Vit, Sửu thường tương ứng  
vi trâu (nói tui Su hoc tui con trâu, chứ  
không nói tui con bò). Trong ngliu tc  
ngtiếng Hàn và tc ngtiếng Vit, nhng  
hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu cc  
của trâu/bò được thhiện như sau:  
3) Tng lớp người lao động nghèo  
kh: Trâu/bò đại din cho tng lớp dưới,  
nghèo kh, chu nhiu cc nhc, vt v. Hai  
câu tc ng가난이 소새끼만도 못 하다 nghèo  
không bng bê con, 가난이 쇠 아들이다 nghèo  
là con trai ca bò... ý nói, thân phn con  
người chngang bng hoc thấp hơn thân  
phn là con ca con trâu/bò. Xut phát từ đặc  
tính ca trâu/bò, cũng như người Việt, người  
Hàn cho rng: 소띠는 일이 되다 tui Su  
nhiu vt v... Thân phn bn cùng, khn  
kh, bnhiu tng lp áp bc của người dân  
trong xã hi cũ được người Vit thhin qua  
các câu tc ngsau: Trâu đạp cũng chết, voi  
đp cũng chết, Làm thân trâu nga, Làm  
kiếp trâu ăn c, làm kiếp chó ăn dơ...  
1) Người đầu óc không được nhanh  
nhy, ngu ngơ: Tục ngtiếng Hàn có câu:  
소가 크다고 왕노릇 할까 bò vì to mà làm tướng  
được sao?: ý nói mun chỉ huy người khác  
ngoài sc khe ra còn phải có đầu óc, không  
có tài trí thì không thể làm tướng được. Ở  
mức độ khác trâu/bò đại biu cho nhng  
người chm hiu qua hình nh quen thuc:  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
186  
4) Trnon di, ngnghch: Bê con  
mi sinh non nớt, như đứa trkhông thể  
nhn biết và không có ý thc đề phòng nguy  
him: 갓난 송아지 범 무서운 줄 모른다 mi  
sinh không biết sh, 미련한 송아지가 백장  
무서운 줄 모른다 bê ngc không biết sợ đồ  
t... Người Vit có hình nh Nghé mi ra  
ràng... chỉ người non dại, ngơ ngác.  
nguy hiểm đe dọa đến tính mng: 뜨는 소가  
푸줏간에 먼저 간다 bò chậm thì đến lò mổ  
trước: chm chạp nên không được vic, thiếu  
hiu qu, ssm bị đào thải. Tc ngcũng  
cho thấy đặc điểm của người chm chp, đó  
là i) ít li: 뜰 소는 소리를 내지 않는다 bò lờ đờ  
không kêu; ii) đôi khi, trong nhng tình  
huống đặc bit, hcó những hành động bt  
ng: 뜬 소 울 넘는다 bò lờ đờ nhy rào...  
Trong tiếng Vit, người ngu ngơ, chậm chp  
thường chu thit và được so sánh vi hình  
nh: Trâu chm uống nước đục, Trâu chm  
uống nước dơ, trâu ngơ ăn chéo...  
5) Kkiêu ngo, thiếu giáo dc:  
Trâu/bò hoang không được thun hóa nên  
tính cách ngỗ ngược, thường phá phách ni  
lon. Câu 놓아 먹인 소다 bò thrông/bò  
hoang chỉ người không có phép tc. Người  
có chút sc mnh thường "ảo tưởng sc  
mnh", hay kiêu căng: 기운이 세다고 황소가  
왕 노릇할까? bò mng kiêu khoe rng mình  
khe? Vì thế, người Hàn khuyên: i) 으렁대는  
소는 받지 않는다 không nhn bò kêu gm gào:  
người to mm thường không có thc lc,  
không nên dùng; ii) 거들거리는 소는 받지  
않는다 không mua bò nghênh ngáo: người  
kiêu ngo ssm tht bi, vì thế không nên  
tiếp nhn. Đối vi kcứng đầu, người Vit  
cho rng, nếu thunhVô sng vô so thì  
khi ln lên skhó sa, cũng như Sng trâu  
cong khó un. Có lmt trong nhng lí do  
to nên cách nghĩ này là do quan nim cũ ca  
người Vit cho rng: ăn có chi mi gi  
là trâu... Vic giáo dục không đúng cách sẽ  
khiến những đứa trtrnên hiếu chiến, ln  
lên sgây hu qunghiêm trng cho xã hi:  
Trâu bò húc nhau, rui mui chết, Buc trâu  
đâu nát rào đấy, Trâu mộng húc nhau, đồng  
ccn....  
7) Người hin lành/ít li ni gin/tn  
công người khác: Trong ngliu tc ngữ  
tiếng Hàn có câu: 순한 소도 성낼 적이 있다 bò  
hin cũng có khi gin d, 말없는 소가 성낸다  
bò không li ni gin: ý nói những người  
hiền bình thường không chp nhặt, độ lượng,  
nhưng một khi vượt qua gii hn, hcó thể  
ni gin. Thm chí, không nói li nào mà có  
hành động bộc phát đáng sợ, ví dụ như: 뜨는  
소는 소리 없이 뜬다 bò lờ đờ vt lên không  
tiếng, 받으러 덤비는 황소 같다 như bò mng  
lao đến húc...  
8) Người thiếu trách nhim: Hình  
nh 밭갈이 못하는 소가 멍에 나무란다 bò  
không biết cày rung mng vai cày: phê  
phán người thiếu năng lc, không hoàn  
thành được công vic lại đổ trách nhim sang  
người khác... Người Vit dùng hình nh  
Trâu lm vy càn để chkcó li trn tránh  
trách nhiệm, vu oan cho người khác.  
9) Cha mẹ đông con, vt v, khcc:  
Tc ngHàn dùng hình nh cái ách/vai cày,  
cái gùi hàng... để tượng trưng cho gánh nặng  
trên vai ca các bc cha mnhng gia đình  
đông con: 새끼 많은 소 멍에 벗을 날 없다 bò  
nhiu con không có ngày tháo ách: ý nói cha  
mẹ đông con vt vcả đi...  
6) Người chm chp: Trong tiếng  
Hàn, biu trưng cho người chm chp có các  
đơn vị tc ngvới các hành động cthể như:  
i) hành động chm: 누워 뜨는 소다 bò chm  
(đứng lên nm xung chm chp), ii) đi  
chm: 느릿느릿 걸어도 황소 걸음이dù đi  
chm chp cũng là bước chân bò mng: dù  
chậm nhưng là bò mộng nên sải bước rng.  
Đối vi những đối tượng này, cách nhìn  
nhn của người Hàn thhin trong tc ngữ  
khá đa dạng: i) coi đó là ưu điểm: 뜨는 소가  
부리기 좋다 bò chm ddy; ii) có thlà mi  
10) Người vô cm, không quan tâm  
đến người và vt xung quanh: Mt trong  
nhng hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu  
cc của trâu/bò chính là người vô cm,  
không biu lcảm xúc gì, ví như: i) không  
nghe: 소귀에 북소리다 tiếng trng tai bò; ii)  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
187  
không thy, hoặc nhìn mà như không nhìn,  
không để đối phương vào mắt: 소 닭 보듯  
한다 như bò nhìn gà, 소가 개 보듯 한다 như  
bò nhìn chó. Người Vit dùng hình nh: Đàn  
gy tai trâu...  
3.2. Hình nh biểu trưng tiêu cực ca mèo  
Mèo là vt nuôi trong nhà có các tt  
xấu như ăn vụng, lười biếng, a by, cũng là  
đng vt ăn tht có vngoài lnh lùng...  
Trong tc ngtiếng Hàn, con mèo biểu trưng  
cho các hình nh có sc thái tiêu cc sau đây:  
11) Kmt gc: Người Việt thường  
gi những người Tham phú phbn là nhng  
kmt gốc. Người Hàn cũng có cách nhìn  
nhận tương tự như vậy: 큰 소가 송아지 적  
생각을 못 한다 bò ln không nghĩ đến thi là bê:  
phê phán nhng kGiàu có quên thuhàn vi...  
