Nhân giống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (l.) harms) trên hệ thống khí canh (Aeroponic) tự tạo

Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11 3  
NHÂN GIỐNG CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms)  
TRÊN HTHNG KHÍ CANH (Aeroponic) TTO  
NGUYN THANH MAI1,*, NGUYN QUC KHÁNH1  
1Trường Đại hc MThành phHChí Minh  
*Email: mai.nt@ou.edu.vn  
(Ngày nhn: 11/12/2018; Ngày nhn li: 22/01/2019; Ngày duyệt đăng: 22/01/2019)  
TÓM TT  
Mt hthng khí canh tthiết kế da trên mô hình ca Imma-Farran và Angel M. Mingo  
(2006). Mô hình được thc hin trong mt khoang nuôi hai cp. Khoang trên cho phn thân cây  
phát trin vi ánh sáng bc xtrc tiếp của nhà màng và khoang dưới khép kín để cung cp dinh  
dưỡng cho r. Sa thành: Mt phng trng cây hình tròn có đường kính 75cm. Các cành giâm đinh  
lăng được to rvi kthut nhúng sc trong 5giây bng dung dịch NAA 2000 mg/l trước khi  
khảo sát điều kiện môi trường nuôi dưỡng thích hp là MS(EC = 1550 μS/cm). Chu kỳ phun/ngh:  
30 giây/10 phút. pH môi trường dinh dưỡng duy trì 6,5 đã thích hợp cho tlra rvà to chi cành  
giâm đinh lăng với các trslần lượt: tlny chi và ra rễ đạt 100%, chiu cao chồi đạt 4,483  
cm và chiu dài rễ đạt 2,028 cm sau 20 ngày theo dõi.  
Tkhóa: Giâm cành đinh lăng; Khí canh; Ra rễ; To chi.  
Vegetative cuttings of polyscias fruticosa in the aeroponic self-effacing system  
ABSTRACT  
A self-effacing system based on the model of Imman-Farran and Angel M. Mingo (2006). The  
model was carried out in a two-stage aquarium. The upper chamber for the trunk grown with direct  
radiation of the membrane and closed lower compartment to provide roots nutrition. The  
diameter"s system size was 75cm. Firstly, the vegetative cuttings were rooted with shock-trapping  
technique in five seconds at concentration 2000 mg/L of NAA. Then they were tested to find the  
proper environmental conditions (MS = EC50 = 1550). The cycle of spraying/rest: 30 seconds/10  
minutes. The pH of the nutrient medium maintained at 6.5 was suitable for the rate of P. fruticosa  
rooting and budding of cuttings with the following values: shoot and rooting rate were 100%, shoot  
height was 4.483 cm and the root's length was 2.028 cm after 20 days of treatment.  
Keywords: Aeroponic; Axillary buds; Running shoots; Vegetative cutting.  
sn xut ging cây trng tnhng loi cây sinh  
sn vô tính. Thay thế giai đoạn vườn ươm trong  
kthut nuôi cy mô.  
Ngun ging cây trồng dược liệu đang  
ngày càng khan hiếm. Phương pháp nhân giống  
truyn thống không đủ cung cp vì hsnhân  
1. Gii thiu  
Được ra đời và phát trin tnhững năm  
1970, các hthống khí canh đã được sdng  
thành công trong vic sn xut mt sloi rau,  
quvà cây cnh (Biddinger và cng s, 1998).  
Hiện nay, khí canh còn được áp dụng để  
4 Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
thp, ngun cây ging dnhim bnh vì thc  
hin trong giá thể đất.  
đỡ cây.  
Hthống béc phun được btrí phù hp  
Kthut khí canh skhc phục được các  
nhược điểm trên khi sdụng để nghiên cu ng  
dng giâm cành các loại cây dược liu. Trong  
nghiên cứu này đối tượng thc hiện là cây đinh  
lăng (Polyscias fruticosa).  
để dung dịch phun đều trong thùng nuôi r.  
Hthống bơm, điện hoạt động ổn định,  
không xy ra scchp, cháy.  
Timer được bố trí để điều chnh ddàng  
và chính xác.  
Hthống nâng đchc chn.  
2. Vt liệu và phương pháp  
Các chtiêu theo dõi:  
2.1. Vt liu  
Vt liu và dng cdùng xây dng hệ  
thng khí canh  
- Thùng nha PE 500L, hình trụ, đường  
kính đáy 75 cm, chiều cao 120 cm.  
