Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học các chủng Streptococus agalactiae gây bệnh trên cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) nuôi tại Thừa Thiên Huế

TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁC CHỦNG  
Streptococus agalactiae GÂY BỆNH TRÊN CÁ RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.) NUÔI  
TẠI THỪA THIÊN HUẾ  
Nguyễn Ngọc Phước*, Trần Thị Nhật Anh, Nguyễn Thị Huế Linh  
*Tác giả liên hệ:  
TÓM TẮT  
Nguyễn Ngọc Phước  
Email:  
Streptococcus agalactiae là một trong những tác nhân chính gây  
bệnh trên cá diêu hồng hay rô phi đỏ (Oreochromis sp.) nuôi trên thế  
giới. Nghiên cứu này đã phân lập được 27 chủng cầu khuẩn  
Streptococus trên cá rô phi bị bệnh nuôi tại thị xã Hương Trà và  
Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Cá rô phi bị bệnh có các dấu  
hiệu bệnh lý đặc trưng như mắt lồi, bơi xoắn ốc, xuất huyết ở các  
gốc vây và viêm màng não. Kết quả định danh bằng phản ứng ngưng  
kết kháng nguyên (Lancefield test) cho thấy tất cả 27 chủng này đều  
là vi khuẩn S. agalactiae nhóm B, các chủng vi khuẩn này có hình  
cầu, phản ứng âm tính với oxidase, catalase, bile esculine và gây tan  
huyết hoàn toàn (tan huyết β) trên môi trường thạch máu. Các chủng  
vi khuẩn phân lập được khá đồng nhất về đặc điểm sinh hóa. Liều  
gây chết 60% đối với cá rô phi thí nghiệm của các chủng HT 1.1 là  
5 x 104 cfu/mL, chủng HTH 2.3 và chủng BD 1.2 là 2 x 104 cfu/mL.  
Trường Đại học Nông Lâm,  
Đại học Huế  
Nhận bài: 27/08/2019  
Chấp nhận bài: 14/10/2019  
Từ khóa: Cá rô phi,  
Oreochromis sp., Streptococcus Các chủng vi khuẩn S. agalactiae phân lập được trên cá rô phi đỏ  
agalactiae, Tan huyết β, Thừa  
Thiên Huế  
nuôi tại Thừa Thiên Huế nhạy cảm với các loại kháng sinh  
ampicillin, amoxicillin và oxacillin.  
1. MỞ ĐẦU  
tại An Giang và Vĩnh Long rất cao, tỉ lệ cảm  
nhiễm vi khuẩn này trên cá rô phi từ 95 -  
100% và gây ra thiệt hại nặng nề về kinh tế  
cho người nuôi (Đinh Thị Thủy, 2007). Ở  
miền Bắc, vi khuẩn S. agalactiae cũng là tác  
nhân gây bệnh chính gây ra tỷ lệ chết cao  
trên cá rô phi nuôi vào mùa khô với tỷ lệ  
chết trung bình lên đến 45% và là nguyên  
nhân chính là sụt giảm nghiêm trọng về sản  
lượng cá rô phi tại các tỉnh phía Bắc trong  
năm 2009 (Đồng Thanh Hà, 2010). Tại thừa  
Thiên Huế, cá rô phi (Oreochromis sp.) là  
đối tượng nước ngọt được nuôi phổ biến ở  
các hồ chứa và lưu vực các sông như sông  
Bồ, sông Hương, là nguồn thu nhập chính  
cho người dân địa phương. Trong những  
năm gần đây, dịch bệnh trên cá rô phi nuôi  
tại tỉnh Thừa Thiên Huế xảy ra thường  
xuyên với dấu hiệu bệnh lý điển hình do vi  
Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá diêu  
hồng (Oreochromis sp.) thuộc họ Cichlida,  
bộ Perciformes là đối tượng được nuôi ở rất  
nhiều nước trên thế giới và là mặt hàng thực  
phẩm có giá trị trên toàn cầu. Tuy nhiên  
nghề nuôi cá rô phi đang đối mặt với nhiều  
thách thức, đặc biệt là dịch bệnh do bệnh  
truyền nhiễm gây ra. Liên cầu khuẩn  
(Streptococcus sp.) là tác nhân gây ra thiệt  
hại lớn đối với nghề nuôi cá rô phi trên thế  
giới (Shoemak và cs., 2008). Trong vòng 7  
ngày, nhóm vi khuẩn này có thể gây ra tỷ lệ  
chết lên đến 70% trên cá rô phi dẫn đến  
những thiệt hại về kinh tế hết sức trầm trọng  
đối với người nuôi (Wongsathein, 2012).  