1) Ktrm, kẻ ăn vng: Người Vit  
hay dùng cm tmèo ăn vng, trong khi  
người Hàn li chthẳng hành động ăn vng  
thc ăn đó là hành động trm cp và gi con  
mèo có tính xấu đó là 도둑 고양이 mèo trm:  
고양이가 반찬맛을 알면 도둑고양이가 된다  
mèo biết mùi thc ăn sthành mèo trm: chỉ  
ranh gii gia vic gimình trong sch và  
vic sa ngã, phm ti rt mong manh. Tc  
ngHàn có hình nh: 도둑고양이가 제상에  
오른다 mèo ăn vng lên cbàn ththì người  
Vit có câu Đói quá hóa liu: vì túng thiếu,  
con người có thtrnên táo tn, bt chp lễ  
nghi, phép tc. Câu tc ngMèo già ăn vng  
mèo con phải đòn cho thy bt công trong xã  
hi, c hiếp kyếu. Câu Im ỉm như mèo ăn  
vng li chra bdng lén lút làm vic xu  
của người không đàng hoàng...  
Tc ngVit cũng cho thy mt số  
cách nhìn nhn khác của người Vit vhình  
nh biểu trưng tiêu cc ca trâu/ bò như sau:  
1) Lũ lưu manh, xấu xa: Đầu trâu  
mt nga, Ngưu tầm ngưu, mã tm mã;  
2) Ktham lam: Cơm đâu no bng  
chó, cỏ đâu no bụng trâu;  
3) Người ghen ghét, đố k: Trâu buc  
thì ghét trâu ăn, Bò cười trâu ngã, Trâu cày  
ghét bò buc;  
4) Người có hình thc bn: Lấm như  
trâu đầm, Bẩn như trâu đầm, Ctrâu cbò(bn  
mc); hình thc xu: Béo như trâu trương;  
2) Kẻ đáng ghét vì gây thiệt hi,  
phin toái: Những hành động xu ca mèo  
xut hin trong tc ngtiếng Hàn là: i) tha  
đồ ăn: 미운 고양이가 조기 물고 부뚜막에  
오른다 mèo đáng ghét ngậm cá đù leo lên mặt  
bếp; ii) a by: 얄미운 고양이가 아랫문 이불  
속에 똥 싼다 mèo đáng ghét ỉa cvào thm  
chùi chân... Hu qunghiêm trọng hơn là  
gây thit hại đến kinh tế gia đình: i) bắt gà  
con: 미운 고양이가 병아리만 잡아먹는다 mèo  
đáng ghét chỉ bt gà con; ii) bt gà mái  
ging: 미운 고양이가 씨암탉 물어죽인다 mèo  
đáng ghét bắt gà mái ging... Trong tiếng  
Vit có các câu sau: i) Chưa tập bt chuột đã  
tp a bếp: ý chê cười các bn nhhọc điều  
hay thì chậm nhưng bắt chước những điều  
d, thói xu thì nhanh; ii) Con mèo xán vỡ  
ni rang, con chó chy li nó mang lấy đòn:  
kgây chuyện nhưng trốn tránh, để người  
khác chu ti, tương tự như câu Quýt làm  
cam chu; iii) Lèo nhèo như mèo vật đống  
5) Kẻ lười biếng: Sáng tai họ, điếc tai  
cày  
6) Người bnh tt, gy yếu: Trâu hoa  
tai, bò gai sng  
7) Người tht thế, sa cơ, hết thi:  
Trâu lành không ai mc c, trâu ngã lm kẻ  
cm dao, Trâu quá sá, mquá thì, Trâu quá  
tui khó vc  
8) Đim không may: Trâu trắng đi  
đâu, mất mùa đấy...  
Trong tc ngtiếng Hàn xut hin 11  
hình nh biểu trưng của trâu bò. Trong tiếng  
Vit, ngoài 9 hình ảnh tương ứng vi tiếng  
Hàn (có 2 ô trống không có đơn vị tc ngữ  
có yếu tchtrâu/bò có biu hiện tương ứng)  
còn có 8 hình ảnh khác. Như vậy, gia hai  
nhóm tc ngca hai ngôn ngữ có các điểm  
tương đồng và khác bit ngang nhau.  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
188  
rơm: làm không được li chquy nhiu, gây  
phin toái...  
người. Các biu hin ca sgidối được chỉ  
rõ trong tc ngữ như sau: i) trong suy nghĩ:  
고양이가 쥐 생각하듯 한다 như mèo nghĩ về  
chut: chỉ trích đó là suy nghĩ xấu xa, định  
hại người chkhông phi có ý tt; ii) ăn  
chay: 고양이 채소먹기다 như mèo ăn rau: kẻ  
ginhân ginghĩa, ăn chay nhưng trong lòng  
thâm độc, đầy dã tâm; iii) gimo: 입 가리고  
고양이 흉내낸다 che ming bắt chước tiếng  
mèo kêu... Tc ngVit có câu tương tự:  
Mèo già khóc chut...  
3) Kvô dng: Theo nếp nghĩ thông  
thường, đã là mèo thì tất nhiên là biết bt  
chut và còn phi bt chut gii. Vì thế, mèo  
không thbt chut cũng giống như kẻ vô  
dng. Trong tc ngtiếng Hàn có hình nh:  
쥐 못 잡는 고양이 mèo không thbt chut, 쥐  
못 잡는 고양이가 먹기는 더 먹는다 mèo không  
bắt được chut chbiết ăn: chcon mèo vô  
dng, đã không làm tròn nghĩa vụ li không  
được nết gì... Người Việt mượn hình nh  
mèo để châm biếm những người làm vic  
không đạt hiu quả như sau: Chviết như  
mèo quào, Lôi thôi như mèo sy chut, Mèo  
cào không xvách vôi, Làm như mèo ma...  
7) Người vô ơn, bạc tình bc nghĩa:  
Mèo bt và ăn tht chut. Trong tâm thc ca  
người Hàn và người Việt, mèo là động vt  
khá lnh lùng, ít biu cm và ác. Tc ngữ  
Hàn phê phán thái độ vô ơn, thậm chí Ly  
oán trả ơn của người đời qua hình nh:  
고양이새끼 길러 놓으면 앙갚음 한다 nuôi mèo  
con, mèo troán.  
4) Kmnh, áp bức người yếu:  
Trong tc ngữ Hàn, con mèo tượng trưng  
cho khy dit, chết chóc trong quan hệ đối  
vi chut - tượng trưng cho kẻ bị đè nén, áp  
bc: 고양이 간 데 쥐 죽은 듯한다 như nơi mèo  
ti là chut chết. Thái độ ức hiếp ca kẻ  
mạnh đối với người yếu thế: 고양이가 쥐  
놀리듯 한다 như mèo vờn chut. Vì thế, tc  
ngVit có câu: Giết mt con mèo, cu vn  
con chut Mèo ra ca chuột xướng ca...  
8) Người lười biếng: Dân tc Hàn  
cần cù lao động, vì thế, hkhông chp nhn  
và chế giễu người lười biếng bng câu tc  
ng: 고양이에게 반찬 가게를 맡기고 낮잠을  
잔다 giao ca hàng ăn cho mèo ri ngcả  
ngày; chê người không chú tâm vào công  
vic, uoi bng hình nh: 빌려온 고양이  
같다 như mèo mượn. Hình nh điển hình cho  
người lười được người Việt liên tưởng vi  
câu: mèo nm xó bếp... Người Vit cũng chê  
người lười biếng là: Mèo lười, Ăn như rồng  
cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo ma...  
5) Đại din cho giai cp/tng lp  
trên: Truyn thng cha truyn con ni trong  
xã hi phong kiến gây nhiu bt công và ni  
khổ cho người dân. Tc ngHàn phê phán  
thói hung hăng, cy thế ca con cháu tng  
lp quí tc phong kiến: 앙칼없는 양반새끼  
없고 할퀴잖는 고양이새끼 없다 không có con  
cháu quí tc không hung hăng, không có mèo  
con nào không biết cào. Người xưa lên án  
nhng bt công trong xã hi, mt người làm  
nhưng người khác hưởng: 개가 쥐를 잡고  
먹기는 고양이가 먹는다 chó bt chuột nhưng  
mèo ăn chut. Trong tiếng Vit được chiếu  
vi các hình nh: Cốc mò cò xơi, Ki cóp cho  
cọp nó xơi... Có trường hp, ckáp bc và  
người chu áp bức đều được liên tưởng ti  
mèo nhưng cấp bậc trên dưới khác nhau:  
Mèo già ăn vng mèo con phải đòn.  
