Tài liệu dạy học môn Tin học (Trình độ Trung cấp)

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TNG CC GIÁO DC NGHNGHIP  
TÀI LIU DY HC  
MÔN TIN HC  
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TRUNG CP  
(Kèm theo Công văn số 147/TCGDNN-ĐTCQ ngày 22 tháng 01 năm 2020  
ca Tng cc Giáo dc nghnghip)  
MC LC  
i
ii  
iii  
iv  
v
vi  
 
Chương I. HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN  
MC TIÊU  
Học xong chương này, người học có khả năng:  
- Trꢃnh bày được một số kiến thức cơ bản về máy tính, phần mềm, biểu diễn  
thông tin trong máy tính;  
- Nhận biết được các thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng  
dụng.  
1.1. Kiến thức cơ bn vmáy tính  
1.1.1. Thông tin và xlý thông tin  
1.1.1.1. Thông tin  
Thuật ngữ “thông tin” được sử dụng rộng rꢂi trên toàn cầu trong kỷ nguyên số.  
Chúng ta tiếp nhận thông tin khi xem truyền hꢃnh, đọc báo hay khi trao đổi với người  
khác. Vậy thông tin là gꢃ?  
Thông tin là sự hiểu biết của con người về một sự vật, sự việc hoặc một hiện  
tượng thông qua quá trꢃnh nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập, truyền thụ và cảm  
nhận.  
Thông tin giúp phát triển sự hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức  
và cơ sở để con người đưa ra quyết định cho một vấn đề cụ thể. Do đó, kỹ năng xác  
định nguồn gốc, đánh giá và sử dụng thông tin ngày càng cần thiết hơn do sự bùng nổ  
của thông tin. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta có quá nhiều thông tin để chọn lựa  
làm cho việc nghiên cứu trở nên khó khăn hơn, đôi khi những thông tin dễ tꢃm nhất  
thường là thiếu chọn lọc hoặc không đáng tin cậy. Do đó, thông tin ngày càng trở nên  
quan trọng trong học tập, công việc và cuộc sống.  
1.1.1.2. Dliu  
Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hꢃnh ảnh, âm thanh hoặc  
dạng tương tự (Theo mục 5, điều 4, Lut Giao dịch điện t, ban hành ngày  
29/11/2005).  
Khái niệm dữ liệu ra đời cùng với việc xử lý thông tin bằng máy tính. Do vậy, có  
thể cho rằng dữ liệu là hꢃnh thức thể hiện của thông tin trong mục đích lưu trữ và xử lý  
nhất định.  
Dữ liệu chꢀ có thể trở thành thông tin khi được đặt trong một ngữ cảnh xác định  
và được xử lý về mặt ngữ nghĩa, những nhận thức thu nhận được từ nhiều thông tin  
trong một lĩnh vực và có mục đích cụ thể mới trở thành tri thức.  
1
       
1.1.1.3. Xlý thông tin  
Xử lý thông tin thành thông tin khi được đặt trong một ngữ cảnh xác định và  
được xử lý về mặt ngữ nghĩa, những nhận thức thu nhận được từ nhiều thông tin trong  
một lĩnh vực và có mục đích cụ thể mới trở thành tri thức.  
Quá trꢃnh xử lý thông tin trên máy tính gồm bốn giai đoạn như sau:  
- Giai đoạn tiếp nhận thông tin: Là quá trꢃnh tiếp nhận thông tin từ thế giới  
bên ngoài vào máy tính. Đây là quá trꢃnh chuyển đổi các thông tin ở thế giới  
thực sang dạng biểu diễn thông tin trong máy tính thông qua các thiết bị  
nhập.  
- Giai đoạn xử lý thông tin: Là quá trꢃnh chuyển đổi những thông tin ban đầu  
để có được những thông tin phù hợp với mục đích sử dụng.  
