Dự đoán nhanh hạn sử dụng của Fillet cá tra lạnh đông bằng phương pháp mô hình toán học

HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1520-1528  
DỰ ĐOÁN NHANH HẠN SDNG CA FILLET CÁ TRA LẠNH ĐÔNG BẰNG  
PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH TOÁN HỌC  
Nguyễn Thị Trúc Loan*, Trần Thị Nguyên, Trần Thị Hoài Thu  
*Liên hệ tác giả:  
Nguyễn ThTrúc Loan  
Email:  
TÓM TẮT  
Trong nghiên cứu này, phương pháp mô hình toán học được sử dụng  
để dự đoán nhanh hạn sử dụng của fillet cá tra lạnh đông. Cá tra tươi  
sau khi mua về tiến hành fillet, rửa sạch, cho vào các túi nilon, kéo zip,  
để lạnh đông ở -25 °C trong vòng 6 giờ, sau đó bảo quản ở 3 mức nhiệt  
độ -3, -8, -13°C để theo dõi sự hư hỏng của sản phẩm thông qua việc đo  
mức độ oxy hóa chất béo và phần trăm khối lượng sụt giảm của sản  
phẩm theo chu kỳ 7 ngày/lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự sụt giảm  
khối lượng mới là nguyên nhân gây hư hỏng chính cho sản phẩm. Phần  
trăm khối lượng sụt giảm tuân theo phản ứng bậc 0 của phương trình  
Arrhenius với năng lượng hoạt hóa Ea = 36,315 kJ/mol, hằng số tốc độ  
Trường Đại học Bách khoa,  
Đại học Đà Nẵng  
Nhận bài: 08/03/2019  
Chấp nhận bài: 31/05/2019  
Từ khóa: Cá tra lạnh đông,  
Chỉ số peroxide, Phần trăm  
khối lượng sụt giảm, Dự  
đoán hạn sử dụng, Phương  
trình Arrhenius  
phản ứng (k) là một hàm của nhiệt độ (T) thể hiện bởi phương trình:  
ln푘 = −4353,6 1 + 16,985, R2 = 0,98. Hạn sử dụng của fillet cá tra  
°
lạnh đông bảo quản ở -20 C được tính bằng phương trình bằng 3,2  
tháng phù hợp với hạn sử dụng thực tế.  
vậy thời gian để xác định hạn sử dụng sẽ  
kéo dài (nhất là đối với các sản phẩm khó  
hư hỏng) và công ty sẽ mất khả năng cạnh  
khi không thể nhanh chóng tung sản phẩm  
ra thị trường.  
1. MỞ ĐẦU  
Hạn sử dụng là khoảng thời gian mà  
thực phẩm dưới các điều kiện đã được quy  
định trong quá trình phân phối, lưu trữ, bán  
lẻ và sử dụng vẫn an toàn và phù hợp  
(Phimolsiripol và Suppakul, 2016). Sau khi  
hết thời gian đó thì sản phẩm không được  
phép lưu thông, mua bán (Government,  
2016). Thực phẩm có giữ được chất lượng  
tốt trong thời gian sử dụng và có được người  
tiêu dùng chấp nhận hay không phụ thuộc  
vào việc hạn sử dụng của sản phẩm có được  
xác định đúng hay không (Government,  
2016).  
Có nhiều phương pháp dự đoán  
nhanh hạn sử dụng (accelerate test) của sản  
phẩm thực phẩm bao gồm: Phương pháp  
dựa trên hạn sử dụng của sản phẩm tương tự  
(Phimolsiripol và Suppakul, 2016); Phương  
pháp gia tốc nhiệt (Q10): lưu trữ sản phẩm  
ở điều kiện gia tốc nhiệt cao hơn nhiệt độ  
bảo quản bình thường với bước thay đổi  
nhiệt độ là 10°C và tiến hành đánh giá cảm  
quan (Phimolsiripol và Suppakul, 2016);  
Phương pháp mô hình toán học: sản phẩm  
được lưu trữ ở điều kiện khắc nghiệt tương  
tự như phương pháp gia tốc nhiệt nhưng lựa  
chọn các chỉ tiêu phân tích phù hợp để đánh  
giá (chỉ tiêu hóa học, vật lý, vi sinh vật, v.v)  
(Phimolsiripol và Suppakul, 2016).  
Quan sát trực tiếp các biến đổi của  
sản phẩm trong điều kiện lưu trữ giống như  
trên thị trường là phương pháp xác định hạn  
sử dụng có tính chính xác nhất  
(Phimolsiripol và Suppakul, 2016). Theo  
đó, sản phẩm được lưu trữ trong điều kiện  
bảo quản khuyến cáo để theo dõi cho đến  
khi sản phẩm hư hỏng hoàn toàn, rồi căn cứ  
vào đó để đưa ra hạn sử dụng thực tế. Như  
Việc xác định hạn sử dụng của sản  
phẩm bằng phương pháp mô hình toán học  
1520  
Nguyễn Thị Trúc Loan và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1520-1528  
cho kết quả nhanh, không cần thực hiện đến  
khi sản phẩm hư hỏng hoàn toàn, cũng như  
không cần thực hiện đánh giá cảm quan. Do  
đó, phương pháp này có nhiều ưu điểm như  
tiết kiệm thời gian, chi phí và đang được  
nghiên cứu bởi nhiều nhà khoa học trên thế  
giới. Trong khi đó, Việt Nam chưa có  
nghiên cứu nào về dự đoán nhanh hạn sử  
dụng của thực phẩm bằng phương pháp mô  
hình toán học.  
