Nghiên cứu sự lưu hành của Avian metapneumovirus (AMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Vietnam J. Agri. Sci. 2020, Vol. 18, No. 7: 520-528
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2020, 18(7): 520-528
NGHIÊN CỨU SỰ LƯU HÀNH CỦA AVIAN METAPNEUMOVIRUS (aMPV) Ở GÀ
NUÔI TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Cao Thị Bích Phượng1*, Lê Bá Hiệp2, Huỳnh Thị Mỹ Lệ1, Nguyễn Văn Giáp1
1Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2Công ty Cổ phần Thú y Xanh - Greenvet
*Tác giả liên hệ: phuong.caotb@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.05.2020
Ngày chấp nhận đăng: 24.06.2020
TÓM TẮT
Avian Metapneumovirus (aMPV) là một trong những nguyên nhân gây hội chứng sưng phù đầu ở gà. Mục tiêu
của nghiên cứu này nhằm khẳng định sự có mặt của aMPV tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Bằng kỹ thuật ELISA
và RT-PCR đã phát hiện được kháng thể kháng aMPV và virus trong đàn gà. Kết quả kiểm tra 85 gà từ 5-12 tuần
tuổi chưa tiêm phòng vacxin aMPV cho thấy có lưu hành kháng thể aMPV cao (25,88%). Kết quả RT-PCR chỉ phát
hiện 3/85 mẫu dương tính với aMPV (3,53%). Các kết quả tìm hiểu về triệu chứng và bệnh tích cho thấy gà
nhiễm aMPV có biểu hiện tập trung ở đường hô hấp trên. Biểu hiện sưng phù xung quanh mắt là thường gặp
nhất. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở cho công tác chẩn đoán bệnh, khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng vacxin
phòng bệnh phù hợp để hạn chế thiệt hại kinh tế do aMPV.
Từ khóa: ELISA, RT-PCR, avian pneumovirus aMPV, Việt Nam.
Prevalence of Avian Metapneumovirus (aMPV) in Chickens
in some Northern Provinces of Vietnam
ABSTRACT
Avian Metapneumovirus (aMPV) is one of the etiological agents of the swollen head syndrome (SHS) in
chickens. The aim of this study was to confirm the presence of aMPV in some northern provinces of Vietnam. By
using ELISA and RT-PCR techniques, the study detected molecular and serology of aMPV in chickens. A result of
testing 85 chickens aged from 5 to 12 weeks without aMPV vaccination showed that 22 chickens (25.88%) had
aMPV antibody. In contrast, out of 85 swab samples tested only 3 (3.53%) were positive to aMPV by RT-PCR.
Clinical signs and gross pathology indicate that chickens suspected to be infected with aMPV are concentrated in the
upper respiratory tract. Swelling of the periorbital and infraorbital is the most common. The research result is
providing a scientific basis for diagnosing and recommending to use proper vaccines to reduce the economic losses
due to aMPV.
Keywords: ELISA, RT-PCR, avian pneumovirus aMPV, Vietnam.
truyền nhiễm (Infectious Laryngotracheitis -
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ILT), viêm phế quân truyền nhiễm (Infectious
Bệnh về đþąng hô hçp thþąng gây thiệt häi
kinh tế đáng kể cho ngành chën nuôi gà do làm
giâm sĀc đề kháng, giâm sinh trþćng và nëng
suçt thðt trĀng, tëng tỷ lệ tā vong (Sid & cs.,
2015; Furian & cs., 2018). Một số nguyên nhân
gây bệnh đþąng hô hçp ć gia cæm nhþ cúm gia
cæm, Newcastle disease, viêm thanh khí quân
Bronchitis - IB), viêm đþąng hô hçp män tính
(Chronic Respiratory Disease CRD),
-
Ornithobacterium rhinotracheale (ORT), sổ müi
truyền nhiễm (Infectious Coryza - IC)… đã cò
nhiều nghiên cĀu đề cêp (Đào Thð Hâo, 2008;
Nguyễn Thð Lan & cs., 2016; Nguyễn Thð Loan
& cs., 2016).
