Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Ảnh hưởng của cấu trúc . . .  
ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN TỶ SUẤT LỢI NHUẬN  
RÒNG BIÊN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM  
IMPACT OF CAPITAL STRUCTURE ON THE NET INTEREST MARGIN OF THE  
COMMERCIAL BANK IN VIETNAM  
Đoàn Thị Thu Trang(*)  
TÓM TẮT  
Bài viết này xem xét tác động c̉a cơ cấu  
ABSTRACT  
This paper examines the impact of capital  
vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân  
hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Số liệu  
sử dụng cho nghiên cứu được thu thập từ báo  
cáo tài ch́nh c̉a 19 NHTM Việt Nam giai đoạn  
2007 – 2014. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng  
tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát được  
thống kê c̉a World Bank. Nghiên cứu áp dụng  
các phương pháp h̀i quy trên dữ liệu bảng. Bao  
g̀m: phương pháp OLS, Fixed effects model  
(FEM) và Random effects model (REM). Sau đó,  
nghiên cứu áp dụng phương pháp b̀nh phương  
bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General  
Least Square – FGLS) để đảm bảo tính vững  
và hiệu quả của mô hình nghiên cứu. Kết quả  
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn ch̉ sở hữu trên  
tổng tài sản (CAPi,t ), tỷ lệ cho vay trên tổng tài  
sản (LOANi,t ), tỷ lệ lạm phát hàng năm (CPIt )  
và tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm (GDPt ) tác  
động có ý nghĩa đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên  
c̉a NHTM Việt Nam.  
structure on the net interest margin of the  
Commercial bank in Vietnam. The data used for  
the research were collected from the inancial  
reports of 19 Commercial bank in Vietnam  
during the period 2007-2014. In addition the  
research also use the economic growth rate  
(GDP) and the inlation rate (CPIt ) were the  
World Banks statistics. The research applies  
the panel data regression models, including  
the OLS Model, the Fixed Effect Model (FEM)  
and the Random Effect Model (REM). Next,  
the research employs the Feasible Generalized  
Least Squares (FGLS) technique to ensure the  
viability and effectiveness of the research model.  
The research result shows that the capital to  
assets ratio (CAPi,t  
). The loans to assets ratio  
(LOANi,t ), the inlation rate (CPIt ) and the  
economic growth rate (GDPt ) have an impact  
on the net interest margin of the Commercial  
bank in Vietnam.  
Từ khóa: cấu trúc vốn, tỷ suất lợi nhuận  
Keywords: capital structure, the net  
ròng biên, ngân hàng thương mại, Việt Nam  
interest margin, commercial bank, Vietnam  
(*) ThS. GV. Khoa Tài ch́nh - Ngân hàng, trừng Đại ḥc Công nghiệp thành phố H̀ Ch́ Minh.  
ĐT: 0935 98 98 97. Email: trangdoan.hui@gmail.com  
27  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
được thực hiện tại Việt Nam.  
Từ khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ  
chức thương mại thế giới WTO năm 2007, Việt  
Nam đã đón nhận nhiều cơ hội cũng như thách  
thức cho mọi lĩnh vực ngân hàng – một lĩnh vực  
hết sức nhạy cảm. Việc mở cửa thị trường tài  
chính, làm các NHTM Việt Nam phải đối mặt với  
cạnh tranh cao hơn từ các ngân hàng nước ngoài.  
Theo báo cáo kinh tế vĩ mô và Ủy ban Giám sát  
tài chính quốc gia công bố tỷ suất lợi nhuận ròng  
biên (NIM) của hầu hết các NHTM Việt Nam  
trong những năm gần đầy đều có xu hướng giảm,  
đặc biệt là trong hai năm 2013 và 2014.  
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng  
cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM Việt  
Nam, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm  
nhằm tìm ra câu trả lời về mối quan hệ giữa  
cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận ròng biên của  
các NHTM Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.  
Dựa vào kết quả này giúp các NHTM có thể xác  
định cấu trúc vốn hợp lý để góp phần nâng cao  
khả năng sinh lời của ngân hàng nói riêng và hệ  
thống NHTM Việt Nam nói chung.  
2. CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ CÁC  
NGHIÊN CỨU TRƯỚC  
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi biên (Net Interest  
Margin - NIM) được xác định bằng tổng doanh  
thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi  
thuần) trên tổng tài sản có sinh lời bình quân.  
Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân  
được xác định theo các khoản mục tiền gửi tại  
NHNN, tại các tổ chức tín dụng, cho vay các tổ  
chức tín dụng khác, cho vay khách hàng, chứng  
khoán đầu tư. Thông qua tỷ lệ này, ngân hàng có  
thể kiểm soát tài sản sinh lời và đánh giá nguồn  
vốn nào có chi phí thấp nhất.  
Tỷ suất lợi nhuận ròng biên là thước đo  
tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời.  
Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và  
nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng  
trưởng của các nguồn thu từ lãi (chủ yếu là  
thu từ cho vay, đầu tư) so với mức tăng trưởng  
của chi phí lãi (chủ yếu là chi phí trả lãi cho  
tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền  
tệ). Tỷ suất lợi nhuận ròng biên đo lường mức  
chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi  
mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt  
động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo  
đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Do  
vậy nếu có cấu tài sản nợ, tài sản có hợp lý,  
tối ưu thì sẽ làm cho tỷ lệ này gia tăng qua các  
năm. (Trịnh Hồng Hạnh, 2015).  
Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi  
nhuận ròng biên của ngân hàng đã là một đề tài  
tranh luận giữa các nhà nghiên cứu và học giả.  
Các nghiên cứu khác nhau đã được tiến hành  
để tìm hiểu tác động của cơ cấu vốn đến tỷ suất  
lợi nhuận ròng biên của ngân hàng. Các nghiên  
cứu đã sử dụng các kỹ thuật khác nhau và các  
phương pháp và đã có những ý kiến khác nhau  
về kết quả. Một số nghiên cứu cho thấy rằng  
có tác động tích cực của cơ cấu vốn đến tỷ suất  
lợi nhuận ròng biên của ngân hàng. Mặc dù có  
một số nghiên cứu định lượng đã được tiến hành  
nhằm xác định tác động của cấu trúc vốn đến tỷ  
suất lợi nhuận ròng biên của ngân hàng ở nhiều  
nước trên thế giới nhưng theo hiểu biết của các  
tác giả, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này  
Tổng hợp một số nghiên cứu gần đây có liên  
quan được tóm tắt ở bảng 1 sau đây:  
28  
Ảnh hưởng của cấu trúc . . .  
Bảng 1: Tổng hợp các nghiên cứu trức  
Các biến độc lập tác động có ý nghĩa  
Biến phụ  
thuộc  
Tác giả  
Dữ liệu nghiên cứu  
Chiều  
Tên biến  
tác động  
Tỷ lệ vốn  
(+)  
(+)  
- Giai đoạn nghiên cứu  
2005-2009  
Tỷ lệ cho vay trên tổng tài  
sản  
Sehrish Gul  
& các cộng  
sự (2011)  
Tỷ suất sinh  
lợi biên  
- Dữ liệu 15 NHTM ở  
Pakistan  
(NIM)  
Tỷ lệ tăng trưởng GDP  
Tỷ lệ lạm phát  
(-)  
(+)  
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu  
(+)  
- Giai đoạn nghiên cứu  
1993 - 1998  
Tỷ suất sinh  
lợi biên  
Bashir  
(2000)  
- Dữ liệu tám quốc gia ở  
khu vực Trung Đông  
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên  
tổng tài sản  
(NIM)  
(+)  
(-)  
- Giai đoạn nghiên cứu  
2007-2011  
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản  
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu  
Tỷ suất sinh  
lợi biên  
Khalaf Taani  
& các cộng  
sự (2011)  
- Dữ liệu 12 NHTM niêm  
yết trên sàn chứng khoán  
Amman  
(NIM)  
(-)  
Tỷ lệ nợ dài hạn trên Vốn  
chủ sở hữu  
(-)  
(-)  
(-)  
- Giai đoạn nghiên cứu  
2008-2012  
Mubeen  
mụahid &  
các cộng sự  
(2014)  
Tỷ suất sinh  
lợi biên  
Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên Vốn  
chủ sở hữu  
- Dữ liệu các ngân hàng ở  
Pakistan  
(NIM)  
Tỷ lệ tổng nợ trên Vốn chủ  
sở hữu  
Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả  
Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng để tìm ra sự  
tác động của một số yếu tố đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.  