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  
NGHIÊN CỨU  
2.1. Đối tượng nghiên cứu và phương  
pháp lưu mẫu phân tích  
Cá tra tươi nguyên con được thu mua  
tại chợ Túy Loan, Hòa Phong, Hòa Vang,  
Đà Nẵng, tiến hành fillet cá, rửa sạch và để  
ráo. Định lượng theo yêu cầu của 2 phép đo:  
- Đối với mẫu đo phần trăm khối  
lượng sụt giảm thì mỗi mẫu cân nặng 100 g  
(Phimolsiripol và cs., 2011)  
Cá tra (Pangasius hypophthalmus) -  
một trong những sản phẩm thủy sản xuất  
khẩu chủ lực của Việt Nam - là loại cá nước  
ngọt hoặc nước lợ thuộc họ cá da trơn. Thịt  
cá giàu dinh dưỡng, chứa nhiều axit béo  
không no (Omega 3, DHA) chiếm khoảng  
50,2 - 53,8% so với tổng lượng chất béo  
(Men và cs., 2005), đặc biệt cá tra không  
chứa cholesterol giúp giảm các bệnh liên  
quan đến tim mạch và tốt cho hoạt động của  
não bộ (Thủy và cs., 2017).  
- Đối với mẫu cho phép đo mức độ  
oxy hóa chất béo thì cân mỗi mẫu có khối  
lượng 150 g (kết quả thử nghiệm để chiết ra  
đủ lượng chất béo từ mẫu cá tra lạnh đông  
cần để đo chỉ số peroxide).  
Hàm lượng lipid cao trong sản phẩm  
thực phẩm thường là nguyên nhân chính  
cho mọi biến đổi hư hỏng xảy ra trong quá  
trình bảo quản (Guimarães và cs., 2016;  
Phimolsiripol và cs., 2011), tuy nhiên sự  
thăng hoa làm hao hụt khối lượng lại là  
nguyên nhân hư hỏng chính của các sản  
phẩm lạnh đông như thịt (Campañone và  
cs., 2002), pizza (Childers và Kayfus,  
1982), bánh mì lạnh đông (Phimolsiripol và  
cs., 2011). Hàm lượng lipid trong thịt cá tra  
khá cao nhưng lại bảo quản ở điều kiện lạnh  
đông là cơ sở để chúng tôi thực hiện nghiên  
cứu “Xác định nhanh hạn sử dụng của fillet  
cá tra lạnh đông bằng phương pháp mô hình  
toán học” nhằm tìm ra nguyên nhân hư hỏng  
chính của sản phẩm này, đồng thời khảo sát  
tính chính xác và khả năng áp dụng của  
phương pháp này trong thực tiễn giúp cho  
các nhà sản xuất tiết kiệm thời gian, chi phí  
đồng thời hướng tới nghiên cứu dự đoán  
nhanh hạn sử dụng của các sản phẩm thực  
phẩm khác.  
Hình 1. Các mẫu cá sau khi lạnh đông  
Các mẫu sau định lượng được bao gói  
bằng túi nilon có zip kéo, đem lạnh đông ở  
tủ lạnh có nhiệt độ -25 oC trong 6 h (hình 1).  
Sau khi lạnh đông kết thúc, chuyển các mẫu  
vào bảo quản trong 3 tủ lạnh với nhiệt độ  
°
cài đặt ở -3 C, -8 °C, -13 °C tương đương  
270K, 265K và 260K (Tsironi và cs., 2009)  
để theo dõi các chỉ tiêu chất lượng nhằm dự  
đoán hạn sử dụng.  
Tủ lạnh trong nghiên cứu này được  
mượn ở các hộ gia đình nhằm phản ánh  
đúng nhất quá trình lưu trữ mẫu của người  
tiêu dùng giúp tăng tính chính xác của  
phương pháp dự đoán hạn sử dụng  
(Corradini và Peleg, 2007).  
Đối với sản phẩm có hạn sử dụng > 3  
tháng hoặc lên tới 1 năm có thể lấy mẫu theo  
tuần hoặc theo tháng (Phimolsiripol và  
Suppakul, 2016). Ở đây, chúng tôi tiến hành  
1521  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1520-1528  
E
a
lấy mẫu theo tuần trong thời gian 7 tuần vào  
các ngày thứ 0, 7, 14, 21, 28, 35, 42 và 49.  
k = k0ehay ln k = ln k 0 −  
Ea  
1
RT  
RT T  
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
Trong đó: k0 là hằng số phương trình  
Arrhenius, Ea: là năng lượng hoạt hóa  
(kJ/mol), T: là nhiệt độ tuyệt đối (nhiệt độ  
lưu trữ sản phẩm, K), R: là hằng số khí, R  
= 8,3144 (J/mol K) (Phimolsiripol và  
Suppakul, 2016).  
