Nghiên cứu hiện trạng và một số định hướng về quản lý môi trường nước trong hệ thống thủy lợi
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VỀ
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG HỆ THỐNG THỦY LỢI
Vũ Thị Thanh Hương, Vũ Quốc Chính, Phạm Thị Phương Thảo
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
Tóm tắt: Trên cơ sở kết quả khảo sát tại 13 hệ thống thủy lợi (HTTL) đại diện cho các vùng Bắc,
Trung, Nam, nội dung bài viết đánh giá về hiện trạng quản lý môi trường nước (QLMTN) trong
HTTL bao gồm từ năng lực quản lý, nguồn tài chính, các văn bản quản lý, các hoạt động triển
khai như công tác giám sát, dự báo chất lượng nước, vận hành tưới tiêu để giảm thiểu ô nhiễm
nước, cải tạo, xây mới các công trình tưới, tiêu để cải thiện dòng chảy môi trường, quản lý nguồn
thải, cấp phép xả nước thải vào HTTL. Những tồn tại trong công tác QLMTN trong HTTL là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước như hiện nay và xu hướng sẽ ngày càng gia tăng.
Để quản lý môi trường nước trong HTTL đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và
ngành Nông nghiệp và PTNT cần phải coi đây là nhiệm vụ ưu tiên bởi tình trạng ô nhiễm nước
không được giải quyết sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, ảnh hưởng
đến dân sinh và các ngành kinh tế.
Từ khóa: Quản lý, Môi trường nước, hệ thống thủy lợi
Summary: Based on the survey results in 13 irrigation systems representing the Northern, Central
and Southern regions, the article shows evaluation of the status of water environment management
(WEM) in the irrigation system, including: management capacity, financial resources,
management documents, implementation activities such as monitoring and forecasting of water
quality and irrigation operation to reduce water pollution, renovating and constructing new
irrigation drainage works to improve environmental flow, managing waste, and controlling
permission for discharge of wastewater into the irrigation system. The shortcomings in WEM in
the irrigation system are causing the current water pollution situation and the trend is increasing.
WEM in irrigation systems requires the participation of the whole political system, and the
Agriculture and Rural Development sector should considere this a priority because unresolved
water pollution will affect the sustainable agricultural development goals, affecting people and
economic sectors.
Keywords: Management, Water environment, Irrigation system
1. MỞ ĐẦU*
phòng chống hạn, xâm nhập mặn, úng ngập,
góp phần quan trọng trong phòng chống thiên
tai, phòng chống lũ, cung cấp nước sinh hoạt.
Hầu hết các hệ thống thủy lợi đã được xây dựng
từ lâu và chỉ được thiết kế với mục đích tưới
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp (SXNN).
Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa, đến nay hệ
thống thủy lợi còn là nơi tiếp nhận các nguồn
Cả nước đã có hàng ngàn hệ thống thủy lợi
(HTTL), trong đó, có 904 hệ thống thủy lợi
phục vụ tưới tiêu từ 200 ha trở lên. Nhiều hệ
thống thủy lợi lớn, diện tích tưới tiêu hàng trăm
ngàn ha và cung cấp nước tưới cho nhiều tỉnh.
Hệ thống thủy lợi đã góp phần quan trọng để
tăng diện tích canh tác, tăng thời vụ, cải tạo đất,
Ngày nhận bài: 20/8/2018
Ngày duyệt đăng: 12/11/2018
Ngày thông qua phản biện: 01/9/2018
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
1
NH
thải từ các khu công nghiệp, làng nghề, dân Bắc Bình Chánh (TP. Hồ Chí Minh), Gò Công
sinh… Nhiều hệ thống thủy lợi bị ô nhiễm với (Tiền Giang), Dầu Tiếng (Tây Ninh, Bình
mức độ ngày càng gia tăng, nhiều nơi đã ảnh Dương) và Ô Môn – Xà No (Kiên Giang, Cần
hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, Thơ)
dân sinh và các ngành kinh tế. Mặc dù vậy, công
- Nội dung khảo sát thực địa: Thu thập tài liệu,
tác quản lý môi trường nước (QLMTN) trong
quan sát thực tế, ghi chép, chụp ảnh, đánh giá
HTTL vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp đứng
bằng trực quan các hoạt động QLMTN trong
yêu cầu thực tế. Trong phạm vi nghiên cứu của
HTTL
nhiệm vụ môi trường “Xây dựng tài liệu hướng
- Phỏng vấn các cơ quan chuyên môn về tổ chức
quản lý, các biện pháp đã áp dụng trong quản lý
chất lượng nước trong HTTL.
dẫn quản lý môi trường nước trong hệ thống
thủy lợi“, trên cơ sở khảo sát tại 13 HTTL đại
diện cho 3 vùng Bắc, Trung, Nam, nhóm nghiên
cứu đã đánh giá thực trạng và tồn tại trong công - Đánh giá những khó khăn, tồn tại và kiến nghị
tác QLMTN trong HTTL. Kết quả nghiên cứu của địa phương về các biện pháp quản lý chất
sẽ là cơ sở đề xuất nâng cao năng lực kiểm soát lượng nước trong HTTL
ô nhiễm nước và thực thi các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm nước trong HTTL.