9) Người ngu ngc, kiêu ngo: Vi  
thói huênh hoang, ngu dt còn givlà  
người hiu biết, người Hàn dùng hình nh  
châm biếm sau: 죽은 고양이가 산 고양이 보고  
아웅 한다 mèo chết nhìn mèo sng kêu "meo".  
Người Vit dùng hình ảnh tương tự nhưng  
trc tiếp hơn: Thng chết cãi thng khiêng.  
Trong tiếng Vit còn có các hình nh châm  
biếm người hay "tluyến" như sau: Mèo  
khoe mèo dài đuôi, chuột khen chut nhdễ  
chui dtrèo...  
10) Người ăn ít: Mèo thường ăn ít, li  
kén chọn đồ ăn: 고양이 밥 먹듯 한다 như mèo  
ăn cơm. Người Vit cũng dùng hình nh  
tương tự: Ăn (ít) như mèo. Ngoài ra, còn có  
6) Kginhân ginghĩa: Người dân  
Hàn lên án thói gidi, thâm him ca con  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
các câu như: Mèo uống nước bchng bao  
189  
1) Người hung dữ: Người hung dữ  
gicn, hay: Nam thực như hổ, nthực như  
miu: khuyên con gái ăn ung chm rãi, ttn  
nhưng con trai phải mnh m, nhanh nhn...  
được liên tưởng vi hình nh con nga có  
các tính cách sau: 사나운 말은 물고 찬다 nga  
dcắn và đá. Vi nhng con nga bt kham,  
người Hàn có nhng cách hun luyn, thun  
hóa được truyn li trong tc ngữ như: i) có  
gùi hàng riêng: 사나운 말에 지우는 길마는  
따로 있다 vi nga d, có gùi thhàng riêng;  
ii) cht hàng nng: 사나운 말에는 무거운 길마  
지운다 cht hàng nng cho nga d; iii) dùng  
dây cương và roi: 사나운 말은 고삐와 채찍으로  
길 들인다 dùng dây cương và roi để trnga  
d; iv) luôn dùng hàm thiếc: 사나운 말 재갈  
떠날 날 없다 nga dkhông có ngày tháo bỏ  
hàm thiếc... Câu Đầu trâu mt nga  
trong tiếng Việt được dùng để chnhng kẻ  
vô li, bất lương.  
Bên cạnh đó, trong nguồn ngliu  
tiếng Vit còn có các hình nh sau:  
1) Người hèn nhát: Mèo già li thua  
gan chut nht...  
2) Người có thân phn thp, báp  
bc: i) làm vic vt v, quá sc: Mèo vt  
đng rơm; Mèo mù móc cng; ii) người ít tài  
cán hoặc đang túng quẫn: Mèo mù vcá rán:  
may mắn đến bt ng; iii) kyếu luôn bị ức  
hiếp: Mèo tha miếng thịt thì đòi, kễnh tha con  
ln mt coi trng trng, Mèo tha miếng tht  
xôn xao, hùm tha con ln thì nào thy chi...  
3) Kẻ ăn chơi: các hình ảnh: Mèo  
đàng chó điếm, Chó khô mèo lc, Mèo mgà  
đng chnhững đối tượng không ra gì, lưu  
manh, ăn chơi đàng điếm. Bi vì, trong tâm  
thc của người Vit: Mèo lành chng m,  
lành chng ở hàng cơm: ý nói mèo ngoan  
ở nhà, người ngoan nu ăn cơm nhà.  
2) Người có tài nhưng nhiều tt:  
Người Vit coi Nga chng là nga hay,  
người Hàn cũng có suy nghĩ và cách nhìn  
như vậy: 사나운 말이 천리 간다 nga dữ đi  
ngàn dm: Người hung dcũng giống như  
nga d, là người có sc khe tt, làm vic  
hiu qu, có thlàm nhng vic ln, phi  
thường... Người Hàn cũng không thiên vvà  
chra rng: 천리마에도 못 된 버릇이 있다 thiên  
lí mã cũng có tt xu ca nó... Người Vit  
quan nim: Người tài nhiu tt hoc Người  
có tt có tài...  
4) Đim xu: Mèo đến nhà thì khó,  
chó đến nhà thì sang: dân gian cho là tiếng  
mèo kêu gn ging vi chnghèo.  
Số lượng các hình nh biểu trưng có  
sc thái tiêu cc ca con mèo trong tiếng  
Hàn ít hơn trong tiếng Vit mặc dù các đơn  
vtc ngcó yếu tchmèo/thtiếng Hàn  
gn gp ba ln tc ngcó yếu tchcon mèo  
trong tiếng Vit. Khi chiếu các hình nh biu  
trưng từ tc ngtiếng Hàn, chcó mt ô  
trng vhình nh biểu trưng trong tục ngữ  
tiếng Vit, tuy nhiên li xut hin 4 ô trng  
hình nh biểu trưng trong tiếng Hàn khi thc  
hiện thao tác đối chiếu ngược li. Điu này  
cho thy, sức liên tưởng của người Vit từ  
cht liu thm mĩ là con mèo phong phú hơn  
so với người Hàn.  
3) Người vô cm, ngây ngc: Ngữ  
liu tc ngnga có hình nh: 말귀에  
염불하기다 như niệm Pht tai nga. Tuy  
người Việt không có cách dùng này nhưng  
có cách nói tương t: Đàn gy tai trâu (trong  
khi người Hàn dùng: 소귀에 북소리다 tiếng  
trng tai bò hoc điếc không ssúng...  
4) Người tht thế, sa cơ, thất bi:  
Cuc sống là vô thường, luôn biến đổi và  
ha phúc khó lường. Quan nim này thm  
đẫm tư tưởng ca Phật giáo. Người tài cũng  
có khi sa cơ, thất thế: 네 발 가진 말도 넘어질  
때가 있다 nga bn chân cũng có khi ngã. Vì  
thế, con người ta sng trên đời không nên  
kiêu ngạo khi đắc chí, phi luôn thn trng  
vì mt khi tht bi, có thdẫn đến hu quả  
khôn lường: 넘어지는 말이 수레 부순다 nga  
3.3. Hình nh biểu trưng tiêu cc ca nga  
Các hình nh tiêu cc ca nga trong  
tc ngữ là: người hung dữ, người có tài  
nhưng có tật, người vô cảm, người tht thế,  
người già, người mt tdo...  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
190  
1) Người vô dng: Bò đất nga gỗ  
ngã xe đổ... Quan nim ca người Vit về đời  
người như sau: Lên voi, xung chó hay Sông  
có khúc, người có lúc, Tái ông mt nga, đời  
người thường Khtn cam lai...  
2) Người cô độc: Đơn thương, độc mã  
3) Người lông bông: Lông bông như  
nga chy đường quai  
5) Người già: Trong tc ngtiếng  
Hàn, hình ảnh người già được biểu trưng bởi  
con nga già, với các đặc tính sau: i) không  
chy gii: 젊어서 잘 뛰던 말도 늙으면 못 뛴다  
nga già không thchạy như thuở tr; ii)  
ham ng: 늙은 천리마가 잠만 잔다 thiên lí mã  
già cũng chng; iii) ham ăn: 늙은 말이 콩 더  
달란다 ngựa già đòi thêm đ: không còn sc  
để xông pha nhưng lại đòi hỏi. Người Vit  
Nam vn nói: Người già cũng như đứa tr.  
Vì thế, con cháu hiếu tho phi bao dung,  
phụng dưỡng cha mcho tt mi làm tròn  
đạo hiếu. Tt nhiên, dù có mt thi tui trẻ  
oanh liệt nhưng khi Tui cao sc yếu, gi  
mỏi lưng còng, người cao tui vn phi chp  
nhn mt hin thc: 늙으면 용마도 삯말보다도  
못한다 già thì long mã cũng không bng  
nga trm cho thuê...  