3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU  
Căn cứ vào kết quả của các bài nghiên cứu trước có liên quan, mô hình nghiên cứu dự kiến có  
phương trình như sau:  
NIMit = β0 + β1CAPit + β2 LOANit + β3 INFt + β4GDPt + εit  
Trong đó:  
Biến phụ thuộc NIMit: Tỷ suất lợi nhuận ròng biên  
Các biến độc lập: Tỷ lệ vốn (CAPit), tỷ lệ cho vay (LOANit), tỷ lệ lạm phát (INFt), tăng trưởng  
kinh tế (GDPt).  
29  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Bảng 2: Các biến sử dụng trong mô h̀nh nghiên cứu  
Biến  
Ký hiệu  
NIMi,t  
Đo lường  
Giả thuyết  
Tỷ suất lợi nhuận  
ròng biên  
Biến phụ thuộc  
Thu nhập lãi ròng / Tài sản có sinh lãi  
Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản  
Biến độc lập Tỷ lệ vốn  
CAPi,t  
+
Tỷ lệ cho vay  
LOANi,t Tỷ lệ cho vay / Tổng tài sản  
+
+
-
Các biến kiểm  
soát  
Lạm phát  
CPIt  
Tỷ lệ lạm phát hàng năm  
Tỷ lệ tăng GDP hàng năm  
Tăng trưởng kinh tế GDPt  
Nguồn: Tổng hợp c̉a tác giả  
phương sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu  
sẽ chuyển sang phương pháp bình phương bé  
nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least  
Square – FGLS). Wooldridge (2002) cho rằng,  
phương pháp này rất hữu dụng khi kiểm soát  
được hiện tượng tự tương quan và hiện tượng  
phương sai của sai số thay đổi.  
4. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU  
NGHIÊN CỨU  
4.1. Phương pháp nghiên cứu  
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thông qua  
hồi quy tuyến tính đa biến để lượng hóa sự tác  
động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc  
trong các mô hình. Trước tiên, nghiên cứu sẽ  
kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các  
biến độc lập trong mô hình thông qua hệ số nhân  
tử phóng đại phương sai (VIF), nếu hệ số VIF  
lớn hơn hoặc bằng 10 thì hiện tượng đa cộng  
tuyến được đánh giá là nghiêm trọng (Gujrati,  
2003). Tiếp theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm  
định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng  
phương sai của sai số thay đổi. Nếu không có  
hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai  
số thay đổi thì nghiên cứu sẽ sử dụng các phương  
pháp hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng.  
Tuy nhiên, nếu có hiện tượng tự tương quan và  
4.2. Dữ liệu nghiên cứu  
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập  
được c̉a 19 NHTM Việt Nam trong giai đoạn  
2007-2014. Riêng tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ  
lệ lạm phát được lấy từ số liệu thống kê của  
World Bank.  
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
5.1. Thống kê mô tả  
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 19  
NHTM trong giai đoạn 2008 – 2014 với các biến  
số được thống kê mô tả trong bảng 3 sau đây:  
Bảng 3: Thống kê mô tả các biến  
Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất  
Biến  
NIMi,t  
CAPi,t  
LOANi,t  
CPIt  
152  
152  
152  
152  
0.0346482  
0.1267721  
0.5298685  
0.107225  
0.0152211  
0.0900562  
0.1369904  
0.0618049  
0.008193  
0.042556  
0.156097  
0.0409  
0.104947  
0.614083  
0.944218  
0.2312  
GDPt  
152  
0.059375  
0.0059932  
0.0525  
0.0713  
Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả  
30  
Ảnh hưởng của cấu trúc . . .  
