Vấn đề dịch thơ Maiakovski ở Việt Nam

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN  
Soá 9 - Thaùng 4/2012  
VẤN ĐỀ DCH THƠ MAIAKOVSKI Ở VIỆT NAM  
HOÀNG KIM THANH(*)  
TÓM TT  
Thông qua vic so sánh các bản dịch thơ Maiakovski của mt số dịch giVit Nam,  
bài viết góp phần khng định một mnh đề của lí thuyết Tiếp nhận văn hc: Người dịch là  
một kiu độc giả đặc biệt, bản dịch là một cách đc, có vai trò định hướng và định giá  
nguyên tác.  
Từ khoá: bản dịch, dch giả, cách đọc, nguyên tác, Maiakovski, thơ  
ABSTRACT  
Through the comparison of the translations of Maiakovski’s poems by some  
Vietnamese translators, the article affirms the statement of the theory of literary reception:  
a translator is a special type of readers whose translated text shows how he has read the  
original text, and role is to orient and evaluate it.  
Key words: translation(s), translator, how to read, original text, Maiakovski, poem  
Dch là một cách đọc – nhn định này Chúng tôi xin nêu trường hợp các bn dch  
không mới, thm chí đã thành cách ngôn. thơ V. Maiakovski (1893-1930) ca Trn  
Đối với Lí thuyết Tiếp nhận văn học, nó là Dn (1926-1997), Hoàng Ngc Hiến  
một mnh đề quen thuộc khi đề cập đến (1930-2011) và Thế Phong (1932) để thy  
người biên dch trong vai trò người đọc lí những cách hình dung không hoàn toàn  
tưởng.  
Sau khi được công bố, tác phm văn  
giống nhau vnhà thơ Nga vĩ đại.  
Vit Nam, tên tuổi Maiakovski được  
học bắt đầu bước vào hành trình đi tìm sbiết đến như một trong những lá cờ đầu ca  
phn của mình trong công chúng độc gi. văn học xã hội chủ nghĩa, được trân trọng  
Tuy nhiên, đối với tác phm nước ngoài, đưa vào giáo trình đại hc. Tuy nhiên,  
còn cần thêm một khâu trung gian nữa – đó những người dịch thơ ông khá thưa thớt, so  
dịch thut. Và dch giả, trong trường hợp với đội ngũ đông đảo dch thơ A. Pushkin,  
này, là người đọc đầu tiên, có vai trò quan S. Esenin, A. Blok,… Có thlí gii điu  
trọng trong vic định hướng, định giá y như sau: Thơ Maiakovski không quen  
nguyên tác.  
thuộc lm với “gu” thm thơ của công  
Trong bài viết nhnày, chúng tôi chúng Vit Nam; cú pháp thơ ông khá trúc  
muốn bàn về chính cái tính cách định trắc, thường xuyên xut hin từ vựng mi  
hướng định giá này ca người đọc - dịch (do nhà thơ sáng to), cách ngắt nhịp điu  
giả. Khi tiếp cận tác phm văn chương không theo thông l... Nghĩa là, xông vào  
thông qua bn dịch, thường xuyên xảy ra địa ht dịch thut thơ ông phi là nhng  
trường hợp cùng là một nguyên tác nhưng người có bn lĩnh nghthut và tt nhiên  
những cách dch, cách đọc khác nhau.  
phi hiu, yêu thơ ông.  
Dch gicủa Maiakovski Vit Nam  
(*) ThS, Hc viện Kĩ thuật Quân sự  
29  
không nhiu, nhưng khá thú vkhi bàn về  
Người thba chúng tôi muốn nói đến  
cách dịch ca họ như những cách đọc khác trong tư cách dch gicủa Maiakovski là  
nhau, trong đó không hiếm khi bị chi phi nhà văn Thế Phong. Snghip văn chương  
bởi ý thc h.  