520
Cao Thị Bích Phượng, Lê Bá Hiệp, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp
Trong nhĂng nëm gæn đåy, vçn đề nổi cộm
- Sinh phèm, hóa chçt dùng cho phân Āng
RT- PCR: (i) TRIzol™ Reagent (15596026,
trong nhóm bệnh hô hçp phĀc hợp ć gà là hội
chĀng sþng phù đæu (Swollen Head Syndrome -
SHS) do avian metapneumovirus (aMPV) gây
ra. Bệnh còn có tên gọi khác là Turkey
rhinotraccheitis (TRT), avian pneumovirus
(APV), avian rhinotracheitis (ART) (Jones &
Rautenschlein, 2013). Đþợc phát hiện læn đæu
tiên vào nhĂng nëm 1970 ć Nam Phi (Buys &
cs., 1980) và nhĂng nëm gæn đåy, báo cáo về hội
chĀng sþng phù đæu gà tëng nhanh ć nhiều
quốc gia trên thế giĆi nhþ Hy Läp (Tucciarone &
cs., 2017), Ethiopia (Hutton & cs., 2017), Ai Cêp
(Abdelmoez & cs., 2019)…
Invitrogen);
Chloroform
(102445,
Merck
Millipore); 2-propanol (109634, Merck Millipore);
Ethanol 75%; nþĆc 3D (Deionized Double
Distilled Water); (ii) Random hexamers
(N8080127, Invitrogen); kit M-MLV Reverse
Transcriptase (28025013, Invitrogen); (iii) Kit
MaximeTM PCR PreMix (i-Taq) (25025, iNtRON
Biotechnology, Hàn Quốc); (iv) Dung dðch nhuộm
RedsafeTM Nucleic Acid Staining Solution (21141,
iNtRON Biotechnology, Hàn Quốc); cặp mồi đặc
hiệu gen G (kích thþĆc 448bp) cûa virus theo
nghiên cĀu đã công bố (Bayon-Auboyer & cs.,
2000) vĆi thông tin ć bâng 1.
aMPV là virus thuộc họ Paramyxoviridae, họ
phý Pneumoviridae, giống Metapneumovirus.
Đåy là virus có ARN sợi đĄn åm, không phån
đoän vĆi hệ gen dài khoâng 14kb, có vó bọc ngoài
(Cook & cs., 1993). Virus gây nhiễm trùng đþąng
hô hçp trên ć diện rộng đối vĆi gà tây, gà và một
số loài chim khác. MĀc độ nghiêm trọng cûa các
dçu hiệu lâm sàng bð ânh hþćng phæn lĆn bći să
kế phát cûa mæm bệnh thĀ cçp (Jones & cs.,
1988; Cook & Cavanagh, 2002). Hội chĀng sþng
phù đæu có thể xây ra ć gà mọi lĀa tuổi, đặc
trþng bći hiện tþợng sþng các mô quanh hốc mít
và xoang đæu mặt, trẹo cổ, mçt phþĄng hþĆng
(Morley & Thomson, 1984). Bệnh không chî làm
giâm nëng suçt ć gà thðt mà còn làm giâm sân
lþợng và chçt lþợng trĀng ć gà đẻ (Cook &
Cavanagh, 2002).
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cĀu să lþu hành kháng thể kháng
aMPV ć gà nuôi täi một số tînh miền Bíc
Việt Nam.
- Phát hiện aMPV trong méu bệnh phèm
bìng phân Āng RT-PCR.
- Nghiên cĀu triệu chĀng bệnh tích cûa gà
míc bệnh sþng phù đæu do aMPV gây ra.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu thập mẫu
Méu nghiên cĀu đþợc lçy ngéu nhiên tÿ
nhĂng đàn gà 5-12 tuæn tuổi, chþa đþợc sā dýng
vacxin phòng bệnh aMPV bao gồm huyết thanh;
dðch swab đþąng hô hçp trên. VĆi nhĂng gà có
triệu chĀng sþng phù đæu còn thu thêp thêm
méu xþĄng ống cuộn müi, khí quân, phổi. Méu
đþợc vên chuyển về phòng thí nghiệm để thăc
hiện các nghiên cĀu tiếp theo.
Theo hiểu biết cûa chúng tôi, cho đến thąi
điểm này, täi Việt Nam chþa cò báo cáo nào về
hội chĀng sþng phù đæu gà do aMPV gây ra. Vì
vêy, nghiên cĀu này đþợc thăc hiện nhìm
khîng đðnh să hiện diện cûa aMPV ć đàn gà
nuôi täi một số tînh miền Bíc Việt Nam bìng kỹ
thuêt ELISA và RT-PCR.
PhþĄng pháp kiểm tra triệu chĀng lâm
sàng và mổ khám quan sát bệnh tích đäi thể
theo Tiêu chuèn Việt Nam mã số TCVN
8402:2010.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
2.3.2. Kỹ thuật ELISA
- Huyết thanh và bệnh phèm tÿ gà thu
thêp tÿ nëm 2019 tĆi tháng 02 nëm 2020.
Qui trình đþợc thăc hiện theo hþĆng dén
cûa nhà sân xuçt, tóm tít gồm các bþĆc sau: (i)
pha loãng méu vĆi Dilution Buffer, thêm vào
đïa; (ii) û trong 30 phút ć nhiệt độ phòng,
rāa bìng Wash solution; (iii) thêm Conjugate 1X;
-
Kit
ELISA
ID
Screen
avian
metapneumovirus Indirect 5P (IDVET_MPVS-
5P, IDvet).