- Tm xốp đường kính 75 cm, dày 5 cm  
- Thùng nha PE 20 lít.  
- Theo dõi và điều chỉnh lượng dung dch  
dinh dưỡng luôn đầy đủ, đảm bo hthng hot  
động không gián đoạn.  
- Theo dõi và điều chnh hoạt động ca hệ  
thống bơm, timer, béc phun.  
- EC dung dịch, và pH được kiểm soát  
thường xuyên.  
- Bơm cao áp HT – 75, 120 psi  
- Timer TDVY M6  
- ng dn dung dch PE 8  
- ng hồi lưu PE 12  
- EC được ghi lại bằng máy đo độ dẫn điện  
(AD31 không thấm nước, ADWA, Szeged,  
Hungary).  
- pH với máy đo pH (Inolab pH level 1,  
WTW, Weilheim, Đức): pH luôn kiểm tra và  
điều chỉnh về trị số 6,5.  
- Béc phun đồng  
- Thép chữ V độ dày 1 mm  
- Blọc 5 μm  
- Nhiệt độ được đo bằng đồng hồ (HI  
98193, dụng cụ HANNA, Woonsocket, RI,  
USA), nhiệt độ dao động trong biên độ trung  
bình từ 25-320C.  
- Dây dẫn điện  
- Mt sdng ckthut cn thiết (km  
ct, trc vít, c vít, km…).  
Vt liu thc vt  
- Cường độ ánh sáng trong vườn thực  
nghiệm nơi đặt hệ thống khí canh: Lấy trực tiếp  
ánh sáng bức xạ từ mặt trời đi qua tấm màng  
che chất liệu polyethylen màu trắng của mái  
nhà vườn. Cường độ ánh sáng trung bình dao  
động trong khoảng: 30.000 – 50.000 lux.  
Phn 2: Nhân giống cây đinh lăng trên  
hthng khí canh  
Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruticosa  
L. Harms) được thu hái ti Huyện EaH’Leo –  
Tnh Đăk Lăk. Sử dng thân có vỏ đã hóa nâu,  
đường kính t1 – 2 cm. Thân đinh lăng được  
cắt thành các đoạn dài t15 20 cm cha 3  
mt mm trlên, vết ct nghiêng 45o, chú ý  
không để gip.  
2.2. Phương pháp thực hin  
Thí nghim 1: Nghiên cu ảnh hưởng ca  
nồng độ chất điều hòa sinh trưởng NAA đến  
khả năng ra rễ và to chi ca cành giâm  
đinh lăng.  
Thc hin trên 4 nghim thc (NT):  
NT1(4000 mg/l), NT2(2000 mg/l), NT3(1000  
mg/l) và đối chng(0mg/l). Các đoạn thân đinh  
lăng được xlý bằng phương pháp nhúng sốc  
trong 5 giây, mẫu đối chứng nhúng nước lã.  
Sau khi xử lý NAA các đoạn thân được trong  
hthng thủy canh tĩnh, dung dịch dinh dưỡng  
Phn 1: Thiết kế hthng khí canh  
- Dựa trên sơ đồ mô hình hthng khí  
canh Imma Farran và Angel M. Mingo (2006),  
thiết bị được hoạt động theo nguyên tc: dung  
dịch dinh dưỡng được phun thng vào rcây  
dưới dạng sương theo chế đngt quãng.  
- Thiết kế hthng khí canh tcác vt liu  
đã kể trên, hthống đảm bo các yếu tsau:  
Thùng nuôi rễ đủ rng, cách sáng,  
thoáng khí, nhiệt độ phù hp cho rphát trin.  
Tm xốp được đục lỗ, đủ khả năng nâng  
Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11 5  
MS được điều chỉnh EC = 1550 (tương đương  
MS= 1/4), pH = 6,5. Theo dõi trong 20 ngày.  
Các thí nghiệm được lp li 6 ln.  
nồng độ dung dịch dinh dưỡng đến khả năng  
ra rvà to chi của cành giâm đinh lăng trên  
hthng khí canh  
Các chtiêu theo dõi: chiu dài r(cm),  
Chiu cao chi (cm), tlra r(%), tlny  
mm (%).  
Thí nghim 2: Nghiên cu ảnh hưởng ca  
thi gian chu kphun/nghỉ đến khả năng ra rễ  
và to chi của cành giâm đinh lăng trên hệ  
thng khí canh.  