Dch giVit Nam nổi tiếng nht ca Thơ, truyn, phê bình văn hc, kho lun  
Maiakovski là Hoàng Ngc Hiến. Ông  
được mnh danh là nhà Maiakovski học”. Phong không phi là dch thơ Maiakovski,  
Danh hiu này ca ông, cho đến nay vn là  
duy nht ở nước ta. Ông viết: Tôi đã viết hồi kí văn chương Poète Russe của Elsa  
của ông được tính bng nhiu thloi:  
và dịch thut. Thực ra, mục đích của Thế  
ông chỉ thực hin việc này khi dch cuốn  
nhiu tiu lun, đã dch hàng ngàn trang  
thơ và kch Maiakovski. Đối với tôi,  
Maiakovski là một sự ám nh, một ám nh  
lớn”1. Về tiêu chí tín đạt, có thtrông  
đợi ở những trang dch của Hoàng Ngc  
Hiến. Lun án tiến của ông là viết về  
Triolet (mà ông đặt Maiakovski và mối  
tình câm), trong đó có nhiu đoạn dài các  
thi phm của nhà thơ Nga. Trong tng số  
113 trang dịch ca cuốn Poète Russe, ước  
tính có khong 50 trang là thơ.  
Vnguồn dịch, ta thy chỉ có Hoàng  
Maiakovski. Những người hướng dẫn ông Ngc Hiến dịch tnguyên tác tiếng Nga,  
tiếp cận nghệ thut nhà thơ Nga vĩ đại là  
những chuyên viên có hng, trong đó có cả  
hai người còn li dch thông qua bn tiếng  
Pháp (nghĩa là văn bn bị dịch hai ln), có  
Lili Brick người phụ nữ nổi tiếng ca lúc họ cùng dùng chung bn ca Elsa  
Maiakovski.  
Nếu Hoàng Ngc Hiến là người am cơ hội tiếp xúc với các bn dịch ca hai  
tường tiếng Nga, có khnăng dịch  
Maiakovski tnguyên tác một cách thoi Trần Dn chuyn ngữ từ bản của họ, đối  
mái và khá nhun nhuyn, thì Trn Dn  
không có được lợi thế này. Bù li, ông là tôi thấy nguyên tắc tín đạt hoàn toàn  
một nhà thơ, say mê một nhà thơ, một thời  
coi Maiakovski là thn tượng thi ca của Triolet là nhà thơ Pháp gốc Nga, có quan  
mình, thm chí chịu ảnh hưởng rõ rt xu  
hướng nghthut đó. Hoàng Ngọc Hiến năng bà không hiu ngôn tthi ca  
ghi nhn: “Đến nay, tôi đã dch xong hu  
hết những tác phm chính của Maiakovski. chuyn ti nổi ý tưởng hàm n của ông  
Triolet và Luis Aragon. Chúng tôi chưa có  
nhà thơ Pháp này, nhưng thông qua cách  
chiếu li với nguyên tác tiếng Nga, chúng  
được đảm bo. ng cn nói thêm, Elsa  
hệ mật thiết với Maiakovski, khó có khả  
Maiakovski, và khó có khnăng bà không  
Còn li một tác phm quan trng chưa dch  
được, đó là bn trường ca Cây sáo - ct  
sống. Đây không phải là một tác phm khó  
sang tiếng Pháp.  
Để xem cách các dch giả đọc, tiếp  
nhn Maiakovski, chúng ta thử đối chiếu  
dịch. Nhưng trước mt tôi có bn dịch của họ dịch như thế nào cùng một văn bn.  
Trần Dn là một bn dch tuyt vời. Tôi đã  
dịch đi dịch li nhiu ln bn trường ca này ca tiêu biu ca thi Nga là Đám mây mặc  
Chúng tôi chọn vài đon trong bốn trường  
nhưng cho đến nay chưa có bn nào sánh  
quần, Cây sáo - cột sng, Vladimir Ilitch  
Lénine Ln tiếng.  
được với bản dịch ca Trn Dn2.  
30  
Đoạn đối chiếu 1: Облако в штанах  
Nguyên tác tiếng Nga Bản dịch của Hoàng Ngc Hiến  
Bản dịch của Thế Phong  
Я,  
воспевающий Tôi ca ngi nước Anh và máy móc Tôi tụng ca nhà máy Anh  
rất có thể, tôi chẳng là gì hết, chỉ quốc  
машину и Англию,  
может  
просто,  
быть, là vị thánh đồ thứ mười ba trong có lẽ chỉ có mình tôi  
cuốn Phúc Âm thông thường nhất trong số nhng kẻ thờ ơ với  
Chúa  
в
самом Và trong lúc  
tôi bô bô bậy bạ –  
обыкновенном  
Евангелии  
тринадцатый  
апостол.  