- Giai đoạn xuất thông tin: Là quá trꢃnh đưa các kết quả ra trở lại thế giới bên  
ngoài. Ðây là quá trꢃnh ngược lại với quá trꢃnh tiếp nhận thông tin, máy tính  
sẽ chuyển đổi các thông tin trong máy tính sang dạng thông tin ở thế giới  
thực thông qua các thiết bị xuất.  
- Giai đoạn lưu trữ thông tin: Là quá trꢃnh ghi nhớ lại các thông tin đꢂ được  
ghi nhận để có thể đem ra sử dụng trong những lần xử lý sau đó.  
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình xử lý thông tin  
1.1.2. Phn cng  
1.1.2.1. Đơn vị xlý trung tâm  
Là đầu nꢂo trung tâm của máy tính có chức năng tính toán, xử lý dữ liệu, quản lý  
hoặc điều khiển các hoạt động của máy tính thường được gọi là CPU (Central  
Processing Unit). Hai nhà sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là: Intel và AMD. Thành  
phần của CPU gồm có:  
Khối điều khiển (CU - Control Unit): Là thành phần của CPU có nhiệm vụ biên  
dịch các lệnh của chương trꢃnh và điều khiển các hoạt động xử lý.  
Các thanh ghi (Registers): Nằm ngay trong CPU, có nhiệm vụ ghi mꢂ lệnh trước  
khi xử lý và ghi kết quả sau khi xử lý.  
Khối tính toán ALU (Arithmetic Logic Unit): Có chức năng thực hiện các lệnh  
của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu.  
2
     
Hình 1.2. Vtrí ca CPU trong bo mch chủ  
Hình 1.3. CPU Intel Core i7, thế h4  
1.1.2.2. Thiết bnhp  
Thiết bị nhập là các thiết bị được sử dụng để nhập dữ liệu vào máy tính như:  
bàn phím, chuột, bi lăn (trackball), bảng chạm (touchpad), bút chạm (stylus), màn hꢃnh  
cảm ứng, cần điều khiển (joystick), máy ghi hꢃnh trực tiếp (webcam), máy ảnh  
kỹ thuật số, microphone, máy quét ảnh (scanner). Trong đó:  
- Bàn phím: Là công cụ chính để nhập dữ liệu hoặc nhập lệnh thực hiện một  
tác vụ trong một chương trꢃnh ứng dụng. Ngoài ra, trên một số bàn phím cꢁn  
có một số thiết kế tiện lợi chứa các nút để tăng cường trải nghiệm về đa  
phương tiện trong khi sử dụng máy tính. Bàn phím kết nối với bo mạch chủ  
qua cổng PS/2, USB hoặc kết nối không dây.  
3
 
Hình 1.4. Bàn phím máy tính  
- Chuột máy tính (Mouse): Dùng để điều khiển và làm việc với máy tính, để  
sử dụng chuột máy tính nhất thiết phải sử dụng màn hꢃnh máy tính để quan  
sát tọa độ và thao tác di chuyển của chuột trên màn hꢃnh. Chuột kết nối với  
bo mạch chủ qua cổng COM, PS/2, USB hoặc kết nối không dây.  
Hình 1.5. Chuột máy tính (Mouse)  
- Bảng chạm (TouchPad): Là bàn di chuyển chuột dùng để điều khiển con  
chuột trên máy tính xách tay với hai phím trái phải như con chuột trên máy  
tính để bàn và nằm dưới bàn phím.  
Hình 1.6. Bảng chạm (Touchpad)  
4
- Bút chạm (Stylus): Là một thiết bị nhập trông giống như một cây bút, sử  
dụng để chọn hoặc kích hoạt một mục trên một thiết bị có màn hꢃnh cảm  
ứng.  
Hình 1.7. Bút chạm (Stylus)  
- Màn hình cảm ứng: Là một thiết bị được sử dụng trong máy tính hoặc các  
thiết bị di động thông minh. Thiết bị bao gồm: Một màn hꢃnh hiển thị thông  
thường như LCD hoặc LED và một lớp cảm ứng phía trên bề mặt để thay  
thế cho chuột máy vi tính.  