Tại Việt Nam, tần suất xuất hiện vi khuẩn  
Streptococcus agalactiae trên cá rô phi nuôi  
1591  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256 Vol. 3(3) – 2019: 1591-1601  
khuẩn S. agalactiae gây ra như mắt bị lồi  
đục và tỷ lệ chết lên đến 60-70% trong 5-7  
ngày. Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên  
cứu cụ thể nào về dịch bệnh này trên cá rô  
phi nuôi tại Thừa Thiên Huế. Vì vậy, nghiên  
cứu này nhằm phân lập, xác định đặc điểm  
sinh hoá và đánh giá khả năng mẫn cảm  
kháng sinh của chủng vi khuẩn S. agalactiae  
gây bệnh trên cá rô phi nuôi, góp phần hạn  
chế dịch bệnh và nâng cao năng suất cá nuôi  
tại tỉnh Thừa Thiên Huế.  
phương pháp Lancefield (Lancefield, 1933)  
với bộ kit Strep-B-Latex (GBS) (Đan Mạch)  
với các bước như sau:  
Đầu tiên lấy hai giọt dung dịch latex  
(khoảng 10 µL/giọt) nhỏ lên giấy thử theo  
từng nhóm A, B, C, D, F, G. Dùng que cấy  
tiệt trùng lấy khoảng từ 3-5 khuẩn lạc cho  
vào 3 mL nước muối sinh lý, sau đó cho 100  
µL dung dịch lysis vào và ủ ở nhiệt độ 55oC  
trong 10 phút ở nồi cách thủy, tiếp theo nhỏ  
một giọt dung dịch vi khuẩn lên các nhóm  
A, B, C, D, F và G tương ứng. Dùng tăm tiệt  
trùng trộn đều 2 dung dịch. Phản ứng dương  
tính sẽ có ngưng kết xuất hiện trong 5 – 10  
giây.  
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Địa điểm thu mẫu  
Mẫu cá bệnh được thu trực tiếp tại 08  
hộ nuôi cá rô phi đỏ (Oreochrmis sp.) lồng  
tại phường Tứ Hạ (4 hộ) và xã Bình Điền (2  
hộ) thuộc thị xã Hương Trà và phường Phú  
Bài (2 hộ) thuộc thị xã Hương Thủy trong  
tháng 4 và tháng 5 năm 2018. Tại mỗi hộ  
tiến hành thu 3-5 con cá có dấu hiệu bệnh lý  
điển hình để quan sát các dấu hiệu bệnh lý  
bên ngoài và dấu hiệu bệnh tích bên trong  
cơ thể.  
Kết quả: Nếu phản ứng ngưng kết xảy  
ra ở:  
Nhóm A: vi khuẩn Streptococcus  
pyogenes  
Nhóm B: vi khuẩn Streptococcus  
agalactiae  
Nhóm C: vi khuẩn Streptococcus  
equi  
2.2. Phương pháp phân lập vi khuẩn  
Nhóm D: vi khuẩn Enterococci  
Tiến hành thu mẫu chọn lọc: thu mẫu  
cá có các biểu hiện như bơi lội không bình  
thường, vận động khó khăn không định  
hướng, bơi gần mặt nước, bơi vòng tròn  
hoặc đớp không khí, mắt lồi và đục, có xuất  
huyết ở các vây và xương nắp mang  
(Abuseliana và cs., 2010).  
Nhóm F: vi khuẩn Streptococcus  
anginosus  
Nhóm G: vi khuẩn Streptococcus  
constelatus  
2.4. Phương pháp xác định một số đặc  
điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn  
phân lập được  
Thu mẫu vi khuẩn được tiến hành tại  
hiện trường bằng cách dùng dao mổ đã được  
tiệt trùng bằng cồn 90o, mổ hộp sọ của cá,  
dùng que cấy nhựa tiệt trùng đâm thẳng vào  
khối não rồi cấy lên môi trường Tryptone  
Soya Agar (TSA, HiMedia, Ấn Độ) đã được  
chuẩn bị sẵn. Dùng parafin bao kín lại và giữ  
ở nhiệt độ 28oC trong 24 giờ.  
Các phản ứng cơ bản gồm có: nhuộm  
Gram, oxidase, phản ứng oxi hoá/lên men  
đường Glucose (O/F glucose), khả năng tan  
huyết trên môi trường thạch có chứa 5%  
máu ngựa, khả năng mọc ở môi trường TSB  
+
6.5% NaCl, phản ứng Lysine  
decarboxylase (LDC), khả năng làm kết tủa  
huyết thanh thỏ đông khô và phản ứng Bile-  
esculine được tiến hành theo hướng dẫn của  
công ty Nam Khoa (Việt Nam). Xác định  
khả năng di động và phản ứng catalase được  
2.3. Phương pháp định danh vi khuẩn  
bằng kiểu huyết thanh  
Kiểu huyết thanh được xác định bằng  
phương pháp ngưng kết miễn dịch theo  
1592  
Nguyễn Ngọc Phước và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
tiến hành theo phương pháp của  
Wongsathien (2012). Ngoài ra, đặc điểm  
sinh hóa các chủng vi khuẩn phân lập cũng  
được tiến hành trên bộ kit API 20 Strep  
(analytical profile index) (Bio-Mérieux,  
Pháp) theo hướng dẫn của sản phẩm và nuôi  
cấy ở nhiệt độ 28oC, đọc kết quả sau 24 giờ.  
Chủng vi khuẩn S. agalactiae NCIMB  
701348 được sử dụng để làm kết quả so  
sánh.  
Trước khi tiến hành thí nghiệm cảm  
nhiễm, đàn cá được kiểm tra không cảm  
nhiễm vi khuẩn bằng cách thu mẫu vi khuẩn  
từ não của 5 con cá ngẫu nhiên. Dùng que  
cấy nhựa tiệt trùng đâm thẳng vào khối não  
của cá rồi cấy lên môi trường TSA đã được  
chuẩn bị sẵn. Dùng parafin bao kín lại và giữ  
ở nhiệt độ 28oC trong 24 giờ.  