4) Người hay gp vi: Nga le te  
cũng đến bến giang, voi đủng đỉnh cũng sang  
qua đò, Nga lng, cóc cũng lng: khuyên  
không nên vi vàng, nhanh u...  
5) Người hiếu chiến: Nga non háu đá  
6) Người bản tính khó đổi, cchp:  
Ngựa quen đường cũ  
7) Hình pht: Nga xéo voi giày  
Có thcho rng, vi nhóm tc ngữ  
có yếu tchcon ngựa, người Vit cũng có  
cái nhìn ít nhiu có phn khe khắt hơn so với  
người Hàn nên thy nga nhiều điểm tiêu  
cc, nét xấu hơn. Ngoài 4 hình ảnh tương  
đương trong so sánh vi tc ngcó yếu tố  
chnga, tc ngVit còn biểu đạt 7 hình  
nh biểu trưng khác - tương đương với 7 ô  
trng trong tiếng Hàn.  
6) Người mt tdo: Khi mt tdo,  
con người phi sng mt cuc sng không  
như ý muốn, ví dụ như: i) tù túng: 말은  
변두리로 가지 않는다 nga không ra bìa  
rng; ii) btrói buc: 말에 재갈 물린다 bt  
nga ngm hàm thiếc... Vì thế, khát khao ca  
những người bcầm tù mong được bay nhy  
tdo càng thêm mãnh lit: 매인 말은 항상  
뛰고 싶어한다 nga bbuc luôn mun nhy.  
Tc ngtiếng Vit cũng có các biu hin  
tương đương như: Cương ngựa ách trâu,  
Làm thân trâu nga, Sng kiếp trâu nga.  
Người lao động trong xã hi phong kiến luôn  
vthế thp, vì thế, khi làm vic thường phi  
Ra sc khuyn mã...  
3.4. Hình nh biểu trưng tiêu cực ca dê/  
cu  
Skhác bit khi dùng dê (염소) hay  
cu () trong 12 con giáp ở các nước Đông  
Bc Á so vi Vit Nam, theo chúng tôi, ít  
nhiu có liên quan đến đặc điểm khí hu  
vùng min. Cừu là động vt gn gũi vi  
người phương Bắc nhưng nó cũng sng tt ở  
vùng nhiệt đới. Dê gn gũi với người dân  
vùng nhiệt đới và có thchăn thả ở đồng cỏ  
hoặc vùng núi đá. Ở Vit Nam, dê phân bố  
rng khp các vùng min nhưng cừu chyếu  
được chăn thả ở một vài địa phương vùng  
Bc Trung Bvà duyên hi min Trung... Dù  
là dê hay cu, thì cũng đều là động vt ăn c,  
được hai dân tc cho là loài đng vt hin  
lành, ôn thun... Trong tc ngtiếng Hàn,  
con dê/cừu được biểu trưng hóa thành các  
hình nh mang sc thái tiêu cc sau:  
7) Người lao động khcc: Trong xã  
hi phong kiến, người dân thường báp bc,  
bóc lột đến tn cùng, sng cuộc đời nô lệ như  
trâu nga: 말에 짐을 무겁게 실으면 걷지를 못  
한다 nếu cht nng nga không thể đi được.  
Người Việt thường nói: Kiếp trâu nga,  
Thân trâu nga... để nói vnhng người lao  
động chân tay thường Ăn no vác nng...  
1) Người dân chu áp bc: Trong xã  
hi phong kiến, người dân Hàn cũng như  
người dân Việt thường chu nhiu tng áp  
bc. Hình nh 양 열 마리에 목자가 아홉이다  
TrongtiếngVitcòncócáchìnhnhsau:  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
191  
chín người mục đồng chăn 10 con cu trong  
tiếng Hàn và Mười dê chín người chăn trong  
tiếng Vit thhin thc trng ca xã hi  
phong kiến - quan nhiu, phin toái và nhiu  
nhương lắm, cũng biu thị ý nghĩa mt đầu  
vic mà nhiều người giành nhau làm. Bên  
cạnh đó, người Việt còn đưa vào tục ngữ  
hình ảnh người dân bị đánh đập, chu hi sinh:  
Câu Đánh như đánh dê tế đền ý nói đánh  
luôn tay không ngng. Câu Np dê cho sói  
lên án xã hội cũ đẩy con người vào tình  
hung nguy hiểm đến tính mng.  
trưng trong tiếng Hàn và 3 hình nh biu  
trưng trong tiếng Vit - tương ứng vi 3/5  
hình nh ca tiếng Hàn. Không có các hình  
nh biểu trưng khác biệt trong tiếng Vit so  
vi tiếng Hàn như các tiểu nhóm khác. Có  
ththy, tuy là vật nuôi nhưng trong nhận  
thc ca hai dân tc, dê/cu có vthế nh  
hưởng khá khiêm tn.  
3.5. Hình nh biểu trưng tiêu cực ca gà  
Gà là gia cm duy nht trong 12 con  
giáp. Các hình nh biểu trưng mang sắc thái  
tiêu cc ca gà trong tc ngtiếng Hàn  
không nhiu, có thkể đến như sau:  
2) Người bo th, ngoan c: Câu tc  
ng염소 같은 고집이다 cchấp như dê thể  
hin mt cách nhìn khá khác bit của người  
Hàn so vi quan nim của người Việt thường  
coi dê là con vt hin lành, vô hi...  
1) Người có địa vthp, năng lc yếu  
kém: Hình nh gà - đại diện cho người có đa  
vthp, xu xí, năng lực kém được sdng  
trong sự đối sánh với phượng hoàng - đại  
din cho những người có địa vcao, vngoài  
đẹp đẽ, có năng lc xuất chúng, được mi  
người kính phc: 닭의 새끼 봉이 되랴 gà con  
sao thành phượng hoàng được, 닭이 천이면  
봉이 한 마리 ngàn gà có một phượng hoàng:  
ý nói trong đám đông người, ắt có ngưi xut  
sc. Trong tiếng Hàn và tiếng Vit cũng có  
mt thành nggc Hán vi biu hiện tương  
t: Qun kê nht hc 군계일학 群鷄一鶴.  
Người Vit ví người vô dng vi hình nh:  
Gà đất, chó ngói...  
3) Người ngc nghếch: Khi con  
người ảo tưởng vsc mnh ca bn thân sẽ  
có thái độ/hành động huênh hoang, sm  
mun cũng snhn bài hc: 염소 뿔 세다세다  
하니까 황소에게 덤빈다 dê tkiêu là sng  
khe lin bbò vàng tn công. Người Vit  
dùng hình nh: Châu chấu đá xe để biểu đạt  
hình nh cuộc đọ sc giữa người yếu và kẻ  
mnh. Tuy nhiên, câu Nực cười châu chu  
đá xe, tưởng rng chu ngã ai dè xe nghiêng  
thhin cái nhìn lc quan của người Vit  
trong cuộc đấu tranh không cân bng.  
2) Người viết chxu/vxấu: Người  
Hàn cười người viết chxu hoc không có  
tài vbng câu 닭 발 그리듯 như thể vchân  
gà. Người Vit dùng hình nh sinh động  
hơn: Chữ như gà bi...  
4) Đứa trnon dại: Dê con được  
người Hàn dùng để tượng trưng cho những  
người chbiết đi theo, làm theo người khác.  
Đó là những người mãi không ln, không có  
chkiến, phi da dm, phthuộc vào người  
khác: 염소새끼 어미 따라다니듯 한다 như dê  
con theo m, những đứa trhiếu thng: Dê  
cn bun sng, Dê non nga sng...  
3) Người gây chuyn ri tung, ln  
xn: Xut phát ttp tính hay bới đất ca gà,  
tc ngtiếng Hàn dùng hình nh: 닭이 헤집어  
놓은 것 같다 như thể gà bới đất để nói đến  
nhng vic ln xn, không theo mt trt tự  
nào, thm chí là tình hung svic Rối như  
bòng bong... Trong tc ngVit xut hin  
tình hung ln xộn khi nhà không có người  
qun: Vng chúa nhà gà bi bếp, Vng chủ  
nhà gà vc niêu tôm...  
5) Kgimo: Dê khoác áo cp:  
mượn oai kẻ khác để da nạt, đánh lừa  
người.  
