Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 9: Tài trợ tổn thất - Võ Hữu Khánh

NỘI DUNG  
Phần 1 : Giới thiệu  
Phần 2 : Tác động của bảo hiểm đối với giá trị  
vốn cổ phần  
Phần 3 : Phân tích bảo hiểm trước tổn thất  
Phần 4 : Bảo hiểm và chi phí vốn  
Phần 5 : Ứng dụng kỹ thuật hoạch định ngân  
quỹ vốn trong QTRR  
9.1. GIỚI THIỆU VỀ TÀI TRỢ TỔN THẤT  
Tài trợ tổn thất:  
Là khoản tiền dùng để bù đắp (cứu trợ) một  
phần tổn thất xuất hiện, nhằm giảm thiểu và ngăn  
ngừa rủi ro không thể kiểm soát được.  
Hoạt  
động  
tài trợ  
phụ  
thuộc  
vào  
Nguồn tài trợ của một tổ chức  
Loại hình kinh doanh của tổ  
chức  
Loại nguy cơ rủi ro của tổ chức  
và kinh nghiệm  
các  
yếu  
tố:  
Tổ chức là người chuyển giao  
hay là người nhận rủi ro  
Phân loại phương pháp tài trợ rủi ro (dựa trên cơ  
sở chi phí sử dụng)  
9.1.1Phương pháp lưu trữ rủi ro  
9.1.2. Phương pháp chuyển giao rủi ro – Bảo  
hiểm  
- Thành phần cơ bản của một giao dịch bảo  
hiểm  
+ Một hợp đồng được hai bên thỏa thuận  
+ Chi phí thanh toán cho người bảo hiểm.  
+ Một khoản chi trả có điền kiện  
Hình thức bồi thường:  
Nguyên tắc bồi thường  
- Đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài  
chính như trước khi có tổn thất xảy ra  
- Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục  
lợi  
- Đảm bảo người được bảo hiểm không thể nhận  
được số tiền chi trả nhiều hơn giá trị tổn thất mà  
họ gánh chịu  
- Chỉ áp dụng cho hai loại bảo hiểm là bảo hiểm  
tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự  
Phương thức bồi thường:  
Sửa chữa tài sản bị thiệt hại.  
Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác.  
Trả tiền bồi thường.  
Tiền mặt  
Đóng góp bồi thường:  
- Có từ hai đơn bảo hiểm trở lên  
- Có quyền lợi chung được bảo hiểm  
- Có sự cố xảy ra  
- Các bên cùng có trách nhiệm bồi thường  
Các hình thức công ty bảo hiểm:  
Công ty đại chúng  
Công ty của nhà nước  
Mục đích Lợi nhuận cho các cổ đông Lợi nhuận cũng là nghĩa vụ  
của nhà nước  
Chủ sở hữu Các cổ đông  
Nhà nước/nhân dân  
Khả năng Được xác định trên cơ sở Được xác định cơ sở lợi  
tài chính vốn và lợi nhuận thặng dư nhuận và tài trợ về tài chính  
của nhà nước  
Phân loại công ty bảo hiểm:  
BH nhân thọ  
BH phi nhân thọ  
• Bảo hiểm cho người được bảo • Bảo hiểm tài sản  
hiểm sống hoặc chết  
• Bảo hiểm trách nhiệm dân  
sự  
• Bảo hiểm con người phi  
nhân thọ.  
• tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe  
con người không xác định  
được giá trị.  
• sự kiện bảo hiểm không không  
hoàn toàn gắn liền với rủi ro  
• chỉ công ty bảo hiểm nhân thọ  
mới được cung cấp  
• đây là loại hợp đồng dài hạn và  
thường mang tính tiết kiệm.  
LOẠI  
TẦN SỐ  
MỨC TỔN  
ẢNH  
TỔNXUT
DỰ BÁO  
QĐ TÀI TRỢ  
THẤT  
HƯỞNG  
THẤT  
HIỆN  
Không  
Không  
Rất cao  
Rất thấp Rất cao  
Không bảo hiểm  
Tự bảo hiểm  
đáng kể  
đáng kể  
Mức độ  
vừa phải  
Thấp  
Bình  
Nhỏ  
Cao  
trong 1  
thường  
năm  
Tự bảo hiểm  
Bảo hiểm bán  
Mức độ  
Trung  
bình  
vừa phải  
Trung bình  
Thấp  
Trầm trọng phần  
Bảo hiểm toàn  
phần  
trong 10  
năm  
Tác động của bảo hiểm đối với giá trị vốn cổ phần:  
phân tích sau tổn thất  
Ví dụ:  
Giả sử thiên tai đã gây ra rủi ro tổn thất cho một DN.  