c) Công tác nội nghiệp
Tổng hợp xử lý tài liệu thu thập, kết quả khảo
sát để đánh giá hiện trạng QLMTN trong HTTL
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập thông tin:
a) Thu thập tài liệu, đánh giá tổng quan về quản
- Thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng
QLMTN trong HTTL bằng phương pháp lập
lý môi trường nước trong HTTL:
- Thu thập các văn bản qui định về QLMTN
các biểu mẫu điều tra với các nội dung chính
trong HTTL,
như hiện trạng công tác giám sát chất lượng
- Thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng nước, công tác quản lý nguồn thải, các biện
QLMTN trong HTTL như: hiện trạng công tác pháp kỹ thuật đã áp dụng để giảm thiểu ô nhiễm
giám sát chất lượng nước, công tác quản lý nước gửi đến các cơ quan quản lý và các đơn vị
nguồn thải, các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng khai thác CTTL để được cung cấp thông tin
để giảm thiểu ô nhiễm nước.
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các kết quả
- Thu thập tài liệu về tổ chức QLMTN trong nghiên cứu liên quan đến QLMTN trong HTTL
HTTL từ cấp Trung ương đến địa phương
từ Tổng cục Thủy lợi, đơn vị khai thác CTTL,
các Viện nghiên cứu, tài liệu đã công bố trên
sách báo, tạp chí chuyên ngành..
- Tổng hợp các nguồn tài liệu để đánh giá hiện
trạng công tác QLMTN trong HTTL
b) Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu
b) Khảo sát hiện trạng QLMTN trong HTTL
- Lựa chọn các HTTL đại diện cho 3 vùng: Bắc,
Trung, Nam và phân bố đều trên khắp cả nước.
- Địa điểm khảo sát: 13 HTTL đại diện cho các
vùng Bắc, Trung, Nam gồm: HTTL Cấm Sơn
– Cầu Sơn (Bắc Giang), Sông Cầu (Bắc - Lựa chọn các HTTL liên tỉnh thuộc Bộ quản
Giang), Bắc Đuống (Bắc Ninh), Sông Nhuệ lý (Cấm Sơn – Cầu Sơn, sông Cầu, Bắc Đuống,
(Hà Nội, Hà Nam), Nam Thái Bình (Thái Sông Nhuệ, Dầu Tiếng, Ô Môn – Xà No) và các
Bình), Sông Chu (thanh Hóa), Sông Nghèn HTTL thuộc tỉnh quản lý (Nam Thái Bình, sông
(Nghệ An); Đồng Cam (Phú Yên); Hóc Môn - Chu, sông Nghèn, Đồng Cam, Gò Công, Hóc
2
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
Môn – Bắc Bình Chánh).
nước trong HTTL
c) Phương pháp khảo sát thực địa:
Quản lý môi trường nước trong HTTL là tổng
hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ môi
trường nước trong công trình thủy lợi phục vụ
phát triển nông nghiệp bền vững, dân sinh và
các ngành kinh tế khác. Dưới đây là tình hình
chung về quản lý môi trường nước trong HTTL
ở nước ta:
Tổ chức nhóm khảo sát thực địa bao gồm các
chuyên gia môi trường, tài nguyên nước và các
cán bộ hỗ trợ khảo sát thực địa tại 13 hệ thống
thủy lợi đã lựa chọn về tình ô nhiễm nước, hiện
trạng công tác giám sát CLN, công tác quản lý
nguồn thải, cấp phép xả thải...
Kết hợp quan sát thực địa, ghi lại hình ảnh,
phỏng vấn lãnh đạo và cán bộ chuyên trách
thuộc sở Nông nghiệp và PTNT; Công ty
3.1.1. Các qui định về quản lý môi trường nước
trong HTTL
TNHH MTV khai thác CTTL; Xí nghiệp khai Các nội dung về quản lý môi trường nước được
thác công trình thủy lợi cấp huyện nhằm cập đề cập đến rất nhiều trong các văn bản như:
nhật, bổ sung, chính xác hóa thông tin, dữ liệu Luật bảo vệ Môi trường, Luật Tài nguyên nước,
về QLMTN trong HTTL đã thu thập được qua các tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật. Bên cạnh đó,
bước điều tra trên.
Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều
văn bản dưới luật liên quan đến quản lý Môi
trường nước. Các văn bản cũng thường xuyên
được sửa đổi, cập nhật cho phù hợp tình hình
thực tế và yêu cầu về Bảo vệ môi trường nước.