Tnghim thc tt nht thí nghim 1,  
tiếp tc thc hin thí nghim trên hthng khí  
canh vi 2 thi gian phun/nghỉ, đối chng vi  
cành giâm trên hthng thy canh, btrí theo  
kiu hoàn toàn ngu nhiên như bảng dưới. Sử  
dng dung dịch dinh dưỡng MS được điều  
chnh EC = 1550 μS/cm (tương đương MS=  
1/4), pH = 6,5. Các thí nghiệm được lp li 5  
ln. Theo dõi trong 20 ngày.  
Tnghim thc tt nht các thí nghim  
trên, tiến hành kho nghim ảnh hưởng ca  
nồng độ dung dịch dinh dưỡng đến khả năng ra  
rvà to chi của cành giâm đinh lăng, thực  
hin vi các nghim thc là 2 nồng độ dung  
dịch: NĐ1 có EC = 1550 μS/cm (MS 1/4) và  
NĐ2 có EC = 1200μS/cm (MS 1/5), pH = 6,5,  
bố trí theo kiểu t – test không bắt cặp. Các  
thí nghiệm được lặp lại 12 lần. Theo dõi trong  
20 ngày.  
Các chtiêu theo dõi: Số lượng mm,  
Chiu cao chi (cm), chiu dài r(cm).  
2.3. Phương pháp xử lý thống kê số liệu  
thực nghiệm  
Sliệu được xlý thng kê bng phn  
mm Statgraphics plus 3.0 và Microsoft Excel.  
3. Kết quvà tho lun  
Các chtiêu theo dõi: Số lượng mm,  
Chiu cao chi (cm), chiu dài r(cm).  
Thí nghim 3: Nghiên cu ảnh hưởng ca  
3.1. Thiết kế hthng khí canh  
Hthống khí canh được thiết kế như sau:  
Hình 1. Mô hình hthng khí canh đã thiết kế  
- Thùng nuôi r: chiều cao 60 cm, đường  
kính 75 cm. 2 bên thành thùng đục 2 ô 10×10  
cm, sau đó được bịt lại bằng lưới đen, miệng  
thùng được bịt bằng tấm xốp dày 5cm vừa có  
tác dụng là giá đỡ cho cây. Với thiết kế trên,  
thùng nuôi rễ đảm bảo đủ độ rộng cho rễ sinh  
trưởng, cách sáng hoàn toàn, 2 ô bên thành  
thùng đảm bảo sự thông thoáng và giảm nhiệt  
độ cho thùng nuôi rễ.  
6 Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
Hình 2. Mt ct AA hthng khí canh  
- Giá đỡ cho cây: tấm xốp dày 5 cm,  
đường kính 75 cm được đục 21 lỗ, bố trí theo  
các vòng tròn đồng tâm, vòng ngoài cùng 12  
lỗ, vòng thứ hai 8 lỗ và 1 lỗ ở trung tâm, các  
lỗ cách đều nhau 20 cm. Với cách bố trí này  
đảm bảo cho các cây có đủ không gian sinh  
trưởng vừa phù hợp với khả năng chịu tải của  
tấm xốp. Ngoài ra với tính mềm và đàn hồi  
nhẹ, tấm xốp sẽ giữ cây chắc chắn mà không  
làm tổn thương thân cây.  
xen kẽ theo 21 lỗ trên tấm xốp. Các béc phun  
cách đều nhau 30 cm, cách thành thùng 10 cm,  
chiều cao từ béc phun tới miệng thùng là 40  
cm. Với cách bố trí này đảm bảo dung dịch  
dinh dưỡng được phun đều khắp thùng, không  
xảy ra hiện tượng tập trung một ví trí. Khoảng  
cách từ béc phun tới miệng thùng 40 cm đảm  
bảo dung dịch được phun tới miệng thùng  
nhưng lực phun không gây tổn thương cho rễ,  
ngoài ra khoảng cách trên cho thời gian lắng  
của các hạt dung dịch cao hơn, tiết kiệm được  
dung dịch dinh dưỡng.  
- Hệ thống béc phun: bố trí 9 béc phun  
trong thùng nuôi rễ, các béc phun được xếp  
Hình 3. Mt ct trc ngang hthng khí canh  
- Ống dẫn dung dịch và ống hồi lưu: Ống  
dẫn dung dịch sử dụng loại nhựa PE cứng, đảm  
bảo độ bền theo thời gian. Ống hồi lưu được  
bố trí ở đáy thùng đảm bảo dung dịch sau khi  
phun được dẫn về thùng dung dịch nhằm tiết  
kiệm dung dịch dinh dưỡng.  