2.5.3. Phương pháp công cường độc lực  
Lấy khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn  
S.agalactiae đã được phân lập, tiến hành  
nuôi tăng sinh trong TSB trong 24 giờ. Dung  
dịch huyền phù sau 24 giờ nuôi cấy được ly  
tâm ở tốc độ 4.000 vòng/phút trên máy ly  
2.5. Phương pháp gây bệnh thực nghiệm  
2.5.1. Chuẩn bị vi khuẩn  
Chủng vi khuẩn S. agalactiae sau khi  
công cường độc lực được nuôi cấy trên môi  
trường thạch TSA ở nhiệt độ 28oC trong 24  
giờ. Sau đó, lấy 1 khuẩn lạc rời trên đĩa  
thạch nuôi cấy tăng sinh trong 10 mL môi  
trường Tryptone Soya Broth (TSB,  
HiMedia, Ấn Độ) trong máy ủ lắc (LM-  
4200, Yinder, Trung Quốc) ở nhiệt độ 28oC,  
tốc độ 100 vòng/phút trong 24 giờ. Dung  
dịch vi khuẩn được li tâm với tốc độ 3000  
vòng trong 20 phút bằng máy ly tâm  
(Digisystem Laboratory Instruments Inc.,  
Đài Loan), loại bỏ phần dịch nổi và thu phần  
vi khuẩn. Cho 10 mL dung dịch nước muối  
sinh lý 0.85% NaCl vào để tạo huyền phù.  
Lấy 1 mL huyền phù vi khuẩn đo OD bằng  
máy so màu quang phổ (Spectrophotometer  
model 4111 RS, Zuzi, Tây Ban Nha) ở bước  
sóng 620 nm, dùng nước muối sinh lý pha  
tâm  
(Lab  
Centrifuge,  
Digisystem  
Laboratory, Đức). Loại bỏ phần dịch nổi,  
sau đó cho thêm 1 mL nước muối sinh lý  
(0,86 % NaCl), trộn đều trên máy Vortex.  
Lấy 0.1 mL dung dịch vi khuẩn trên tiêm  
cho cá.  
Sau 1-2 ngày, nếu cá chết thì tiến  
hành thu mẫu vi khuẩn bằng cách lấy que  
cấy vô trùng đưa vào não cá, sau đó cấy lên  
đĩa petri có chứa môi trường TSA. Ủ 24 giờ  
ở nhiệt độ 30oC. Vi khuẩn thu được sau khi  
định danh lại là S. agalactiae bằng phản ứng  
sinh hoá được lưu giữ trong Glycerol 15%  
và bảo quản ở -20oC ở tủ lạnh sâu để dùng  
cho các thí nghiệm cảm nhiễm (Nguyễn  
Ngọc Phước và cs., 2015). Các chủng gây  
chết cá sau 24 giờ được chọn để xác định  
liều gây chết LD60.  
loãng đến giá trị OD của huyền phù OD620  
=
1 (tương đương 108 cfu/mL, số liệu không  
công bố). Sau đó pha loãng vi khuẩn theo  
các mật độ từ 103-108 cfu/mL.  
2.5.4. Thí nghiệm xác định liều gây chết  
60% (LD60- Lethal dose 60)  
Từ kết quả của thí nghiệm công  
cường độc lực, 3 chủng vi khuẩn S.  
agalactiae phân lập tại phường Tứ Hạ, xã  
Bình Điền (thị xã Hương Trà), và phường  
Phú Bài (thị xã Hương Thủy) là S.  
agalactiae HT1.1, HTH 2.3 và BĐ 1.2 được  
chọn để xác định liều gây chết LD60. Thí  
nghiệm xác định giá trị LD60 được bố trí trên  
2.5.2. Cá thí nghiệm  
Cá sử dụng cho thí nghiệm cảm  
nhiễm là cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) có  
trọng lượng khoảng 30 g/con, khỏe mạnh  
được cung cấp từ Trung tâm giống thuỷ sản  
Thừa Thiên Huế. Cá được nuôi thuần 14  
ngày trước khi thí nghiệm.  
1593  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256 Vol. 3(3) – 2019: 1591-1601  
7 nghiệm thức bao gồm: 6 nghiệm thức thí  
nghiệm và 1 nghiệm thức đối chứng. Mỗi  
nghiệm thức gồm 10 con cá được nuôi trong  
bể nhựa (V = 50 L). Cá trước khi cảm nhiễm  
được gây mê bằng AquiS (Bayer, Việt Nam)  
với liều lượng 0.02 mL/L nước. Cá được  
cảm nhiễm bằng phương pháp tiêm vào  
xoang bụng. Trong 6 nghiệm thức thí  
nghiệm: cá ở mỗi nghiệm thức được tiêm  
0,1 mL với một trong sáu mật độ vi khuẩn  
S. agalactiae từ 1 x 108 đến 1 x 103 cfu/mL.  
Ở nghiệm thức đối chứng, cá được tiêm 0.1  
mL nước muối sinh lý (0.85% NaCl) vô  
trùng. Cá sau khi tiêm được nuôi trong bể  
nhựa 50 L với hệ thống nước chảy tốc độ 14  
L/ phút, nhiệt độ duy trì trong khoảng 28-  
30oC. Cho ăn bằng thức ăn Cargill (Việt  
Nam) ở mức duy trì (3% trọng lượng thân).  