Hình 1.8. Màn hình cảm ứng  
- Cần điều khiển (joystick): Là một thiết bị đầu vào được sử dụng để điều  
khiển trꢁ chơi video và công nghệ hỗ trợ trên máy tính. Cần điều khiển bao  
gồm một chân đế, một tay đꢁn (stick) với một hay nhiều nút nhấn có thể  
được di chuyển bất kỳ hướng nào.  
5
Hình 1.9. Cần điều khiển (joystick)  
- Máy ghi hình trc tiếp (webcam): Là loi thiết bghi hình kthut số được  
kết ni với máy vi tính để truyn trc tiếp hình ảnh nó ghi được lên mt  
website nào đó, hay đến một máy tính khác nào đó thông qua mạng Internet.  
Về cơ bản, webcam giống như máy ảnh kthut số nhưng khác ở chcác  
chức năng chính của nó do phn mềm cài đặt trên máy tính điều khin và xử  
lý. Ngày nay, nhiu webcam còn có thể dùng để quay phim, chp nh ri  
lưu vào máy tính hoặc dùng trong công tác an ninh như truyền ti hình nh  
nó ghi được đến trung tâm kim soát từ xa hay dùng như thiết bliên lc  
hình nh giữa con người vi nhau.  
Hình 1.10. Máy ghi hình trực tiếp (webcam)  
- Microphone: Là một loại cảm biến thực hiện chuyển đổi tín hiệu âm thanh  
sang tín hiệu điện. Microphone được sử dụng ở nhiều lĩnh vực như: điện  
thoại, tăng âm, hệ thống karaoke, trợ thính, thu băng, lưu trữ, sản xuất phim,  
phát thanh và truyền hꢃnh, thiết bị thu âm ở máy tính, nhận diện giọng nói.  
6
Hình 1.11. Micro  
- Máy quét ảnh (Scanners): Là một thiết bị quét quang học hꢃnh ảnh, văn bản  
trên giấy, chữ viết tay hay vật thể chuyển đổi thành ảnh kỹ thuật số. Máy  
quét thường đi kꢅm một thiết bị đầu ra là máy tính.  
Hình 1.12. Máy quét ảnh (Scanners)  
1.1.2.3. Thiết bxut  
Thiết bị xuất là những thiết bị được sử dụng để trꢃnh bày và xuất dữ liệu từ máy  
tính. Một số thiết bị xuất thông dụng như: màn hꢃnh, màn hꢃnh cảm ứng, máy in, loa,  
tai nghe. Trong đó:  
- Màn hình máy tính (Monitor): Là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính với  
mục đích hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính. Đối với các  
máy tính cá nhân (PC), màn hꢃnh máy tính là một bộ phận tách rời. Đối với  
máy tính xách tay (laptop) màn hꢃnh là một bộ phận gắn chung không thể  
tách rời, một số máy tính xách tay sử dụng màn hꢃnh cảm ứng thꢃ có thể tách  
rời màn hꢃnh. Đặc biệt màn hꢃnh có thể dùng chung đối với một số hệ thống  
máy chủ.  
Hình 1.13. Màn hình máy tính (Monitor)  
7
 
- Máy chiếu (Projector): Là một thiết bị có bộ phận phát ra ánh sáng và có  
công suất lớn, đi qua một số hệ thống xử lý trung gian từ một số nguồn tín  
hiệu đầu vào để tạo ra hꢃnh ảnh trên màn chắn sáng có thể quan sát được  
bằng mắt. Máy chiếu phục vụ các mục đích như: tạo hꢃnh các dữ liệu lưu  
trong máy tính để thuyết trꢃnh, tạo hꢃnh các chương trꢃnh của sản phꢄm cho  
nhiều người cùng xem, máy chiếu thay thế bảng phấn hay các tài liệu viết  
tay với bảng tương tác, xem phim từ máy video.  