И когда мой голос  
похабно ухает -  
от часа к часу,  
целые сутки,  
может быть, Иисус  
Христос  
là con chiên thứ mười ba Và  
trong tiếng nói của tôi vang  
lên như tiếng chim kêu đêm  
ô uế giờ này đến gikhác  
này là đêm đã về  
có lẽ Jésus Christ  
hít hương thơm mysotis từ  
tâm hồn ta.  
biết đâu, ngày đêm  
hết giờ này giờ nọ  
Chúa Kitô cngi mãi không thôi  
những đoá lưu li của tâm hồn tôi  
(Đám mây mặc quần, 1915)  
(Mây quần hội, 1915)  
нюхает  
моей души незабудки.  
Đoạn đối chiếu 2: Флейта-позвоночник  
Nguyên tác tiếng Nga Bản dịch của Trần Dần  
Bản dịch của Thế Phong  
Будешь за море отдана, Dù em đã thnguyn bên kia Mà  
спрячешься у ночи в норе - mây nước  
я в тебя вцелую сквозь dù em ẩn mình trong kín  
anh ha hn  
bên kia b,  
tôi sẽ hôn anh  
туманы  
Лондона ban đêm  
anh sẽ hôn em qua sương  
đục Luân Đôn  
В зное пустыни вытянешь cặp môi lửa đèn lồng héo hắt  
караваны,  
огненные губы фонарей.  
bên kia  
bờ sương mù  
Luân Đôn  
Đôi môi la  
dưới  
ánh đèn đêm.  
Dù trong bãi bình sa cát  
начеку,-  
где  
львы  
тебе  
под  
chảy  
пылью,  
ветром em đi, dằng dặc đoàn người trong sa mạc  
nơi đây sư tử đứng nóng cháy  
da tht  
người  
như  
căng nứt  
và sư tử  
рваной,  
положу Сахарой горящую canh  
щеку.  
anh vẫn áp lên em  
nóng bỏng  
má Sahara anh  
gió quật bụi lầm  
31  
(Ống sáo đốt xương sng,  
1916)  
thay  
người gìn giữ –  
và tôi  
thử  
giả dụ  
là anh  
đã nằm  
dưới bụi, xương  
tan tành  
vì gió  
má tôi  
cháy bỏng  
Sahara.  
(Tiếng sáo của người, 1916)  
Đoạn đối chiếu 3: Владимир Ильич Ленин  
Nguyên tác tiếng Nga Bản dịch của Hoàng Ngc Hiến  
Время. Thi gian  
Tôi bắt đầu  
kchuyện Lênin  
Bản dịch của Thế Phong  
Vào thời knày  
tôi bắt đầu  
Начинаю  
про Ленина  
viết  
рассказ.  
Nhưng phải đâu  
lch  
Но не потому,  
что горя  
đã nguôi  
sử đời Lénine  
nhưng không phải vậy  
mà người ta  
niềm đau xót,  
нету более - Vì chưng  
время  
nỗi nhớ thương  
потому,  
da diết  
không thấm cm  
что резкая đã sáng lòng tôi,  
ý thc rọi tâm tình  
стала ясною  
тоска  
nỗi đớn đau  
bây giờ  
осознанною  
là lúc niềm đớn đau  
chia lìa,  
trở thành  
болью.  
[]  
[...]  
Tôi  
tắm mình  
dưới ánh sáng Lênin  
sự xấu xa lương tâm  
trong  
Я
себя  
để rẽ sóng  
sáng  
под Лениным  
bơi xa  
trên  
[]  
чищу,  
дальше,  
dòng  
Tôi, tôi tlau chùi  
sự sáng chói  
Lénine  
чтобы плыть  
cách mạng  
в
революцию (Vlađimir Ilits Lênin, 1925)  
để đào sâu hơn nữa  
32  
cuộc  
cách  
mạng  
(Vladimir Ilitch Lénine,  
1925)  
Đoạn đối chiếu 4: Во весь голос  
Nguyên tác tiếng Nga  
И все  
Bản dịch của Hoàng Ngc Hiến Bản dịch của Thế Phong  
Và mọi quân đoàn  
vũ trang đầy đủ nht,  
hai mươi năm nay trong chiến giới tới cm  
thắng  
mà hai mươi năm  
trong thành công rải  
Và tất cả  
поверх зубов  
вооруженные войска,  
что двадцать лет в  
победах  
đoàn quân trang bị khí  
пролетали,  
до самого  
tung hoành  
xin hiến dâng người, vô sản của rác  
hành tinh,  
hiến dâng toàn bộ,  
последнего листка  
я отдаю тебе,  
планеты пролетарий.  