521
Nghiên cứu sự lưu hành của Avian Metapneumovirus (aMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Bâng 1. Mồi đặc hiệu để phát hiện aMPV
Tên mồi
Ga
Trình tự 5’- 3’
Vị trí nucleotide
2-19
CCGGGACAAGTATCTCTATGG
TCTCGCTGACAAATTGGTCCTGA
Gy
449-427
(iv) û 30 phút ć nhiệt độ phòng, rāa; (v) thêm
Substrate Solution; (vi) û 15 phút ć nhiệt độ
phòng, chú ý tránh ánh sáng; (vii) thêm Stop
solution để dÿng phân Āng. Kết quâ đþợc đọc ć
bþĆc sóng 450nm. Să có mặt cûa kháng thể
kháng aMPV trong các méu huyết thanh đþợc
xác đðnh bìng độ mêt quang (OD- optical
density) trên cĄ sć tính toán tỷ số dþĄng tính
(S/P). Nếu S/P ≤0,20 đþợc xem là méu âm tính,
S/P >0,20 đþợc xem là méu dþĄng tính.
chĀng dþĄng là vacxin Nemovac. Thành phæn
phân Āng PCR (20µl) đþợc phối trộn theo
hþĆng dén cûa nhà sân xuçt, trong đò: 17µl
nþĆc 3D + 1µl mồi Ga + 1µl mồi Gy + 1µl cDNA
méu tách chiết.
Chu trình nhiệt cho phân Āng PCR đþợc
tóm tít nhþ sau: (i) 94C trong 2 phút; (ii) 35
chu kì (94C trong 20 giây, 50C trong 30 giây,
72C trong 30 giây); (iii) 72C trong 5 phút.
Sân phèm PCR đþợc phân tích bìng
phþĄng pháp điện di trong thäch agarose 1,5%,
2.3.3. Phương pháp RT-PCR
a. Tách ARN tổng số
có bổ sung dung dðch nhuộm RedsafeTM
.
2.3.4. Phân tích trình tự gen
ARN đþợc tách chiết bìng TRIzol™
Reagent (theo hþĆng dén cûa nhà sân xuçt) vĆi
các bþĆc chính nhþ sau (i) Giâi phóng ARN
bìng cách bổ sung 750µl dung dðch Trizol vào
250µl huyễn dðch méu 10%, đồng nhçt bìng
cách vortex; (ii) Tách pha ARN bìng 200µl
Chloroform, vortex để đồng nhçt; (iii) tûa ARN
thu đþợc ć bþĆc (ii) Bìng 500µl 2-propanol, giĂ
ć -20C/10 phút; (iv) rāa tûa ARN bìng 1ml
ethanol 75%. Các bþĆc tÿ (ii) đến (iv) đþợc ly
tâm ć điều kiện 12.000 vòng/phút trong 10 phút
ć 4C. Hòa tan tûa ARN bìng 30µl nþĆc 3D và
bâo quân ć -70C.
Sân phèm PCR tinh säch đþợc giâi trình tă
theo hai chiều (xuôi và ngþợc) bìng phþĄng
pháp Sanger (thăc hiện täi Công ty 1st BASE,
Malaysia). Trình tă nucleotide đþợc phân tích
bìng chþĄng trình BioEdit v7.1.3.0 (Hall, 1999)
trên cĄ sć đối chiếu so sánh (i) GiĂa trình tă
nucleotide đþợc giâi trình tă theo chiều xuôi và
chiều ngþợc và (ii) VĆi trình tă gen mã hóa
protein G tham chiếu.
2.3.5. Xử lý số liệu
Số liệu đþợc tính toán và xā lý qua phæn
mềm Microsoft Excel 2016. So sánh các tỷ lệ
bìng phþĄng pháp Chi square test (2) sā dýng
phæn mềm Minitab 16.
b. Phương pháp tổng hợp cDNA
cDNA đþợc tổng hợp sā dýng bộ Kit M-
MLV Reverse Transcriptase sā dýng mồi
Random hexamer theo quy trình cûa nhà sân
xuçt nhþ sau:
Trộn 10µl ARN vĆi 2µl mồi Random
hexamer, ly tâm nhẹ và để trong máy PCR vĆi
chu trình nhiệt 70C trong vñng 5 phút, sau đò
lçy ra thêm vào 4µl 5X First Strand buffer, 2µl
DDT, 1µl dNTP, 1µl M-MLV RT đồng nhçt méu
và để trong máy PCR vĆi chu trình nhiệt 37C -
1 gią và 70C - 15 phút.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Bộ môn Vi sinh vêt - Truyền nhiễm, Khoa
Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ lưu hành kháng thể kháng aMPV ở
gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Để phát hiện kháng thể kháng aMPV, nghiên
cĀu đã khâo sát 85 gà thuộc 7 trang träi täi Gia
Bình (Bíc Ninh), Läc Thûy (Hña Bình) và Đông
Triều (Quâng Ninh) thu đþợc kết quâ ć bâng 2.