Sục khí liên tục 24 giờ/ngày. Tỷ lệ chết được  
theo dõi trong 14 ngày. Giá trị LD60 được  
xác định theo phương pháp của Reed-  
Muench.  
khuẩn được kiểm tra bằng phương pháp  
khuếch tán trên đĩa thạch theo phương pháp  
của Kirby Bauer và cs. (1966).  
Dùng que cấy tiệt trùng lấy khuẩn lạc  
trên đĩa vi khuẩn cho vào ống nghiệm chứa  
10 mL nước muối sinh lý (0,86% NaCl) đã  
tiệt trùng. Trộn đều và xác định mật độ vi  
khuẩn đạt 108 cfu/mL, lấy 100 L huyền phù  
vi khuẩn cấy trên môi trường Mueller  
Hinton (Himedia, Ấn độ), để khô khoảng 10  
phút sau đó đặt các khoanh giấy có tẩm các  
loại kháng sinh ofloxacin, tetracycline,  
oxacillin,  
ampicillin,  
amocillin  
và  
streptomycinlên đĩa thạch, nuôi cấynhiệt độ  
28oC. Tiến hành đo đường kính vòng vô  
khuẩn sau 24 giờ. Đánh giá khả năng nhạy  
cảm hay kháng kháng sinh của vi khuẩn dựa  
trên dựa trên đường kính vòng vô khuẩn  
theo tiêu chuẩn của Clinical and Laboratory  
Standards Institute (CLSI, 2016).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Kết quả phân lập và định danh vi  
khuẩn bẳng kiểu huyết thanh  
Dựa vào số lượng cá chết ở các  
nghiệm thức để tính LD60 theo công thức  
sau:  
Từ các mẫu cá rô phi bị bệnh nuôi tại  
4 hộ nuôi cá lồng trên sông Bồ, phường Tứ  
Hạ, 2 hộ nuôi cá lồng ở xã Bình Điền (thị  
Hương Trà), 2 hộ nuôi cá rô phi lồng ở hồ  
chứa Phú Bài, phường Phú Bài (thị xã  
Hương Thuỷ) thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế đã  
phân lập được 27 chủng vi khuẩn. Kết quả  
phân lập và định danh 27 chủng vi khuẩn từ  
não của mẫu cá bệnh được trình bày ở bảng  
1.  
LD60 = 10a-x  
Trong đó:  
- a là số luỹ thừa mà tại đó vi khuẩn  
gây cá chết thấp nhất (trên 60%)  
- x được tính dựa vào công thức: x =  
(Pa – 60)/(Pa – Pu)  
Với: Pa là tỷ lệ chết cận trên và Pu là  
tỷ lệ chết cận dưới của liều gây chết 60%  
30 mẫu cá rô phi thu được có biểu  
hiện bệnh như: cá bệnh bơi lờ đờ, hoạt động  
chậm chạp, kém linh hoạt, bơi lội mất  
phương hướng, mắt lồi và đục (Hình 1).  
2.6. Phương pháp thử độ nhạy kháng  
sinh  
Khả năng mẫn cảm kháng sinh của vi  
1594  
Nguyễn Ngọc Phước và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
Bảng 1. Kết quả định danh bằng kiểu huyết thanh (Lancefield) từ các mẫu cá bệnh thu tại các lồng  
nuôi ở thị xã Hương Trà và Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế  
Địa điểm thu mẫu  
Mẫu thu  
HT 1.1  
Kiểu huyết thanh (Lancefield ) Kết quả định danh (chủng)  
Streptococcus agalactiae HT1.1  
Hộ 1  
Nhóm B  
Nhóm B  
Nhóm B  
Nhóm B  
HT 1.2  
HT 1.3  
HT 2.1  
S. agalactiae HT1.2  
S. agalactiae HT1.3  
S. agalactiae HT2.1  
S. agalactiae HT2.2  
S. agalactiae HT2.3  
S. agalactiae HT3.1  
S. agalactiae HT3.2  
S. agalactiae HT3.3  
S. agalactiae HT4.1  
S. agalactiae HT4.2  
S. agalactiae HT4.3  
S. agalactiae HHT1.1  
S. agalactiae HHT1.2  
S. agalactiae HHT1.3  
S. agalactiae HHT1.4  
Hộ 2 HT 2.2  
HT 2.3  
Phường Tứ Hạ  
HT 3.1  
Hộ 3 HT 3.2  
HT 3.3  
HT 4.1  
Hộ 4 HT 4.2  
HT 4.3  
HTH 1.1  
HTH 1.2  
HTH 1.3  
HTH 1.4  
Hộ 1  
Nhóm B  
Nhóm B  
Phường Phú Bài  
HTH 2.1  
S. agalactiae HHT2.1  
Hộ 2  
HTH 2.2  
HTH 2.3  
BĐ 1.1  
S. agalactiae HHT2.2  
S. agalactiae HHT2.3  
S. agalactiae BĐ1.1  
S. agalactiae BĐ1.2  
S. agalactiae BĐ1.3  
S. agalactiae BĐ1.4  
S. agalactiae BĐ1.5  
S. agalactiae BĐ2.1  
S. agalactiae BĐ2.2  
S. agalactiae BĐ2.3  
BĐ 1.2  
Hộ 1 BĐ 1.3  
BĐ 1.4  
Nhóm B  
Nhóm B  
Xã Bình Điền  
BĐ 1.5  
BĐ 2.1  
Hộ 2 BĐ 2.2  
BĐ 2.3  
Hình 1. Cá rô phi bị bệnh với dấu hiệu đặc trưng là mắt lồi đục (vòng tròn)  
1595  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256 Vol. 3(3) – 2019: 1591-1601  
Tất cả các chủng vi khuẩn phân lập  
được đều tạo ra các khuẩn lạc tròn, đều, màu  
trắng sữa trên môi trường TSA (Hình 2A),  
gây khả năng tan huyết hoàn toàn (tan huyết  
β) trên môi trường thạch máu (BA) (Hình  
2B) và tạo phản ứng ngưng kết nhóm B  
Lancefield (Hình 3).  