5.2. Phân tích tương quan  
Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả ở bảng 4 sau đây:  
Bảng 4: Hệ số tương quan giữa các biến  
NIMi,t  
1.0000  
0.7284  
0.3494  
0.0887  
-0.1943  
CAPi,t  
LOANi,t  
CPIt  
GDPt  
NIMi,t  
CAPi,t  
LOANi,t  
CPIt  
1.0000  
0.1885  
0.0423  
-0.0380  
1.0000  
-0.0320  
-0.0910  
1.0000  
0.0045  
GDPt  
1.0000  
Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả  
Dựa vào bảng phân tích tương quan trên, ta  
thấy:  
nghiêm trọng (tự tương quan giữa các  
biến độc lập trong mô hình) do các hệ số  
tương quan có giá trị khá thấp (cao nhất  
là 0.1885, chuẩn so sánh theo Farrar &  
Glauber (1967) là 0.8).  
- Biến độc lập CAPi,t tác động cùng chiều  
đến NIMi,t.  
- Các biến kiểm soát LOANi,t, INFt tác động  
Kết quả tương quan trên phù hợp với hầu hết  
các nghiên cứu trước trên thế giới và phù hợp  
với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên  
cứu này tại Việt Nam.  
cùng chiều đến NIMi,t.  
- Biến kiểm soát GDPt tác động ngược  
chiều đến NIMi,t.  
- Không có hiện tượng đa cộng tuyến  
5.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy  
Bảng 5: Kết quả kỉm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập  
Kiểm định VIF  
Biến  
LOANi,t  
CAPi,t  
GDPt  
VIF  
1/VIF  
1.05  
0.955888  
0.961693  
0.991268  
0.996543  
1.04  
1.01  
1.00  
CPIt  
Giá trị trung bình = 1.02  
Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả  
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc  
lập trong mô hình tương quan tuyến tính với  
nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết  
không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách  
dùng chỉ tiêu VIF. Kết quả cho thấy VIF của tất  
cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện  
tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh  
giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003).  
31  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
Bảng 6: Kỉm định phương sai c̉a sai số thay đổi và kỉm định tự tương quan  
Kiểm định phương sai của sai số thay đổi  
White’s test  
Kiểm định tự tương quan  
Wooldridge test  
Chi2 (14) = 70.80  
F (1, 18) = 52.478  
Prob > chi2 = 0.0000*  
Prob > F = 0.0000*  
Ghi chú: *, ** *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%  
Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả  
Tổng hợp kết quả kiểm định  
- Phương sai của sai số thay đổi sẽ làm cho  
các ước lượng thu được bằng phương pháp OLS  
vững nhưng không hiệu quả, các kiểm định hệ số  
hồi quy không còn đáng tin cậy. Từ đó dẫn đến  
hiện tượng ngộ nhận các biến độc lập trong mô  
hình nghiên cứu có ý nghĩa, lúc đó kiểm định hệ  
số hồi quy và R bình phương không dùng được.  
Bởi vì phương sai của sai số thay đổi làm mất  
tính hiệu quả của ước lượng, nên cần thiết phải  
tiến hành kiểm định giả thuyết phương sai của  
sai số không đổi bằng kiểm định White, với giả  
thuyết H0: Không có hiện tượng phương sai thay  
đổi. Với mức ý nghĩa alpha= 1%, kiểm định  
White cho kết quả là: Prob = 0.0000. Vậy, Prob  
< 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0. Tức là có hiện  
tượng phương sai thay đổi.  
Qua kết quả kiểm định từng phần ở trên,  
ta thấy: mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến  
được đánh giá là không nghiêm trọng. Tuy vậy,  
mô hình có sự tự tương quan giữa các sai số và  
có hiện tượng phương sai thay đổi. Hiện tượng  
này sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng  
các phương pháp hồi quy thông trường trên dữ  
liệu bảng không hiệu quả, các kiểm định hệ số  
hồi qui không còn đáng tin cậy. Do vậy, tác giả  
dùng phương pháp bình phương bé nhất tổng  
quát khả thi (Feasible General Least Square –  
FGLS) để khắc phục hiện tượng tự tương quan  
giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay  
đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và  
hiệu quả (theo Wooldridge (2002)).  