c. Phương pháp PCR
Phân Āng PCR vĆi cặp mồi Ga/Gy đã đþợc
tối þu nồng độ mồi và nhiệt độ mồi, sā dýng đối
522
Cao Thị Bích Phượng, Lê Bá Hiệp, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp
Bâng 2. Lưu hành huyết thanh học của kháng thể kháng aMPV ở một số địa phương
Địa phương
Đông Triều
Gia Bình
Lạc Thủy
Tổng
Tổng số mẫu
Số mẫu dương
Tỷ lệ (%)
11,11
Số trại
Số trại dương tính
Tỷ lệ (%)
66,67
36
19
30
85
4
6
3
2
2
7
2
2
2
6
31,58
100,00
100,00
85,71
12
22
40,00
25,88
Bâng 2 cho thçy đã phát hiện kháng thể
kháng aMPV trong 22/85 méu huyết thanh gà
thu thêp, chiếm 25,88%. Tçt câ các gà khâo sát
đều trên 5 tuæn tuổi và không đþợc tiêm vacxin
phòng bệnh do aMPV gåy ra do đò să có mặt cûa
kháng thể đặc hiệu ć nhĂng gà này là kết quâ
cûa việc phĄi nhiễm virus trong tă nhiên. Să lþu
hành huyết thanh học cûa aMPV cüng đþợc báo
cò kích thþĆc 448bp, đúng vĆi kích thþĆc
đã đþợc công bố trþĆc đåy cûa (Mayahi &
cs., 2017).
Vì chþa cò công bố nào về să có mặt cûa
aMPV täi Việt Nam, để khîng đðnh tính đặc
hiệu cûa phân Āng, sân phèm PCR đþợc giâi
trình tă gen (Hình 1B). Kết quâ giâi trình tă
gen sân phèm RT- PCR cho các đînh tín hiệu rõ
ràng. Phân tích trình tă nucleotide thu đþợc kết
quâ tþĄng đồng ~96% vĆi các chûng aMPV trong
ngân hàng gen (Hình 2). Nhþ vêy, phân Āng
RT-PCR là đặc hiệu, cò độ tin cêy cao, và có giá
trð chèn đoán.
cáo
ć
nhiều quốc gia trên thế giĆi.
Ở
Bangladesh, tỷ lệ dþĄng tính huyết thanh học
vĆi kháng thể kháng aMPV trong các đàn gà là
53,29% (Ali & cs., 2019), cao hĄn hîn so vĆi báo
cáo cûa nghiên cĀu này. Tuy nhiên, tỷ lệ thu
đþợc khá tþĄng đồng vĆi các ghi nhên täi
Jordan (Gharaibeh & Algharaibeh, 2007) và Ai
Cêp (Nagy & cs., 2018) là 21,7%.
VĆi 85 méu kiểm tra chî có 3 méu dþĄng
tính vĆi aMPV, chiếm tỷ lệ 3,53%. Kết quâ này
phù hợp vĆi công bố cûa Abdelmoez & cs. (2019)
cüng chî phát hiện đþợc aMPV trong 12,5% méu
swab bệnh phèm gà täi Ai Cêp.
Trong khâo sát này đã xác đðnh 6/7 trang
träi thu thêp có ít nhçt một méu huyết thanh
dþĄng tính (giá trð S/P ≥0,2) vĆi kháng thể
kháng aMPV, tþĄng đþĄng 85,71%. Đặc biệt, ć
Gia Bình, Läc Thûy, 2/2 trang träi (100%)
dþĄng tính huyết thanh học vĆi aMPV trong đò
tỷ lệ dþĄng tính cá thể khá cao tÿ 31,58-40%.
Tuy nhiên, hän chế cûa nghiên cĀu này là số
lþợng méu thu thêp chþa đû lĆn nên mĀc độ
dþĄng tính huyết thanh học không phân ánh
chính xác tỷ lệ lþu hành kháng thể kháng
aMPV thăc täi các đða phþĄng.
Kết quâ RT-PCR có thể giâi thích là do đặc
điểm bài thâi virus chî xây ra trong thąi gian
tþĄng đối ngín (3-4 ngày) ć gà nhiễm aMPV
(Cook & cs., 1993; Naylor & cs., 1997; Catelli &
cs., 1998). Kết quâ này cüng đã đþợc chĀng
minh bìng gây nhiễm thăc nghiệm aMPV ć gà
cûa một số tác giâ, chî phát hiện đþợc virus
tối đa sau 5 ngày gây nhiễm (Majo & cs.,
1995; Htut Aung & cs., 2008; Gharaibeh &
Shamoun, 2012).
3.2. Xác định sự có mặt của aMPV ở mẫu
bệnh phẩm
3.3. Xác định sự lưu hành của aMPV bằng
phân ứng RT-PCR và ELISA
Kết quâ huyết thanh học nhþ đã trình bày ć
trên chĀng tó có să lþu hành cûa aMPV trong
đàn gà. Tuy nhiên, để khîng đðnh chíc chín să
có mặt cûa virus này, chúng tôi đã sā dýng
phân Āng RT-PCR. Hình 1A cho thçy có méu
dþĄng tính vĆi aMPV, sân phèm PCR thu đþợc
VĆi mỗi gà nghiên cĀu, máu và dðch swab
hæu họng (hoặc bệnh phèm đþąng hô hçp trên)
đồng thąi đþợc lçy để kiểm tra să lþu hành
kháng thể và să có mặt cûa virus. Kết quâ tổng
hợp đþợc trình bày ć hình 3 và bâng 4.