Trong một thị trường vốn hoàn hảo:  
Tổn thất giá trị vốn cổ phần sau sự cố = giá trị nguồn vốn  
bị tổn thất  
DN có đóng phí bảo hiểm và được bảo hiểm chấp nhận bồi  
thường khoản giá trị vốn cổ phần bị thiệt hại cho chủ sở hữu  
tài trợ cho phương án tái đầu tư DN không cần tìm  
nguồn vốn mới  
DN có thể khôi phục được hoạt động cũng như thu nhập dự  
tính ở mức trước tổn thất  
Giá trị vốn cổ phần không bị giảm giá trị khi rủi ro xảy ra.  
PHÂN TÍCH BẢO HIỂM TRƯỚC TỔN THẤT  
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền  
với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng  
các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý  
các rủi ro, các biến cố.  
Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất  
và đời sống của xã hội được diễn ra bình  
thường.  
tổn thất kỳ vọng của thu nhập do tổn thất tương  
lai  
= * ꢆ  
ꢇ ꢉꢇ  
ꢈ ꢊ  
ꢐꢑꢋ  
<
− ꢒ  
ꢐꢑꢋ  
ꢋꢌꢍ  
ꢋꢌꢍ  
> ꢒ  
ꢐꢑꢋ  
ꢋꢌꢍ  
K = vốn đầu tư ban đầu  
E = thu nhập hàng năm  
k = chi phí vốn của công ty  
9.4. BẢO HIỂM VÀ CHI PHÍ VỐN  
Chi phí vốn có thể được coi như là các khoản  
tiền vay chi ra để mua hay cải tiến của một  
công ty tài sản cố định .  
Bảo hiểm sẽ làm giảm rủi ro cho doanh  
nghiệp, do vậy một nhà đầu tư sợ rủi ro sẽ sẵn  
lòng bỏ ra một khoản chi phí (phí rủi ro) để né  
tránh rủi ro.  
giá trị hệ số bêta (ꢓ) rủi ro  
= ꢕ+ ꢕꢘꢙ  
Trong đó:  
= Hệ số beta của suất sinh lợi cổ phiếu  
= Hệ số beta của các hoạt động kinh doanh  
ꢘꢙ = Hệ số beta của chi phí quản trị rủi ro  
= Tỷ trọng của các thành phần  
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HOẠCH ĐỊNH NGÂN  
QUỸ VỐN TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO  
Giá trị tổn thất β = 0.3. hiện giá có hiệu chỉnh rủi ro của chi phí QTRR theo  
phương án mua bảo hiểm với phí bảo hiểm là 650.000$ trả ngay.  
Tính RAPV : Giả định tổn thất sẽ không xuất hiện trong 6 tháng đầu. Chi phí  
thay thế tài sản có nhu cầu vay khoản tiền 500.000$ lãi suất 9% thời hạn 5  
năm.  
Giải  
ꢚꢛ.ꢜꢜꢜ  
ꢛꢜꢜ.ꢜꢜꢜ  
D =  
+
= 519.964$  
ꢐꢑꢋ  
(ꢋꢌꢜ,ꢜꢝ)  
(ꢋꢌꢜ,ꢜꢝ)  
Giá kỳ vọng của chi phí tài trợ sau tổn thất trong thời gian trung bình của tổn  
thất là 519.964$. tỷ lệ rủi ro có hiệu chỉnh được tính như sau.  
E(rR,M) = r1 + βR.M [E(rM)- r1]  
= 0.08+ 0.3*( 0.13-0.08)= 0.095  
Nếu tổn thất trung bình xuất hiện với thời gian là 6 tháng chúng sẽ được sử  
dụng một nữa của lãi suất tức 0.0475. do đó RAPV sẽ là  
ꢛꢋꢠ.ꢠꢡ ꢚ  
RAPV = ( ꢋꢌꢜ,ꢜꢚꢢ ) = 496.386$  
Từ ví dụ trên cho thấy vay vốn có chi phí rẻ hơn mua bảo hiểm.  
pdf 19 trang baolam 16/05/2022 2380
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản trị rủi ro - Chương 9: Tài trợ tổn thất - Võ Hữu Khánh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_rui_ro_chuong_9_tai_tro_ton_that_vo_huu_k.pdf