Tuy nhiên, các văn bản nêu trên áp dụng cho
công tác Quản lý Môi trường nước trong CTTL
gặp nhiều khó khăn do đối tượng phục vụ của
CTTL là SXNN và môi trường nước trong
CTTL còn phụ thuộc vào qui trình vận hành,
điều tiết tưới tiêu… Một số qui định về
QLMTN trong HTTL như sau:
c) Phương pháp phân tích tổng hợp:
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu thu thập, kết
quả khảo sát thực địa, tiến hành phân tích, đánh
giá hiện trạng, những vấn đề vướng mắc cần
được giải quyết. Từ đó rút ra nguyên nhân của
những tồn tại trong công tác quản lý môi trường
nước trong HTTL.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình chung về quản lý môi trường
Bảng 1: Hiện trạng các văn bản liên quan đến quản lý môi trường nước trong HTTL
TT
1
Tên Văn bản, số hiệu
Luật Thủy lợi
08/2017/QH14
Nội dung qui định liên quan đến QLMTN trong HTTL
số Khoản 2 điều 8; Điểm c khoản 1, điều 20; Điểm b khoản 1
điều 25; Khoản 4 điều 25; Điều 46; Khoản 7 điều 53; Khoản
5 điều 55.
2
Nghị định 67/2018/NĐ- Qui định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi, chương 4 có
CP ngày 14/5/2018
các qui định cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy
lợi.
4
ật xả nước thải vào công trình thủy lợi.
Nghị định 104/2017/NĐ- Qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
CP ngày 14/9/2017 chống thiên tai, khai thác và bảo vệ CTTL, đê điều.
5
Các qui chuẩn, tiêu chuẩn QCVN 08:2015- BTNMT; QCVN 40:2011/BTNMT;
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
3
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
TT
Tên Văn bản, số hiệu
Việt Nam về chất lượng QCTĐHN 02:2014/BTNMT; QCVN 14:2008/BTNMT;
nước mặt và chất lượng QCVN 62-MT:2016/BTNMT; QCVN 01-
nước thải MT:2015/BTNMT; QCVN 11-MT:2015/BTNMT; QCVN
12-MT:2015/BTNMT; QCVN 13-MT:2015/BTNMT;
Nội dung qui định liên quan đến QLMTN trong HTTL
QCVN 52:2013/BTNMT; QCVN 28:2010/BTNMT; QCVN
25:2009/BTNMT; QCVN 60-MT:2015/BTNMT.
3.1.2. Hệ thống Tổ chức quản lý Môi trường tỉnh thường trực thuộc UBND tỉnh và hầu hết
nước trong HTTL
các đơn vị này chưa có cán bộ chuyên trách về
quản lý môi trường nước trong CTTL.
a) Cấp Trung ương
c) Cấp huyện:
Nhiệm vụ Quản lý Môi trường nước trong hệ
thống thủy lợi do Tổng cục Thủy lợi thực hiện - Các xí nghiệp khai thác CTTL thực hiện thống
theo chức năng đã được qui định về công tác kê nguồn thải theo yêu cầu của Công ty Khai
phòng, chống tác hại do nước gây ra. Tổng cục thác CTTL cấp tỉnh và chưa có cán bộ chuyên
Thủy lợi có 03 đơn vị liên quan đến quản lý môi trách cũng như chưa được giao nhiệm vụ kiểm
trường nước trong HTTL gồm:
soát các nguồn thải xả vào CTTL
- Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn: Tham - Phòng nông nghiệp hoặc phòng kinh tế trực
mưu về côngtác quyhoạch, điều tra cơ bảnthủylợi, thuộc huyện thường chỉ có 01 cán bộ thủy lợi
quản lý nguồn nước và nước sạch nông thôn thuộc phục trách công tác tưới tiêu và chưa có chức
phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục.
năng về quản lý môi trường nước trong CTTL.
- Cục Quản lý công trình thủy lợi: Phụ trách c) Cấp xã:
các chương trình giám sát chất lượng nước và
Cấp xã có 01 cán bộ kiêm nhiệm 03 lĩnh vực:
thẩm định hồ sơ cấp phép xả nước thải vào
CTTL đặc biệt quan trọng và CTTL thuộc địa
bàn 2 tỉnh trở lên.
môi trường, địa chính và thủy lợi. Cấp xã cũng
chưa triển khai các hoạt động Quản lý Môi
trường nước trong CTTL
- Vụ thanh tra –Pháp chế: Thanh tra, kiểm tra
các vi phạm về xả nước thải và cấp phép xả thải
vào CTTL.
Như vậy, công tác Tổ chức QLMTN trong
HTTL từ cấp Trung ương đến cấp địa phương
đều chưa được hình thành theo hướng chuyên
môn hóa. Từ Tổng cục thủy lợi đến Chi cục
thủy lợi, Công ty khai thác CTTL cấp tỉnh,
huyện đều chưa có đơn vị chuyên trách về quản
lý môi trường nước trong HTTL. Những tồn tại
trên đây cũng một phần do những chồng chéo
về trách nhiệm thực hiện giữa Bộ Tài nguyên
và Môi trường với Bộ Nông nghiệp và PTNT
về quản lý môi trường nước theo lưu vực sôn
và quản lý môi trường nước trong HTTL.
b) Cấp tỉnh:
- Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu cho tỉnh
về hồ sơ cấp phép xả nước thải vào CTTL thuộc
tỉnh quản lý. Tuy nhiên, Sở Nông nghiệp và
PTNT ở các tỉnh đều chưa có bộ phận chuyên
trách về quản lý môi trường nước trong CTTL.