523
Nghiên cứu sự lưu hành của Avian Metapneumovirus (aMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
Ghi chú: (A) sân phẩm RT- PCR với mẫu bệnh phẩm, đối chứng (+) và đối chứng âm (-), M: Marker
(100bp); (B) giân đồ kết quâ giâi trình tự sân phẩm PCR.
Hình 1. Kết quâ RT- PCR với mẫu thực địa
Ghi chú: Trình tự nucleotide được phân tích bằng phần mềm BLAST, truy cập täi địa chỉ https://blast.ncbi.
Hình 2. Kết quâ phân tích tương đồng trình tự nucleotide sân phẩm PCR
Bâng 3. Kết quâ tổng hợp phát hiện aMPV bằng phân ứng RT-PCR
Địa phương
Đông Triều
Gia Bình
Lạc Thủy
Tổng
Tổng số mẫu
Số mẫu dương tính
Tỷ lệ (%)
5,56
Số trại
Số trại dương tính
Tỷ lệ (%)
66,67
0,00
36
19
30
85
2
0
1
3
3
2
2
7
2
0
1
3
0,00
3,33
50,00
42,86
3,53
Bâng 4. Kết quâ tổng hợp phân ứng RT-PCR và ELISA
Tình trạng bệnh
Số mẫu
42
PCR dương tính
Tỷ lệ (%)
2,38
ELISA dương tính
Tỷ lệ (%)
Gà có triệu chứng
Không có triệu chứng
Tổng
1
2
3
17
5
40,48
11,63
25,88
43
4,65
85
3,53
22
524
Cao Thị Bích Phượng, Lê Bá Hiệp, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp
Hình 3. Tỷ lệ phát hiện mẫu dương tính với aMPV bằng phân ứng ELISA và RT-PCR
Nghiên cĀu này khâo sát 85 gà nhþng
không cò gà nào đồng thąi vÿa có mặt virus vÿa
lþu hành kháng thể kháng aMPV trong cĄ thể.
Trong 42 gà có triệu chĀng đþąng hô hçp cüng
chî phát hiện 1 méu dþĄng tính aMPV (3,53%)
và tỷ lệ lþu hành huyết thanh học ć nhóm gà
này là 40,48%. Tuy nhiên, 2/3 méu dþĄng tính
vĆi virus aMPV đþợc phát hiện ć nhóm gà
không có triệu chĀng lâm sàng. Kết quâ này
tþĄng tă vĆi một số báo cáo trên thế giĆi. Hutton
& cs. (2017) cüng báo cáo să lþu hành huyết
thanh học aMPV là 21,9% nhþng tçt câ các méu
swab âm tính khi kiểm tra bìng RT-PCR.
TþĄng tă Atterby (2012) cüng chî phát hiện 1/66
méu có mặt virus trong khi tỷ lệ lþu hành
kháng thể kháng aMPV trên 85%.
và âm tính vĆi các mæm bệnh khác (kết quâ
không đþợc trình bày) có thể thçy gà thþąng có
triệu chĀng hô hçp, hít hĄi, há mồm thć (Hình
4.A.1), hiện tþợng sþng đæu, sþng mít, chây nþĆc
mít, dính mí mít (Hình 4.A.2-A.6). Chính vì vêy,
làm gà hän chế să đi läi, giâm ën, gà không quá
gæy, trong chuồng thþąng đĀng im một góc, û rü,
mệt mói. Theo nghiên cĀu gây bệnh thăc nghiệm
aMPV ć gà cûa Majo & cs. (1995), nhĂng biểu
hiện hô hçp đþợc quan sát tÿ 3-6 ngày sau gây
nhiễm, xuçt hiện dðch nhæy ć müi, gà thć hổn
hển, há miệng để thć. Aung (2007) cüng quan sát
thçy triệu chĀng hô hçp tÿ ngày thĀ 4 sau gây
nhiễm, gà bít đæu û rü, ho, chây nþĆc müi trong.
Ngày thĀ 6, đa số gà gây nhiễm đều có biểu hiện
sþng xoang hốc mít và ngày 8-9 là sþng căc đäi.
Ngoài ra không có biểu hiện nþĆc müi đýc. Một
số nghiên cĀu khác cüng ghi nhên triệu chĀng
đæu tiên cûa hội chĀng sþng phù đæu gà là hít
hĄi, sung huyết kết mäc mít, tuyến lệ, sau đò là
phù dþĆi da quanh mít (Morley & Thomson,
1984; Kuhne, 2009; Homayounfar & cs., 2015;
Abdelmoez & cs., 2019).