- Bộ lọc dung dịch đầu vào: Dung dịch  
trước khi được dẫn vào bơm và hệ thống béc  
Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
7
phun được lọc qua bộ màng lọc (5 μm). Bộ lọc  
vừa đảm bảo lọc được hầu hết các chất cặn,  
bẩn trong dung dịch vừa đảm bảo cho các ion  
kim loại và chất dinh dưỡng đi qua, không làm  
thay đổi nồng độ của môi trường dinh dưỡng  
sau khi lọc.  
cao áp HT – 75, áp lực 120 psi (827,4 Kpa) kết  
hợp với béc phun đường kính lỗ 0,1mm, đảm  
bảo dòng khí phun tơi, có độ lắng thấp và tỏa  
đều trong thùng nuôi rễ. Sử dụng timer TDVY  
– M6 có mức điều chỉnh bật/tắt từ 1 giây – 60  
phút đảm bảo sự linh hoạt trong điều chỉnh  
thời gian phun/nghỉ của hệ thống khí canh.  
- Hệ thống bơm và timer: Sử dụng bơm  
3.2. Nhân giống cây đinh lăng bằng hệ thống khí canh  
3.2.1. Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rvà to chi của cành giâm đinh ng  
Bng 1  
Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ và to chi của cành giâm đinh lăng sau khi trồng 20 ngày  
Nghiệm thức Tỷ lệ nảy chồi (%) Chiều cao chồi (cm)  
Tỷ lệ ra rễ (%) Chiều dài rễ (cm)  
NT1  
NT2  
72,22b  
100,0a  
88,89a  
72,22b  
15,49  
2,748b  
4,583a  
2,000c  
0,945d  
14,23  
94,44a  
100,0a  
83,33a  
61,11b  
14,62  
1,388b  
2,028a  
1,138c  
0,613d  
12,45  
NT3  
NT4  
Cv (%)  
Ghi chú: Các mẫu ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy P = 0,01.  
- NAA là chất điều hòa sinh trưởng thuộc  
nhóm Auxin có tác dụng kích thích phân chia  
và kéo dài tế bào, đồng thời cũng cần thiết cho  
sự hình thành rễ, kích thích ra rễ ở cây. Với  
nồng độ phù hợp, tác dụng của NAA với sự  
hình thành rễ là rất rõ ràng. Tuy nhiên nếu như  
nồng độ quá cao NAA lại ức chế quá trình kéo  
dài tế bào và quá trình hình thành rễ, làm chết  
cây (Bùi Trang Vit, 2000). Nồng độ NAA sử  
dụng trong các phương pháp xử lý khác nhau  
là khác nhau. Với phương pháp xử lý nhanh  
(nhúng sốc từ 3 – 5 giây) nồng độ NAA thường  
ở khoảng 1000 mg/l – 10000 mg/l (Lại Đức  
Lưu và cộng s).  
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ninh  
Thị Phíp (2013).  
3.2.2. Nghiên cu ảnh hưởng ca thi gian  
phun/nghỉ đến khả năng ra rễ và to chi ca  
cành giâm đinh lăng trên hệ thng khí canh.  
Trong thí nghim này sdụng phương  
pháp khí canh vi 2 thi gian phun/nghlà 30  
giây/10 phút (TG1) và 1 phút/15 phút (TG2),  
dung dịch dinh dưỡng được điều chnh vEC  
= 1550 μS/cm (tương đương dung dịch MS  
1/4) và pH = 6,5, đối chứng với phương pháp  
thủy canh sử dụng dung dịch dinh dưỡng được  
điều chỉnh về EC = 1550 μS/cm (tương đương  
dung dịch MS 1/4) và pH = 6,5 và giá thể vỏ  
trấu (ĐC). Sau 20 ngày theo dõi, kết quả thí  
nghiệm được thể hiện ở Bảng 2.  
- Kết quả thực nghiệm cho thấy nồng độ  
NAA 2000 mg/l cho kết quả tốt để xử lý cành  
giâm đinh lăng bằng phương pháp nhúng sốc.  
