Ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần và số lượng vi khuẩn Vibrio SPP. trong môi trường nước và trên cơ thể tôm thẻ chân trắng nuôi thương phẩm ở Quảng Trị

Tạp chí Khoa học–Đại học Huế  
ISSN 25881191  
Tập 126, Số 3C, 2017, Tr. 155162  
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN THÀNH PHẦN  
VÀ SỐ LƯỢNG VI KHUẨN Vibrio spp. TRONG MÔI TRƯỜNG  
NƯỚC VÀ TRÊN CƠ THỂ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG  
NUÔI THƯƠNG PHẨM Ở QUẢNG TRỊ  
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm*, Nguyễn Ngọc Phước, Dương Văn Chinh  
Đại học Nông Lâm, Đại học Huế  
Tóm tắt: Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần loài và số lượng vi khuẩn  
Vibrio spp. trong nước và cơ thể tôm thẻ chân trắng đã được tiến hành tại Quảng Trị trên 6 ao nuôi  
với diện tích 2.500 m2 mỗi ao, thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức tương ứng 2 độ mặn 13 ± 2 ‰ và 27 ± 2  
‰ với 3 lần lặp lại. Mẫu nước và tôm được thu 10 ngày một lần cho đến 120 ngày nuôi để xác định  
thành phần và số lượng vi khuẩn Vibrio spp. Kết quả cho thấy ở hai nghiệm thức đều có sự xuất hiện  
của các loài vi khuẩn như nhau nhưng khác nhau về số lượng. Vào tháng thứ nhất chỉ có 1 loài  
(V. alginolyticus), tháng thứ 2 có 2 loài (V. alginolyticus V. parahaemolyticus) đến tháng thứ 3 và 4 có  
3 loài (V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và V. harveyi). Số lượng vi khuẩn Vibrio spp. tăng dần theo  
thời gian nuôi và ở môi trường có độ mặn cao số lượng vi khuẩn trong môi trường nước và trên cơ  
thể tôm cao hơn ở môi trường có độ mặn thấp (p < 0,05). Vì vậy, nuôi tôm thẻ chân trắng ở độ mặn  
thấp có thể hạn chế sự gây bệnh của vi khuẩn Vibrio spp.  
Từ khoá: độ mặn, tôm thẻ chân trắng, Vibrio spp.  
1
Đặt vấn đề  
Nuôi tôm được xem là một trong những hoạt động quan trọng của nghề nuôi trồng  
thủy sản nhờ tốc độ tăng trưởng năm đạt khoảng 10,3 %. Mặc dù vậy, sự phát triển của  
nghề nuôi tôm đang gặp phải nhiều thách thức, đặc biệt là dịch bệnh (Valderrama &  
Anderson 2011). Trong những năm trở lại đây, dịch bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (Acute  
Hepatopancreatic Necrosis SyndromeAHPNS) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm  
(Early mortality syndrome–EMS) do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra đã gây thiệt  
hại lớn cho nghề nuôi tôm sú và tôm chân trắng trên thế giới và trong nước. Đã có nhiều  
hướng giải quyết nhằm phòng ngừa chủ động dịch bệnh này như nuôi tôm bằng công  
nghệ biofloc (Xu & Pan 2013), nuôi tôm bằng công nghệ nước xanh (Tendencia et al., 2015),  
nuôi tôm kết hợp cá rô phi (Loc et al., 2013), nuôi tôm trong môi trường có độ mặn thấp  
(Ching, et al. 2014; Zorriehzahra and Banaederakhshan, 2015). Trong các hướng nghiên  
cứu trên, việc nuôi tôm bằng nước có độ mặn thấp dường như là giải pháp đơn giản dễ  
thực hiện cho người nuôi tôm. Mặc dầu vậy, chưa có nhiều công trình công bố về số lượng  
cũng như thành phần vi khuẩn Vibrio spp. trong các hệ thống nuôi với độ mặn khác nhau.  
Chính vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của độ mặn đến  
sự phát triển của các loài vi khuẩn Vibrio trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng.  
Nhận bài: 05082016; Hoàn thành phản biện: 18082016; Ngày nhận đăng: 1242017  
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và CS.  
Tập 126, Số 3C, 2017  
2
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu  
2.1  
Đối tượng và khách thể nghiên cứu  
- Đối tượng nghiên cứu là các loài vi khuẩn Vibrio;  
- Khách thể nghiên cứu là tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931).  