Nghiên cĀu cûa Jones & cs. (1988) khîng
đðnh kháng thể đáp Āng sau nhiễm virus kéo
dài hĄn và nhĂng gà đã míc bệnh sẽ cho kết
quâ dþĄng tính vĆi ELISA nhþng åm tính vĆi
RT-PCR. HĄn nĂa, khi bệnh đã tiến triển nặng,
bệnh phèm đã chĀa một lþợng lĆn vi khuèn kế
phát, virus đã bài thâi, không còn tồn täi nĂa.
Do vêy, việc phát hiện aMPV bìng phân Āng
RT-PCR phý thuộc rçt nhiều vào thąi điểm lçy
méu, đặc biệt ć gà có triệu chĀng sþng phù đæu
trong giai đoän hình thành bã đêu là khò khën
(Catelli & cs., 1998).
Tiến hành mổ khám các ca bệnh míc aMPV
có thể nhên thçy vùng đæu thþąng có hiện tþợng
phù, viêm các tổ chĀc xung quanh vùng mít, có
dðch rî viêm, bã đêu ć xoang dþĆi mít (Hình
5.B.2), một số trþąng hợp tích dðch phù câ vùng
dþĆi hàm (Hình 5.B.3). Khí quân có dðch nhæy,
bã đêu lçp kín đþąng hô hçp trên hay phổi
viêm, tích nþĆc cüng quan sát đþợc trong một số
ca bệnh (Hình 5.B.4- 5.B.5). Sung huyết mí mít
3.4. Triệu chứng, bệnh tích của gà mắc aMPV
Khi quan sát các nhĂng gà dþĄng tính RT-
PCR hoặc cò lþu hành kháng thể kháng aMPV
525
Nghiên cứu sự lưu hành của Avian Metapneumovirus (aMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
dþĆi (Hình 5.B.1) thþąng thçy ć các ca bệnh khi
gà chþa cò hiện tþợng sþng phù mặt có thể suy
ra đåy là giai đoän bít đæu cûa quá trình viêm,
nên khó có thể nhên biết đþợc gà bệnh khi quan
sát, đến khi gà có hiện tþợng sþng phù mặt thì
bệnh đã trć nên nặng.
Ghi chú: A.1. Gà có triệu chứng hô hấp, há mồm thở; A.2. Sưng đầu, dính mí mắt ở gà con; A.3. Dính
mí mắt ở gà trưởng thành; A.4-A.6. Mắt sưng, hóa mủ.
Hình 4. Triệu chứng gà nhiễm aMPV
Ghi chú: B.1. Mí mắt dưới sung huyết; B.2. Gà bị phù vùng mí mắt, bã đậu ở xoang dưới mắt; B.3. Tích
dịch phù vùng dưới hàm; B.4. Khí quân chứa bã đậu; B.5. Phổi viêm, tích dịch; B.6. Nội täng phủ fibrin.
Hình 5. Bệnh tích của gà mắc aMPV
526
Cao Thị Bích Phượng, Lê Bá Hiệp, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp
Abdelmoez & cs. (2019) quan sát bệnh tích
kï thuêt sinh học phân tā và phân Āng huyết
thanh học để chèn đoán chính xác và kðp thąi.
gà bệnh thçy thþąng có dðch vàng hoặc mû dþĆi
da đæu, xoang đæu mặt và viêm khí quân. Một
số ca bệnh thçy viêm màng ngoài tim, viêm
phổi, túi khí. Đåy cüng là kết luên cûa một số
nghiên cĀu về đặc điểm bệnh do aMPV gây ra
(Nunoya & cs., 1991; Jirjis & cs., 2002). Mặc dù
nhĂng đặc điểm này không hoàn toàn đặc trþng
cho aMPV nhþng hội chĀng sþng phù đæu là kết
quâ cûa việc nhiễm aMPV. Báo cáo cûa Jones &
Rautenschlein (2013) cüng nhên thçy bệnh thăc
tế phý thuộc phæn lĆn vào să nhiễm trùng thĀ
phát. Nhiều tác giâ đã báo cáo tình träng nhiễm
vi khuèn phĀc hợp làm biến chĀng nhiễm aMPV
ć gà thðt. Mcdougall & Cook (1986) đã phån lêp
đþợc E. coli, Pseudomonas spp., Moraxella spp.
tÿ các trþąng hợp gà sþng phù đæu. Ngoài ra,
Goodwin & Waltman (1994) đã phån lêp đþợc P.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Abdelmoez N.S., Shawky M., Abdelhady H.A., Lebdah
M.
&
Salama S.S. (2019). Isolation and
identification of some possible causative agents of
Swollen Head Syndrome (SHS) in broiler chickens
in Egypt.
Ali M.Z., Park J.E. & Shin H.J. (2019). Serological
survey of avian Metapneumovirus infection in
chickens in Bangladesh. The Journal of Applied
Poultry Research. 28(4): 1330-1334.