Рабочего  
tôi sẽ tặng cho họ  
đến trang cuối  
cho mi,  
sản địa cu  
Tất cả vô địch  
của giới thợ thuyền  
luôn luôn là  
thù địch tôi thề hận  
Chúng nó bảo ta  
đi phục vụ  
dưới màu cờ đỏ  
năm khốn khó  
nhng ngày không có  
ăn  
tận trang cùng, dòng cuối  
kẻ thù của công nhân,  
giai cấp đông ức triu  
là thù của tôi  
vốn rõ mặt tỏng tong.  
громады  
класса враг -  
он враг и мой,  
отъявленный и Những năm lam lũ  
давний.  
Велели нам  
và nhng ngày ăn đói  
thôi thúc chúng tôi đi  
dưới ngọn cờ hng  
идти  
под  
красный флаг  
года труда  
и дни недоеданий.  
[]  
[]  
Đến trước  
[]  
Trước  
Trung ương  
Đảng  
những năm sáng sủa,  
Явившись  
đám C.C.C.  
nhng năm trong  
в
Це Ка Ка  
идущих đạp lên đầu  
lũ nhà thơ  
sáng  
trên  
bịp bm, giỏi là bọn can đảm  
bọn ăn  
светлых  
над  
лет,  
бандой  
xoay  
tôi giơ cao lên  
cắp thi ca,  
поэтических  
tấm thẻ Đảng tôi tôi đứng dậy  
рвачей  
и
выжиг я đây,  
như con bài ca  
подыму, trăm tập  
Đảng  
как  
sách thơ tôi,  
toàn tp  
33  
большевистский  
партбилет,  
sách Đng.  
(Ln tiếng, 1930) Bolchéviks…  
(Giọng nói lớn, 1930)  
tác phẩm của tôi:  
все  
сто  
моих  
томов  
партийных книжек  
Nói đến dịch thuật, người ta thường buộc phi bo đảm tiêu chí này: Nguyên  
tác có nhã thì bn dch mới cần nhã. Còn  
như chuyn một nguyên tác không nhã  
thành một bn dịch nhã tức là không tuân  
thủ nguyên tc tín. Điều này cn đặc bit  
lưu ý ba nguyên tc là tín, đạt, n. Một  
bản dịch cần vừa đảm bảo độ tin cy, vừa  
diễn đạt đủ ý, vừa phi tao nhã. Thực ra,  
vic din đạt đủ/đạt ý cũng nm trong tiêu  
chí tín. Chtín/đạt y được hiu không lưu ý khi dch thơ của các nhà Vị lai4. Các  
phi là lối chuyn dịch tsang từ (word by tác phm của V. Maiakovski là trường hợp  
word), mà là chuyn li nội dung ngữ như vy. Thơ ông là một hình thức mới  
nghĩa, văn phong, thm chí cả nhịp điu trong việc cắt đứt mọi vn điu, hoà trộn  
của nguyên tác sang một ngôn ngkhác. văn ngôn với khu ngữ, nhịp điu biến hoá  
Giữa dịch ngôn ngữ (language translation) khôn lường.  