2.2.1. Phương pháp xác định nhanh hạn sử  
dụng bằng mô hình toán học  
Nguyên tắc của phương pháp này là  
chọn lựa một chỉ tiêu chất lượng của sản  
phẩm để kiểm tra, đánh giá sự biến đổi của  
sản phẩm theo thời gian (Childers và  
Kayfus, 1982; Corradini và Peleg, 2007).  
Sự thay đổi của một chỉ tiêu chất lượng A  
có thể định lượng của sản phẩm được biểu  
diễn theo phương trình (Government, 2016;  
Phimolsiripol và Suppakul, 2016):  
Xác định hạn sử dụng của một sản  
phẩm thực phẩm thực hiện qua 3 bước  
(Corradini và Peleg, 2007; M. Kurniadi và  
cs., 2017; Phimolsiripol và Suppakul,  
2016):  
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng k  
ở mỗi nhiệt độ nghiên cứu: vẽ các đồ thị  
phương trình phương trình [A] – t, ln(A) –  
t, 1/[A] – t, chọn bậc phản ứng tương ứng  
với phương trình có R2 lớn nhất.  
dA  
dt  
hay F(A) = kt  
= k  
A n  
Trong đó: k: là hằng số tốc độ phản  
ứng, [A]: là nồng độ hoặc chỉ số của chỉ tiêu  
chất lượng phân tích, n: là bậc phản ứng,  
F(A) là mức độ biến đổi chất lượng phụ  
thuộc nhiều vào bậc phản ứng n  
- Xác định hằng số kT ở nhiệt độ bảo  
quản thực tế: bằng cách vẽ đồ thị phương  
trình Arrhenius.  
Sản phẩm fillet cá tra lạnh đông là  
sản phẩm giàu chất béo (hàm lượng chất  
béo khoảng 7,28 – 7,98% (Phú và cs.,  
2014), tổng trọng lượng chất béo là 34 – 61  
g/100g mỡ bụng, trong đó chất béo không  
no là 50,2 53,8 g (Guimarães và cs., 2016)  
được bảo quản trong điều kiện lạnh đông  
nên có 2 sự hư hỏng được lựa chọn theo dõi  
nhằm dự đoán nhanh hạn sử dụng, bao gồm:  
- Tính hạn sử dụng ở nhiệt độ bảo  
quản thực tế T theo công thức:  
A A0  
1
t =  
kT  
+
+
(1)  
(2)  
nếu phản ứng là bậc 0  
ln A ln A0  
1
t =  
kT  
nếu phản ứng là bậc 1  
Trong đó: A1, A0 lần lượt là nồng độ  
tới hạn và nồng độ ban đầu của chỉ tiêu  
phân tích A.  
- Sự hư hỏng của chất béo trong sản  
phẩm thể hiện qua phản ứng oxy hóa và,  
- Sự sụt giảm khối lượng  
(Campañone và cs., 2002; Tsironi và cs.,  
2009).  
So sánh hạn sử dụng tính được trong  
phương pháp này với hạn sử dụng công bố  
của sản phẩm để nhận xét mức độ chính xác  
và khả năng áp dụng của phương pháp.  
Mô hình Arrhenius được sử dụng để  
biểu diễn mối quan hệ giữa tốc độ oxy hóa  
chất béo và tỷ lệ (%) khối lượng sụt giảm  
khi thay đổi nhiệt độ (Corradini và Peleg,  
2007; Phimolsiripol và cs., 2011).  
2.2.2. Phương pháp chiết chất béo và đo  
mức độ oxy hóa của chất béo trong mẫu  
nghiên cứu  
Để xác định chính xác chỉ số  
peroxide, chất béo (lipid) cần được tách ra  
khỏi hỗn hợp bằng phương pháp ôn hòa  
Phương trình Arrhenius được biểu  
diễn như sau:  
1522  
Nguyễn Thị Trúc Loan và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1520-1528  
(không dùng nhiệt) để tránh ảnh hưởng  
không mong muốn đến các chỉ số này.  
(độ chính xác ± 0,01 g), sau đó cho sản  
phẩm vào lại bao bì và tiếp tục bảo quản.  
Thời gian từ khi lấy mẫu ra khỏi tủ lạnh, cân  
và đưa mẫu trở lại tủ lạnh phải đảm bảo  
dưới 3 phút (Phimolsiripol và cs., 2011).  
Mức độ sụt giảm khối lượng (%Δm) chính  
là chênh lệch giữa khối lượng đầu (m0) và  
khối lượng cuối (mt) (Phimolsiripol và cs.,  
2011) được tính theo công thức sau:  
Sử dụng phương pháp đun nóng kết  
hợp áp lực cơ học được chọn để chiết béo ra  
khỏi mẫu cá tra vì phương pháp này cho  
hiệu suất chiết béo thấp nhưng sự oxy hóa  
béo gây ra do quá trình chiết không cao nên  
đảm bảo không gây sai số lớn (Minh Nhật  
và Văn Hoàng, 2010).  