- Giữa các sai số có mối quan hệ tương  
quan với nhau sẽ làm cho các ước lượng thu  
được bằng phương pháp OLS vững nhưng  
không hiệu quả, các kiểm định hệ số hồi qui  
không còn đáng tin cậy. Nghiên cứu tiến hành  
kiểm định giả thuyết không bị tự tương quan  
trên dữ liệu bảng, với giả thuyết H0: không có  
sự tự tương quan. Với mức ý nghĩa alpha = 1%,  
kiểm định cho kết quả là: Prob = 0.0000. Vậy,  
Prob < 0.01 nên bác bỏ giả thuyết H0. Tức là có  
sự tự tương quan.  
5.4. Kết quả hồi quy  
Tiếp theo, nghiên cứu áp dụng các phương  
pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao gồm:  
Phương pháp OLS, Fixed effects model (FEM)  
và Random effects model (REM). Mô hình  
nghiên cứu có hiện tượng tự tương quan giữa  
các sai số, hiện tượng này có thể được kiểm soát  
bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng  
quát khả thi (FGLS) nhằm đảm bảo ước lượng  
thu được vững và hiệu quả (Wooldridge, 2002).  
Kết quả các mô hình nghiên cứu như sau:  
32  
Ảnh hưởng của cấu trúc . . .  
Bảng 7: Kết quả mô h̀nh nghiên cứu  
Hệ số hồi quy  
NPLit  
OLS  
FEM  
REM  
0.0312934  
FGLS  
Hằng số  
CAPi,t  
LOANi,t  
CPIt  
0.0285146  
0.0378517  
0.0840991*  
0.0163841**  
0.0179918  
-0.4122199*  
59.83%  
0.0166779  
0.1149903*  
0.0233054*  
0.0165636  
-0.3801066*  
60.39%  
0.1084794*  
0.0206192*  
0.0167786  
-0.3894229*  
60.36%  
0.0973284*  
0.0216005*  
0.0293592*  
-0.1717714**  
GDPt  
R2  
F(4,129)  
13.14  
Prob > F  
0.0000*  
=
=
Wald chi2(4)  
= 142.28  
Prob > chi2  
0.0000*  
Wald chi2(4)  
= 99.04  
Prob > chi2  
0.0000*  
F( 4, 147) =  
56.03  
Prob > F = 0.0000*  
F-test  
=
=
Ghi chú: *, ** *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%  
Nguồn: Kết quả phân t́ch c̉a tác giả  
Với biến phụ thuộc là NIMi,t, sau khi dùng phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng tự tương  
quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi để đảm bảo ước lượng thu được vững và hiệu  
quả, ta có kết quả như sau:  
NIMit = 0.0167 + 0.0973 CAPit + 0.0216LOANit + 0.0294INFt – 0.1718 GDPt + εit  
Biến độc lập, tỷ lệ vốn (CAPi,t) có mối  
tương quan dương và mạnh nhất (0.0973) với  
tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt  
Nam và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa  
1%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu  
của Sehrish Gul & các cộng sự (2011), Bashir  
(2000), Khalaf Taani & các cộng sự (2011) và  
Mubeen mụahid & các cộng sự (2014), và có thể  
được giải thích rằng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên  
tổng tài sản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận ròng  
biên của NHTM càng cao và ngược lại. Điều  
này chứng tỏ quy mô vốn chủ sở hữu đóng một  
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ suất  
lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam.  
nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và có  
ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Kết quả  
này phù hợp với các nghiên cứu của Sehrish Gul  
& các cộng sự (2011) và Bashir (2000), và có thể  
được giải thích rằng, các NHTM Việt Nam càng  
mở rộng quy mô cho vay thì tỷ suất lợi nhuận  
ròng biên càng tăng. Tại Việt Nam hoạt động  
truyền thống và chủ yếu của các ngân hàng vẫn  
là cho vay (chiếm khoản 70 – 80% hoạt động  
của ngân hàng). Chính vì vậy, đa số các ngân  
hàng thường có xu hướng tập trung vào hoạt  
động cho vay, kênh chính để tạo ra lợi nhuận  
cho ngân hàng.  