Atterby C. (2012).
metapneumovirus.
A
minor study on avian
Swedish University of
Agricultural Sciences.
Aung Y.H. (2007). Comparison of the pathogenesis and
immune responses following avian
Metapneumovirus subtype A and B infection in
broiler-type chickens.
aeruginosa,
E.
coli,
P.
mirabilis
và
Bayon-Auboyer M., Arnauld C., Toquin D.
&
Staphylococcus spp. ć nhĂng gà bð SHS nëm
1992. HĄn nĂa, Tanaka & cs., (1995) phân lêp
đþợc aMPV cùng vĆi E. coli và P. mirabilis tÿ
một đàn gà thðt vĆi khĆp thæn kinh bð sþng ć
Nhêt Bân. Có thể thçy các ca bð nhiễm vi khuèn
kế phát, E. coli rçt phổ biến vĆi đặc trþng là
fibrin phû lên nội täng (Pattison & cs., 2007;
Jones & Rautenschlein, 2013).
Eterradossi N. (2000). Nucleotide sequences of the
F, L and G protein genes of two non-A/non-B
avian pneumoviruses (APV) reveal a novel APV
subgroup. Journal of General Virology.
81(11): 2723-2733.
Buys S., Preez J. H. d. & H.J.Els (1980). A preliminary
report on the isolation of a virus causing sinusitis
in turkeys in South Africa and attempts to attenuate
the virus. Turkeys. 28: 36.
Catelli E., Cook J., Chesher J., Orbell S., Woods M.,
Baxendale W. & Huggins M. (1998). The use of
4. KẾT LUẬN
virus
isolation,
histopathology
and
immunoperoxidase techniques to study the
dissemination of a chicken isolate of avian
pneumovirus in chickens. Avian pathology.
27(6): 632-640.
Nghiên cĀu này là nghiên cĀu đæu tiên
khîng đðnh có să lþu hành cûa aMPV ć đàn gà
nuôi täi một số tînh miền Bíc Việt Nam. Vì thąi
gian bài thâi virus nhanh (không quá 6 ngày)
nên khi gà đã cò biểu hiện điển hình thì khâ
nëng phát hiện virus trong méu bệnh phèm là
rçt thçp, khi này nếu kiểm tra máu sẽ thçy có
mặt kháng thể kháng aMPV. Các kết quâ tìm
hiểu về triệu chĀng và bệnh tích cho thçy gà
nhiễm aMPV có biểu hiện têp trung ć đþąng hô
hçp trên. Trong đò, biểu hiện sþng phù xung
quanh mít (một bên/ hai bên) là thþąng gặp
nhçt. Bệnh tích ć phổi thþąng không điển hình.
Tuy nhiên, bệnh thþąng dễ nhæm lén vĆi một số
bệnh trên đþąng hô hçp khác nhþ ND, IB, ORT,
CRD, IC… Việc chèn đoán låm sàng không chính
xác dén đến điều trð không kðp thąi làm cho
bệnh trć nên træm trọng hĄn. Do đò, nên kết hợp
Cook J., Kinloch S. & Ellis M. (1993). In vitro and in
vivo studies in chickens and turkeys on strains of
turkey rhinotracheitis virus isolated from the two
species. Avian pathology. 22(1): 157-170.
Cook J.K. & Cavanagh D. (2002). Detection and
differentiation
(metapneumoviruses).
31(2): 117-132.
of
avian
Avian
pneumoviruses
pathology.
Đào Thị Hảo (2008). Phân lập, xác định một số đặc
tính sinh học của Mycoplasma gallisepticum và
chế kháng nguyên, huyết thanh chẩn đoán. Luận án
Tiến sĩ Nông nghiệp (Viện Thú y).
Furian T.Q., Borges K.A., de Moraes H.L.S. & Salle
C.T.P. (2018). Respiratory Diseases in Poultry: A
Constant Challenge.
Gharaibeh S. & Algharaibeh G. (2007). Serological and
molecular detection of avian pneumovirus in
527
Nghiên cứu sự lưu hành của Avian Metapneumovirus (aMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam
chickens with respiratory disease in Jordan.
Poultry science. 86(8): 1677-1681.
metapneumovirus from turkeys in Iran. Veterinary
Research Forum. Faculty of Veterinary Medicine,
Urmia University, Urmia, Iran. p. 105.
Gharaibeh S.
&
Shamoun M. (2012). Avian
subtype experimental
metapneumovirus
B
McDougall J. & Cook J. (1986). Turkey rhinotracheitis:
preliminary investigations. Veterinary record.
118(8): 206-207.
infection and tissue distribution in chickens,
sparrows, and pigeons. Veterinary Pathology.
49(4): 704-709.
Morley A. & Thomson D. (1984). Swollen-head
syndrome in broiler chickens. Avian diseases.
pp. 238-243.
Goodwin M.A. & Waltman W.D. (1994). Clinical and
pathological findings in young Georgia broiler
chickens with oculofacial respiratory disease (“so-
called swollen heads”). Avian diseases. pp. 376-378.