Hình 2. Khuẩn lạc các chủng vi khuẩn phân lập có màu trắng, nhỏ và tròn trên môi trường TSA (A)  
và gây tan huyết β trên môi trường thạch máu (BA) (B)  
Phản ứng ngưng kết miễn dịch dựa trên  
nguyên tắc của sự liên kết giữa kháng  
nguyên và kháng thể có thể nhìn thấy được  
ở dạng kết tủa (Gella và cs., 1991). Trong  
nghiên cứu này, phản ứng ngưng kết miễn  
dịch giúp phát hiện nhanh và nhận dạng kiểu  
huyết thanh của vi khuẩn S. agalactiae. Kết  
quả cho thấy có 27/27 các chủng vi khuẩn  
(chiếm 100%) cho kết quả dương tính giúp  
xác định các chủng vi khuẩn phân lập được  
S. agalactiae nhóm B (Hình 3).  
Hình 3. Phản ứng xác định kiểu huyết thanh theo nhóm Lancefield của chủng vi khuẩn phân lập được  
từ cá rô phi bệnh cho thấy phản ứng ngưng kết xảy ra ở nhóm B  
3.2. Kết quả kiểm tra đặc điểm sinh hóa  
các chủng vi khuẩn phân lập được  
tại Thừa Thiên Huế khá đồng nhất về mặt  
sinh hóa (Bảng 2). 100% các chủng cho  
phản ứng âm tính với catalase, Bile Esculine  
và oxidase. Tất cả các chủng không phát  
triển trong môi trường TSB 6,5% NaCl.  
Phản ứng với huyết tương thỏ đông khô cho  
kết quả 100% chủng có khả năng gây ngưng  
kết hoàn toàn. 100% các chủng cho phản  
Từ các đặc tính sinh hoá đặc trưng  
của Streptococcus spp. là các phản ứng:  
catalase, oxidase, huyết tương thỏ đông khô,  
LDC, TSB 6,5% NaCl, bile esculine cho  
thấy 27 chủng S. agalactiae phân lập được  
1596  
Nguyễn Ngọc Phước và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
ứng dương tính với Lysine decarboxylase  
(LDC). Kết quả này hoàn toàn phù hợp với  
nghiên cứu về đặc tính sinh học của vi khuẩn  
Streptococcus spp. gây bệnh xuất huyết ở cá  
rô phi nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt  
Nam của Phạm Hồng Quân vào năm 2013.  
đường arabino, manitol, sorbitol, và inulin.  
Chỉ có 2/27 chủng (11.1%) có khả năng sử  
dụng đường rafinose, glycogen và  
amygdalin. Có 25/27 chủng (chiếm 92.5%)  
cho phản ứng dương tính với Voges-  
Proskauer. Các sai khác về đặc điểm sinh  
hóa giữa các chủng S. agalactiae phân lập  
được tại Thừa Thiên Huế so với chủng S.  
agalactiae NCIMB 701348 có thể do khi sử  
dụng các kit sinh hóa được thương mại hóa  
cho độ nhạy không cao so với các phương  
pháp khác (Bader và cs., 1998).  