2.2  
Bố trí thí nghiệm  
2
Sáu ao nuôi với diện tích mỗi ao 2.500 m được bố trí ngẫu nhiên vào 2 nghiệm thức  
tương ứng với độ mặn 13 ± 2 ‰ (nghiệm thức 1) và 27 ± 2 ‰ (nghiệm thức 2) với 3 lần lặp  
lại. Độ mặn của nước biển là 27 ± 2 ‰ và điều chỉnh xuống 13 ± 2 ‰ bằng nước ngọt lấy từ  
giếng ngầm.  
2
Mật độ tôm thả là 250 con/m và thời gian nuôi là 120 ngày. Tôm được cho ăn bằng  
thức ăn công nghiệp Hoa Sen theo hướng dẫn của nhà sản xuất.  
2.3  
Phương pháp thu và xử lý mẫu  
Mẫu nước  
Tiến hành thu mẫu vào sáng sớm ở 5 vị trí (4 điểm ở góc và 1 điểm ở giữa ao), mẫu  
được thu cách mặt nước 20–30 cm, sau đó trộn đều lấy 250 ml nước đựng trong chai nhựa,  
ghi lại thông tin mẫu.  
Mẫu tôm  
Sử dụng vó đặt ở các điểm khác nhau trong ao để bắt tôm nhằm đảm bảo tính đại  
diện của mẫu. Tôm được bắt 1520, 1015, 5–7 con/lần tương ứng ở tháng đầu tiên,  
tháng thứ hai, và các tháng tiếp theo. Mẫu tôm được cho vào túi nilon có chứa nước và có  
bơm oxy. Tách lấy gan và tụy của tôm để nuôi cấy và phân lập vi khuẩn.  
o
Các loại mẫu nước và tôm được bảo quản lạnh ở 4 C và vận chuyển ngay về phòng  
thí nghiệm để phân tích trong vòng 2–3 giờ kể từ lúc thu. Định kỳ thu mẫu 10 ngày/1 lần.  
2.4  
Phương pháp xác định thành phần và số lượng vi khuẩn Vibrio spp.  
Để xác định thành phần vi khuẩn Vibrio spp., tiến hành phân lập và định danh vi  
khuẩn dựa vào phương pháp nghiên cứu bệnh vi khuẩn ở cá và động vật thuỷ sản của  
Frerichs & Millar (1993), Buller (2004).  
2.5  
Phương pháp xử lý số liệu  
Các số liệu thu thập được xử lý thống kê trên phần mềm Minitab 16.2.0, phân tích  
phương sai (ANOVA) 1 nhân tố và kiểm định sau phương sai bằng phương pháp Tukey  
với độ tin cậy 95 %.  
156  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3C, 2017  
3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
3.1  
Biến động số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước  
Biến động về số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước theo ngày nuôi  
được trình bày trong Bảng 1.  
Bảng 1. Biến động số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước  
Số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước (CFU/ml)  
Ngày nuôi  
Nghiệm thức 1  
2,0×101 b ± 1,0×101  
1,0×102 b ± 2,7×101  
2,2×102 b ± 4,4×101  
1,0×102 b ± 1,0×101  
3,1×102 b ± 1,7×101  
1,7×102 b ± 3,6×101  
3,0×102 b ± 1,7×101  
8,2×102 b ± 1,0×101  
6,7×102 b ± 7,0×101  
8,0×102 b ± 2,7×101  
7,4×102 b ± 3,5×101  
9,0×102 b ± 4,4×101  
1,1×103 b ± 6,2×101  
Nghiệm thức 2  
8,0×101 a ± 1,7×101  
5,0×102 a ± 7,6×101  
1,2×103 a ± 2,6×102  
1,3×103 a ± 2,0×102  
1,5×103 a ± 2,6×102  
1,8×103 a ± 1,0×102  
3,6×103 a ± 4,6×102  
4,0×103 a ± 2,6×102  
7,8×103 a ± 8,2×102  
1,3×104 a ± 3,6×102  
6,4×104 a ± 4,0×103  
9,8×104 a ± 2,0×103  
1,0×105 a ± 2,0×103  
1
10  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
80  
90  
100  
110  
120  
a
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái , b khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê  
(p < 0,05).  