Tương ứng vi số lượng khá hn chế  
của các đơn vị tc ngcó yếu tchdê/cu  
trong tiếng Hàn và tiếng Vit, các hình nh  
biểu trưng có sc thái tiêu cc trong hai ngôn  
ngcũng có số lượng ít hơn so với các nhóm  
đơn vị khác. Cthlà, có 5 hình nh biu  
4) Người ngoan c: 소 고집에 닭  
고집이다 ngoan cbò li thêm ngoan c.  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
192  
5) Người vô cm: 소 닭 보듯, 닭 소  
보듯 한다 như bò nhìn gà, như gà nhìn bò.  
trong tiếng Vit. Tuy nhiên, chiều ngược  
li, trong tiếng Hàn li tn ti 13 ô trng - tc  
ngcó yếu tchcon gà trong tiếng Hàn  
không xut hin 13 hình nh biểu trưng là kết  
quca quá trình biểu trưng hóa con gà trong  
tc ngVit. Cũng có ththy, các hình nh  
biểu trưng trong tiếng Vit thhin nhng  
trng thái tình cm khá phong phú ca con  
người - to nên skhác bit khá rõ trong so  
sánh vi tiếng Hàn.  
6) Vic nhnht: Hình nh 닭을 잡는  
데 도끼를 쓴다 dùng rìu bt gà: ý nói vic sử  
dng công ckhông phù hp vi thc tế  
công việc. Búa rìu thường dùng để chém,  
chặt, đốn ghoc bt thú ln. Gà là động vt  
nh, khi bt chcn dùng tay, khi ct tiết  
cũng chcn con dao nh. Vì thế, Dùng rìu  
bt gà là vic làm không cn thiết. Tương tự,  
người Vit cũng có câu: Dùng dao mtrâu  
để giết gà.  
3.6. Hình nh biểu trưng tiêu cực ca chó  
Hình nh biểu trưng tiêu cc ca chó  
thường có liên quan đến vthế - là vt nuôi,  
nhng thói xu, tiêu cc ca chó. Trong tc ngữ  
tiếng Hàn, chó đại diện cho người tng lp  
dưới, kxu, kẻ lười biếng, người thiếu hiu  
biết, tình trng tht bi, hỗn độn, vô giá tr...  
Người Việt đưa thêm khá nhiu hình  
nh biểu trưng của gà vào tc ng, đó là:  
1) Người đố k: Con gà tc nhau  
tiếng gáy, vì thế Gà chết vì tiếng gáy  
2) Người ti nghiệp: i) đứa tr: Gà  
con lc m, Gà con nhúng nước; ii) người  
ln: rũ như gà phải mưa, Ủ rũ như gà rù...  
1) Tng lp nghèo kh: Tng lp  
dưới đáy ca xã hi thi nào cũng chu nhiu  
áp bc: 여윈 강아지에 물 것 꼬이듯 한다 như  
bu li cn chó con gy yếu; 똥 싼 개 나무라듯  
한다 như mắng chó a by... Người Vit than:  
Khổ như chó, Nhục như chó...  
3) Những người không đoàn kết: Gà  
cùng chuồng đá nhau, Gà cùng mt mchớ  
hoài đá nhau, Gà nhà li bi bếp nhà...  
4) Người không kín đáo, thận trng:  
Gà đẻ gà cc tác  
2) Người mt tdo: Hình nh chó bị  
xích vô cùng quen thuc với người dân hai  
nước Hàn, Vit: 매인 개가 도망치려고 하듯  
한다 như chó bị xích định chy trn. Trong  
tc ngVit, người dân báp bc thường: i)  
lang thang không nhà ca, bbn, chu đói:  
Bơ vơ như chó lc nhà, Bẩn như chó, Cơm  
đâu no chó, thóc đâu no gà; ii) chịu đè nén,  
áp bc: Chi chó mng mèo, Đồ chó chết,  
Không có trâu bắt chó đi cày...  
5) Người hiếu chiến: Gà giò nga  
ca, Hăng máu gà  
6) Người mang đến xui xo: Gà mái  
gáy g, Gà mái gáy sáng ln bi ca nhà  
7) Người gimo: Gà mưn áo công  
8) Người tt nguyn: Gà què ăn qun  
ci xay, Gà què bị chó đuổi  
9) Người góa v: Gà trng nuôi con  
10) Người đờ đẫn: Lờ đờ như gà ban  
hôm, Lờ đờ như gà mang hòm  
3) Người có hình thc xu xí: Trong  
tc ngtiếng Hàn, hình thc xu có hai lí do  
sau: i) vì bn thu: 개 제 밑 핥듯 한다 như chó  
liếm hbca mình; ii) do qun áo lôi thôi:  
개 좆 같은 의관이다 y quan như dái chó...  
Người Vit cũng nói: Bẩn như chó...  
11) Người bi ri: Lúng túng như gà  
mc tóc  
12) Người hay shãi: Nháo nhác như  
gà con lc m, Nháo nhác như gà phải cáo  
4) Kxu: Khi mắng người, đặc bit  
đi vi nhng kvô liêm s, hại người, người  
Vit mng: Đồ chó. Người Hàn mng vi  
hàm ý sâu cay hơn: 개씹으로 나온 놈이다 kẻ  
chui ra tâm hchó. Đặc bit vi nhng kẻ  
phn bn, li mng slà: 개하고 사귄 셈이다  
13) Người gp vi: Te tái như gà mắc  
đẻ, Te tái như gà mái nhẩy ổ  
Kết quphân tích cho thy, khi chiếu  
ttc ngtiếng Hàn, chcó 2 ô trng ca  
hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu cc  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
193  
coi như làm bn vi chó... Trong tc ngữ  
Vit, kxu và kẻ độc ác được phác họa như  
sau: i) kxu: Ăn cùng chó, ló xó cùng ma,  
Hà tin mi có, có phũ như chó mi giàu,  
Chó di cn càn, Mèo đàng chó điếm, Chó  
cy gn nhà... ; ii) kẻ độc ác, vô tình: Chó cái  
bcon, Chó cái cn con; Chó cn áo rách,  
Dâu dmt h, chó dmt láng ging...  
con mt ngày không biết sh... Có ththy,  
cua (ở đồng bng hoc min bin), h(ở  
min núi) là nhng con vt nguy him, con  
người có thbcua cp, bhổ ăn tht. Trong  
tiếng Vit, kthiếu hiu biết, ngu ngc có  
nhng biu hin sau: Chó con không sh,  
Chó chê mèo lm lông, Chó chùa bt nt chó  
làng, Chó di tha ct vnhà, Chó cn ma,  
Chó sa trăng, Ngu như chó...  
5) Khay gây chuyn, phin toái:  
Chó và mèo là vt nuôi trong nhà, chính vì  
thế, chúng cũng là nhng khay gây nhiu  
phiền toái cho con người nht: 미운 강아지가  
부뚜막에 똥 싼다 chó con đáng ghét a trên bệ  
bếp... Kphin toái, gây chuyn: Chó ăn  
vng bt, Chó càn bt giu, Nuôi gà gà mổ  
mt, nuôi chó chó liếm mt...  
9) Người tht bi, bt lc: Trong  
tiếng Hàn, tc ngcó yếu tchcon chó có  
hình nh 고양이 쫓던 개다 chó từng đuổi mèo  
và hình nh 닭 쫓던 개 지붕 쳐다보듯 한다 như  
chó đui gà nhìn mái nhà. Đây cũng là hai  
hình nh gn gũi trong bc tranh vlàng quê  
Vit Nam. Khi chó đuổi mèo và gà, chúng  
thường nhy hoc bay lên chcao (mái nhà,  
đống rơm). Chó không thể trèo cao nên đành  
bt lực, đứng từ dưới nhìn lên. Stht bi  
còn thhin các câu tc ngdùng nguyên  
âm Hán Vit: Cu khu nan sinh xuất tượng  
ngà, Cu phsinh cu t...; hay các câu:  
Chó cp tai, Chó gy hmặt người nuôi, Lên  
voi xung chó... Trong tiếng Vit có câu Như  
chó vi mèo (tương ứng vi câu 개와  
고양이다 chó và mèo trong tiếng Hàn) có hai  
cách lí gii: mt là, trong suy nghĩ của người  
Vit, chó và mèo sng gần nhau nhưng li có  
quan hkhông tt lm. Tuy nhiên, cũng có  
mt cách lí gii khác cho rằng, đó là chúng  
vui đùa chứ không phi là ghét nhau.  