Chỉ số peroxide của chất béo được  
chuẩn độ bằng natri thiosulfat Na2S2O3  
0,001 N cho đến khi dung dịch mất màu  
trong 30 giây với vài giọt hồ tinh bột  
(Kurniadi và cs., 2017; Muhamad Kurniadi  
và cs., 2017). Chỉ số peroxide (mEq/kg)  
được xác định theo công thức:  
m0 mt  
(4)  
%m =  
100%  
m0  
2.2.4. Phương pháp xác định thành phần  
hóa học của mẫu nghiên cứu  
Xác định độ ẩm, hàm lượng lipid, tro  
toàn phần và hàm lượng protein bằng các  
phương pháp phân tích chuẩn theo AOAC  
(Helrich, 1990).  
(V2 V1)CM 1000  
(3)  
PV =  
m
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu  
Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Kết  
quả được tính toán trên phần mềm Excel và  
ANOVA một chiều, sai khác có nghĩa ở  
mức p < 0,05.  
Trong đó: V1 là thể tích dung dịch Na2S2O3  
dùng để chuẩn mẫu trắng (ml), V2 là thể tích  
dung dịch Na2S2O3 dùng để chuẩn mẫu  
phân tích (ml), 1000 là hệ số quy chuẩn cho  
1kg dầu mỡ, CM là nồng độ dung dịch  
Na2S2O3 (0,05 M), m là khối lượng dầu đem  
đi phân tích (kg).  
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Một số thành phần hóa học của fillet  
cá tra sau lạnh đông  
2.2.3. Phương pháp xác định mức độ sụt  
giảm khối lượng của mẫu nghiên cứu  
Một số thành phần hóa học chính của  
fillet cá tra lạnh đông thể hiện ở Bảng 1.  
Mẫu sản phẩm được lấy ra khỏi tủ  
lạnh và bao bì, được cân trên cân kỹ thuật  
Bảng 1. Thành phần hóa học của fillet cá tra trong nghiên cứu và một số công bố khác  
Hàm lượng, %  
Thành phần  
Mẫu nghiên cứu* Phú và cs. (2014) Guimarães và cs. (2016) Thủy và cs. (2017)  
Độ ẩm  
Độ tro  
Protein  
Lipid  
73,51 ± 0,71  
1,00 ± 0,044  
18,22 ± 0,04  
6,53 ± 0,40  
71,4 72,9  
1,03 1,21  
15,4 16,5  
7,28 7,98  
83,83 85,59  
0,76 2,35  
12,51 14,52  
1,09 1,65  
79,6  
0,75  
17,6  
1,32  
* Số liệu trung bình của 3 lần lặp lại.  
Từ Bảng 1, nhận thấy rằng thành  
Minh Thủy (2017). Điều này có thể được  
giải thích là do fillet cá tra dùng trong hai  
nghiên cứu trên đã được loại bỏ phần mỡ  
bụng, mỡ rìa lưng và có ngâm quay tăng  
trọng bằng muối photphat nên lượng nước  
trong fillet cao.  
phần hóa học của fillet cá tra trong nghiên  
cứu này tương tự như công bố của Trần  
Minh Phú (2014), tuy nhiên, hàm lượng ẩm  
thấp hơn và hàm lượng lipid cao hơn so với  
công bố của Guimarães (2016) và Lê Thị  
1523  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1520-1528  
Hàm lượng lipid của fillet cá tra lạnh  
đông rất cao nên trong quá trình bảo quản,  
chất béo rất dễ bị oxy hóa, bị hư hỏng nhanh  
hơn so với các thành phần khác (protein), là  
dạng hư hỏng đặc trưng có thể dựa vào sự  
biến đổi của chất béo để dự đoán hạn sử  
dụng.  
kể (p<0,05) khi tăng thời gian và nhiệt độ  
bảo quản. Cụ thể chỉ số peroxide ban đầu  
của mẫu là 0,05 mEq/kg, sau 7 tuần chỉ số  
này của mẫu ở 270K là 1,45 mEq/kg, ở  
265K là 1,04 mEq/kg và ở 260K là 0,63  
mEq/kg.  
Sự thay đổi chỉ số peroxide của chất  
béo theo thời gian và nhiệt độ bảo quản  
trong nghiên cứu này cũng tương tự như các  
công bố về các sản phẩm dầu oliu, dầu thực  
vật và dầu dừa (Calligaris và cs., 2006;  
Manzocco và cs., 2012), chất béo từ cá cá  
(Minh Nht và Văn Hoàng, 2010), đặc biệt  
là chất béo từ cá tra lạnh đông (Guimarães  
và cs., 2016; Thủy và cs., 2017).  