dịch ý nghĩa (interpretative translation)  
Ba dịch gitrên đây cố gng chuyn ti  
giới dịch thuật đánh giá cách dch sau hơn nội dung và hình thức câu thơ của nhà thơ -  
cách dịch trước. Đọc một số đoạn trích chiến sĩ cộng sn Nga, nhưng không phi  
dịch của Thế Phong trên đây, ta dn ai cũng thành công. Qua bn dịch của từng  
tượng là dịch ở cấp độ tvà câu, trong khi người, ta nhìn thy người nghệ sĩ trong cá  
ấy dịch ý nghĩa phi là dch ở cấp độ văn nhân họ, đồng thời nhìn thấy họ nhìn nhà  
bn. Dch thut cũng là một công vic sáng nghệ sĩ Vị lai Maiakovski như thế nào. Ở  
to, đòi hỏi mỗi dch gilà một nhà nghệ bn dịch của Trần Dn, ta thấy nổi bt  
sĩ; dịch phm hay/dphụ thuộc rt nhiu trước hết là phm tính ca một thi sĩ. Ngoài  
vào điu này. Tuy nhiên, dù có sáng to ví dụ mà chúng tôi đưa ra đối chiếu trong  
như thế nào, người dch vn phi trung bài viết này, Trn Dn còn dịch nhiu thi  
thành với nguyên tác về nội dung, văn phm khác của Maiakovski với một sự tinh  
phong. Anh ta không có quyn áp đặt nội tế, tài hoa đặc bit. Tuy nhiên, cht trữ tình  
dung, tư tưởng hay giọng điu khác cho lai láng trong bn dch của ông dường như  
nhà văn. Dch gibuộc phi do cùng một hơi nhiều so với nguyên tác, cho nên chưa  
cung đàn mà tác gibiu din. Albert tht sự làm nổi bật tính nguyên và sự  
Karenski khuyến cáo: Tôi xin nhc li thô nhám rt đặc trưng của “qung lời”  
một điu tâm nim: Trong lao động dịch Maiakovski. Đặc đim này được khc phc  
thut, phi giới hn một cách có ý thức cá trong các bn dịch của Hoàng Ngọc Hiến.  
tính sáng to của mình theo hướng có lợi  
Bên cnh đó, Hoàng Ngọc Hiến còn khá  
thành công trong vic chuyn ti hình thức  
cho tác gimình dịch”3. Còn chn, theo  
kinh nghim ca nhiều dch gi, không nên thơ bc thang, với cách ngắt nhịp để to ý  
coi là nguyên tc chung của dịch thut, bởi và thay cho vần điệu. Ông ý thức được vic  
không phi bt cứ dịch phm nào cũng  
cần phi to nên những từ ngữ tương  
34  
đương trong tiếng Vit khi chuyn ti các độc giả lĩnh hội được một tinh thn phn  
hình nh phóng đại có khnăng đập vào thị kháng nào đó ca Maiakovski đối với  
giác người đọc, các tngcó hiu lực âm chính quyn – điều mà thực ra không thy  
thanh tối đa dội vào tai người nghe – đặc nguyên tác của ông nói chung và trong  
trưng của thơ Vị lai. Bản dịch ca Thế i thơ được Thế Phong dch nói riêng.  
Phong thiếu vng khá nhiu điu n bn Càng về cuối đời, Maiakovski càng tht  
trên, bên cnh đó có thquan sát nhiu chỗ vọng vì “vp đời phàm tctrong lí tưởng  
dịch còn sai, thm chí trái nghĩa, cho nên phục vụ hội cũng như trong nhiu mi  
khó chuyn ti đến người đọc chân dung quan hệ cá nhân, tinh thn phê phán ca  
chân thc về con người cũng như phong ông đối với những bt cập của đời sống  
cách nhà thơ hàng đầu ca nn thi ca xã hội càng trở nên sâu sc, chua chát hơn, nhưng  
chủ nghĩa. Maiakovski trong nguyên tác bo đó là sphn kháng chế độ Xô-viết thì  
cao lớn, chói sáng, hào sảng hơn rt nhiu, không phi. Khác với S. Esenin Sẵn sàng  
thật sự là một tháp đài sững sững, biu dâng hết lòng mình cho tháng Mười tháng  
tượng cho sức mnh và vẻ đẹp một thời Năm/ Nhưng riêng thơ mình tôi xin giữ  
lãng mn cách mng.  
lại, Maiakovski tngày đầu đến với cách  
Hai dịch giả miền Bc, dù thông qua mng xã hội chủ nghĩa cho đến phút cui  
nguyên tác Nga nghay thông qua bn nghit ngã ca cuộc đời, vn thnguyn  
dịch trung gian Pháp ngữ, đều nhìn thấy dành toàn vn con người thơ ca cho Xô-  
trong Maiakovski một nhà thơ trung thành viết6.  