Bảng 1 cho thấy số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trong nước ở nghiệm thức 1 dao động  
1
3
1
trong khoảng 2×10 1,1×10 CFU/ml, còn nghiệm thức 2 dao động trong khoảng 8×10 –  
5
1×10 CFU/ml. Kết quả này cho thấy số lượng Vibrio spp. ở nghiệm thức 1 luôn thấp hơn  
nghiệm thức 2 từ 10 đến 100 lần; điều này có thể do độ mặn thấp đã làm ức chế sự phát  
triển của vi khuẩn Vibrio spp.  
Ở nghiệm thức 1, số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trung bình ở các ao khảo sát có  
1
2
khuynh hướng tăng dần từ 2×10 CFU/ml đến 2,2×10 CFU/ml trong 20 ngày đầu, sau đó  
3
tăng không ổn định cho đến cuối vụ nuôi với giá trị cực đại 1,1×10 CFU/ml. Nguyên nhân:  
khi nuôi tôm ở nước độ mặn thấp (13 ± 2 ‰), đây là độ mặn không nằm trong khoảng  
thích hợp cho vi khuẩn Vibrio spp. phát triển, trong tháng nuôi thứ 2, trời mưa nhiều làm  
cho độ mặn trong ao giảm, sau đó nước biển được cấp vào ao cộng thêm nhiệt độ tăng  
nước bốc hơi nhanh làm cho độ mặn lại tăng lên, việc tăng giảm độ mặn không ổn định có  
thể là nguyên nhân ức chế vi khuẩn Vibrio spp. làm cho số lượng Vibrio spp. tăng giảm  
không ổn định; trong khi ở nghiệm thức 2, khi nuôi tôm trong nước có độ mặn cao (27 ± 2  
‰), đây là độ mặn nằm trong khoảng thích hợp cho nhiều loài vi khuẩn trong đó có  
Vibrio spp.; do đó, sự biến động độ mặn do trời mưa, cấp nước và nhiệt độ tăng giảm  
từ 1–2 ‰ chưa đủ gây sốc để làm ức chế chúng nên số lượng Vibrio spp. luôn ổn định  
và tăng dần cho đến cuối vụ nuôi.  
157  
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và CS.  
Tập 126, Số 3C, 2017  
Ở nghiệm thức 2, số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trung bình ở các ao khảo sát tăng  
dần từ đầu đến cuối vụ nuôi và số lượng Vibrio spp. có khuynh hướng tăng cao vượt quá  
3
10 CFU/ml ở tháng nuôi cuối. Nguyên nhân có thể do sự tích lũy chất thải của tôm và thức  
ăn dư thừa tích lũy trong suốt quá trình thí nghiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Vibrio spp.  
phát triển. Kết quả này cho thấy việc nuôi tôm ở độ mặn thấp làm giảm số lượng vi khuẩn  
Vibrio spp. trong hệ thống ao nuôi. Nhìn chung, số lượng vi khuẩn ở nghiệm thức 2 là cao  
và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ở nghiệm thức 1 (p < 0,05). Bảng 1 cho thấy số lượng  
vi khuẩn Vibrio spp. ở nghiệm thức 1 vẫn nằm trong giới hạn cho phép, nhưng ở nghiệm  
thức 2 số lượng Vibrio spp. đã vượt quá giới hạn này. Tuy nhiên, số lượng vi khuẩn Vibrio  
spp. không phải hoàn toàn là nguyên nhân gây bệnh nên tôm vẫn phát triển tốt đến cuối  
thí nghiệm.  
3.2  
Biến động số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm  
Bảng 2 cho thấy số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trên tôm ở nghiệm thức 1 dao động  
1
3
1
trong khoảng 3×10 2,8×10 CFU/g, còn nghiệm thức 2 dao động trong khoảng 9×10 –  
5
1,3×10 CFU/g. Số lượng Vibrio spp. ở nghiệm thức 1 luôn thấp hơn nghiệm thức 2 từ 10  
đến 100 lần.  
Ở nghiệm thức 1, số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trung bình ở các ao khảo sát có  
1
2
khuynh hướng tăng dần từ 3×10 đến 1,6×10 CFU/g trong 20 ngày đầu, 40 ngày tiếp theo  
2
2
số lượng biến động tăng giảm không ổn định từ 1,2×10 đến 5,6×10 CFU/g và sau đó tăng  
dần đến cuối vụ, nhưng số lượng cao nhất không vượt quá 10 CFU/g. Ở nghiệm thức 2, số  
3
lượng vi khuẩn Vibrio spp. trung bình ở các ao khảo sát tăng dần từ đầu đến cuối vụ nuôi  
3
và số lượng Vibrio spp. có khuynh hướng tăng cao vượt quá 10 CFU/g ở 40 ngày nuôi  
cuối. Nhìn chung, mật độ khuẩn ở nghiệm thức 2 có số lượng tăng cao và khác biệt có ý  
nghĩa thống kê so với ở nghiệm thức 1 (p < 0,05).  