Biến kiểm soát, lạm phát (INFt)có mối tương  
quan dương (0.0294) với tỷ suất lợi nhuận ròng  
biên của các NHTM Việt Nam và có ý nghĩa  
Biến kiểm soát, tỷ lệ cho vay (LOANi,t) có  
mối tương quan dương (0.0216) với tỷ suất lợi  
33  
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật  
thống kê với mức ý nghĩa 1%. Thực tế tại Việt  
Nam giai đoạn 2007 – 2014 cho thấy, khi tỷ lệ  
lạm phát tăng cao tăng đến 19.89% trong năm  
2008 và 18.58% trong năm 2011 và kéo theo sự  
gia tăng lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi mặc  
dù với những tỷ lệ khác nhau, với quy định về  
trần lãi suất huy động đã làm hạn chế gia tăng  
lãi suất huy động và kết quả là làm hệ số NIM  
tăng lên.  
lý, ngân hàng thương mại và nhà đầu tư có kế  
hoạch cụ thể góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng  
cao chất lượng tín dụng, đảm bảo hiệu quả hoạt  
động kinh doanh, phát triển ổn định và bền  
vững. Cụ thể:  
Về vấn đề tăng tỷ lệ vốn ch̉ sở hữu: Tỷ lệ  
vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều mạnh  
nhất đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của các  
NHTM Việt Nam. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng  
tăng thì tỷ suất lợi nhuận ròng biên càng tăng.  
Vì vậy NHTM cần nâng cao hơn nữa tỷ lệ vốn  
chủ sở hữu. Tại NHTM có rất nhiều cách để tăng  
vốn chủ sở hữu của mình như: phát hành thêm  
cổ phiếu ra thị trường, bán cổ phần cho đối tác  
chiến lược là các ngân hàng trong nước và nước  
ngoài, các tổng công ty trong nước và nước  
ngoài, thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu  
hay sử dụng thặng dư vốn cổ phần của những  
năm trước để lại để tăng vốn cho năm nay hoặc  
trích lập các quỹ từ nguồn lợi nhuận năm trước.  
Tùy theo thế mạnh của từng ngân hàng và tình  
hình cụ thể trong từng thời kỳ, ngân hàng sẽ có  
những lựa chọn phương thức tăng vốn chủ sở  
hữu đảm bảo nguồn vốn bền vững và đảm bảo  
lợi ích của các cổ đông trong ngân hàng.  
Biến tăng trưởng kinh tế (GDPt) có mối  
tương quan ngược chiều (– 0.1718) với tỷ suất  
lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam và  
có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%. Thực  
tế từ năm 2007 – 2014 cho thấy, khi các hoạt  
động kinh tế tăng sẽ làm tăng giá trị vay của  
khách hàng (lãi suất huy động được điều chỉnh  
giảm liên tục từ đó kéo theo lãi suất cho vay  
cũng giảm đáng kể, do đó làm giảm chênh lệch  
lãi suất và giảm tỷ suất lợi nhuận ròng biên.  
6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  
Bài nghiên cứu kiểm định sự tác động của  
cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên  
tại 19 ngân hàng thương mại Việt Nam trong  
giai đoạn 2007 – 2014. Tác giả đã áp dụng các  
phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng, bao  
gồm: Phương pháp OLS, Fixed effects model  
(FEM), Random effects model (REM), tiếp đó  
là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát  
khả thi (FGLS) nhằm đảm bảo ước lượng thu  
được vững và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho  
thấy tỷ suất lợi nhuận ròng biên bị tác động bởi  
lập tỷ lệ vốn (CAPi,t), tỷ lệ cho vay (LOANi,t),  
Lạm phát (INFt)và tăng trưởng kinh tế (GDPt).  