Các môi trường đường sử dụng đều  
cho kết quả khá đồng nhất giữa các chủng  
phân lập được (Bảng 2). Tất cả các chủng  
phân lập được có khả năng sử dụng đường  
ribose, lactose và trehalose. 100% các chủng  
phân lập được không có khả năng sử dụng  
Bảng 2. Đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn Streptococcus spp. phân lập được từ cá rô phi bị  
bệnh và chủng S. agalactiae NCIMB 701348 được sử dụng để làm kết quả so sánh  
Tỷ lệ % chủng vi khuẩn  
Streptococcus agalactiae  
phân lập  
Dương tính  
100  
Chỉ tiêu  
NCIMB 701348  
Âm tính  
0
Nhuộm Gram  
Hình thái  
(+)  
Hình cầu  
Không  
Hình cầu  
Không  
Di động  
Khả năng tan huyết  
Oxidase  
β
(-)  
100 (β)  
100  
100  
100  
Catalase  
(-)  
(-)  
Bile Esculine  
Huyết tương thỏ đông khô  
(+)  
100  
LDC  
Voges-Proskauer  
(+)  
(+)  
100  
92,5  
7,5  
Hypurate hydrolysis  
Pyrolidonylarylamidase  
Ribose  
(+)  
(-)  
(+)  
(-)  
(-)  
(-)  
(+)  
(+)  
(-)  
(-)  
(-)  
(-)  
(-)  
89,9  
11,1  
100  
11,1  
88,9  
Arabinose  
100  
100  
100  
Manitol  
Sorbitol  
Lactose  
100  
100  
Trehalose  
Inulin  
100  
88,9  
88,9  
88,9  
100  
Rafinose  
11,1  
11,1  
11,1  
Glycogen  
Amygdalin  
TSB 6.5% NaCl  
(+): phản ứng dương tính; (-) phản ứng âm tính  
1597  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256 Vol. 3(3) – 2019: 1591-1601  
3.3. Kết quả gây bệnh thực nghiệm trên  
cá rô phi  
1.2 trên cá rô phi (Oreochromis sp.) ở các  
mật độ vi khuẩn khác nhau được thể hiện ở  
Bảng 3, 4 và 5.  
Khả năng gây chết của chủng vi  
khuẩn S. agalactiae HT 1.1, HTH 2.3 và BD  
Bảng 3. Tỷ lệ chết cộng dồn ở các lô thí nghiệm khi cảm nhiễm vi khuẩn S. agalactiae HT 1.1 với các  
mật độ pha loãng khác nhau  
Số cá  
Tổng số cộng dồn  
Nồng độ pha Mật độ vi khuẩn  
Tỷ lệ chết  
Tổng cộng dồn (%)  
loãng  
0
(cfu/mL)  
Chết  
10  
9
9
7
Sống  
Chết  
45  
35  
26  
17  
10  
4
Sống  
0
1
2
5
108  
0
1
1
3
4
6
45  
36  
28  
22  
19  
19  
100  
10-1  
10-2  
10-3  
10-4  
10-5  
107  
97,22  
92,86  
77,27  
52,63  
21,05  
106  
105  
104  
6
4
9
15  
103  
khuẩn S. agalactiae HT1.1 được xác định là  
5 x 104 cfu/mL.  
Từ kết quả Bảng 3, liều gây chết  
60% số cá thí nghiệm (LD60) của chủng vi  
Bảng 4. Tỷ lệ chết cộng dồn ở các lô thí nghiệm khi cảm nhiễm vi khuẩn S. agalactiae HTH 2.3 với  
các mật độ pha loãng khác nhau  
Số cá  
Tổng số cộng dồn  
Nồng độ pha Mật độ vi khuẩn  
Tỷ lệ chết  
Tổng cộng dồn (%)  
loãng  
0
(cfu/mL)  
Chết  
10  
9
9
8
Sống  
Chết  
45  
35  
26  
17  
9
Sống  
0
1
2
4
108  
0
1
1
2
5
6
45  
36  
28  
21  
18  
19  
100  
97,22  
92,86  
80,95  
50  
10-1  
10-2  
10-3  
10-4  
10-5  
107  
106  
105  
104  
5
4
9
103  
4
15  
15  
khuẩn S. agalactiae HTH 2.3 được xác định  
là 2 x 104 cfu/mL.  
Từ kết quả Bảng 4, liều gây chết  
60% số cá thí nghiệm (LD60) của chủng vi  
Bảng 5. Tỷ lệ chết cộng dồn ở các lô thí nghiệm khi cảm nhiễm vi khuẩn S. agalactiae BD 1.2 với các  
mật độ pha loãng khác nhau  
Số cá  
Tổng số cộng dồn  
Nồng độ pha Mật độ vi khuẩn  
Tỷ lệ chết  
Tổng cộng dồn (%)  
loãng  
0
(cfu/mL)  
Chết  
10  
9
8
7
Sống  
Chết  
43  
33  
24  
16  
9
Sống  
0
1
3
6
108  
0
1
2
3
4
7
43  
34  
27  
22  
19  
20  
100  
97,05  
88,9  
72,72  
47,36  
15  
10-1  
10-2  
10-3  
10-4  
10-5  
107  
106  
105  
104  
6
3
10  
17  
103  
3
cfu/mL.  
Từ kết quả Bảng 5, liều gây chết 60%  
số cá thí nghiệm (LD60) của chủng vi khuẩn  
S. agalactiae BĐ 1.2 được xác định là 2 x  
104 cfu/mL.  
Các dấu hiệu bệnh lý ở cá rô phi khi  
gây bệnh thực nghiệm là mắt lồi và mờ  
đục, não bị xuất huyết trong nghiên cứu  
này hoàn toàn giống với các dấu hiệu bệnh  
lý đặc trưng của bệnh do vi khuẩn  
Streptococcus gây ra trên cá rô phi  
(Abuseliana và cs., 2010; Anshary và cs.,  
2014).  