Bảng 2. Biến động số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm  
Số lượng vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm (CFU/g)  
Ngày nuôi  
Nghiệm thức 1  
3,0×101 b ± 1,0×101  
8,0×101 a ± 2,7×101  
1,6×102 b ± 3,5×101  
1,2×102 b ± 2,7×101  
3,6×102 b ± 3,6×101  
2,1×102 b ± 2,7×101  
5,6×102 b ± 4,0×101  
7,2×102 b ± 3,5×101  
9,8×102 b ± 2,7×101  
1,1×103 b ± 4,0×101  
1,3×103 b ± 2,0×101  
2,0×103 b ± 1,0×102  
2,8×103 b ± 1,0×102  
Nghiệm thức 2  
9,0×101 a ± 2,7×101  
1,2×102 a ± 2,7×101  
3,2×102 a ± 3,6×101  
7,6×102 a ± 4,6×101  
2,2×103 a ± 4,6×102  
3,2×103 a ± 4,0×102  
7,6×103 a ± 4,6×102  
8,1×103 a ± 5,3×102  
1,0×104 a ± 9,2×102  
2,4×104 a ± 3,6×103  
8,1×104 a ± 2,0×103  
1,6×105 a ± 8,7×103  
1,3×105 a ± 3,6×103  
1
10  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
80  
90  
100  
110  
120  
a
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có chữ cái , b khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê  
(p < 0,05).  
158  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3C, 2017  
3.3  
Biến động thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước  
Biến động thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước theo ngày  
nuôi được trình bày trong bảng 3. Kết quả cho thấy thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. ở  
hai nghiệm thức đều như nhau gồm 3 loài: V. alginolyticus, V. parahaemolyticus V. harveyi.  
Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm thức nuôi có sự gia tăng theo thời gian nuôi; ở  
tháng nuôi đầu chỉ xuất hiện 1 loài là V. alginolyticus; sang tháng thứ 2, ngoài V.  
alginolyticus còn có thêm V. parahaemolyticus; tháng thứ 3 và 4 có 3 loài gồm V. alginolyticus,  
V. parahaemolyticus V. harveyi.  
Bảng 3. Biến động thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước  
Thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trong môi trường nước (CFU/ml)  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
V. parahaemo-  
lyticus  
V. parahae-  
molyticus  
V. alginilyticus  
V. harveyi  
V. alginilyticus  
V. harveyi  
2,0×101 b± 1,0×101  
1,0×102 b± 2,0×101  
2,2×102 b± 5,3×101  
1,0×102 b± 1,0×101  
8,0×101 a ± 8,0×100  
5,0×102 a ± 5,0×101  
1,2×103 a ± 2,0×102  
1,3×103 a ± 3,6×102  
1
10  
20  
30  
2,7×102 b± 2,0×101 4,0×101d±2,0×101  
1,4×102 b± 4,6×101 3,0×101 d±1,0×101  
2,5×102 b± 4,0×101 5,0×101 d±2,0×101  
1,4×103 a ± 2,8×102 1,5×102 c±4,0×101  
1,5×103 a ± 1,5×102 3,0×102 c±8,5×101  
3,1×103 a ± 4,6×102 5,0×102 c±1,1×102  
40  
50  
60  
6,0×102 b± 9,0×101 1,0×102 d±1,7×101 1,2×102 f± 1,0×101 2,8×103 a ± 4,0×102 6,0×102 c±1,1×102 6,0×102e±8,0×101  
5,0×102 b± 8,5×101 7,0×101 d±3,6×101 1,0×102 f± 2,0×101 5,0×103 a ± 8,5×102 8,0×102 c±5,0×101 2,0×103e±5,6×102  
5,9×102 b± 1,0×102 7,0×101 d±2,0×101 1,4×102 f± 4,6×101 9,2×103 a ± 4,6×102 1,0×103 c±1,0×102 2,3×103e±4,6×102  