Nagy A., Abdallah F., Sweed K., Salama A. & Omar
M.
(2018).
Seroprevelance
of
avian
Hall T.A. (1999). BioEdit: A user-friendly biological
sequence alignment editor and analysis program
for Windows 95/98/NT. Nucleic acids symposium
series. [London]: Information Retrieval Ltd.,
c1979-c2000. pp. 95-98.
Metapneumovirus in Egyptian chicken and duck
flocks with a reference on economic impact. J
Virol Sci. 4(4): 8-14.
Naylor C., Shaw K., Britton P. & Cavanagh D. (1997).
Appearance of type B avian pneumovirus in Great
Britain. Avian pathology. 26(2): 327-338.
Homayounfar N., Shoushtari H., Charkhkar S. &
Bozorgmehrifard M. (2015). Detection by reverse
transcriptase-polymerase chain reaction and
Nguyễn Thị Lan, Chu Đức Thắng, Nguyễn Bá Hiên,
Phạm Hồng Ngân, Lê Văn Hùng & Nguyễn Thị
Yến (2016). Đặc điểm của vi khuẩn
Ornithobacterium Rhinotracheale (ORT) phân lập
từ đàn gà nuôi tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
11: 1734.
molecular
characterization
of
avian
metapneumovirus in chicken flocks in Iran.
WALIA Journal. 31(S3): 170-174.
Htut Aung Y., Liman M., Neumann U.
&
Rautenschlein S. (2008). Reproducibility of
swollen sinuses in broilers by experimental
infection with avian metapneumovirus subtypes A
and B of turkey origin and their comparative
pathogenesis. Avian pathology. 37(1): 65-74.
Nguyễn Thị Loan, Lê Đình Quyền, Dương Hồng Quân,
Lê Huỳnh Thanh Phương, Nguyễn Bá Hiên & Lê
Văn Phan (2016). Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR để
chẩn đoán bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
(Infectious Bronchitis) ở gà đẻ trứng tại một số
tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam. 9: 1387.
Hutton S., Bettridge J., Christley R., Habte T. &
Ganapathy K. (2017). Detection of infectious
bronchitis virus 793B, avian metapneumovirus,
Mycoplasma gallisepticum and Mycoplasma
synoviae in poultry in Ethiopia. Tropical animal
health and production. 49(2): 317-322.
Nunoya T., Tajima M., Izuchi T., Takahashi K., Otaki
Y., Nagasawa Y. & Hakogi E. (1991). Pathology
of a broiler disease characterized by the swollen
head. Journal of Veterinary Medical Science.
53(2): 347-349.
Jirjis F.F., Noll S., Halvorson D.A., Nagaraja K.V. &
Shaw D. (2002). Pathogenesis of avian
pneumovirus infection in turkeys. Veterinary
Pathology. 39(3): 300-310.
Pattison M., McMullin P., Bradbury J.M. & Alexander
D.
(2007).
Poultry
diseases.
Elsevier
Jones R.
&
Rautenschlein S. (2013). Avian
Health Sciences.
metapneumovirus. Diseases of poultry. pp.112-138.
Sid H., Benachour K. & Rautenschlein S. (2015). Co-
infection with multiple respiratory pathogens
contributes to increased mortality rates in Algerian
poultry flocks. Avian diseases. 59(3): 440-446.
Jones R., Williams R., Baxter‐Jones C., Savage C. &
Wilding G. (1988). Experimental infection of
laying turkeys with rhinotracheitis virus:
distribution of virus in the tissues and serological
response. Avian pathology. 17(4): 841-850.
Tanaka M., Takuma H., Kokumai N., Oishi E., Obi T.,
Hiramatsu K. & Shimizu Y. (1995). Turkey
rhinotracheitis virus isolated from broiler chicken
with swollen head syndrome in Japan. Journal of
Veterinary Medical Science. 57(5): 939-941.
Kuhne P. (2009). Ways to control avian meta
pneumovirus. Challenge. 80(60): 40.
Majo N., Allan G., O'loan C., Pages A. & Ramis A.
(1995).
A
sequential histopathologic and
immunocytochemical study of chickens, turkey
poults, and broiler breeders experimentally
infected with turkey rhinotracheitis virus. Avian
diseases. pp. 887-896.
Tucciarone C. M., Andreopoulou M., Franzo G.,
Prentza Z., Chaligiannis I. & Cecchinato M.
(2017). First identification and molecular
characterization of Avian metapneumovirus
subtype B from chickens in Greece. Avian
diseases. 61(3): 409-413.
Mayahi M., Momtaz H., Jafari R.A. & Zamani P.
(2017).
Detection
and
subtyping
avian
528
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự lưu hành của Avian metapneumovirus (AMPV) ở gà nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nghien_cuu_su_luu_hanh_cua_avian_metapneumovirus_ampv_o_ga_n.pdf