Ở một số tỉnh, việc tham mưu cho tỉnh về hồ sơ
cấp phép xả nước thải vào CTTL thuộc sở Tài
Nguyên và Môi trường như tỉnh Hưng Yên, Hải
Dương (từ năm 2015 trở lại đây), Bà Rịa – 3.1.3. Một số hoạt động Quản lý Môi trường
Vũng Tàu… nước trong HTTL
- Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp a) Quan trắc, dự báo chất lượng nước trong
4
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
HTTL
kinh tế gửi đến các cơ quan liên quan. Kinh phí
thực hiện quan trắc 150 triệu đồng/năm từ
nguồn ngân sách sự nghiệp môi trường tỉnh Hải
Dương.
i) Cấp trung ương: Từ 2005, Tổng cục Thủy lợi
đã triển khai giám sát chất lượng nước tại 12
HTTL thuộc Bộ quản lý. Tần suất giám sát từ
3-5 lần/năm và chủ yếu tập trung vào các tháng b) Quản lý nguồn thải và cấp phép xả nước thải
2 - 5 trong vụ xuân và tháng 7-9 trong vụ mùa. vào vào HTTL
Thời gian vụ đông tháng 10 đến tháng 1 năm
Hiện có 02 ngành cùng thực hiện cấp phép xả
sau chưa được thực hiện. Các vị trí giám sát chủ
nước thải vào HTTL gồm:
yếu trên các sông trục chính. Kinh phí giám sát
- Ngành Tài nguyên và nguyên và Môi trường:
chỉ từ 200 – 300 triệu đồng/năm/1 HTTL
Theo Luật tài nguyên nước và Nghị định
Từ năm 2015, công tác giám sát, dự báo chất
38/2015/NĐ-CP, ngành Tài nguyên và Môi
lượng được triển khai trên 15 HTTL thuộc Bộ
trường thực hiện cấp phép xả nước thải vào
quản lý. Tần suất giám sát tăng lên 10-12
nguồn nước nói chung, bao gồm cả công trình
lần/năm tập trung vào mùa khô từ tháng 1-6
thủy lợi.
hàng năm. Công tác dự báo chất lượng nước tại
- Ngành Nông nghiệp và PTNT: Theo Pháp
các HTTL này cũng đã được triển khai để phục
lệnh về Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi
vụ lấy nước sản xuất nông nghiệp. Kết quả quan
số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 4/4/2001 của
trắc được thông tin lên trang web của TCTL và
Ủy ban thường vụ Quốc hội và quyết định số
gửi đến các đơn vị khai thác CTTL
56/2004/QĐ-BNN, cấp phép xả nước thải vào
ii) Cấp địa phương: Theo khảo sát trên 15 công
CTTL thuộc trách nhiệm của ngành Nông
trình thủy lợi đại diện cho 3 vùng Bắc, Trung,
nghiệp và PTNT,
Nam, hiện mới chỉ có 2 đơn vị thực hiện quan
Qui định về thủ tục cấp phép xả thải ở mỗi
trắc chất lượng nước trong CTTL gồm:
ngành khác nhau dẫn đến những khó khăn cho
- Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL An Hải
các doanh nghiệp và sự chồng chéo trong cấp
quan trắc chất lượng nước trong HTTL An Kim
phép xả nước thải gây khó khăn cho các địa
Hải (Hải Phòng) tại 2 vị trí cấp nước thô cho
phương trong tổ chức thực hiện
cho các nhà máy cấp nước sinh hoạt, 2 vị trí
3.2. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý môi
trường nước tại 13 HTTL
kiểm tra nguồn cấp cho HTTL An Kim Hải và
một số vị trí kiểm tra chất lượng nước ở các
kênh tiêu. Tần suất quan trắc đối với cấp nước 3.2.1. Tổ chức quản lý môi trường nước trong
thô cho nhà máy nước sinh hoạt quan trắc 3 HTTL
lần/tuần. Các vị trí còn lại quan trắc 4 đợt/năm.
Tại 13 công trình thủy lợi được khảo sát, các
Kinh phí thực hiện quan trắc 350-400 triệu
Công ty khai thác CTTL đều có Phòng quản lý
đồng/năm từ nguồn thu phí bán nước thô cho
nước và công trình với nhiệm vụ chính là giám
sát, kiểm tra, bảo dưỡng các công trình thủy lợi
các nhà máy cấp nước sinh hoạt.
- Chi cục Thủy lợi Hải Dương thực hiện quan và kiêm nhiệm công tác kiểm tra, thống kê các
trắc chất lượng nước trên kênh mương thủy lợi
từ năm 2011 với 14 vị trí quan trắc chủ yếu trên
kênh cấp 2, 3. Tần suất quan trắc 2 lần/năm vào cao nhận thức người dân về bảo vệ công trình
tháng 3 và tháng 12. Số lượng chỉ tiêu quan trắc thủy lợi.