5,5×102 b± 2,0×101 8,0×101 d±1,7×101 1,1×102 f± 4,6×101 4,3×104 a ± 3,0×103 8,0×103 c±8,5×102 1,0×104e±7,2×102  
6,3×102 b± 3,0×101 1,0×102 d±3,0×101 1,7×102 f± 5,6×101 6,9×104 a ± 7,6×103 9,0×103 c±1,1×103 1,6×104e±2,0×103  
8,0×102 b± 9,5×101 1,2×102 d±1,7×101 1,8×102 f± 4,0×101 7,1×104 a ± 6,0×103 1,0×104 c±9,0×102 1,7×104e±4,0×103  
a
70  
80  
90  
100  
110  
120  
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng của từng loại vi khuẩn có các chữ cái , b, c, d, e, f khác nhau thể hiện  
sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm thức nuôi là như nhau, nhưng biến động  
số lượng các loài lại khác nhau. Số lượng V. alginolyticus ở cả 2 nghiệm thức nuôi trong  
các tháng nuôi là cao nhất, sau đó đến V. harveyi và thấp nhất là V. parahaemolyticus. Số  
lượng Vibrio spp. ở nghiệm thức 2 cao hơn nghiệm thức 1. Cụ thể, số lượng vi khuẩn  
Vibrio spp. ở nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 dao động lần lượt như sau:  
1
2
1
4
V. alginolyticus từ 2×10 đến 8×10 CFU/ml và từ 8×10 đến 7,1×10 CFU/ml;  
1
2
2
4
V. parahaemolyticus từ 3×10 đến 1,2×10 CFU/ml và từ 1,5×10 đến 1×10 CFU/ml;  
V. harveyi từ 1×10 đến 1,8×10 CFU/ml và từ 6×10 đến 1,7×10 CFU/ml.  
2
2
2
4
Số lượng vi khuẩn ở nghiệm thức 2 luôn lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê so  
với ở nghiệm thức 1 (p < 0,05).  
Sở dĩ V. alginolyticus xuất hiện với số lượng cao nhất vì đây là loài chủ yếu trong số  
những loài Vibrio spp. đã phân lập được trên tôm và nhuyễn thể. Một số tác giả khác, khi  
159  
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và CS.  
Tập 126, Số 3C, 2017  
nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm của Vibrio spp. trên tôm sú (P. monodon), đã kết luận rằng trong  
số các loài Vibrio spp. thì V. alginolyticus là loài chiếm ưu thế; sau đó đến V. harveyi,  
V. parahaemolyticus và một số loài khác. Theo De la Pẽna et al. (2001) thì V. harveyi được coi  
là loài hiện diện với tỷ lệ cao trong các ao nuôi tôm ở Philipine, với tỉ lệ 65,5 % (Huervana  
et al, 2006) và loài này cũng được một số tác giả khác kết luận là tác nhân quan trọng gây  
ra tỷ lệ chết cao cho ngành công nghiệp nuôi tôm trên toàn thế giới. Theo Wong et al.  
(1999), Ronald và Santos (2001) thì hầu hết hải sản ở các vùng nhiệt đới đều bị nhiễm  
V. parahaemolyticus vi tl2070 % do nhiệt độ nước cao nên loài này xuất hin quanh  
năm (Zulkifli et al., 2009).  
3.4  
Biến động thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm  
Bảng 4 cho thấy thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. ở trên cơ thể tôm ở hai nghiệm  
thức tương tự trong môi trường nước, gồm 3 loài: V. alginolyticus, V. parahaemolyticus và  
V. harveyi. Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm thức nuôi có sự gia tăng theo thời gian  
nuôi, ở tháng nuôi đầu chỉ xuất hiện 1 loài là V. alginolyticus, sang tháng thứ 2 có 2 loài là  