3.2. Xác định hạn sử dụng của fillet cá  
tra lạnh đông bằng cách đo chỉ số  
peroxide (PV)  
Kết quả xác định chỉ số peroxide của  
sản phẩm sau 7 tuần lưu trữ ở 3 nhiệt độ  
khác nhau được trình bày ở Bảng 2. Kết quả  
nghiên cứu cho thấy chỉ số peroxide của  
chất béo từ fillet cá tra lạnh đông tăng đáng  
Bảng 2. Chỉ số peroxide của chất béo fillet cá tra ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau, mEq/kg  
Nhiệt độ, K  
Tuần  
260  
265  
270  
0
1
2
3
4
5
6
7
0,05±0,00Bc*  
0,12±0,00Bc  
0,19±0,01Bc  
0,27±0,0Bc  
0,39±0,01Bb  
0,46±0,01Bb  
0,54±0,01Bb  
0,63±0,00Ba  
0,05±0,00Bd  
0,2±0,0Bcd  
0,05±0,00Ag  
0,27±0,03Af  
0,49±0,01Ae  
0,7±0,01Ad  
0,88±0,00Acd  
1,02±0,01Abc  
1,20±0,00Ab  
1,45±0,01Aa  
0,34±0,00Bbc  
0,44±0,03Bbc  
0,58±0,01Bb  
0,81± 0,00Ba  
0,88±0,01Ba  
1,04± 0,00Ba  
* Những chữ cái biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): a, b, c, d, e, f, g so sánh trong  
cùng một cột, A, B - trong cùng một hàng  
Để xác định được bậc của phản  
ứng này, ta xây dựng các đồ thị PV – t,  
lnPV t, (Hình 2), so sánh hệ số R2 để xác  
định bậc phản ứng (đồ thị 1/PV t có R2  
nhỏ hơn nên không thể hiện ở đây).  
PV  
(mgEq/kg)  
2.00  
260 K  
0
1
2
3
4
5
6
7
ln(PV)  
1.00  
Tuần  
1.50  
y = 0.3983x - 2.4085  
R² = 0.7861  
y = 0.1931x - 0.1114  
0.00  
-1.00  
-2.00  
-3.00  
-4.00  
265 K  
270 K  
R² = 0.996  
1.00  
y = 0.1414x - 0.0939  
y = 0.3366x - 2.8751  
R² = 0.9114  
R² = 0.9933  
0.50  
y = 0.3754x - 2.6079  
R² = 0.8443  
y = 0.0844x - 0.0486  
Tuần  
R² = 0.9964  
0.00  
0
1
2
3
4
5
6
7
Hình 2. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi của chỉ số peroxide và logarit của chỉ số peroxide theo thời gian  
Vì hệ số R2 của các đồ thị theo bậc 0  
là lớn nhất nên phản ứng oxy hóa chất béo  
là phản ứng bậc 0, tức tốc độ phản ứng  
không phụ thuộc vào nồng độ chất phản  
ứng. Hệ số góc của các phương trình trên đồ  
thị PV – t tương ứng với nhiệt độ đó (Hình  
2). Đồ thị mối quan hệ giữa lnk và 1/T về sự  
thay đổi chỉ số peroxide của fillet cá tra  
đông lạnh được mô tả ở Hình 3.  
Từ hai phương trình trên tính được  
các tham số động học cho tốc độ oxy hóa  
chất béo trong fillet cá tra lạnh đông gồm:  
1524  
Nguyễn Thị Trúc Loan và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1520-1528  
Trong đó kT = 0,0455 được suy ra công thức 5,  
giá trị tới hạn (A1) của chỉ số peroxide  
củasản phẩm fillet cá tra là 10,0 mEq/kg  
(Federation, n.d.), giá trị A0 của mẫu là  
0,05 mEq/kg.  
Năng lượng hoạt hóa: Ea = 48,52 kJ/mol;  
hằng số phương trình Arrhenius: k0 =  
4,5x108.  
Từ hai phương trình trên tính được  
các tham số động học cho tốc độ oxy hóa  
chất béo trong fillet cá tra lạnh đông gồm:  
Năng lượng hoạt hóa: Ea = 48,52 kJ/mol;  
hằng số phương trình Arrhenius: k0 =  
4,5x108.  
Hạn sử dụng của sản phẩm fillet cá  
tra đông lạnh được dự đoán khoảng 4,15  
năm quá dài so với lý thuyết và thực tế cho  
sản phẩm cá bảo quản lạnh đông. Điều này  
đưa ta đến một kết luận rằng: sự oxy hóa  
chất béo trong fillet cá tra đông lạnh không  
phải là yếu tố gây hư hỏng chính. Điều này  
hoàn toàn phù hợp với lý thuyết bởi ở điều  
kiện lạnh đông thì các enzyme nội bào xúc  
tác các phản ứng oxy hóa chất béo vẫn hoạt  
động nhưng rất chậm (Guimarães và cs.,  
2016). Hay nói cách khác, không thể xây  
dựng mô hình toán học để dự đoán nhanh  
hạn sử dụng của fillet cá tra đông lạnh thông  
qua việc theo dõi chỉ số peroxide.  