4-6 chỉ tiêu. Sau mỗi đợt quan trắc Chi cục
Trừ HTTL Dầu tiếng, 12/13 HTTL đều chưa có
Thủy lợi Hải Dương đều có văn bản cảnh báo
cán bộ chuyên trách về quan lý môi trường
chất lượng nước phục vụ SXNN và dân sinh
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
5
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
nước. Các công việc thống kê nguồn thải, phát càng gia tăng, các đơn vị khai thác CTTL ở cả
hiện các vi phạm về xả thải đều do cán bộ quản 13 HTTL đã chú ý đến việc tận dụng tối đa thời
lý tưới tiêu thực hiện. Các cán bộ này không có gian mở cống lấy nước đầu nguồn để tranh thủ
chuyên môn về môi trường, không được đào lấy nước ở cả những thời điểm không có nhu
tạo, tập huấn về các kỹ năng kiểm soát chất cầu lấy nước tưới và tranh thủ mở cống tiêu cuối
lượng nước, kiểm soát nguồn thải và không nguồn để thau rửa kênh, mương, đặc biệt vào
được trang bị các thiết bị đo đạc, quan trắc hiện những thời điểm xả nước thượng nguồn hoặc
trường.
thời điểm trời mưa.
Các Công ty Khai thác công trình thủy lợi Đơn vị khai thác CTTL Hóc Môn – Bắc Bình
không có thẩm quyền để xử phạt các hành vi vi Chánh đã thực hiện đóng các cống xả thải vào
phạm về xả thải vào HTTL. Những hạn chế về các thời điểm cấp nước tưới cho SXNN hoặc
nguồn lực, trang thiết bị, quyền hạn là nguyên các khu NTTS. Việc điều tiết tưới tiêu có tác
nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế về quản dụng giảm thiểu ô nhiễm nước ở những thời
lý môi trường nước trong HTTL.
điểm nhất định. Tuy nhiên, công tác điều hành
hệ thống còn phụ thuộc vào lưu lượng của
nguồn cấp nước và khả năng thoát nước. Đối
với các hệ thống thủy lợi ở hạ lưu đồng bằng
sông Hồng và tưới tiêu kết hợp như Bắc
Đuống, Nam Thái Bình sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn.
3.2.2. Công tác kiểm soát chất lượng nước
trong HTTL
Kiểm soát môi trường nước trong HTTL là tổng
hợp các hoạt động, hành động biện pháp và
công cụ nhằm phòng ngừa, khống chế không
cho sự ô nhiễm xảy ra, hoặc khi có sự ô nhiễm
xảy ra thì có thể chủ động xử lý, làm giảm thiểu
hay loại trừ (Cục Môi trường, 2000). Kết quả
khảo sát tại 13 HTTL như sau:
c) Nâng cấp, xây mới các công trình tưới tiêu
để cải thiện dòng chảy môi trường
Các HTTL được khảo sát đều đã có qui hoạch
thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao
gồm kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, xây mới
công trình tưới tiêu nhưng chưa có công trình
nào đề xuất các công trình được ưu tiên thực
hiện để giảm thiểu ô nhiễm nước. Trong tính
toán thiết kế công trình tưới mới chỉ tính đến
nhu cầu cấp nước tưới cho sản xuất và các
ngành kinh tế mà chưa tính đến lượng nước để
cải thiện dòng chảy môi trường. Theo kinh
a) Hoạt động quan trắc và dự báo chất lượng
nước trong HTTL
Mới chỉ có 6/13 HTTL thuộc Bộ quản lý đã thực
hiện quan trắc và dự báo chất lượng nước từ
nguồn vốn và chương trình quan trắc của Tổng
cục Thủy lợi gồm: HTTL sông Nhuệ, Bắc
Đuống, Cấm Sơn – Cầu Sơn, sông Cầu Dầu
Tiếng và Ô Môn – Xà No.
Còn lại 7/13 HTTL do tỉnh quản lý (HTTL sông nghiệm của một số nước, lượng nước này chiếm
Chu, Bắc Nghệ An, sông Nghèn, Đồng Cam, đến 30% nhu cầu sử dụng nước trong toàn vùng.
Gò Công, Hóc Môn – Bắc Bình Chánh) đều
chưa được thực hiện quan trắc chất lượng nước
do không có trang thiết bị và nguồn kinh phí.
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nước
3.2.2. Công tác kiểm soát nguồn thải xả vào
công trình thủy lợi
a) Thống kê nguồn thải
HTTL chủ yếu bằng cảm quan và không được Công tác thống kê nguồn thải được thực hiện
thực hiện thường xuyên.
thường xuyên ở 5/13 HTTL như: sông Nhuệ,
Bắc Nghệ An, sông Nghèn, Bắc Đuống, Dầu
Tiếng. Tại các HTTL này, các tuyến kênh
thường xuyên có công nhân tuần kênh đi kiểm
b) Điều tiết tưới tiêu để giảm thiểu ô nhiễm
nước
Do tình hình ô nhiễm nước trong HTTL ngày
6
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
tra công trình kênh mương đồng thời kiểm tra, - Đối với HTTL sông Chu, UBND tỉnh Thanh
thống kê các nguồn xả thải xả vào HTTL bao Hóa đã có chỉ đạo chính quyền địa phương cấp
gồm cả các hộ gia đình.
xã phải chịu trách nhiệm vớt rác thải từ kênh,
mương. Giải pháp này giảm được gánh nặng
cho các đơn vị khai thác CTTL trong việc vận
chuyển và xử lý rác thải nhưng lại gặp những
bất cập trong việc phối hợp giữa điều hành tưới
tiêu với công việc vớt rác. Vào những thời
điểm cần phải vớt rác để vận hành tưới, tiêu
chính quyền địa phương lại không thực hiện
được...