6) Người vô trách nhiệm: Người  
không thc hin nghĩa vvà trách nhim ca  
mình là kvô trách nhim. Chó là vt nuôi  
trong nhà, sng gn gũi với con người và có  
trách nhim coi nhà, cnh báo khi có trm  
hoc trc tiếp ngăn chặn, đuổi trm. Trong  
tc ngtiếng Hàn có câu: 도둑을 보고도 짖지  
않는 개다 dù có thy trm, chó cũng không  
sa: phê phán thái độ bàng quan, vô trách  
nhiệm đến cao độ ca con người...  
7) Kẻ lười biếng: Kẻ lười không chu  
lao động, cngày chỉ rong chơi được người  
Hàn ví vi hình nh: 매일 개처럼  
돌아다니기만 한다 hàng ngày đi lại như chó.  
Người Vit cũng có chung phương thức liên  
tưởng như vậy, ông cha ta thường nói: Như  
chó dái chy dông, Lông nhông như chó dái,  
Chó chy rung khoai...  
10) Tình trng hn lon: Tình trng  
hn loạn được người Hàn ví vi 개판이다  
tình trng chó. Trt ttrong nhà skhông  
được duy trì, bo vkhi: i) người bo vli  
không hoàn thành nhim vbo v: 도둑 못  
지키는 개chó không thcoi tr; ii) làm vic  
quan trng, thiêng liêng thì kbo vcoi giữ  
li trm mất đồ quan trng nht: 채비  
차리다가 신주 개 물려 보낸다 bày đồ cúng thì  
chó tha mt bài v... Trong tiếng Vit, tình  
trng hn lon thhin các câu sau: Chó  
cn xe, xe cán chó: chsxung đột, đối  
nghịch, đánh giết ln nhau...; Đã khó chó cn  
thêm: ý nói người đã khổ li thêm tai ha...  
8) Người thiếu hiu biết, non di:  
Người ít tiếp xúc, không đi nhiều hiu rng  
shn chế trong nhn thc. Vi cu trúc [A  
không biết/không sB] vi A lần lượt là chó  
min núi, chó min bin, chó con mt ngày  
tui, B là cua hoc h, ta có các hình nh sau:  
i) 산골 개 게 무서운 줄 모른다 chó min núi  
không biết scua, ii) 바닷가 개는 호랑이  
무서운 줄을 모른다 chó bbin không biết sợ  
h; iii) 하룻강아지 범 무서운 줄 모른다 chó  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
194  
Trong tc ngVit, chó còn có các  
hình nh biểu trưng mang sắc thái tiêu cc sau:  
thị đối vi người có thân phn thp hoc lên  
án kti tin, phm cht xu hèn.  
3) Người nghèo, chlo kiếm ăn: Tc  
1) Kthiếu ttrng: Chó chui gm  
chn, Chó hùa đàn, Chó nhà quê đòi ăn mm  
mc, Ngay lưng như chó trèo chn, Chó  
chc chung chồ  
ngữ  
Hàn  
có  
câu:  
상놈  
새끼는  
돼지새끼이,양반 새끼는 고양이새끼다 con  
nhà buôn là ln con, con quí tc là mèo con:  
ý nói con nhà nghèo (ln con) chlo kiếm  
tin lo ba ăn hàng ngày, con nhà giàu (mèo  
con) thư nhàn, khoe mẽ...  
2) Tình cm không hòa thun: Anh  
em cọc chèo như mèo vi chó, Ăn ở như chó  
vi mèo... chmi quan hkhông hòa thun;  
Chó ăn vã mm chstranh giành, bt hòa.  
4) Người đố k, ghen ghét: Ngliu  
tc ngtiếng Hàn có yếu tchcon ln xut  
hin khá nhiều đơn vị có hình nh biểu trưng  
cho người đố k, ghen ghét. Có thphân  
thành hai cấp độ như sau: cấp độ thnht là  
thói ghen ghét thông thường ta vn gp trong  
cuc sng hàng ngày, ví dụ như: i) 똥 묻은  
돼지가 겨 묻은 돼지를 흉본다 ln vy ct nói  
xu ln vy cám; ii) 누운 돼지가 앉은 돼지  
3) Tình hung tuyt vng: Chó chy  
cùng đường, Mang chết chó cũng lè lưỡi...  
Số lượng 9 hình nh biểu trưng có  
sc thái tiêu cực tương đương trong tục ngữ  
tiếng Hàn và tiếng Vit cho thy mức độ gn  
gũi, tương đồng trong cách cm, cách nghĩ  
ca hai dân tộc đối vi con chó - đng vt  
gn gũi và thân thiết nht với con người. Sự  
khác bit vnhn thức và tư duy của hai dân  
tc thhin 1 ô trng trong tc ngVit và  
3 ô trng ca hình nh biểu trưng trong tục  
ngHàn.  
2
흉본다 ln nm nói xu ln ngi (ganh ghét  
đố k). Trong tiếng Việt có các đơn vị tương  
đương như: Chó chê mèo lm lông, Lươn  
ngn chê trch dài, Thờn bơn méo miệng chê  
trai lch mm... Cấp độ thhai có mức độ  
nghiêm trọng hơn, đó là sự ghen ghét, đố kị  
gia những người cùng cnh ng: 매달린  
돼지나 그을린 돼지나 ln btrói hay ln bị  
thui. Vmức độ bị ngược đãi, ta thấy có bị  
trói bthui. Nếu xếp theo mức độ ghen  
ghét tăng dn, ta có các biu hin sau: i)  
cười: 매달은 돼지가 그을린 돼지 타령한다 ln  
bị trói cười ln bthui; ii) mng: 달아매인  
돼지가 누운 돼지를 나무란다 ln btrói mng  
ln nm; iii) nói xu: 그을린 돼지가 매달린  
돼지를 흉본다 ln bthui nói xu ln btrói  
và ngược li: 달아매인 돼지가 그을린 돼지를  
흉본다 ln btrói nói xu ln bthui...  
3.7. Hình nh biểu trưng tiêu cực ca ln  
Ln là gia súc nuôi ly tht, to béo,  
hin lành, ăn nhiu... Trong tc ngtiếng  
Hàn, lợn được biểu trưng hóa thành các hình  
nh tiêu cc sau:  
1) Người cô đơn: Hình ảnh ln nhà  
quan trong câu tc ng: 관가 돼지 배 앓는  
격이다 như lợn nhà quan đau bụng: đại din  
cho thân phận người làm trong phquan li.  
Khi bị ốm đau thì chỉ biết chu khmt  
mình, không có ai quan tâm, chăm sóc...  
2) Người có thân phn thp kém:  
Người có địa vxã hi thấp thường phi sng  
vi thân phận đầy t: i) báp bc: 돼지처럼  
대접하고 짐승처럼 먹인다 đối đãi như lợn, cho  
ăn như thú vật; ii) thm chí là bhi sinh:  
기우제 날 돼지 신세다 thân phn ln ngày làm  
lcầu mưa... Người Vit thường dùng hình  
nh: Phường chó ln thhin thái độ mit  
5) Người thiếu giáo dục: Người thiếu  
giáo dục thường hn hào, mt nết giống như  
hình nh: 놓아 먹인 돼지다 như lợn thrông...  
6) Người tham lam và ngu ngc:  
Trong suy nghĩ của người Hàn và người Vit  
có sự tương đồng vhình nh biểu trưng của  
2 고생하는 사람이 팔자 편한 사람을 흉보듯이  
사리 판단을 제대로 못 하는 사람을 비웃는 말  
(Song, 1997, tr. 167): người khsnói xấu người số  
sướng...  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
195  
ln, thhin ở các đơn vị tc ngữ như: 돼지  
같은 놈이다 kẻ như lợn (tham và ngu), 돼지  
욕심이다 lòng tham ca ln. Tiếng Vit cũng  
có các câu: Tham như lợn, Ngu như lợn...  
chcon ln có số lượng hình nh biểu trưng  
có sc thái tiêu cc là bng nhau: 7 hình nh.  