Hình 1.14. Máy chiếu (Projector)  
- Máy in (Printer): Là thiết bị được sử dụng để thể hiện ra các chất liệu khác  
nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Để thực hiện việc in ra  
các chế bản, máy in cần được kết nối với máy tính hoặc qua mạng máy tính  
hoặc thông qua các kiểu truyền dữ liệu khác. Máy in có thể kết nối với máy  
tính qua cổng LPT truyền thống hoặc các cổng USB (đa số các máy in hiện  
nay đều có khả năng kết nối với cổng USB của máy tính). Ngoài ra, máy in  
có thể được kết nối với mạng máy tính thông qua cổng RJ45 để chia sẻ in  
chung trong một mạng LAN (hoặc có thể là mạng WAN rộng lớn hơn), một  
số máy in hiện nay đꢂ hỗ trợ truyền dữ liệu thông qua bluetooth hoặc wifi,  
điều này tạo thuận lợi cho việc in ấn từ các thiết bị di động, máy ảnh số vốn  
rất phổ biến hiện nay.  
Hình 1.15. Máy in (Printer)  
- Loa máy tính: Là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm  
việc và giải trí của con người với máy tính. Loa máy tính thường được kết  
nối với máy tính thông qua cổng xuất audio của card âm thanh trên máy  
tính.  
8
Hình 1.16. Loa máy tính  
- Tai nghe: Là thiết bị gồm một các loa phát âm thanh được thiết kế nhỏ gọn,  
mang tính di động thường được đặt áp sát hoặc bên trong tai. Có nhiều loại  
tai nghe như loại có dây hoặc không dây hay tai nghe chꢀ gồm bộ phận loa  
hoặc tai nghe gồm cả loa và micro.  
Hình 1.17. Tai nghe  
1.1.2.4. Bnhvà thiết bị lưu trữ  
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trꢃnh máy tính xử lý các công việc.  
Bộ nhớ bao gồm: Bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.  
Bộ nhớ trong bao gồm bộ nhớ chꢀ đọc ROM (Read Only Memory), bộ nhớ truy  
xuất ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory).  
- ROM: Được sử dụng để lưu trữ các chương trꢃnh hệ thống, chương trꢃnh  
điều khiển việc nhập/xuất. Thông tin được ghi vào ROM không thể bị thay  
đổi, không bị mất ngay cả khi không có điện.  
9
 
Hình 1.18. Bộ nhớ chỉ đọc (ROM)  
- RAM: Được sử dụng để lưu trữ các sự kiện và chương trꢃnh trong quá trꢃnh  
thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm là nội dung thông tin chứa trong nó  
sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy. Dung lượng bộ nhớ RAM cho các máy  
tính hiện nay thông thường vào khoảng 2 GB đến 16 GB và có thể cao hơn  
nữa trong tương lai.  
Hình 1.19. Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM)  
Bộ nhớ ngoài là thiết bị lưu trữ thông tin với dung lượng lớn, thông tin không bị  
mất khi không có điện, dữ liệu lưu trên bộ nhớ ngoài vẫn tồn tại cho đến khi người sử  
dụng xóa hoặc ghi đꢅ lên. Bộ nhớ ngoài có thể cất giữ và di chuyển độc lập với máy  
tính. Hiện nay có các loại bộ nhớ ngoài phổ biến như:  
- Đĩa cứng (Hard Disk): Phổ biến là đĩa cứng có dung lượng từ 40GB tới 2TB  
và có thể cao hơn nữa trong tương lai.  
Hình 1.20. Đĩa cứng (Hard disk)  
10  
- Đĩa quang (Compact disk): Là thiết bị dùng để lưu trữ các phần mềm, hꢃnh  
ảnh, âm thanh và thường được sử dụng trong các truyền thông đa phương  
tiện (multimedia). Có hai loại phổ biến là: đĩa CD (dung lượng khoảng  
700MB) và DVD (dung lượng khoảng 4.7GB).  
Hình 1.21. Đĩa quang  
- Các loại bộ nhớ ngoài khác: Ví dụ như thẻ nhớ (Memory Stick, Compact  
Flash Card), USB Flash Drive có dung lượng phổ biến là từ 2GB trở lên.  