Các đơn vị KTCTTL còn lại chỉ thống kê các
nguồn thải quy mô lớn từ KCN và trang trại
chăn nuôi. Tuy nhiên, tất cả các đơn vị khai thác
CTTL đều chưa thống kê được lưu lượng và
chất lượng của các nguồn thải nên không đánh
giá được mức độ gây ô nhiễm và phân loại các
nguồn thải thuộc đối tượng phải cấp phép dẫn
đến khó khăn cho công tác quản lý, xác định vi
phạm để xử phạt.
- Đối với HTTL Cấm Sơn – Cầu Sơn và HTTL
sông Cầu, UBND tỉnh Bắc Giang đã phân định
rõ việc vớt rác từ kênh, mương thuộc trách
nhiệm của đơn vị khai thác CTTL và việc vận
chuyển, xử lý rác thuộc chính quyền địa
phương. Giải pháp của tỉnh Bắc Giang được
đánh giá là phù hợp năng lực và chức năng của
mỗi đơn vị. Tuy nhiên, cần phải có cơ chế phối
hợp giữa đơn vị khai thác CTTL với chính
quyền địa phương và nguồn kinh phí để thực
hiện.
b) Vớt bèo, rác thải trên kênh, mương
Vớt bèo, rác thải trên kênh đã được thực hiện
thường xuyên ở cả 13 HTTL được khảo sát.
Các đơn vị khai thác CTTL phân công cho
mỗi công nhân phụ trách 1 tuyến kênh thực
hiện việc kiểm tra, vớt bèo, rác thải hàng
ngày. Định kỳ trước mỗi vụ sản xuất, các công
ty đều giao cho công nhân dọn dẹp cỏ rác, phế
thải, vớt bèo trên kênh, chặt cây phát quang
bờ mái kênh. Các đơn vị khai thác CTTL đều
phản ánh khó khăn trong việc vớt béo rác là
c) Hiện trạng cấp phép xả nước thải vào HTTL
không được sự phối hợp, hỗ trợ của chính i) Đơn vị thực hiện cấp phép xả nước thải vào
quyền địa phương. Rác thải vớt từ kênh HTTL
mương không có phương tiện vận chuyển,
- Các HTTL liên tỉnh gồm: Cấm Sơn - Cầu Sơn,
không có nơi xử lý, chính quyền địa phương
sông Cầu, Bắc Đuống, sông Nhuệ, Ô Môn – Xà
cho rằng rác thải từ các xã khác trôi về. Một
No, Dầu Tiếng do Tổng cục Thủy lợi phép xả
số địa phương đã có những giải pháp tích cực
thải đối với các nguồn thải có lưu lượng >1.000
m3/ngày đêm. Các nguồn thải còn lại do UBND
như:
- Đối với HTTL Bắc Nghệ An, trong nhiều năm tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ,
nay, tỉnh ủy Nghệ An đã chỉ thị lấy ngày 10/11 khôi phục và thu hồi giấy phép xả nước thải.
hàng năm là ngày “Toàn dân ra quân làm thủy
- Các HTTL Nam Thái Bình, sông Chu, Bắc
lợi”. Theo đó, các đơn vị khai thác CTTL, chính
Nghệ An, sông Nghèn, Đồng Cam, Gò Công,
quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể và
Bắc Bình Chánh do UBND tỉnh cấp phép xả
người dân ra quân nạo vét kênh mương, sửa
nước thải và Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
chữa những đoạn hư hỏng, phát quang bờ, thu
quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy
dọn phế thải. Hoạt động này không chỉ tiết kiệm
phép xả nước thải vào HTTL
chi phí sửa chữa công trình mà còn có tác dụng
b) Kết quả cấp phép xả thải vào HTTL
cải thiện môi trường nước.