Phương trình  
Ea  
R
1
ln k = −  
+ ln k0  
T
được viết lại như sau:  
1
(5), R2 = 0,983.  
ln k = −5818,4  
+ ln19,937  
T
-1  
0.0037  
0.00375  
0.0038  
0.00385  
0.0039  
-1.5  
lnk  
3.3. Xác định hạn sử dụng của fillet cá tra  
lạnh đông bằng cách đo mức độ sụt giảm  
khối lượng  
-2  
-2.5  
-3  
y = -5818.4x + 19.937  
R² = 0.983  
Sản phẩm đông lạnh ngay từ khi đóng  
băng và chuyển vào kho bảo quản đã có sự  
bay hơi ẩm, dấu hiệu nhận thấy chính là có  
tinh thể đá li ti bám trên bề mặt sản phẩm và  
bên trong bao bì (Phimolsiripol và cs.,  
2011).  
Hình 3. Đồ thị phương trình Arrhenius  
Hạn sử dụng của sản phẩm ở nhiệt độ -20°C  
được tính theo công thức 1:  
− 퐴0 10 0,05  
푡 =  
=
= 199(푡푛)4,15 (năm)  
푇  
0,05  
Bảng 3. Mức độ sụt giảm khối lượng của fillet cá tra lạnh đông ở các nhiệt độ bảo quản, % m  
Nhiệt độ,(K)  
Tuần  
260  
265  
270  
0
1
2
3
4
5
6
7
0 ± 0Bd  
0 ± 0ABc  
0±0Ag  
1,53±0,47Bcd  
3,04±0,2Bbcd  
3,85±0,40Bbc  
6,19±1,33Bab  
6,56±1,14Bab  
8,45±2,4Ba  
8,15±1,87Ba  
0,71±0,62ABc  
3,04±1,05ABbc  
5,54±1,23ABabc  
7,39±1,26ABab  
9,64±2,19Aba  
10,45±3,88Aba  
11,94±4,13Aba  
2,16±0,68Afg  
4,73±0,81Aef  
7,34±0,88Ade  
10,11±1,22Acd  
11,82±1,31Abc  
13,72±1,55Aab  
16,05±1,47Aa  
* Những chữ cái biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05): a, b, c, d, e, f, g so sánh trong  
cùng một cột, A, B - trong cùng một hàng  
Từ kết quả ở Bảng 3 ta nhận thấy khối  
lượng cá tra lạnh đông bị mất tăng đáng kể  
(p < 0,05) khi tăng thời gian bảo quản (p =  
0,000) và tăng nhiệt độ bảo quản (p =  
0,032). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu  
của Phimolsiripol và cộng sự (Phimolsiripol  
và cs., 2011). Cụ thể sau 7 tuần mẫu cá được  
lưu trữ ở 270K giảm 16,049% khối lượng,  
1525  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1520-1528  
mẫu cá được lưu trữ ở 265K giảm 11,94%,  
mẫu được lưu trữ ở 260K giảm 8,15%.  
tương ứng với nhiệt độ đó (Hình 4). Đồ thị  
mối quan hệ giữa lnk và 1/T về mức độ sụt  
giảm khối lượng fillet cá tra lạnh đông được  
mô tả ở hình 5.  
Để xác định được bậc của phản ứng,  
ta xây dựng các đồ thị %m t, ln (%m) t  
(Hình 4), so sánh hệ số R2 để xác định bậc  
phản ứng (đồ thị 1/%m– t có R2 nhỏ hơn nên  
không thể hiện ở đây).  
Vì hệ số R2 của các đồ thị theo bậc 0  
là lớn nhất nên hằng số tốc độ phản ứng k ở  
mỗi nhiệt độ bảo quản chính là hệ số góc  
của các phương trình trên đồ thị %m – t  
Từ hai phương trình trên tính được  
các tham số động học cho tốc độ oxi hóa  
chất béo trong fillet cá tra lạnh đông gồm:  
Năng lượng hoạt hóa: Ea = 36,19 kJ/mol;  
Hằng số phương trình Arrhenius:  
k0 = 2,37x107.  
%m  
20  
ln(%m)  
4.00  
y = 2.3118x - 2.1618  
R² = 0.9961  
y = 0.3779x + 0.1115  
R² = 0.8908  
260 K  
265 K  
270 K  
16  
3.00  
2.00  
1.00  
0.00  
-1.00  
y = 0.4114x - 0.4044  
R² = 0.8531  
12  
y = 1.8325x - 2.1575  
R² = 0.9852  
8
Tuyến tính (260  
K)  
y = 0.3097x - 0.0409  
R² = 0.9124  
4
y = 1.2446x - 0.8796  
Tuần  
R² = 0.9674  
0
1
2
3
4
5
6
7
0
Tuần  
0
1
2
3
4
5
6
7
Hình 4. Đồ thị sự thay đổi của mức độ sụt giảm khối lượng và logarit theo thời gian  
Ea  
R
1
Trong đó, kT = 0,785 được suy ra công thức 6,  
giá trị tới hạn (A1) của sụt giảm khối lượng  
chỉ số peroxide của sản phẩm fillet cá tra là  
10 % (Federation, n.d.), giá trị A0 của mẫu  
là 0 %  
ln k = −  
+ ln k0  
được  
Phương trình  
T
viết lại như sau:  
1
ln k = −4353,2 +16,985 (6), R2 = 0,  
T
Hạn sử dụng của sản phẩm fillet cá  
tra lạnh đông tính theo phương pháp khảo  
sát sự giảm khối lượng là 3,12 tháng. Kết  
quả này ngắn hơn so với hạn sử dụng đặc  
trưng của sản phẩm lạnh đông.  