8 Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
Bng 2  
Ảnh hưởng của phương pháp giâm cành đến khả năng ra rễ và to chi của cành giâm đinh lăng  
sau khi trng 20 ngày  
Nghim thc  
TG1  
Chiu dài r(cm)  
Chiu cao chi (cm)  
6,506a  
Schi  
3,2a  
2,6a  
2,0a  
-
4,3a  
3,4a  
2,2b  
TG2  
4,175b  
2,666c  
ĐC  
Cv (%)  
21,95  
13.86  
Ghi chú: Các mẫu ký tự khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy P = 0,01.  
Với phương pháp khí canh, cành giâm  
được cung cấp đủ dinh dưỡng dưới dạng sương  
mù, rhoàn toàn không bị tác động bi giá th,  
không bị úng nước và lượng O2 dồi dào để hô  
hấp. Do đó, rễ có thtdo phát trin mà không  
btổn thương, đây là điểm phát trin ca khí  
canh so với các phương pháp khác, đặc bit là  
với đối tượng có tính nhy cảm cao như cành  
giâm. Với phương pháp thủy canh, rnon mi  
sinh bnén cht trong giá th, bgii hn và  
phthuc vào bn cht ca giá thể, lượng O2  
để hô hp bthiếu ht, ddn ti tình trng úng  
thi. (Nguyễn Quang Thạch và cộng sự).  
Theo kết qutBng 2, ta thấy phương  
pháp khí canh hiu quả hơn so với nghim thc  
thủy canh (đối chng). Chtiêu chiu cao chi,  
nghim thc TG1 cao nht (6,506 cm) và khác  
biệt có ý nghĩa so với nghim thc TG2 (4,175  
cm) và ĐC. Ở chtiêu chiu dài r, nghim thc  
TG1 (4,3 cm) và TG2 (3,4 cm) cao hơn và khác  
biệt có ý nghĩa so với nghim thức ĐC (2,2 cm).  
nghim thc TG1, rcây có thi gian  
tiếp xúc vi dung dịch dinh dưỡng ngắn hơn  
(30 giây so với 1 phút) nhưng liên tục hơn (10  
phút so với 15 phút). Qua đó ta có thể thy thi  
gian rcây tiếp xúc vi dung dịch dinh dưỡng  
(phun), và không tiếp xúc (ngh) có ảnh hưởng  
ti khả năng sinh trưởng ca cành giâm.  
Kết quca thí nghim cho thy, giâm  
cành bằng phương pháp khí canh đạt hiu quả  
cao hơn so với phương pháp thủy canh, kết quả  
này phù hp vi nghiên cu ca Nguyn  
Quang Thnh (2006).  
Thi gian phun/ngh30 giây/10 phút cho  
hiu quả cao hơn so vi 1 phút/15 phút, kết quả  
này phù hp vi nghiên cu ca Geun Soong  
Kim và cng s(2012).  
3.2.2. Nghiên cu ảnh hưởng ca nồng độ  
dung dịch dinh dưỡng đến khả năng ra rễ và  
to chi của cành giâm đinh lăng trên hệ thng  
khí canh.  
Trong thí nghim này sdng 2 nồng độ  
dung dịch dinh dưỡng có EC = 1550 μS/cm  
(NĐ1) và EC = 1200 μS/cm (NĐ2). pH được  
điều chỉnh về 6,5. Sau 20 ngày theo dõi, kết quả  
thí nghiệm được thể hiện ở Bảng 3.  
Bng 3  
Ảnh hưởng ca nồng độ dung dịch dinh dưỡng đến khả năng ra rễ và to chi của cành giâm đinh  
lăng trên hệ thng khí canh  
Nghiệm thức  
NĐ1  
Chiều dài rễ (cm)  
3,71ns  
Chiều cao chồi (cm)  
Số chồi  
2,67ns  
2,42  
6,35*  
NĐ2  
2,58  
4,43  
Ghi chú: ns thhin không có skhác biệt có ý nghĩa qua thống kê, * thhin có skhác biệt có ý nghĩa qua thống kê.  
Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
9
A. 30 giây/10 phút  
B. 1 phút/15 phút  
C. Thy canh  
Hình 4. Cành giâm đinh lăng ở 2 thi gian phun/nghca khí canh và thy canh sau 30 ngày  
theo dõi  
Dinh dưỡng là yếu tquan trng nh  
hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát trin  
ca mi loi sinh vt. Với phương pháp khí  
canh, sdng dung dịch dinh dưỡng phun trc  
tiếp vào rcây nên ảnh hưởng của dinh dưỡng  
còn mạnh hơn so với địa canh. Ở đây, nồng độ  
dung dịch dinh dưỡng được thhin bng EC.  