Bảng 2: Tình hình cấp phép xả nước thải vào 13 HTTL khảo sát
TT
Tên hệ thống thủy lợi
Số cơ sở thuộc đối
Số cơ sở đã
Lưu lượng nước
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
7
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
tượng phái cấp phép
được cấp phép
xả nước thải
thải đã được cấp
phép m3/ngđ
xả nước thải
Chưa xác định
Chưa xác định
284
298
Chưa xác định
371
Chưa xác định
Chưa xác định
Chưa xác định
Chưa xác định
Chưa xác định
Chưa xác định
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Cấm Sơn – Cầu Sơn
Sông Cầu
Sông Nhuệ
Nam Thái Bình
Bắc Đuống
Sông Chu
Bắc Nghệ An
Sông Nghèn
Đồng Cam
0
0
3
19
67
1
0
1
0
0
0
0
528
19.125
Chưa xác định
15.000
0
603
0
10 Gò Công
0
11 Ô Môn – Xà No
12 Hóc Môn – Bắc Bình
Chánh
38
20
35.983
20.140
13 Dầu Tiếng
Tổng Cộng
Chưa xác định
953
6
155
8.800
100.179
Nguồn: Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường điều tra năm 2017
Theo thống kê ở bảng 2, tính đến 2017:
nhân dẫn đến những hạn chế trong cấp phép xả
nước thải vào HTTL
- Mới chỉ có 3/13 HTTL thống kê được số cơ sở
thuộc diện phái cấp phép xả nước thải là HTTL c) Công tác kiểm tra sau cấp phép xả nước thải
sông Nhuệ, sông Thái Bình và sông Chu nhưng vào HTTL
đều chưa thống kê được lưu lượng xả thải
Hoạt động kiểm tra sau khi cấp phép chỉ được
- Có 5/13 HTTL chưa thực hiện cấp phép xả thực hiện khi lập đoàn thanh tra liên ngành và
nước thải gồm: Cấm Sơn – Cầu Sơn; sông Cầu, dừng lại ở việc kiểm tra trên hồ sơ, kết quả báo
Bắc Nghệ An, Đồng Cam, Gò Công.
cáo của chủ nguồn thải. Việc đánh giá về chất
lượng nước thải và lưu lượng nước thải vào hệ
thống CTTL còn chưa đầy đủ.
- Đã có 8/13 HTTL đã thực hiện cấp phép xả
nước thải vào HTTL với 155 cơ sở được cấp
phép và lưu lượng được cấp phép là 100.179
m3/ngày đêm
3.3. Đánh giá tồn tại về quản lý môi trường
nước trong HTTL
Số liệu thống kê nêu trên là rất nhỏ so với thực a) Tồn tại về cơ chế chính sách
tế. Đến nay hầu hết các đơn vị khai thác CTTL
- Hiện chưa có các văn bản qui định về chính
đều chưa thống kê được số cơ sở cũng như khối
lượng nước thải thuộc diện phải cấp phép xả
vào HTTL dẫn đến các hoạt động cấp phép xả
nước thải hoàn toàn bị động. Chủ yếu là chờ các
chủ nguồn thải nộp hồ sơ. Cơ quan quản lý chưa
có hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục cấp
phép dẫn đến khó khăn cho các chủ nguồn thải.
Bên cạnh đó, nhiều qui định trong thủ tục cấp
phép chưa phù hợp với thực tế là những nguyên
sách sách hỗ trợ quản lý môi trường nước trong
HTTL. Các đơn vị khai thác CTTL không có
nguồn kinh phí để mua sắm trang thiết bị và
thực hiện quan trắc, dự báo, cảnh báo chất
lượng nước trong HTTL. Các hoạt động thu
gom rác thải, xác động vật từ kênh mương vẫn
phải thực hiện thường xuyên nhưng chưa có
kinh phí và trang thiết bị cho các hoạt động này
8
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
- Chưa có cơ chế phối hợp giữa đơn vị khai thác nước thải trước khi xả vào CTTL. Nhiều doanh
CTTL với ngành tài nguyên và môi trường và nghiệp sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, không
chính quyền địa phương trong công tác kiểm đủ điều kiện để xử lý nước thải. Tình trạng xả
soát nguồn thải và kiểm soát chất lượng nước nước thải chưa xử lý và rác thải sinh hoạt, vật
trong HTTL.
dụng, xác động vật vẫn diễn ra phổ biến không
chỉ gây nên tình trạng ô nhiễm nước ngày càng
gia tăng mà còn ảnh hưởng công tác vận hành
CTTL, bồi lắng kênh mương...
- Thiếu các văn bản hướng dẫn, tiêu chuẩn, qui
chuẩn về quản lý môi trường nước trong HTTL
b) Tồn tại về năng lực quản lý
- Các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ
và quan tâm đúng mức đối với công tác bảo vệ
chất lượng nước trong HTTL, buông lỏng quản
lý, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám
sát và xử lý các vi phạm.
- Hầu hết các đơn vị Khai thác CTTL đều
chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường,
thiếu trang thiết bị và không có nguồn tài chính
để thực hiện các nhiệm vụ QLMTN trong
HTTL. Nguyên nhân của các vấn đề này là hệ
lụy của từ việc phân công trách nhiệm và chồng
chéo giữa 2 ngành Tài nguyên và Môi trường
3.4. Một số định hướng về quản lý môi
trường nước trong HTTL
và ngành Nông nghiệp và PTNT trong quản lý Để thực hiện bảo vệ chất lượng nước theo qui
nguồn thải và cấp phép xả thải vào HTTL.