V. alginolyticus V. parahaemolyticus; tháng thứ 3 và 4 có 3 loài là V. alginolyticus,  
V. parahaemolyticus V. harveyi.  
Bảng 4. Biến động thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm  
Thành phần loài vi khuẩn Vibrio spp. trên cơ thể tôm (CFU/g)  
Nghiệm thức 1  
Nghiệm thức 2  
V. parahae-  
molyticus  
V. parahae-  
molyticus  
V. alginilyticus  
V. harveyi  
V. alginilyticus  
V. harveyi  
1
3,0×101b ±1,0×101  
9,0×101a ±2,0×101  
1,2×102a ±1,7×101  
3,2×102a ±1,0×101  
7,6×102 ±6,6×101  
10 8,0×101a ±2,0×101  
20 1,6×102b ±5,6×101  
30 1,2×102b ±2,0×101  
40 3,2×102b ±4,6×101 4,0×101d ±2,0×101  
50 1,9×102b ±3,0×101 2,0×101d ±1,0×101  
60 5,2×102b ±4,6×101 4,0×101d ±1,0×101  
1,9×103 a±6,6×101 3,0×102 c ±5,0×101  
2,7×103a ±7,0×102 5,0×102 c ±8,5×101  
7,0×103a ±5,6×102 6,0×102 c ±6,2×101  
70 6,0×102b ±5,6×101 5,0×101d ±1,7×101 7,0×101f± 3,0×101 7,0×103a ±5,2×102 6,0×102 c ±6,1×101 7,0×102 e ±8,2×101  
80 8,2×102b ±2,0×101 7,0×101 ± 1,0×101 9,0×101f± 4,101 7,2×103a ±1,1×103 8,0×102 c ±1,3×102 1,2×103 e ±8,1×101  
90 9,2×102b ±5,3×101 8,0×101d ±1,0×101 1,0×102f± 2,0×101 8,0×103a ±7,0×102 2,0×103 c ±3,6×102 5,0×103 e ±9,9×102  
100 1,103b ±8,5×101 9,0×101d ±2,7×101 1,2×102f± 1,7×101 6,0×104a ±1,1×104 7,0×103 c ±1,1×103 1,0×104 e ±1,9×103  
110 1,7×103b ±1,5×102 1,1×102 ± 1,7×101 1,6×102f± 3,6×101 1,105a ±1,1×104 8,0×103 ± 8,7×102 1,3×104 e ±7,0×102  
120 2,3×103b ±2,7×102 2,0×102 ± 5,101 3,0×102f± 2,101 1,0×105a ±1,104 9,0×103 ± 3,6×102 1,6×104 e ±1,4×103  
Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm thức nuôi là như nhau, nhưng biến động  
số lượng các loài lại khác nhau. Số lượng V. alginolyticus ở cả 2 nghiệm thức đều cao trong  
suốt quá trình nuôi, sau đó đến V. harveyi và thấp nhất là V. parahaemolyticus. Kết quả  
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Orozco và cs. (2007).  
Số lượng vi khuẩn Vibrio spp. ở nghiệm thức 1 và nghiệm thức 2 dao động lần lượt  
1
3
1
5
như sau: V. alginolyticus từ 3×10 đến 2,3×10 CFU/g và từ 9×10 đến 1,36×10 CFU/g;  
160  
Jos.hueuni.edu.vn  
Tập 126, Số 3C, 2017  
1
2
2
3
V. parahaemolyticus từ 2×10 đến 2×10 CFU/g và từ 3×10 đến 9×10 CFU/g; V. harveyi từ  
1
2
2
4
7×10 đến 3×10 CFU/g và từ 7×10 đến 1,6×10 CFU/g.  
So sánh sự sai khác số lượng của từng loại vi khuẩn giữa 2 nghiệm thức cho thấy số  
lượng vi khuẩn ở nghiệm thức 2 luôn lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so  
với ở nghiệm thức 1.  
Vi khuẩn Vibrio spp. có mặt ở khắp mọi nơi trong môi trường nước biển và thường  
được tìm thấy cả trên bề mặt ngoài cũng như những tổ chức bên trong của những cá thể  
tôm khỏe. Chúng trở thành tác nhân cơ hội khi cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể bị suy  
giảm hay bị stress do sự biến động của các yếu tố môi trường.  
5
Kết luận  
Thành phần các loài vi khuẩn Vibrio spp. phân lập được trong môi trường nước và  
trên cơ thể tôm ở cả hai nghiệm thức như nhau, gồm 3 loài: V. alginolyticus, V. harveyi và  
V. parahaemolyticus. Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm thức nuôi có sự gia tăng theo  
thời gian nuôi, ở tháng nuôi đầu chỉ xuất hiện 1 loài là V. alginolyticus, sang tháng thứ 2 có  
2 loài là V. alginolyticus V. parahaemolyticus; tháng thứ 3 và thứ 4 có 3 loài là  
V. alginolyticus, V. parahaemolyticus V. harveyi. Thành phần loài Vibrio spp. ở hai nghiệm  
thức nuôi là như nhau, nhưng biến động số lượng các loài lại khác nhau. Số lượng  
V. alginolyticus là cao nhất, sau đó đến V. harveyi và thấp nhất V. parahaemolyticus.  
Tài liệu tham khảo  
1. Ching C., Portal J., Salinas A. (2014), Low-salinity culture water controls vibrios in shrimp  
post larvae, The Global Aquaculture Advocate Magazine, 2627.  