Tuy nhiên, tc ngtiếng Vit và tiếng Hàn  
chcó 2 hình ảnh tương đồng vi nhau, mi  
nhóm tc ngữ ở hai ngôn ngữ đều tn ti 5 ô  
trng hình ảnh đặc trưng có sc thái tiêu cc.  
Điu này có nghĩa là, đi vi con giáp là vt  
nuôi - ln, hai dân tc có cái nhìn khá khác  
bit. Có thể đặt vấn đề bước đầu tìm hiu căn  
nguyên ca skhác bit này từ ảnh hưởng  
ca nhng yếu tố liên quan như đặc điểm  
môi trường địa lí, phương thc chăn nuôi và  
giá trkinh tế... đến loài vt này.  
7) Người tham ăn: Ln là gia súc có  
nết ăn tc, ăn nhiu. Với người tham ăn,  
người Hàn nói: 돼지를 그려 붙이겠다 svẽ  
dán nh ln (cho người tham ăn) hoc mng:  
일에는 굼벵이요,먹는 데는 돼지다 làm như bọ  
rùa, ăn như lợn. Người Việt thường chê  
người ăn tc là Ăn như lợn, chê người tham  
ăn lười làm là: Ăn thì tham như mõ, Làm thì  
lười như hủi...  
8) Người thiếu linh hot: Ln không  
biết lùi: 돼지는 앞으로만 간다 ln chỉ đi về  
phía trước: Người Hàn chê người thiếu linh  
hot, cng nhc, khuyên nên tùy theo tình  
hung cthcn biết tiến biết lùi... Người  
Vit có hình nh: Ôm cây đợi th, Há ming  
chsung...  
4. Lun bàn  
Da trên nội dung đã phân tích và kết  
quả đối chiếu gia tiếng Hàn và tiếng Vit ở  
trên, chúng tôi tng hp thành mt snhn  
xét sau:  
4.1. Vsố lưng  
Trong tc ngtiếng Vit, chúng tôi  
tách thêm được 5 hình nh sau:  
Tng scó 49 hình nh biểu trưng,  
trong đó, tiếng Hàn có 34/49 hình nh  
(69,4%) (15 khong trng chiếm 30,6%),  
tiếng Vit có 46/49 hình nh (93,9%) (3  
khong trng chiếm 6,1%). Số lượng các  
hình nh biểu trưng trong tục ngcó yếu tố  
chcon giáp trong tiếng Hàn không nhiu -  
dù có số lượng tc nglớn hơn - trong so  
sánh vi tiếng Việt. Điều này cho thấy đặc  
điểm tư duy và cách tri nhận thế gii ca hai  
dân tc ít nhiu có nhng khác bit nht  
định, so với người Hàn, trong tc ngữ, người  
Việt dường như lời ít mà ý nhiều hơn.  
1) Kkhông biết mình, biết ta: Ln  
chê chó có b: kkhông nhn thy cái d,  
cái xu ca mình lại đi chê bai người khác.  
2) Kkhoe khoang, kch cm: Ln  
cưới áo mi: khoe khoang mt cách lbch,  
kch cm, không phù hp hoàn cnh.  
3) Người bt nhân, bi bc: Ln kia  
trng mt thì nuôi, người kia trng mt là  
người bỏ đi: mt quan nim về tướng mo -  
mt trắng là tướng người bi bc, bt nhân;  
Trắng như mắt ln luc: trng dã, vô tình.  
4.2. Nhóm đồng nht vloài và số lượng  
hình nh biểu trưng  
4) Nhà đông con: Rẻ như bèo nhiu  
heo cũng hết: ý nói Ca không con nhà nhiu  
con cũng hết...  
Nhóm các hình nh biểu trưng và con  
giáp là vật nuôi đồng nht hoàn toàn cvề  
loài và số lượng loài có số lượng là 15/49  
(30,6%), có thgp thành hai nhóm ln  
chiếu vi 3 hoặc 1 con giáp như sau:  
5) Ka dua: Voi đú chó đú lợn sề  
cũng hc.  
Nhóm các đơn vị tc ngcó yếu tố  
con giáp  
tiu  
nhóm  
nhóm  
hình nh biểu trưng  
Hàn - Vit  
trâu/bò, dê, chó  
trâu/bò, mèo, ln  
mèo, gà, chó.  
1. hình nh biu  
trưng chiếu vi  
3 con giáp  
1
2
3
người non di/trdi  
kkiêu ngo và vô giáo dc  
kgây hại, đáng ghét  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
196  
1
2
người chm chp  
khung dữ/ người có tài, nhiu tật/ người  
mt tdo  
ktrm/tng lp trên/kmnh áp bc  
người/ kginhân nghĩa/ngưi ăn ít  
trâu/bò  
nga  
2. hình nh biu  
trưng chiếu vi  
1 con giáp  
3
mèo  
4
5
vic nh/ chxu  
tình trng hn lon  
gà  
chó  
Như vậy, trong tc ngtiếng Hàn và  
tiếng Vit, nhóm 1, các hình nh biểu trưng  
được chiếu vi nhiều con giáp (3); ngược li,  
nhóm 2, các con giáp có thchiếu vi mt  
hoặc hơn một hình nh biểu trưng, ví dụ:  
trâu/bò và chó được chiếu vi 1 hình nh,  
nga chiếu vi 3 hình ảnh, mèo được chiếu  
vi 5 hình nh biểu trưng.  
4.3. Nhóm khác bit vloài và hình nh  
biểu trưng  
Nhóm các hình nh biểu trưng và vt  
nuôi không đồng nht hoàn toàn vloài và  
số lượng loài có 11 tiu nhóm. Cthcó thể  
gp thành các nhóm lớn hơn như sau:  
i) nhóm đồng nht vhình nh biểu trưng  
nhưng khác nhau vsố lượng con giáp;  
ii) nhóm đồng nht vhình nh biểu trưng và  
số lượng vật nuôi nhưng không đồng nht  
hoàn toàn vloài.  
con giáp  
tiu  
nhóm  
nhóm  
hình nh biểu trưng  
Hàn - Vit  
Hàn  
Vit  
1
người dân nghèo kh,  
thân phn thp báp bc  
trâu/bò, dê,  
gà, chó, ln  
-
mèo  
1. đồng nht về  
hình nh, khác về  
số lượng  
2
3
1
kvô dng  
-
mèo, gà  
dê, gà  
nga  
nga  
kngoan c, cchp  
trâu/bò  
người ngu ngc, thiếu  
linh hot  
trâu/bò, mèo,  
2. đồng nht về  
hình nh, số lượng,  
khác vloài  
dê  
gà  
chó, ln  
2
người sa cơ, thất thế  
chó  
nga  
trâu/bò  
4.4. Nhóm đồng nht vhình nh, khác bit  
vloài  
4.5. Nhóm khuyết hình nh biểu trưng  
Nhóm các hình nh biểu trưng tồn ti  
khong trng, tc là không xut hin hình  
nh biểu trưng ở mt trong hai ngôn ng, có  
thtng hp thành 2 nhóm lớn như dưới đây:  
i) nhóm 15 khong trng ca hình nh biu  
trưng trong tục ngtiếng Hàn - có các con  
giáp là vật nuôi không được biểu trưng hóa  
để to thành 15 các hình nh biểu trưng có  
sc thái tiêu cực như trong tục ngVit;  
ii) nhóm 3 khong trng ca hình nh biu  
trưng trong tục ngtiếng Vit - có các con  
giáp là vt nuôi trong tiếng Vit không được  
biểu trưng hóa để to thành 3 hình nh biu  
trưng như trong tục ngtiếng Hàn.  