lnk (tuần)  
1
0.8  
lnk  
0.6  
Điều này có thể được giải thích như  
sau: Sản phẩm fillet cá tra lạnh đông thương  
phẩm được sản xuất với qui trình hiện đại,  
điều kiện lạnh đông rất nhanh (-35°C đến -  
40°C) cộng với quá trình mạ băng và quá  
trình ngâm quay tăng trọng với muối  
photphat làm hạn chế rất nhiều sự thăng hoa  
của nước đá nên hư hỏng do suy giảm khối  
lượng được giảm thiểu.  
Trong khi đó, do điều kiện giới hạn  
nên nghiên cứu này chỉ thực hiện lạnh đông  
mẫu ở -25°C, đồng thời không có quá trình  
ngâm quay tăng trọng và mạ băng nên nước  
đá thăng hoa nhiều làm giảm hạn sử dụng.  
Tuyến tính  
(lnk)  
0.4  
0.2  
0
y = -4353.2x + 16.985  
R² = 0.9826  
1/T  
0.00365 0.0037 0.00375 0.0038 0.00385 0.0039  
Hình 5. Đồ thị phương trình Arrhenius  
Hạn sử dụng của sản phẩm ở nhiệt độ -20°C  
được tính theo công thức 1:  
m0 mt  
%m =  
100% (tuần) 3,12 (tháng)  
m0  
1526  
Nguyễn Thị Trúc Loan và cs.  
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP  
ISSN 2588-1256  
Tập 3(3) – 2019: 1520-1528  
2. Tài liệu tiếng nước ngoài  
Cho nên, hạn sử dụng 3,12 tháng đối với sản  
phẩm sản xuất thủ công như vậy là hoàn  
toàn có thể chấp nhận.  
Calligaris, S., Sovrano, S., Manzocco, L., &  
Nicoli, M. C. (2006). Influence of  
crystallization on the oxidative stability of  
extra virgin olive oil. Journal of Agricultural  
and Food Chemistry, 54(2), 529-535.  
Campañone, L. A., Roche, L. A., Salvadori, V.  
O., & Mascheroni, R. H. (2002). Monitoring  
of weight losses in meat products during  
freezing and frozen storage. Food Science  
and Technology International, 8(4), 229-  
238.  
Corradini, M. G., & Peleg, M. (2007). Shelf-life  
estimation from accelerated storage data.  
Trends in Food Science & Technology,  
18(1), 37-47.  
Childers, A. B., & Kayfus, T. J. (1982).  
DETERMINING THE SHELFLIFE OF  
FROZEN PIZZA. Journal of Food Quality,  
5(1), 7-16.  
4. KẾT LUẬN  
Quá trình nghiên cứu, chúng tôi đưa  
ra các kết luận sau: đối với sản phẩm lạnh  
đông giàu béo như fillet cá tra thì sự oxy hóa  
lipid không phải là yếu tố gây hư hỏng chính  
mà chính là sự giảm khối lượng. Hạn sử  
dụng của sản phẩm fillet cá tra lạnh đông dự  
đoán được khi bảo quản ở nhiệt độ -20°C  
(253K) là 3,12 tháng phù hợp với đối với  
sản phẩm sản xuất thủ công. Thông qua đây  
có thể khẳng định tính chính xác và khả  
năng áp dụng mô hình toán học để dự đoán  
nhanh hạn sử dụng của sản phẩm thực  
phẩm.  
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng  
tôi đề xuất sử dụng cá tra lạnh đông thương  
phẩm để làm đối tượng nghiên cứu nhằm  
đưa ra được mô hình tính hạn sử dụng chính  
xác hơn. Đồng thời sử dụng mô hình toán  
học để nghiên cứu thêm trên các sản phẩm  
thực phẩm khác.  
Federation, M. (2017). Eurasian Economic  
Union Ag Times No. 2 of 2017. Moscow:  
Russian Federation.  
Government, N. (2016). Guidance Document:  
How to Determine the Shelf Life of Food  
About. Journal of Pediatric Orthopaedics.  
Guimarães, C. F., Mársico, E. T., Monteiro, M.  
L., Lemos, M., Mano, S. B., & Conte Junior,  
C. A. (2016). The chemical quality of frozen  
Vietnamese Pangasius hypophthalmus  
fillets. Food Science and Nutrition, 4(3),  
398408.  
LỜI CẢM ƠN  
Bài báo này được tài trợ bởi Trường  
Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng với  
đề tài có mã số: T2019-02-30.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Tài liệu tiếng Việt  
Trần Minh Phú, Trần Thị Thanh Hiền, Trần  
Thủy Tiên Nguyễn Lê Anh Đào. (2014).  