2. Huervana F. H., De la Cruz J. J. Y., Caipang C. M. A. (2006), Inhibition of luminous  
Vibrio harveyi by green water obtained from tank culture of tilapia, Oreochromis  
mossambicus, Acta Ichthyologica et piscatoria, 36(1), 1723.  
3. Loc H. T, Fitzsimmons, M. K & Lightner, D. V. (2013), Effects of tilapia in controling  
the Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease ( AHPND)Aquacultural Engineering  
SocietyBiofloc Technology Working Group, Workshop on Biofloc Technology and  
Shrimp Diseases, December 910, 2013, Ho Chi Minh City, Vietnam.  
4. Orozco L. N., Félix E. A., Ciapara I. H., Flores R. J., Cano R. (2007), Pathogenic and  
non pathogenic Vibrio species in aquaculture shrimp ponds, Rev Latinoam Microbiol,  
49, 6067.  
5. Tendencia, E. A., Bosma, R. H., Verdegem, M. C. J., & Verreth, J. A. J. (2015), The  
potential effect of greenwater technology on water quality in the pond culture of  
Penaeus monodon Fabricius, Aquaculture Research, 46(1), 113.  
161  
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và CS.  
Tập 126, Số 3C, 2017  
6. Valderrama D., Anderson J. L. (2011), Shrimp production review. Global Outlook for  
Aquaculure Leadership, Shrimp production survey: Issues and Challenges, Santiago,  
Chile, November, 69.  
7. Xu W. J., Pan L. Q. (2013), Enhancement of immune response and antioxidant status  
of Litopenaeus vannamei juvenile in bioflocs-based culture tanks manipulating high  
C/N ratio of feed input, Aquaculture, (412413): 117124.  
8. Zorriehzahra M. J., Banaederakhshan, R. (2015). Early mortality syndrome (EMS) as  
new emerging threat in shrimp industry, Advances in Animal and Veterinary Sciences,  
3(2s), 6472.  
9.  
Zulkifli Y., Alitheen N. B, Son R., Yeap S. K., Lesley M. B., Raha A. R. (2009),  
Identification of Vibrio parahaemolyticus isolates by PCR targeted to the toxR gene  
and detection of virulence genes, International Food Research Journal, 16, 289 296.  
EFFECT OF SALINITY ON SPECIES COMPOSITION  
AND NUMBER OF Vibrio spp. IN WATER ENVIRONMENT  
AND ON WHITE-LEG SHRIMP CULTURED  
IN QUANG TRI PROVINCE  
Nguyen Duy Quynh Tram*, Nguyen Ngoc Phuoc, Duong Van Chinh  
University of Agriculture and Forestry, Hue University  
Abstract: This study evaluated the effect of salinity on the species composition and number  
of Vibrio spp. in water and on the body of white-leg shrimp cultured in Quang Tri  
2
province. Six ponds with an area of 2,500 m each have been allocated in a completely  
random design with two treatments: 13 ± 2 ‰ and 27 ± 2 salinity with 3 replicates.  
Water and shrimp samples were collected in 10-day intervals up to 120 days of culture to  
determine the species composition and the number of Vibrio spp. The results showed that  
in both treatments there were the same bacterial species with different numbers. In the first  
month, there was only one species (V. alginolyticus), and there were two species (V.  
alginolyticus and V. parahaemolyticus) and three species (V. alginolyticus, V. parahaemolyticus  
and V. harveyi) in the second and third month, respectively. The Vibrio spp. number  
increases with the cultured time; and in high salinity, the number of bacteria in the water  
environment and on the shrimp body was higher than that in the low-salinity environment  
(p < 0.05). Therefore, culturing white-leg shrimp in the low-salinity water can limit the  
pathogenicity of Vibrio spp.  
Keywords: salinity, Vibrio spp., white-leg shrim  
162  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của độ mặn đến thành phần và số lượng vi khuẩn Vibrio SPP. trong môi trường nước và trên cơ thể tôm thẻ chân trắng nuôi thương phẩm ở Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_do_man_den_thanh_phan_va_so_luong_vi_khuan_vib.pdf