Hình 1.23. USB Flash Drive  
Hình 1.22. Thẻ nhớ  
1.2. Phn mm  
Phần mềm là chương trꢃnh máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mꢂ hoặc  
ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định. Phần dưới đây sẽ  
trꢃnh bày một số loại phần mềm phổ biến hiện nay, gồm có:  
1.2.1. Phn mm hthng  
Là một tập hợp các phần mềm chuyên dụng cho phép các phần mềm khác (như  
Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft Powerpoint…) hoặc người sử dụng có  
thể dễ dàng tương tác và điều khiển các thiết bị phần cứng máy tính (Có thể hiểu phần  
mềm hệ thống như một tầng trung gian giữa người sử dụng, phần mềm ứng dụng và  
phần cứng máy tính). Phần mềm hệ thống lại có thể chia làm nhiều loại khác nhau:  
- Hệ điều hành (Operating System): Là hệ thống phần mềm tạo ra một “môi  
trường bao quanh” các thiết bị phần cứng cho phép các Phần mềm ứng dụng  
hoặc người sử dụng có thể dễ dàng tương tác, điều khiển các thiết bị phần  
cứng này. Như vậy, hầu như mọi thao tác của người sử dụng trên các thiết bị  
11  
   
phần cứng đều thông qua Hệ điều hành. Hay nói cách khác, Hệ điều hành có  
vai trꢁ như một “tầng” trung gian giữa con người với các thiết bị phần cứng  
(Quản lý tài nguyên, cung cấp giao diện người dùng và chạy các ứng dụng).  
- Phần mềm tiện ích (Utilities): Là các phần mềm được thiết kế hỗ trợ cho  
việc phân tích, cấu hꢃnh, tối ưu hoặc bảo trꢃ cho một hệ thống máy tính (Các  
chương trꢃnh quét virus, nén đĩa, nén tập tin, backup dữ liệu, chia ổ đĩa, mꢂ  
hoá và giải mꢂ dữ liệu, theo dõi mạng, chống phân mảnh ổ đĩa…).  
- Phần mềm điều khiển (Drivers): Là các phần mềm được thiết kế đặc biệt,  
chạy thường trú cùng với hệ điều hành trong bộ nhớ nhằm làm cầu nối điều  
khiển giữa các thiết bị phần cứng cắm thêm vào hệ thống máy tính và hệ  
điều hành giúp cho các thiết bị phần cứng này có thể tương tác dễ dàng với  
phần cꢁn lại của hệ thống máy tính.  
- Các bộ chuyển đổi ngôn ngữ (Language translators): Dùng để chuyển đổi  
các câu lệnh được viết bằng một ngôn ngữ lập trꢃnh nào đó (C, C++, Java…)  
sang ngôn ngữ mà máy tính có thể hiểu và xử lý được (ngôn ngữ máy).  
1.2.2. Phn mm ng dng  
Là các chương trꢃnh máy tính được thiết kế cho những người sử dụng đầu cuối  
(end user) nhằm thoả mꢂn những nhu cầu hoặc công việc thường ngày của họ. Phần  
mềm ứng dụng có thể chia thành ba loại:  
Phần mềm ứng dụng cơ sở (Basic Applications): Là những phần mềm thông  
dụng được sử dụng trong hầu hết các ngành, lĩnh vực khác nhau như: các web browse,  
phần mềm xử lý văn bản, phần mềm thuyết trꢃnh, phần mềm bảng tính, hệ thống quản  
lý cơ sở dữ liệu…  
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt (Specialized Applications): Là những phần  
mềm chuyên dụng được sử dụng cho một hoặc một số lĩnh vực cụ thể (Các phần mềm  
xử lý đồ hoạ, CAD, CAM, ORCAD, MATLAB,…).  
Phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động: Những phần mềm thiết kế để có thể  
hoạt động trên các thiết bị Smartphone.  