Nhóm đồng nht vhình nh biu  
trưng nhưng khác bit hoàn toàn vcon giáp  
vt nuôi, số lượng các con giáp được chiếu  
đến cũng có thbng hoc nhiều/ít hơn:  
hình nh  
con giáp  
con giáp  
stt  
biểu trưng tiếng Hàn tiếng Vit  
cha mẹ đông  
1
trâu/bò  
ln  
con, vt vả  
kẻ đố kị  
2
3
4
ln  
mèo  
ln  
trâu/bò, gà  
ln  
kẻ vô ơn  
người cô độc  
nga  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
197  
thấy, người Hàn Quốc và người Vit có  
nhiều điểm tương đồng trong vic biểu trưng  
hóa các con giáp là vt nuôi thành các hình  
nh biểu trưng sau: kẻ non di, ngc nghếch;  
kkiêu ngo; khay gây phin toái... Nhng  
nét khác bit rõ nhất trong cách tư duy và tri  
nhn thế gii thhin ô trng các con giáp  
ca hình nh biểu trưng ở hai ngôn ng, ví  
dụ như: kẻ hèn nhát, kgimạo điềm xu  
(trong tiếng Hàn) và kmt gc, người già...  
(trong tiếng Vit). Mức độ tương đồng hay  
khác bit mi nhóm tc ngcó yếu tchỉ  
con giáp là vt nuôi ít nhiu có skhác nhau:  
i) mức độ tương đồng cao có nhóm tc ngữ  
có yếu tchcon chó; ii) mức độ khác bit  
cao có nhóm tc ngcó yếu tchcon ln;  
iii) mức độ tương đồng và khác bit ngang  
nhau có nhóm tc ngcó yếu tchcon  
trâu/bò... Nhn thc rõ những điểm tương  
đng và khác bit này sgiúp ích cho chúng  
ta hiểu sâu hơn về phương thức tư duy, đặc  
trưng văn hóa ca hai dân tc.  
hình nh  
biểu trưng  
stt  
tiếng Hàn tiếng Vit  
người hin  
nhưng cục  
1
trâu/bò  
trâu/bò  
-
-
kmt gc,  
quên thuở  
hàn vi  
2
3
4
người già  
nga  
-
người bnh  
gy yếu  
-
trâu/bò  
5
6
khèn nhát  
kgimo  
-
-
mèo  
dê, gà  
người hiếu  
chiến  
7
-
-
nga, gà  
trâu/bò,  
mèo, gà  
7
8
điềm xu  
....  
Có thcăn cvào tng scác hình  
nh biểu trưng, sự đồng nht hay khác bit  
vhình nh biểu trưng và số lượng, loài các  
con giáp hay... để phán đoán mức độ tương  
đng hay khác biệt trong phương thức tư  
duy, cách thc tri nhn thế gii của người  
Hàn Quốc và người Vit. Các hình nh biu  
trưng và các con giáp được biểu trưng hóa  
thuộc các nhóm đồng nht hoàn toàn và đồng  
nht bphn vhình nh và số lượng, loài  
vt nuôi cho thy mức độ gn gũi, đng cm;  
các hình nh và con giáp thuc các nhóm  
không đồng nht hoặc ít đồng nht vhình  
nh và số lượng, loài vt nuôi là chng cứ  
cho thy skhác bit vcách nghĩ, cách cm  
ca hai dân tc.  
Tài liu tham kho  
An, C. (2018). Tthp nhị chi đến 12 con giáp. Nxb  
Tng hp Tp. HChí Minh.  
Choi, M. Y. (2006). Han - Il Yangguke dongmul  
sokdam bigyo bunsoek - 12 ji dongmulul  
jungsimeuro [Master’s thesis, Kyunghee  
University, Korea].  
Hoàng, T. Y. (2020). Ý nghĩa có sc thái tích cc ca  
tc ngso sánh tiếng Hàn (trng tâm là các  
đơn vị có yếu tchcon giáp). Ngôn ngvà  
đời sng, 295(3), 11-19.  
Hoàng, T. Y., & Hoàng, T. H. A. (2019). Đặc điểm  
tín hiu thm mĩ ca tc ngtiếng Hàn có  
yếu tchcon giáp. Nghiên cứu Nước ngoài,  
Kết lun  
Hoàng, T. Y., Lâm, T. H. B., & Bae, Y. S. (2020).  
Cultural components in Korean sokdam  
(sokdam 俗談) using the lexical element of  
“dog” in comparison with Vietnamese and  
English equivalents, The Vietnamese Studies  
Các hình nh biểu trưng mang sắc  
thái tiêu cc ca vt nuôi trong tc ngữ  
thường có xuất phát điểm tnhng nét hn  
chế, tt xu hay phm cht/tính cht xu mà  
con người gắn cho các con giáp, đó là kết quả  
biểu trưng hóa các cht liu thm mĩ mang  
sc thái tiêu cc. Kết qunghiên cu cho  
Review,  
18(1),  
55-108.  
Hoàng, V. H. (2003). Thành nghc tiếng Vit. Nxb  
Khoa hc xã hi.  
NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI, TP 37, S2 (2021)  
198  
Kim, M. H. (2011). Han - Jung 12 jisin dongmul  
sokdam bigyo yeongu [Master’s thesis,  
Dongju University, Korea].  
Nguyn, V. N. (2008). Biểu trưng trong tục ngữ  
người Vit. Nxb ĐHQGHN.  
Lê, T. H. (2015). Thành ng, tc ngHàn Quc nói  
về động vt và thc vt (mt vài so sánh vi  
Vit Nam) [Lun văn Thc sĩ, Trường Đại  
hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn – Đại hc  
Phm, T. T. (2013). 12 con giáp trong văn hóa ca  
người Vit. Nxb Văn hóa - Thông tin.  
Son, S. Y. (2015). So sánh biểu trưng của 12 con giáp  
trong tc ngVit Nam và Hàn Quc [Lun  
văn Thạc sĩ, Trường Đại hc Khoa hc Xã hi  
và Nhân văn – Đại hc Quc gia Hà Ni].  
Quc  
gia  
Hà  
Ni].  
Mã, G. L. (1999). Tc ngvà ca dao Vit Nam. Nxb  
Giáo dc.  
Nguyn, L. (2016). Từ điển thành ngvà tc ngVit  
Nam. Nxb Đà Nng.  
Song, J. S. (1997). Dongmul sokdam sajeon.  
Dongmunseon.  
Nguyn, T. H. H. (2013). Văn hóa ng xcủa người  
Hàn qua thành ng, tc ng(so sánh vi  
Vit Nam) [Lun văn Thc sĩ, Trường Đại  
hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn – Đại hc  
Quc gia Thành phHChí Minh].  
Vin Ngôn nghc. (2006). Từ điển tiếng Vit. Nxb  
Đà Nng & Trung tâm Từ điển hc.  
Vũ, N. P. (2008). Tc ng, ca dao, dân ca Vit Nam.  
Nxb Văn hc.  
SYMBOLIC IMAGE WITH NEGATIVE NUANCE  
OFZODIACANIMALS BEING DOMESTICANIMALS  
IN KOREANAND VIETNAMESE PROVERBS  
Hoang Thi Yen1, Nguyen Thuy Duong1, Do Phuong Thuy1, Hoang Thi Hai Anh2  
1. Faculty of Korean Language and Culture, VNU University of Languages and International Studies,  
Pham Van Dong, Cau Giay, Hanoi, Vietnam  
2. Faculty of Foreign Languages, Ha Long University,  
258 Bach Dang, Uong Bi, Quang Ninh, Vietnam  
Abstract: Symbolic images with negative nuance of domestic animals in proverbs is the result  
of symbolizing aesthetic materials with negative nuance. Vietnamese people and Korean people have  
many similarities in symbolizing negative features of zodiac animals being domestic animals into  
symbolic images with negative nuance. This is proved by 26 symbolic images with both partial and  
impartial homogeneity in terms of number and species of zodiac animals. The differences in the way of  
thinking and perceiving the world of Vietnamese and Korean people are also reflected in proverbial  
units of zodiac animals being domestic animals. The corpus of Korean language has 15 blanks, and the  
corpus of Vietnamese language has 3 blanks of zodiac animals, which are the materials to establish  
symbolic images with negative nuance in proverbs.  
Keywords: symbolic image, negative nuance, zodiac animals, domestic animals, Korean  
proverb  
pdf 17 trang baolam 13/05/2022 2540
Bạn đang xem tài liệu "Hình ảnh biểu trưng mang sắc thái tiêu cực của con giáp là vật nuôi trong tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhinh_anh_bieu_trung_mang_sac_thai_tieu_cuc_cua_con_giap_la_v.pdf