Kết quả tiến hành cảm nhiễm gây  
bệnh thực nghiệm bằng các chủng vi khuẩn  
đã phân lập được cho thấy độc lực vi khuẩn  
S. agalactiae phân lập trên cá rô phi nuôi  
tại Thừa Thiên Huế khá giống nhau,  
ngưỡng gây chết 60% từ 2 x 104 – 5 x 104  
1598  
Nguyễn Ngọc Phước và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
3.5 Kết quả thử khả năng mẫn cảm đối  
với một số loại kháng sinh  
Trong 8 loại kháng sinh được sử dụng để thử  
nghiệm cho thấy S. agalactiae mẫn cảm cao  
với hai loại kháng sinh ofloxacin và  
amocillin (Bảng 6). Trong khi đó có tới  
66.7% các chủng vi khuẩn kháng với  
ampicilin.  
Kết quả thử khả năng mẫn cảm của S.  
agalactiae với 6 loại kháng sinh ofloxacin,  
tetracycline, oxacillin, ampicillin, amocillin  
và streptomycin được thể hiện ở Bảng 6.  
Bảng 6. Độ mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn S. agalactiae phân lập tại Thừa Thiên Huế  
Tỷ lệ % S. agalactiae  
Kháng sinh  
Nhạy cảm  
96,3  
Kháng  
3,7  
Ofloxacin  
Tetracycline  
Oxacillin  
40,7  
50  
59,3  
50  
Ampicilin  
Amocillin  
33,3  
92,5  
66,7  
7,5  
Streptomycin  
63,9  
36,1  
Ofloxacin  
thuộc  
nhóm  
agalactiae khá đồng nhất về mặt sinh hóa.  
Các chủng vi khuẩn phát triển trên môi  
trường TSA sau 24 giờ ở 28oC tạo khuẩn lạc  
nhỏ, hình tròn, có màu kem, và gây tan  
huyết trên môi trường thạch máu. Các chủng  
này đều là vi khuẩn Gram dương, hình cầu,  
không di động, oxidase và catalase âm tính.  
fluoroquinolon có tác dụng diệt khuẩn cao  
đối với Gram (+) nên có thể sử dụng loại  
kháng sinh này trong điều trị bệnh do vi  
khuẩn S. agalactiae gây ra trên cá nuôi.  
Ampicilline, amoxicillin và oxacillin đều  
thuộc nhóm β-lactam có phổ kháng khuẩn  
trung bình, tác dụng mạnh trên vi khuẩn  
Gram (+). Kết quả nghiên cứu của  
Abuseliana và cs. (2010) cũng cho thấy hai  
loại kháng sinh ampicilline và amoxicillin  
đều có khả năng mẫn cảm với S. agalactiae.  
Trong nghiên cứu này, S. agalatiae phân lập  
trên cá rô phi ở Thừa Thiên Huế đều mẫn  
cảm với 3 loại kháng sinh thuộc nhóm β-  
lactam trong đó amocillin có tác dụng mạnh  
nhất. Tetracycline là loại kháng sinh được  
dùng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản, và  
trong nghiên cứu này có tới 40.7% chủng vi  
khuẩn nhạy với loại kháng sinh này. Tuy  
nhiên, theo nghiên cứu của Atalay và cs.  
(2011) thì tetracycline không có tác dụng  
với vi khuẩn S. agalactiae do vậy không nên  
sử dụng loại kháng sinh này để điều trị bệnh  
do vi khuẩn S. agalactiae gây ra trên cá  
nuôi.  
Liều gây chết 60% cá thí nghiệm của  
các chủng S. agalactiae phân lập được trên  
cá rô phi nuôi tại Thừa Thiên Huế là 2 x 104  
– 5 x 104 cfu/mL.  
Các chủng vi khuẩn S. agalactiae  
phân lập được trên cá rô phi nuôi tại Thừa  
Thiên Huế nhạy cảm với các loại kháng sinh  
ampicillin, amoxicillin và ofloxacin.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1.Tài liệu tiếng Việt  
Đồng Thanh Hà, Nguyễn Viết Khuê và Nguyễn  
Thị Hạnh. (2010). Một số đặc điểm của  
Streptococcus agalactiae, tác nhân gây bệnh  
Streptococcosistncá rô phimiềnBắc Việt  
Nam. Báo cáo khoa học - Trung tâm nghiên  
cứu quan trắc cảnh báo môi trường và phòng  
ngừa dịch bệnh thủy sản miền Bắc – Viện  
Nghiêncứu Nuôitrồng ThủySản I.  
Nguyễn Ngọc Phước, Lưu Thị Ngọc Hạnh,  
Nguyễn Thị Sao, Nguyễn Đức Quỳnh Anh,  
Trương Thị Hoa và Lê Văn Bảo Duy. (2015).  
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh hóa vi  
khuẩn Streptococus spp. gây bệnh trên cá rô  
phi nuôi tại đồng bằng sông Cứu Long, Việt  
4. KẾT LUẬN  
Nghiên cứu đã phân lập được 27  
chủng S. agalactiae gây bệnh trên cá rô phi  
nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Các chủng S.  
1599  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256 Vol. 3(3) – 2019: 1591-1601  
Nam. Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 104  
(05), 207-219.  
Bauer, A. W., Kirby., W. M., & Sherris, J. C.  
(1966). Antibiotic susceptibility testing by a  
standardized single disk method. American  
Journal of Clinical Pathology, 45, 493 - 496.  