Trong suốt quá trình tăng trưởng, cây hp thu  
khoáng cht mà chúng cn, do vy duy trì EC  
mt mc ổn định là rt quan trng. Nếu dung  
dch có chsEC cao thì shấp thu nước ca  
cây diễn ra nhanh hơn sự hp thu khoáng cht,  
hu qulà nồng độ dung dch srt cao và gây  
độc cho cây, khi đó ta phải bổ sung thêm nưc  
vào môi trường. Ngược li, nếu EC thp shp  
thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước và khi  
đó ta phải bổ sung thêm khoáng cht vào dung  
dch (M. W. Mbiyu và cộng sự, 2012).  
Tkết quả thu được Bng 3 cho thy,  
các mức EC khác nhau đã thể hiện được sự  
khác nhau vcác chỉ tiêu sinh trưởng ca cành  
giâm đinh lăng. Một skết qunghiên cu về  
ảnh hưởng ca mc EC trên các cây trng khác  
cũng cho kết qukhác biệt tương tự (Lại Đức  
Lưu, 2014). Nghim thức NĐ1 cho chiều cao  
chồi cao hơn (6,35 cm) và khác biệt có ý nghĩa  
so vi nghim thức NĐ2 (chiều cao chi 4,43  
cm). Ta có ththy, chiu dài rkhông quá  
khác bit do dung dịch dinh dưỡng được phun  
trc tiếp ti rvi cùng thi gian, nên không  
đòi hỏi rễ sinh trưởng mạnh hơn để hp thu  
dinh dưỡng. Nồng độ môi trường tuy không  
ảnh hưởng đến schồi nhưng lại cho cht  
lượng chi khác bit, vi nồng độ dinh dưỡng  
10 Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đại hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11  
cao hơn, chồi sinh trưởng mạnh hơn.  
- Cành giâm đinh lăng được xlý bng  
dung dch NAA 2000 mg/l cho kết qutt nht  
vi tlny mm và ra rễ đạt 100%, chiu cao  
chồi đạt 4,483 cm và chiu dài rễ đạt 2,028 cm  
sau 20 ngày theo dõi.  
- Cành giâm đinh lăng trên hệ thng khí  
canh cho kết quả vượt tri so vi cành giâm  
trên hthng thy canh. Chiu cao chồi đạt  
6,506 cm, chiu dài rễ đt 4,3 cm.  
Vy ta có thkết lun, trong thí nghim  
trên, dung dịch dinh dưỡng có EC = 1550  
μS/cm cho hiệu quả cao hơn so với dung dịch  
dinh dưỡng có EC = 1200 μS/cm. Kết quả này  
phù hợp với các nghiên cứu của Lại Đức Lưu  
(2014), M.W. Mbiyu vào cng s(2012),  
Pooja Mehandru và cng s(2014), Sandhya  
Srikanth và cng s(2016).  
- Thi gian phun/nghỉ ảnh hưởng đến  
khả năng sinh trưởng của cành giâm đinh lăng  
trên hthng khí canh. Thi gian phun/nghỉ  
30giây/10 phút cho kết qutốt hơn so với thi  
gian phun/ngh1phút/15 phút vi chiu cao  
chồi đạt 6,506 cm so vi 4,175 cm, chiu dài rễ  
đạt 4,3 cm so vi 3,4 cm.  
- Dung dịch dinh dưỡng có EC = 1550  
μS/cm cho kết quả tốt hơn với chiều cao chồi  
đạt 6,35 cm, chiều dài rễ đạt 3,71 cm.  
4. Kết lun  
- Hthống khí canh được nhóm nghiên  
cu thiết kế da trên mô hình ca Imma Farran  
và Angel M. Mingo (2006), thiết bhoạt động  
ổn định theo nguyên tc: dung dịch dinh dưỡng  
được phun thng vào rễ cây dưới dạng sương  
theo chế độ ngắt quãng được điều chnh bng  
timer. Nhiệt độ hthống nhà màng đặt thiết bị  
dao động trong biên độ: trung bình từ 25-320C.  
- Cường độ ánh sáng trong vườn thực  
nghiệm nơi đặt hệ thống khí canh và thủy canh:  
Cường độ ánh sáng trung bình dao động trong  
khoảng: 30.000 – 50.000 lux.  