với tưởng cng sản đến tng con chữ,  
Dch thut được coi là sự mở đầu đọc  
từng dấu phy, đến hơi thcuối cùng, văn bn của người dịch và là sự nối tiếp  
nguyn hiến dâng trn vn mình cho đọc của độc gisau đó, góp phn quan  
sn của hành tinh. Ở bản dịch của Thế trọng định hướng tiếp nhn cũng như xác  
Phong, ta thy không phi hoàn toàn như định giá trị tác phm nghệ thut. Vic  
vy. Ông dch Poète Russe ln đầu vào chuyn ti trung thành và có tính nghệ  
năm 1963, trong hoàn cnh Sài Gòn tiếp thut một nguyên tác sang ngôn ngữ khác  
nhn văn hc Nga nhiu điu cơ bn khác đòi hỏi lòng say mê, kiên trì, lao động  
với min Bc xã hội chnghĩa. Phm Thị nghiêm túc. Maiakovski là một hin tượng  
Phương nhận xét: Thế Phong có một cách đặc bit của văn hoá đọc. Để tiếp cn được  
“đọc” khác so với cách “đọccủa Hoàng với ông, cn phi có những bn dịch tht  
Ngc Hiến. Cách đọc đó hình như phù hợp sự biết “đọc” ông, nghe” được ông. Làm  
với một tinh thn muốn nhìn thấy sự phn được điu y, thì dù cho ý thc h, cm  
kháng của người nghệ sĩ đang sng sau  
bức màn st5. Đọc tng đoạn cũng như  
toàn bộ văn bn thơ dch trong Maiakovski  
thi Nga hay mối tình câm của nàng,  
quan thm mĩ của người đọc thế hệ sau có  
chuyn hướng cơ bn so với thời đại ông,  
nghệ thuật của ông vn mãi trường tồn.  
Chú thích:  
1 Hoàng Ngc Hiến (2005), TMaiakovski đến Evtusenko, Nxb Đà Nng, tr. 5.  
2 Hoàng Ngc Hiến (2005), Sđd, tr. 7.  
35  
3
Karenski, A. (1996), Cá tính sáng tạo của dịch githính giác tu từ”, Văn hc nưc  
ngoài, số 3, Hội Nhà văn Vit Nam, Hà Nội, tr. 221.  
4
Chủ nghĩa Vị lai (Futurism, Футуризм): tên gọi chung của một trong những trào lưu  
tiên phong chủ nghĩa trong nghthut thp niên 1910 - 1920, thnh hành chủ yếu Ý và  
Nga. Các nhà Vị lai tuyên truyn phá hy các hình thức và quy ước của nghệ thut cũ, vì  
lợi ích của vic sáp nhp nghệ thut với quá trình tăng tốc cuộc sng thế kỉ XX. Đặc trưng  
của xu hướng này là nghiêng vhành đng, chuyển động, sc mnh, tốc độ, sự phong đại;  
đề cao du hiu thgiác; tngữ được gii phóng khỏi khuôn khổ cứng nhắc của thứ tự cú  
pháp, của kết nối logic; từ bỏ lối viết tuyến tính; xây dng văn bn trên sự tương đồng gia  
nhiu hình thức.  
5 Phạm Thị Phương (2010), Văn học Nga tại đô thị min Nam 1954-1975, Nxb Đại học Sư  
phm Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 86.  
6 Phạm Thị Phương (2010), Sđd, tr. 86.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Hoàng Ngọc Hiến (2005), TMaiakovski đến Evtusenko, Nxb Đà Nng.  
2. Karenski, A. (1996), Cá tính sáng tạo của dịch giả thính giác tu từ”, Văn học  
nưc ngoài, số 3, Hội Nhà văn Vit Nam, Hà Nội.  
3. Маяковский Владимир Владимирович (1978), Полное собрание сочинений.  
Москва, Издательство “Правда”.  
4. Maiakovski, V. (1987), Trường ca, Hoàng Ngọc Hiến dịch và giới thiu, Hà Nội, Nxb  
Văn học.  
5. Maiakovski, V, Trường ca Ống sáo đốt xương sống, Trần Dn dch, Nguồn:  
6. Phm Thị Phương (2010), Văn hc Nga tại đô thị min Nam 1954-1975, Nxb Đại học  
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  
7. Triolet, Elsa (1963), (1968), (2004), Maiakovski và mối tình câm, Thế Phong dịch,  
Nxb Tổng hợp Đồng Nai.  
* Nhn bài ngày 13/3/2011. Sửa chữa xong 31/3/2012. Duyt đăng 5/4/2012.  
36  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 580
Bạn đang xem tài liệu "Vấn đề dịch thơ Maiakovski ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvan_de_dich_tho_maiakovski_o_viet_nam.pdf