Buller, N. B. (2004). Bacteria from fish and  
Phạm Hồng Quân, Hồ Thu Thuỷ, Nguyễn Hữu  
Vũ, Huỳnh Mỹ Lệ và Lê Văn Khoa. (2013).  
Một số đặc tính sinh học của vi khuẩn  
Streptococcus spp. gây bệnh xuất huyết ở cá  
rô phi nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt  
Nam. Tạp chí khoa học và phát triển, 11 (4),  
506-513.  
Đinh Thị Thủy. (2007). Nghiên cứu các bệnh  
nguy hiểm thường gặp ở cá rô phi nuôi  
thâm canh. Hà Nội: Liên hiệp các hội Khoa  
học và Kỹ thuật Việt Nam.  
other aquatic animals:  
a
practical  
identification manual. UK (Biddles Ltd,  
King’s Lynn): CABI Publishing.  
Clinical and Laboratory Standards Institute  
(CLSI). (2016). Performance Standards for  
Antimicrobial Susceptibility Testing. USA  
(Pennsylvania): Clinical and Laboratory  
Standards Institute.  
2.Tài liệu tiếng nước ngoài  
Gella, F. J., Serra J., & Gener, J. (1991). Latex  
Abuseliana, A., Mohd, H. D., Aziz, A. S., Bejo,  
S. & Alsaid, M. (2010). Streptococcus  
agalactiae the etiological agent of mass  
agglutination  
immunodiagnosis.  
Chemical, 63 (8), 1131-1134.  
Lancefield, R. C. (1933).  
procedures  
Pure  
in  
Applied  
&
Mortality  
in  
farmed  
red  
Tilapia  
A
serological  
(Oreochromis sp.). Journal of Animal and  
Veterinary Advances, 9(20), 2640-2646.  
Anshary, H., Kumiawan, R. A., Sriwulan, S.,  
Ramli, R., & Baxa, D. V. (2014). Isolation  
and molecular identification of the  
etiological agents of Streptococcosis in Nile  
tilapia (Oreochromis niloticus) cultured in  
net cages in Lake Sentani, Papua, Indonesia.  
SpringerPlus, 3, 627.  
diferentatiation of human and other groups  
of hemolytic Streotococci. Journal of  
Experimental Medicine, 57 (4), 571-595.  
Shoemaker, C. D., Xu, H., Klesius, P. H., &  
Evans, J. (2008). Concurrent infections  
(parasitism and bacterial disease) in Tilapia.  
Paper presented at the 8th International  
Symposium on Tilapia in Aquaculture,  
Cairo, Egypt.  
Atalay, A., Ölçü., M., & Perçin, D. (2011).  
Antibiotic susceptibilities and serotyping of  
Wongsathein, D. (2012). Factors affecting  
experimental Streptococcus agalactiae  
infection in tilapia, Oreochromis niloticus.  
Doctoral dissertation of philosophy,  
University of Stirling, UK.  
clinical  
Streptococcus  
agalactiae  
isolates. Turkey: Department of Medical  
Microbiology, Faculty of Medicine, Erciyes  
University, Kayseri.  
1600  
Nguyễn Ngọc Phước và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1591-1601  
ISOLATION AND BIO-CHEMICAL CHARACTERISTICS OF  
Streptococcus agalactiae FROM DISEASED RED TILAPIA  
IN THUA THIEN HUE PROVINCE  
Nguyen Ngoc Phuoc*, Tran Thi Nhat Anh, Nguyen Thi Hue Linh  
*Corresponding Author:  
ABSTRACT  
Nguyen Ngoc Phuoc  
Email:  
Streptococcus agalactiae is one of the major pathogens in red  
tilapia (Oreochromis sp.) cultured in the world. In this study, 27  
isolates of Streptococcus were recovered from diseased red tilapia  
that showed characteristically pathological signs such as pop-eyes,  
erotic swimming, hemorrhagic and meningitis. All isolates of  
Streptococcus were recovered from natural diseased fish on red  
tilapia farms including 2 districts (Huong Tra and Huong Thuy,  
Thua Thien Hue province). All isolates of Streptococcus were  
identified as Group B S. agalactiae by Lancefield test. Biological  
characteristics of isolates were homogeneous, consisting of cocci,  
non-motile, negative reaction with oxidase, catalase, bile esculine  
and showed β haemolytic in the blood agar. The lethal dose of 60%  
of S. agalactiae isolate of HT 1.1 was 5 x 104 cfu/mL, and the  
isolates of HTH 2.3 and BD 1.2 were 2 x 104 cfu/mL. The result  
of the resistant test to antibiotic showed that most of the isolates of  
Streptococcus were sensitive to ampicillin, amoxicillin and  
oxacillin.  
University of Agriculture and  
Forestry, Hue University  
Received: August 27th, 2019  
Accepted: October 14th, 2019  
Keywords: Red tilapia,  
Oreochromis sp.,  
Streptococcus agalactiae, β  
haemolytic, Thua Thien Hue  
1601  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 480
Bạn đang xem tài liệu "Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học các chủng Streptococus agalactiae gây bệnh trên cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) nuôi tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_lap_va_xac_dinh_mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cac_chung_stre.pdf