Về vấn đề tăng tỷ lệ cho vay : Tỷ lệ cho vay  
có tác động cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận  
ròng biên của các NHTM Việt Nam. Tăng tỷ lệ  
cho vay sẽ giúp tỷ suất lợi nhuận ròng biên gia  
tăng. Nhưng khi tăng tỷ lệ cho vay mà không  
kiểm soát được chặt chẽ thì điều này sẽ ảnh  
hưởng rất lớn đến mức độ an toàn và hiệu quả  
hoạt động của ngân hàng ngoài ra còn thúc đẩy  
lạm phát quốc gia tăng cao. Vì vậy các ngân  
hàng muốn tăng tỷ lệ cho vay sẽ phải chấp nhận  
đánh đổi rủi ro, nhưng phải đảm bảo an toàn tín  
dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.  
Kết quả nghiên cứu đã góp phần giúp cơ  
quan quản lý, các ngân hàng thương mại, nhà  
đầu tư có cái nhìn toàn diện hơn về tỷ suất lợi  
nhuận ròng biên và những yếu tố nào tác động  
đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân  
hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, tác giả đề  
xuất một số gợi ý nhằm giúp các cơ quan quản  
Về vấn đề lạm phát : Lạm phát có tác động  
cùng chiều đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên của  
các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, khi tỷ lệ lạm  
phát gia tăng sẽ kéo theo sự gia tăng lãi suất  
34  
Ảnh hưởng của cấu trúc . . .  
cho vay và lãi suất tiền gửi với những tỷ lệ khác  
nhau, điều này có thể làm cho tỷ suất lợi nhuận  
ròng biên có thể gia tăng hoặc giảm sút. Khi  
mức lạm phát được kiềm chế, các ngân hàng có  
thể duy trì mức lãi suất thực dương mà không  
cần dựa vào các chi phí lãi suất ngầm để thu hút  
khách hàng, sẽ giúp gia tăng tỷ suất lợi nhuận  
ròng biên.  
trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh  
được ban hành như lãi suất cho vay, hỗ trợ các  
doanh nghiệp tăng trưởng sản xuất sẽ làm giảm  
chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động,  
làm giảm tỷ suất lợi nhuận ròng biên. Vì vậy,  
khi kích thích tăng trưởng GDP, nhà nước nên  
lưu ý điều hành linh hoạt, chủ động các công  
cụ chính sách tiền tệ kết hợp với chính sách tài  
khóa để điều chỉnh lãi suất ở mức hợp lý và cần  
đẩy mạnh cải cách hạnh chính, nâng cao hiệu  
quả quản lý nhà nước, tăng cường chống tham  
nhũng, lãng phí.  
Về vấn đề tăng trưởng GDP: Tỷ lệ tăng  
trưởng GDP có tác động ngược chiều đến tỷ suất  
lợi nhuận ròng biên của các NHTM Việt Nam.  
Bởi vì khi các chủ trương, cơ chế chính sách hỗ  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[4]. Khalaf Taani (2013), Capital Structure  
Effects on Banking Performance: A Case Study  
of Jordan. International Journal of Economics,  
Finance and Management Sciences. Vol. 1, No.  
5, 2013, pp. 227-233.  
[1]. Bashir, A. (2000), Determinants of  
proitability and rates of return margins in  
Islamic banks: some evidence from the Middle  
East, Grambling State University Mimeo.  
[5]. Mubeen Muajahid (2014), Impact of  
Capital Structure on Banking Performance,  
Vol.5, No.19, 2014, pp. 2222-2847  
[2]. Sehrish Gul (2011), Factors affecting  
bank proitability in Pakistan, The Romanian  
Economic Journal  
[6]. Wooldridge (2002), Introductory  
Econometrics: A Mordern Approach, 2nd Ed.,  
South-Western College.  
[3]. Gujarati (2003), Basic Econometrics (4th  
edn), New York: McGraw-Hill.  
35  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 180
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến tỷ suất lợi nhuận ròng biên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cau_truc_von_den_ty_suat_loi_nhuan_rong_bien_t.pdf