- Những cây cho rễ trên hệ thống khí  
canh cho tỷ lệ sống 100% khi trồng trên giá thể  
đất sạch phối trộn vỏ trấu  
Tài liu tham kho  
Bùi Trang Vit (2000), Sinh lý Thc Vật Đại cương, Phần II, Nhà xut bản Đại hc Quc gia  
Thành phHChí Minh, HChí Minh.  
Biddinger et al. (1998). Physiological and molecular responses of aeroponically grown tomato  
plants to phosphorus deficiency. Journal of the American Society for Horticultura.  
Du Toit LJ, Kirby HW, Pedersen and WL (1997). Evaluation of an Aeroponics System to Screen  
Maize Genotypes for Resistance to Fusarium graminearum Seedling Blight. Plant  
Disease,81(2), 175-179.  
Đỗ Huy Bích và cng s(2009). 1000 Cây thuốc và động vt làm thuc Vit Nam - Phn I, Nhà  
xut bn Khoa hc và Kthut, Hà Ni.  
Imma Farran và Angel M. Mingo-Castel (2006). Potato minituber producton using aeroponics:  
Effect of plant density and harvesting intervals. American Journal of Potato Research, 83(1),  
47-53.  
Lại Đức Lưu, Đỗ Thị Thu Hà, Vũ Thị Hng, Hoàng ThGiang, Nguyn ThThu, Nguyn Quang  
Thch (2014). Sn xut sinh khi rcây Hoàng liên gai làm nguồn dược liu cho sn xut  
Berberin bng công nghkhí canh. Tp chí Khoa hc và Phát trin 2014, 12(8), 1266-1273.  
M. W. Mbiyu, J. Muthoni, J. Kabira, G. Elmar, C. Muchira, P.Pwaipwai, J. Ngaruiya, S. Otieno  
and J. Onditi (2012). Use of aeroponics technique for potato (Solanum tuberosum) minitubers  
production in Kenya. Journal of Horticulture and Forestry, 4(11), 172-177.  
Nguyn T. Mai và Nguyn Q. Khánh. Tp chí Khoa học Đi hc MThành phHChí Minh, 14(2), 3-11 11  
NASA Spinoff (2006). Progressive plant growing has business blooming. Environmental and  
Agricultural Resources NASA Spinoff, 68-72.  
Ninh ThPhíp (2013). Mt sbin pháp kthuật tăng khả năng nhân giống của cây đinh lăng lá  
nh, Polyscias fruticosa ( L.) Harms. Tp chí Khoa hc và Phát trin, 11(2), 168-173.  
Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Lại Đức Lưu, Phạm Văn Tuân, Hoàng Thị Giang,  
Nguyễn Thị Loan, Đinh Thị Thu Lê (2009). Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến năng  
suất củ nhỏ (minituber) khoai tây sản xuất bằng kỹ thuật khí canh. Tạp chí Khoa học và Phát  
triển, 7(4), 543-549.  
J.Benton Jones Jr (2005). Hydroponics A Practical Guide for the Soilless Grower, 1-9, 71-112,  
123-148.  
Geum-Soog Kim, Seung-Eun Lee, Hyung-Jun Noh, Hyuck Kwon, Sung-Woo Lee, Seung-Yu Kim  
and Yong-Bum Kim (2012). Effects of natural bioactive products on the growth and  
ginsenoside contents of panax ginseng cultured in an aeroponic system, J Ginseng Res,36(4),  
430-441.  
Pooja Mehandru, N. S. Shekhawat, Manoj K. Rai, Vinod Kataria and H. S. Gehlot (2014).  
Evaluation of aeroponics for clonal propagation of Caralluma edulis, Leptadenia reticulata  
and Tylophora indica three threatened medicinal Asclepiads. Physiol Mol Biol Plants, 20(3),  
365373.  
Sandhya Srikanth, Tsui Wei Choong, An Yan, Jie He and Zhong Chen (2016). An efficient method  
for adventitious root induction from stem segments of brassica species, Natural Sciences and  
Science Education, National Institute of Education, Nanyang Technological University,  
Singapore, Singapore, Original Research Article, 29 June 2016.  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 1140
Bạn đang xem tài liệu "Nhân giống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (l.) harms) trên hệ thống khí canh (Aeroponic) tự tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_giong_cay_dinh_lang_polyscias_fruticosa_l_harms_tren_he.pdf