Đánh giá chất lượng cá tra (Pangasianodon  
hypophthalmus) thương phẩm ở các khu vực  
nuôi khác nhau. Tạp chí Khoa học trường  
Đại học Cần Thơ, (1), 15-21.  
(2017). Bảo quản fillet cá tra  
(Pangasianodon hypophthalmus) đông lạnh  
bằng hợp chất gelatin kết hợp với gallic hoặc  
tannic acid. Tạp chí Khoa học trường Đại  
học Cần Thơ, 51 (Phần B), 7279.  
Helrich, K. (1990). Official methods of Analysis.  
Virginia, USA: Association of Official  
Analytical Chemists.  
Kurniadi, M., Bintang, R., Kusumaningrum, A.,  
Nursiwi, A., Nurhikmat, A., Susanto, A., . . .  
Frediansyah, A. (2017). Shelf life prediction  
of canned fried-rice using accelerated shelf  
life testing (ASLT) arrhenius method. Earth  
and Environmental Science, (101), 1- 8.  
Manzocco, L., Panozzo, A., & Calligaris, S.  
(2012). Accelerated shelf life testing  
(ASLT) of oils by light and temperature  
exploitation. Journal of the American Oil  
Chemists’ Society, 89(4), 577583.  
Men, L. T., Thanh, V. C., Hirata, Y., &  
Yamasaki, S. (2005). Evaluation of the  
genetic diversities and the nutritional values  
of the Tra (Pangasius hypophthalmus) and  
the Basa (Pangasius bocourti) catfish  
cultivated in the Mekong River Delta of  
Đặng Minh Nhật và Lê Văn Hoàng. (2010). The  
oxidation of fish oil during extraction  
process and storage. Tạp chí Khoa học và  
Công nghệ Việt Nam, 48(5), 113121.  
1527  
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY  
ISSN 2588-1256  
Vol. 3(3) 2019:1520-1528  
Vietnam. Asian-Australasian Journal of  
Animal Sciences, 18(5), 671676.  
Moigradean, D., Poiana, M.-A., & Gogoasa, I.  
Techniques in Shelf Life Evaluation of Food  
Products. In Reference Module in Food  
Science (pp. 18). Elsevier.  
(2012). Quality characteristics and oxidative  
stability of coconut oil during storage, 18(4),  
272-276.  
Tsironi,  
T.,  
Dermesonlouoglou,  
E.,  
Giannakourou, M., & Taoukis, P. (2009).  
Shelf life modelling of frozen shrimp at  
variable temperature conditions. LWT -  
Food Science and Technology, 42, 664671.  
Update, M. T. (2003, February). Evaporative  
weight losses during processing. Meat  
Technology Update.  
Phimolsiripol, Y., Siripatrawan, U., & Cleland,  
D. J. (2011). Weight loss of frozen bread  
dough under isothermal and fluctuating  
temperature storage conditions. Journal of  
Food Engineering, 106, 134143.  
Phimolsiripol, Y., & Suppakul, P. (2016).  
ACCELERATED SHELF LIFE PREDICTION OF FROZEN FILLET  
TRA CATFISH (Pangasius hypophthalmus) USING MATHEMATICAL  
MODELLING METHOD  
Nguyen Thi Truc Loan*, Tran Thi Nguyen, Tran Thi Hoai Thu  
*Corresponding Author:  
Nguyen Thi Truc Loan  
Email:  
ABSTRACT  
In this study, the mathematical modelling method was used to rapidly  
predict the shelf life of frozen fillet pangasiuss. Fresh Pangasius, after  
being purchased, filleted, washed, put into zip-cold, frozen plastic bags  
at -25°C for 6 hours, then stored at 3 temperature levels -3, -8, -13°C to  
monitor product deterioration through measuring the level of fat  
oxidation and the percentage of weight loss of the product every 7 days.  
Research results showed that the weight loss is the main cause of product  
deterioration. The percentage of weight loss followed the zero-order  
reaction according to the Arrhenius model with the activation energy Ea  
= 36,19 kJ/mol, the reaction rate constant (k) is a function of temperature  
University of Science and  
Technology,  
University  
Danang  
Received: March 8th, 2019  
Accepted: May 31st, 2019  
1
Keywords: Frozen Tra  
catfish, Peroxide value,  
Percentage of weight loss,  
Testing of shelf life,  
(T) expressed by the equation ln k = -4356,7 +16,978 (R2 = 0,98).  
T
Shelf life of frozen fillet pangasius preserved at -20oC that calculated by  
the equation is 3,12 months in accordance with the actual shelf life.  
Arrhenius equation  
1528  
Nguyễn Thị Trúc Loan và cs.  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 720
Bạn đang xem tài liệu "Dự đoán nhanh hạn sử dụng của Fillet cá tra lạnh đông bằng phương pháp mô hình toán học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdu_doan_nhanh_han_su_dung_cua_fillet_ca_tra_lanh_dong_bang_p.pdf