định của Luật Thủy lợi, một số định hướng về
quản lý môi trường nước trong HTTL như sau:
- Cán bộ vận hành CTTL không được tập huấn,
đào tạo kỹ năng về quản lý môi trường nước, - Cấp Trung ương: Hoàn thiện các văn bản qui
thiếu các thiết bị, công cụ phục vụ công tác phạm pháp luật theo hướng qui định cụ thể về
thanh tra, kiểm tra nguồn thải xả vào HTTL
phân giao trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa
đơn vị khai thác CTTL với các ngành liên quan
và chính quyền địa phương về quản lý môi
trường nước trong HTTL
c) Tồn tại về cơ sở hạ tầng
- Hầu hết các địa phương chưa có hệ thống xử
lý chất thải dẫn đến kênh, mương công trình
thủy lợi là nơi xả chất thải.
- Cấp Bộ: Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật,
tiêu chuẩn, qui chuẩn về quản lý nguồn thải,
quản lý chất lượng nước trong HTTL để phổ
biến áp dụng
- Các HTTL đều được xây dựng chỉ với nhiệm
vụ tưới tiêu phục vụ SXNN và NTTS. Tuy nhiên,
đến nay các HTTL đều phải đảm nhiệm thêm
chức năng tiêu nước thải cho các khu đô thị,
khu dân cư tập trung và các cơ sở sản xuất. Các
HTTL chưa có qui trình riêng về vận hành các
công trình tiêu nước thải dẫn đến việc xả nước
thải vào CTTL ngay cả những thời điểm lấy
nước tưới hoặc thời kỳ hạn hán cũng làm gia
tăng ô nhiễm nước.
- Cấp tỉnh: Hình thành đơn vị chuyên môn thực
hiện chức năng quan lý môi trường nước trong
HTTL. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cộng đồng và chủ nguồn thải về bảo vệ
chất lượng nước trong HTTL. Đầu tư nâng cấp,
xây dựng mới các công trình tưới, tiêu để cải
thiện dòng chảy môi trường.
d) Do hạn chế về nhận thức của cộng đồng và
chủ nguồn thải
- Đại đa số doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm trong bảo
vệ Môi trường nước trong CTTL. Các doanh
nghiệp sẵn sàng nộp phạt thay vì phải xử lý
- Đơn vị khai thác CTTL: Nâng cao năng lực
triển khai các hoạt động kiểm soát chất lượng
nước, kiểm soát nguồn thải xả vào HTTL
- Cảnh sát môi trường: tăng cường công tác
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
9
KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
thanh tra, kiểm tra, xử phạt các hành vi vi phạm HTTL ngày càng gia tăng là do những yếu kém,
về xả nước thải vào HTTL
tồn tại trong công tác quản lý môi trường nước
trong HTTL. Để khắc phục tình trạng nêu trên,
ngành Nông nghiệp và PTNT cần phải thực
hiện đồng bộ các biện pháp từ hoàn thiện chính
sách, nâng cao năng lực quản lý, cơ sở hạ tầng,
nâng cao nhận thức của cộng đồng và chủ
nguồn thải về trách nhiệm quản lý môi trường
nước và những tác hại do ô nhiễm nước gây ra.
Cần thiết phải triển khai các mô hình mẫu về
QLMTN trong HTTL để phổ biến nhân rộng.
- Cấp huyện, xã: Tổ chức thu gom, xử lý chất
thải để hạn chế xả chất thải chưa qua xử lý vào
HTTL. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị khai thác
CTTL trong việc thu gom, xử lý chất thải trong
CTTL.
- Chủ nguồn thải: Thực quản lý nguồn thải
theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”.
- Công đồng dân cư: Giám sát các hoạt động Để quản lý môi trường nước trong HTTL đòi
quản lý môi trường nước và các hoạt động xả hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính
nước thải vào HTTL
trị và ngành Nông nghiệp và PTNT cần phải coi
đây là nhiệm vụ ưu tiên bởi tình trạng ô nhiễm
nước không được giải quyết sẽ ảnh hưởng đến
mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, ảnh
hưởng đến dân sinh và các ngành kinh tế.
4. KẾT LUẬN
Kết quả thu thập đánh giá tổng quan và điều tra
chi tiết tại 13 HTTL đại diện cho các vùng trong
cả nước cho thấy tình trạng ô nhiễm nước trong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật thủy lợi
[2] Nghị định 67/2018/NĐ-CP qui định chi tiết một số điều của Luật thủy lợi\
[3] Nghị định 104/2017/NĐ-CP qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
chống thiên tai, khai thác và bảo vệ CTTL, đê điều.
[4] Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng quản lý môi trường
nước trong 13 HTTL, 2017
[5] Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước trong hệ thống công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải”, 2018
[6] Nguyễn Hoàng Ánh, Nguyễn Phan Thùy Linh, Trần Thế Loãn, Kiểm soát ô nhiễm nước ở
Việt Nam – Cơ hội và thách thức, Tạp chí Môi trường, chuyền đề I, 2014
[7] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Môi trường Quốc gia, Chương 5, quản lý môi trường
nước mặt, 2012
10
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 50 - 2018
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiện trạng và một số định hướng về quản lý môi trường nước trong hệ thống thủy lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_hien_trang_va_mot_so_dinh_huong_ve_quan_ly_moi_tr.pdf