1.2.3. Mt sphn mm ng dng thông dng  
Một số phần mềm ứng dụng thông dụng hiện nay như: Phần mềm xử lý văn bản,  
bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, trꢃnh chiếu, thư điện tử, trꢃnh duyệt Web và một số  
phần mềm khác. Trong đó:  
- Phần mềm xử lý văn bản: Là một loại phần mềm được thiết kế để soạn thảo  
các văn bản điện tử. Có rất nhiều chương trꢃnh soạn thảo văn bản khác nhau.  
Về các phần mềm thương mại, phổ biến nhất là Microsoft Office của  
Microsoft. Các chương trꢃnh soạn thảo văn bản thuộc loại phần mềm nguồn  
mở thường gặp bao gồm: Writer (trong bộ OpenOffice), KWord (trong môi  
12  
   
trường KDE) và AbiWord (trong môi trường GNOME).Ngoài ra, cꢁn có  
chương trꢃnh soạn thảo văn bản trực tuyến như Google Docs.  
- Phần mềm bảng tính: Là một phần mềm ứng dụng dùng để tổ chức, phân  
tích và lưu trữ dữ liệu thông qua các bảng biểu. Bảng tính được phát triển  
như là mô phỏng bằng máy tính các bảng tính toán trên giấy. Phần mềm ứng  
dụng bảng tính phổ biến hiện nay là Microsoft Excel của Microsoft, một số  
phần mềm nguồn mở như LibreOffice Calc, OpenOffice Calc. Ngoài ra, một  
số bảng tính dựa trên nền Web như: Google Sheet, Microsoft Excel Online,  
EditGrid.  
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS): Là  
phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Các  
chương trꢃnh này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa, và tꢃm kiếm thông  
tin trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Các hệ quản trị CSDL phổ biến được  
nhiều người biết đến như: MySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL Server, DB2.  
- Phần mềm trình chiếu: Được sử dụng để tạo các bài thuyết trꢃnh đồ họa,  
được gọi là slideshow, có thể được chiếu lớn bằng phương tiện như máy  
chiếu hoặc hiển thị trên Web. Phần mềm trꢃnh chiếu cũng được sử dụng để  
tạo ra các tài liệu phân phát cho khán giả, những ghi chú cho người thuyết  
trꢃnh và các tài liệu khác có thể được sử dụng trong một bài thuyết trꢃnh.  
Microsoft PowerPoint, Lotus Freelance Graphics và Corel Presentations là  
những ví dụ của các chương trꢃnh phần mềm trꢃnh chiếu. Một số phần mềm  
trꢃnh chiếu mꢂ nguồn mở như: LibreOffice Impress, OpenOffice Impress.  
- Phần mềm thư điện tử: Là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng việc  
chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Phần mềm thư điện  
tử hỗ trợ soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xóa hay lưu giữ các thư. Phần mềm  
thư điện tử loại cài đặt trên máy tính người dùng phổ biến hiện nay là  
Microsoft Outlook, phần mềm thư điện tử chạy trên nền Web như Google  
Mail (Gmail).  
- Trình duyệt Web: Là một phần mềm ứng dụng cho phép người sử dụng xem  
và tương tác với các văn bản, hꢃnh ảnh, đoạn phim, nhạc, trꢁ chơi và các  
thông tin khác ở trên một trang web của một địa chꢀ Web trên mạng toàn  
cầu hoặc mạng nội bộ. Một số trꢃnh duyệt Web phổ biến hiện nay như:  
Google Chrome, Mozilla Firefox, Microsoft Edge, Opera, Cốc Cốc.  
1.2.4. Phn mm ngun mở  
Phần mềm nguồn mở là phần mềm với mꢂ nguồn được công bố và sử dụng một  
giấy phép nguồn mở. Giấy phép này cho phép bất cứ ai cũng có thể nghiên cứu, thay  
đổi và cải tiến phần mềm cũng như phân phối phần mềm ở dạng chưa thay đổi hoặc đꢂ  
thay đổi.  
13  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 266 trang baolam 06/05/2022 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu dạy học môn Tin học (Trình độ Trung cấp)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_day_hoc_mon_tin_hoc_trinh_do_trung_cap.pdf